1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam hàn quốc thành phố hà nội 319963

89 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Tác giả Lê Trọng Hưng
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • CHƯƠNG 1.

  • CHƯƠNG 2.

  • CHƯƠNG 3.

  • CHƯƠNG 4.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

Một số khái niệm cơ bản

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghề [3, tr 49]*:

Theo nhà bác học Nga E.A Climốp, nghề được định nghĩa là nhóm các chuyên môn gần nhau, trong khi chuyên môn là hoạt động mà con người sử dụng trí lực và thể lực để tạo ra phương tiện phục vụ xã hội Đặng Danh Ánh lại đưa ra định nghĩa hẹp hơn, cho rằng nghề là công việc theo sự phân công xã hội, và phân chia thành hai loại chính: nghề xã hội, không cần đào tạo chuyên nghiệp, và nghề đào tạo, yêu cầu người lao động phải được đào tạo trong một thời gian nhất định trước khi tham gia lao động xã hội, có thể diễn ra tại cơ sở sản xuất hoặc trường học.

Còn theo Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: " Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội" [21, tr 654]

Nghề nghiệp có thể được hiểu là một hình thức lao động kết hợp giữa yếu tố xã hội và cá nhân Nó phản ánh sự phân công lao động trong xã hội, đồng thời đáp ứng nhu cầu cá nhân của mỗi người Trong quá trình hoạt động, con người không chỉ cần thỏa mãn các yêu cầu của xã hội mà còn phải đáp ứng những mong muốn và nhu cầu riêng của bản thân.

Mỗi nghề nghiệp đều chứa đựng một hệ thống giá trị bao gồm kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp, cùng với truyền thống và hiệu quả mà nghề đó mang lại Nghề nghiệp không chỉ là công việc mà còn là nền tảng giúp con người xây dựng sự nghiệp và phát triển bản thân.

Nghề nghiệp là một hình thức lao động yêu cầu con người trải qua quá trình đào tạo chuyên sâu để phát triển kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết.

Nghề là lĩnh vực lao động mà con người được đào tạo để sở hữu tri thức, kỹ năng và thái độ, từ đó tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Trong khi đó, chuyên môn là lĩnh vực lao động hẹp, nơi con người sử dụng năng lực thể chất và tinh thần để sản xuất giá trị vật chất như thực phẩm, công cụ lao động, hoặc giá trị tinh thần như sách báo, phim ảnh, âm nhạc và tranh vẽ, phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội.

Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình tác động đến con người để họ lĩnh hội tri thức và kỹ năng một cách hệ thống Mục tiêu của đào tạo là giúp cá nhân thích nghi với cuộc sống và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, từ đó đóng góp vào sự phát triển xã hội và duy trì nền văn minh nhân loại Đào tạo chủ yếu diễn ra thông qua giảng dạy và học tập trong nhà trường, kết hợp với giáo dục nhân cách.

Theo Trần Khánh Đức, đào tạo nghề nghiệp được hiểu là quá trình chuyển giao tri thức, thái độ, kỹ năng và kinh nghiệm lao động thực tiễn từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

Đào tạo là quá trình tổ chức và triển khai kế hoạch huấn luyện chuyên môn cho người học, giúp họ nắm vững kiến thức khoa học và nghiệp vụ Qua đó, đào tạo hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động chuyên môn.

Đào tạo là quá trình giúp cá nhân phát triển khả năng làm việc theo các tiêu chuẩn nhất định Đào tạo nghề cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai.

Đào tạo là quá trình hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người học, nhằm tạo lập năng lực sống và hoạt động nghề nghiệp Quá trình này không chỉ giúp phát triển các phẩm chất cá nhân và xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội trong từng giai đoạn phát triển, góp phần hoàn thiện nhân cách mỗi cá nhân theo các cấp độ giáo dục và lĩnh vực đào tạo cụ thể.

1.1.2 Chất lượng, chất lượng đào tạo nghề

Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi cơ sở đào tạo, và việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn là nhiệm vụ thiết yếu của các tổ chức giáo dục Tuy nhiên, chất lượng lại là một khái niệm khó định nghĩa và đo lường, bởi nó phụ thuộc vào cách hiểu của từng người Nhiều học giả đã cố gắng làm rõ khái niệm chất lượng thông qua các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào và quá trình đầu ra Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục và đào tạo.

Theo từ điển Tiếng Việt: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc" [21, tr 139]

- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn

- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích

- Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục đích

- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng được định nghĩa là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quy trình nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Theo tiêu chuẩn NFX 50 (cộng hòa Pháp): Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng

Theo TCM: Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo mục tiêu đề ra

* Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"

Một số nước phương Tây cho rằng chất lượng của trường nghề phụ thuộc vào chất lượng và số lượng đầu vào, được gọi là "Quan điểm nguồn lực" Theo quan điểm này, trường nghề có sinh viên giỏi, giảng viên uy tín và đủ tài chính để trang bị cơ sở vật chất hiện đại sẽ được coi là chất lượng cao Tuy nhiên, quan điểm này không xem xét đầy đủ tác động của quá trình đào tạo diễn ra liên tục và đa dạng trong một khoảng thời gian dài.

Trong quá trình đào tạo nghề kéo dài từ 1 đến 3 năm, việc đánh giá chất lượng thường được xem như một "hộp đen", chỉ dựa vào các yếu tố "đầu vào" và phỏng đoán về chất lượng "đầu ra" Điều này gây khó khăn trong việc lý giải trường hợp một cơ sở đào tạo có nguồn lực dồi dào nhưng lại có hoạt động đào tạo hạn chế, trong khi một trường khác với nguồn lực khiêm tốn lại có thể cung cấp chương trình đào tạo hiệu quả cho sinh viên.

* Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu ra":

Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho rằng "đầu ra" của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn "đầu vào" "Đầu ra" được hiểu là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp, thể hiện qua mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp và khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường.

Chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng

1.2.1 Quan niệm về chất lượng trong đào tạo nghề

Chất lượng đào tạo được xác định dựa trên mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong chương trình đào tạo, theo nghiên cứu của Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp từ Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chất lượng đào tạo được thể hiện qua các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phản ánh sự phù hợp với mục tiêu và chương trình đào tạo đã đề ra.

18 theo các ngành nghề cụ thể ( Trần Khánh Đức – Viện nghiên cứu phát triển Giáo dục)

Chất lượng đào tạo nghề là tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục và đào tạo, từ giai đoạn khởi đầu cho đến khi kết thúc quá trình đào tạo.

Khái niệm về chất lượng đào tạo hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, do từ "chất lượng" được áp dụng cho cả hai hình thức: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.

Theo quan niệm về chất lượng tuyệt đối, từ "chất lượng" được áp dụng cho những sản phẩm và đồ vật mang trong mình các phẩm chất cùng tiêu chuẩn cao nhất, khó có thể đạt được.

Chất lượng sản phẩm được hiểu theo quan niệm tương đối, bao gồm hai khía cạnh chính Khía cạnh đầu tiên là khả năng đạt được các mục tiêu và tiêu chuẩn do nhà sản xuất đặt ra, được gọi là "chất lượng bên trong" Khía cạnh thứ hai liên quan đến mức độ đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người tiêu dùng, được gọi là "chất lượng bên ngoài".

Chất lượng đào tạo nghề gắn liền với hiệu quả đào tạo, phản ánh mức độ đạt được các mục tiêu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà trường Điều này liên quan đến việc tối ưu hóa chi phí tiền bạc, sức lực và thời gian để đạt được hiệu quả cao nhất Chất lượng đào tạo nghề được xem là giá trị sản phẩm mà quá trình giáo dục mang lại cho xã hội, nhà trường, gia đình và sinh viên Trong bối cảnh nền kinh tế đa dạng hiện nay, chất lượng đào tạo là khái niệm tương đối, phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động, không chỉ do ý chí của người làm công tác đào tạo quyết định.

Chất lượng đào tạo nghề đạt được khi trường nghề hoàn thành mục tiêu giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục, đồng thời đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

Công tác tuyển sinh đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và tồn tại của các trường học, đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến nền giáo dục Việt Nam.

Hiện nay, công tác tuyển sinh Cao đẳng và trung cấp nghề trên toàn quốc đang đối mặt với nhiều thách thức Nhiều trường không thể tuyển sinh cho các chuyên ngành của mình, dẫn đến tình trạng thiếu sinh viên đầu vào so với chỉ tiêu đề ra Đặc biệt, các trường dạy nghề gặp khó khăn hơn khi không thể kết nối với dữ liệu tuyển sinh từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhà trường cần chủ động tổ chức tư vấn tuyển sinh tại các trường phổ thông và trung học cơ sở, nhưng việc thu hút sinh viên không hề dễ dàng Vậy nguyên nhân của tình trạng khó khăn trong tuyển sinh hiện nay là gì?

Hiện nay, cả nước đang có một số lượng lớn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên, tạo ra nhiều cơ hội học tập cho người dân.

Thứ hai, do tư tưởng, cách nhìn nhận từ phía Sinh viên và phụ huynh Sinh viên

Một trong những rào cản lớn trong việc tư vấn tuyển sinh của các trường dạy nghề là thiếu sự hợp tác từ các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở Nhiều trường còn từ chối cho các trường nghề đến tư vấn hướng nghiệp, bởi tâm lý muốn học sinh thi vào đại học để nâng cao thành tích và thương hiệu của mình.

Các trường nghề đang gặp khó khăn trong tuyển sinh do văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo Dục nghề nghiệp thiếu cụ thể và rõ ràng Điều này dẫn đến việc cung cấp thông tin cho sinh viên và phụ huynh trở nên chậm trễ Kết quả là, thí sinh gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin cần thiết về chỉ tiêu tuyển sinh, mã ngành và mã trường khi có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào các trường cao đẳng, trung cấp.

Do không thu hút được sinh viên, nhiều trường phải hạ điểm chuẩn, thậm chí chỉ yêu cầu tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông Điều này dẫn đến đầu vào thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập, tiếp thu kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên Kết quả là sinh viên thiếu sự sáng tạo trong học tập, dẫn đến chất lượng giáo dục không cao.

1.2.2.2 Trình độ chuyên môn của giảng viên

Quản lý, Quản lý đào tạo nghề

"Quản lý" là thuật ngữ Hán Việt, kết hợp giữa "Quản" (trông coi, chăm sóc, giữ gìn) và "Lý" (sửa sang, sắp xếp, phát triển) Do đó, quản lý có nghĩa là chăm sóc và duy trì sự ổn định, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng hay tổ chức.

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, phát sinh từ nhu cầu của mọi chế độ xã hội, quốc gia và thời đại Ngay từ thời kỳ sơ khai, con người đã liên kết thành nhóm để chống lại thú dữ và thiên nhiên, dẫn đến sự hình thành các mối quan hệ giữa con người với nhau, với thiên nhiên, xã hội và bản thân Trong quá trình này, một số cá nhân có năng lực đã xuất hiện, họ điều khiển hoạt động của nhóm để đạt được mục tiêu chung, trở thành những thủ lĩnh quản lý Như vậy, quản lý đã tồn tại và phát triển từ rất lâu và vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại.

Theo quan điểm điều khiển học, quản lý được xem là chức năng của các hệ thống có tổ chức, với bản chất đa dạng như sinh học, xã hội học và kỹ thuật, nhằm bảo toàn cấu trúc và hoạt động của chúng.

Quản lý các hệ thống là yếu tố quan trọng để duy trì hoạt động hiệu quả Điều này bao gồm việc tác động theo quy luật khách quan nhằm đảm bảo hệ thống vận động, hoạt động và phát triển bền vững.

Theo lý thuyết hệ thống, quản lý được hiểu là hành động có định hướng và mục đích của người quản lý đối với người bị quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

Quản lý được định nghĩa theo từ điển Tiếng Việt (1998) là quá trình trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, đồng thời tổ chức và điều hành các hoạt động để đảm bảo thực hiện những yêu cầu đó một cách hiệu quả.

Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ, quản lý được định nghĩa là một quá trình có định hướng và mục tiêu, tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể Những mục tiêu này phản ánh trạng thái mới mà người quản lý mong muốn cho hệ thống.

Quản lý được định nghĩa bởi Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức là hoạt động có ý thức của con người nhằm bảo tồn, sử dụng và phát triển đối tượng quản lý theo các quá trình và mục tiêu đã xác định, sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp.

Quản lý là một hoạt động tổ chức có mục đích, nhằm đạt được các mục tiêu xác định của tổ chức Dù có nhiều quan điểm khác nhau, tất cả đều thống nhất rằng quản lý là một quá trình có kế hoạch và hợp quy luật, trong đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Quản lý đào tạo nghề

Trong quản lý đào tạo nghề, việc xác định rõ ràng đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và nội dung quản lý là rất quan trọng Những yếu tố này giúp tạo ra một hệ thống quản lý hiệu quả, đảm bảo quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học và thị trường lao động.

Mục tiêu chính của quản lý đào tạo nghề là đảm bảo thực hiện đầy đủ các kế hoạch và chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, đồng thời đạt chất lượng cao.

Quản lý đào tạo nghề là hoạt động thiết yếu nhằm tác động trực tiếp đến các khía cạnh quan trọng của quá trình đào tạo, bao gồm mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp, để đạt được các mục tiêu đào tạo Theo tác giả Nguyễn Cảnh Hồ, công tác quản lý đào tạo cần thực hiện bốn nội dung chính, bao gồm quản lý mục tiêu đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng dạy; quản lý giảng viên và sinh viên; quản lý nề nếp dạy học; và quản lý công tác phương pháp, đồng thời cũng phải chú trọng đến chất lượng đào tạo.

Tác giả Nguyễn Cảnh Hồ nhấn mạnh rằng quản lý chất lượng đào tạo nghề là hoạt động thiết yếu nhằm phát hiện và xử lý các tiêu cực phát sinh trong quá trình đào tạo.

Đào tạo chất lượng là yếu tố quan trọng trong giáo dục, do đó cần phát hiện và khắc phục những vấn đề cản trở quá trình này Việc nhận diện sinh viên yếu kém và cá biệt giúp giáo dục họ tiến bộ Đồng thời, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện những điểm yếu trong quá trình đào tạo.

"Để thực hiện hai khâu phát hiện và xử lý trải qua 5 bước công việc là:

Kiểm tra, đánh giá, tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp và tổ chức thực hiện"

Quản lý đào tạo nghề là quá trình có kế hoạch và mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động đến hoạt động đào tạo nghề để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng

1.4.1 Mục tiêu quản lý đào tạo

Quản lý nhằm đảm bảo cho các hoạt động của trường thực hiện theo đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra Nội dung cụ thể là:

- Triển khai các chế độ, chính sách hợp lý, hiệu quả

- Phân công, giám sát và thực hiện các kế hoạch

- Đánh giá đầy đủ và chính xác khối lượng, chất lượng công việc

- Có chế độ khen thưởng, xử phạt phân minh chính xác với từng đối tượng

1.4.2 Quản lý nội dung hoạt động đào tạo

1.4.2.1 Quản lý mục tiêu đào tạo

- Hiểu rõ được sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường để xác định các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn

- Nắm bắt được những vấn đề thuận lợi, khó khăn trong thực hiện mục tiêu đào tạo từ đó có kế hoạch khắc phục và bổ sung kịp thời

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đào tạo

- Điều chỉnh mục tiêu đào tạo phù hợp với tình hình thực tiễn, trong từng giai đoạn

- Đánh giá việc thực hiện đào tạo

1.4.2.2 Quản lý chương trình đào tạo

- Nắm chắc đặc điểm, nội dung và yêu cầu của chương trình đào tạo

- Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết và đầy đủ việc thực hiện chương trình đào tạo

- Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình đào tạo theo đúng kế hoạch đã được xác định

Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện chương trình là rất cần thiết để phát hiện những khó khăn và bất cập Việc này giúp tìm ra giải pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo chương trình đạt được mục tiêu đề ra.

- Đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo thường xuyên, định kỳ và cuối kỳ đảm bảo chất lượng đào tạo

1.4.2.3 Quản lý hoạt động dạy và học

Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, cần nắm rõ kế hoạch giảng dạy của từng môn học, mô đun và từng giảng viên Việc này giúp giám sát, nhắc nhở và điều chỉnh quá trình thực hiện giảng dạy một cách hiệu quả trong thời gian qua.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần xác định rõ trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của từng giảng viên Dựa trên đó, chúng ta sẽ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực phù hợp, nhằm phát triển kỹ năng và kiến thức cho từng đối tượng giảng viên.

- Mở các lớp bồi dưỡng tại trường hoặc cử Giảng viên hạt nhân đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

- Kiểm tra – Giám sát hoạt động dạy và học một cách thường xuyên và liên tục để có những điều chỉnh phù hợp

- Tổ chức, đánh giá năng lực của Giảng viên thông qua các kỳ thi, hội giảng cấp khoa và cấp trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học

1.4.2.4 Quản lý cơ sở vật chất

- Nắm bắt được số lượng, chất lượng hiện trạng của từng thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo

- Lập kế hoạc bổ sung, sủa chữa, nâng cấp trang thiết bị dạy học

- Triển khai các chương trình khuyến khích Giảng viên và Sinh viên sáng tạo ra các mô hình thiết bị tự làm phục vụ cho dạy học

- Có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để Sinh viên thực tập nghề nghiệp

1.4.2.5 Quản lý nguồn tài chính

- Xác định rõ các nguồn thu, khả năng có được của trường

- Xem xét nhu cầu thực tế tài chính cho Đào tạo và cho các hoạt động khác

Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

Xây dựng kế hoạch dạy và học nghề là trách nhiệm của nhà quản lý, bao gồm các bước quan trọng như xác định xu thế, dự báo các yếu tố liên quan, phân tích hiện trạng, xác định mục tiêu và xây dựng hệ thống giải pháp thực hiện kế hoạch Hoạt động này giúp nhà quản lý kiểm soát quá trình tổ chức dạy và học nghề, đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt kết quả tốt.

Việc xây dựng kế hoạch giúp xác định tiến trình phát triển hệ thống trong tương lai, do đó cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mục tiêu và giải pháp để đảm bảo rằng chiến lược được thiết lập là khả thi.

Lập kế hoạch chi tiết và cụ thể cho các hoạt động, tiến trình và thời gian phù hợp với thực tiễn là yếu tố quan trọng giúp Giảng viên và Sinh viên nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo.

Tổ chức là quá trình mà nhà quản lý thiết lập cấu trúc hoạt động, phối hợp giữa các thành viên và các bộ phận trong trường học để thực hiện công việc cụ thể một cách hiệu quả.

Công tác tổ chức thực hiện dạy và học nghề là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục và đào tạo đã đề ra Vai trò của tổ chức này không chỉ là hiện thực hóa các mục tiêu mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho cá nhân và bộ phận đào tạo nghề phát huy năng lực và nhiệt huyết Việc triển khai đồng bộ và đúng thời gian giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động đào tạo, góp phần vào sự hoàn thành mục tiêu chung của đơn vị.

Chức năng kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường và điều chỉnh quá trình dạy và học nghề, nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra được thực hiện một cách hiệu quả.

Kiểm tra và đánh giá quá trình dạy và học nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội là một tiến trình quan trọng Quy trình này bắt đầu từ việc phân tích thực tế, sau đó xây dựng kế hoạch kiểm tra để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập trong lĩnh vực nghề nghiệp.

Tiến hành kiểm tra chương trình, nội dung, tiến độ và chất lượng thực hiện quá trình dạy và học nghề; đồng thời so sánh thực tế với các tiêu chuẩn đã đề ra về dạy và học nghề.

Xác định các sai lệch trong quá trình dạy và học nghề; Tiến hành phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình dạy và học nghề;

Rút kinh nghiệm và điều chỉnh quá trình dạy và học nghề để mang lại hiệu quả tốt hơn

Thanh tra và giám sát thường xuyên là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hoạt động dạy và học, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng các yêu cầu đặt ra.

1.5.4 Năng lực của cán bộ quản lý

Để đạt được thành công trong công việc, cần có quan điểm chính trị vững vàng và ý chí kiên định Việc phát triển nhân lực và giáo dục nghề nghiệp cần được thực hiện một cách sâu rộng, đồng thời cần biết đánh giá kết quả dựa trên những tiêu chuẩn chính trị rõ ràng.

Để xây dựng sự tin cậy trong tập thể, cần thể hiện sự đồng cảm với mọi người trong đơn vị, đồng thời duy trì tính trung thực và công bằng Văn hóa tôn trọng con người, sự khiêm tốn và thái độ thường xuyên học hỏi cũng là những yếu tố quan trọng giúp tạo nên môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề tình huống là rất quan trọng, giúp phát hiện thách thức, cơ hội và nguy cơ Việc đề xuất các giải pháp phù hợp không chỉ tận dụng cơ hội mà còn giúp tập trung nguồn lực hiệu quả.

Để giải quyết các vấn đề xung yếu và đột phá của hệ thống hoặc tổ chức, cần có 31 lực lượng quyết định Việc xác định đúng phương hướng phát triển là rất quan trọng Hơn nữa, kiến thức trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là yếu tố then chốt để đạt được hiệu quả mong muốn.

Biết cách làm việc với mọi người, hợp tác và tạo ra môi trường phát huy khuyến khích mọi người làm việc phát huy sáng tạo cá nhân

Kiểm tra và đánh giá năng lực từng cá nhân là rất quan trọng để phát hiện các vấn đề tổng quát và chi tiết, đồng thời nhận diện các yếu tố động lực.

Năng lực của cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đào tạo Khi cán bộ quản lý có khả năng lãnh đạo tốt, hoạt động quản lý đào tạo sẽ diễn ra hiệu quả, từ đó đảm bảo chất lượng đào tạo.

Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý đào tạo nghề

Giáo dục nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức kỹ thuật vững chắc và kỹ năng cơ bản, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của công nghệ Qua từng giai đoạn phát triển, giáo dục nghề nghiệp đã phản ánh quá trình lao động của con người, từ việc bắt chước tự nhiên đến học nghề có ý thức Sự phát triển này xuất phát từ nhu cầu nâng cao năng suất lao động thông qua việc học tập liên tục Việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sẽ là nền tảng giúp Việt Nam cải thiện và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập toàn cầu.

Hàn Quốc là một quốc gia đi đầu trong việc đổi mới kinh tế, đặc biệt chú trọng vào nâng cao chất lượng đào tạo nghề Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai chính sách đào tạo nghề theo yêu cầu của các doanh nghiệp lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo chuyển đổi là một trong những ưu tiên hàng đầu Hàn Quốc cũng đã xây dựng mô hình hợp tác giữa Nhà nước, doanh nghiệp và thị trường để nâng cao hiệu quả đào tạo Kể từ những năm 1960, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ, các tập đoàn lớn như LG, Hyundai, Samsung đã có đủ nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, giúp họ phát triển mạnh mẽ và vươn ra thị trường quốc tế.

Giáo dục nghề nghiệp tại Hàn Quốc được chú trọng từ bậc trung học, với việc sinh viên được hướng vào các trường trung học phổ thông và trung cấp nghề ngay sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở Định hướng nghề nghiệp sớm và phân luồng đào tạo không chỉ nâng cao hiệu quả điều chỉnh cơ cấu nhân lực mà còn giúp xác định rõ nhu cầu đào tạo nghề, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động.

Hàn Quốc đã đạt được thành công trong việc đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhờ vào việc dự báo nhu cầu lao động theo từng ngành nghề Điều này được thực hiện thông qua việc định hướng chiến lược phát triển của các tập đoàn và công ty lớn.

Nhật Bản sở hữu hệ thống giáo dục nghề nghiệp chuyên nghiệp, cung cấp đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy hoạch tại các địa phương, đào tạo những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của khu vực Chương trình đào tạo chú trọng vào kỹ năng thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp Thời gian đào tạo linh hoạt, tập trung vào những kỹ năng cần thiết mà doanh nghiệp yêu cầu.

Hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Nhật Bản, gồm:

Trường Trung học kỹ thuật, hay Trung học chuyên nghiệp, là hình thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục phổ cập và dạy nghề, nhằm đào tạo học sinh trong 3 năm cho những người đã tốt nghiệp trung học cơ sở.

Trường Cao đẳng kỹ thuật đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông với chương trình học kéo dài 5 năm Trong đó, sinh viên sẽ học 3 năm tại trường trung học kỹ thuật và 2 năm tại trường cao đẳng kỹ thuật.

Trường đào tạo chuyên ngành là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cung cấp các chương trình đào tạo theo từng chuyên ngành đã được phân nhóm Thời gian đào tạo thường kéo dài từ 2 đến 3 năm, phù hợp với yêu cầu của từng lĩnh vực chuyên môn.

Trường chuyên tu, hay còn gọi là trường tư nhân, là cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động độc lập với hệ thống giáo dục Nhà nước Thời gian đào tạo tại các trường này thường kéo dài từ 1-2 năm, tùy thuộc vào yêu cầu của từng ngành nghề và tập đoàn kinh tế Tại Nhật Bản, các cơ sở đào tạo tại doanh nghiệp và tổ chức đào tạo nghề cho người lao động được phát triển mạnh mẽ, nhằm nâng cao kỹ năng và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Nhật Bản đã thành công trong việc hướng nghiệp và đào tạo nghề cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông thông qua nhiều phương thức đa dạng Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, Nhật Bản chú trọng vào việc đào tạo giảng viên mới và nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giảng viên dạy nghề Những giảng viên này thường xuất phát từ các doanh nghiệp và được đào tạo tại những quốc gia tiên tiến, nhằm trở thành những người thầy có tay nghề cao trong lĩnh vực đào tạo nghề.

Trung Quốc coi giáo dục là ưu tiên chiến lược trong phát triển, liên tục tăng cường đầu tư và nâng cao vị thế của giáo dục trong xã hội Giáo dục được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển đồng bộ và gắn kết chặt chẽ với kinh tế Để tiến trình hiện đại hóa diễn ra thuận lợi, giáo dục cần phát triển một cách thích đáng và chủ động Đồng thời, giáo dục cũng phải liên tục điều chỉnh cơ cấu và phương thức phát triển để cung cấp nguồn trí lực đầy đủ và hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng hiện đại hóa và phát triển kinh tế của Trung Quốc.

Trước yêu cầu phát triển kinh tế nhanh chóng, Trung Quốc sẽ đối mặt với tình trạng thiếu hụt công nhân trẻ có kỹ năng phù hợp cho các ngành sản xuất tri thức và dịch vụ chủ lực Sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và công nghệ đang đặt ra yêu cầu cao hơn về chất lượng lao động trong các ngành sản xuất truyền thống Do đó, giáo dục nghề nghiệp cần trở thành trọng tâm trong chiến lược phát triển, không chỉ phục vụ cho sản xuất xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ lực lượng sản xuất.

Do sự giảm sút chất lượng giảng dạy ở một số chuyên ngành, các khóa đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy cho cán bộ nghề được tổ chức thông qua các bộ môn quản lý Đội ngũ cán bộ tham gia các khóa huấn luyện nhằm đáp ứng yêu cầu môn dạy, với mục tiêu nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề và khả năng truyền đạt.

Các trường dạy nghề hợp tác với các công ty để cung cấp kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật Giảng viên nòng cốt được cử đến làm việc tại các công ty, trong khi đó, nhân viên công ty cũng tham gia giảng dạy các khóa đào tạo, bài giảng và hội thảo Những buổi hội thảo này nhằm cung cấp thông tin và kỹ thuật mới nhất, giúp nâng cao trình độ cho học viên Đội ngũ giảng dạy và quản lý được đào tạo theo các cấp độ khác nhau để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Giáo dục và đào tạo tại Singapore không chỉ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế mà còn giúp phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, đồng thời hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm giáo dục toàn cầu mà vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc Thành công nổi bật của giáo dục Singapore đã góp phần biến quốc đảo này từ một nước đang phát triển thành một con rồng kinh tế Đông Á Hơn nữa, việc thu hút sinh viên quốc tế không chỉ khẳng định chất lượng giáo dục mà còn tạo dựng thương hiệu giáo dục uy tín trong khu vực Những yếu tố này đã góp phần quan trọng vào thành công của hệ thống giáo dục Singapore.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 08/12/2021, 22:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đặng Danh Ánh (1986), Đặc điểm của dạy nghề, Tập san Giáo dục và kỹ thuật nghề nghiệp 10/1986, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm của dạy nghề
Tác giả: Đặng Danh Ánh
Năm: 1986
[2] Đặng Danh Ánh (2005), Tâm lý học Sư phạm kỹ thuật, Giáo trình đào tạo thạc sỹ, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học Sư phạm kỹ thuật
Tác giả: Đặng Danh Ánh
Năm: 2005
[3] Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn Hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Danh Ánh
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn Hóa thông tin
Năm: 2010
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (1992), Danh mục nghề đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục nghề đào tạo
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 1992
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Đánh giá thực trạng và đổi mới của dạy nghề, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng và đổi mới của dạy nghề
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 1995
[6] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2009), Hệ thống các quy định mới về công tác đào tạo dạy nghề và Tiêu chuẩn chất lượng trường dạy nghề (2009), Nhà xuất bản lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các quy định mới về công tác đào tạo dạy nghề và Tiêu chuẩn chất lượng trường dạy nghề (2009
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2009), Hệ thống các quy định mới về công tác đào tạo dạy nghề và Tiêu chuẩn chất lượng trường dạy nghề
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
Năm: 2009
[7] Lê Khánh Bằng (1995), Dạy học lấy Sinh viên làm trung tâm, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học lấy Sinh viên làm trung tâm, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục
Tác giả: Lê Khánh Bằng
Năm: 1995
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Thông báo kết luận của bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TƯ 2 khóa 8 về Giáo dục và đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo kết luận của bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TƯ 2 khóa 8 về Giáo dục và đào tạo
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2009
[12] Bùi Minh Hiền chủ biên (2009), Quản lí giáo dục in lần 2, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí giáo dục in lần 2
Tác giả: Bùi Minh Hiền chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2009
[13] Nguyễn Cảnh Hồ (1984), Công tác quản lí trường dạy nghề, Nhà xuất bản CNKT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác quản lí trường dạy nghề
Tác giả: Nguyễn Cảnh Hồ
Nhà XB: Nhà xuất bản CNKT
Năm: 1984
[14] Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học tập 1, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học tập 1
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 1998
[15] Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và quản lý trường học
Tác giả: Trần Kiểm
Năm: 1990
[16] Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2004
[17] Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp những vấn đề và giải8 pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục nghề nghiệp những vấn đề và giải8 pháp
Tác giả: Nguyễn Viết Sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2005
[18] Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề về Quản lý cơ sở dạy nghề, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề về Quản lý cơ sở dạy nghề
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2010
[19] Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 2010
[20] Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Viện chiến lược và phát triển giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Năm: 2002
[21] Trung tâm từ điển ngôn ngữ - Viện Ngôn ngữ (1998), Từ điển tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng việt
Tác giả: Trung tâm từ điển ngôn ngữ - Viện Ngôn ngữ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 1998
[22] Hoàng Phê (2012), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2012
[9] Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40- CT/TW về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy (Trang 39)
Bảng 2.2. Chất lượng đầu vào của SV - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 2.2. Chất lượng đầu vào của SV (Trang 42)
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ Giảng viên - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ Giảng viên (Trang 44)
Bảng 2.5. Thực trạng Sinh viên có việc làm - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 2.5. Thực trạng Sinh viên có việc làm (Trang 47)
Bảng 2.6.Tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch, năng lực của Giảng viên và kết - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch, năng lực của Giảng viên và kết (Trang 48)
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo (Trang 50)
Bảng 3.1: Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt  động dạy học của cán bộ quản lý phòng đào tạo Trường Cao đẳng nghề Việt - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 3.1 Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của cán bộ quản lý phòng đào tạo Trường Cao đẳng nghề Việt (Trang 75)
Bảng 3.2: Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt  động dạy học của Ban giám hiệu, trưởng phó các phòng, khoa trường Cao đẳng - Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề việt nam   hàn quốc thành phố hà nội 319963
Bảng 3.2 Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Ban giám hiệu, trưởng phó các phòng, khoa trường Cao đẳng (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w