TỔNG QUAN
Danh mục thuốc bệnh viện và xây dựng danh mục thuốc
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Theo WHO “Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [12]
Lựa chọn thuốc là bước quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, nơi HĐT&ĐT xây dựng danh mục thuốc (DMT) đặc thù cho từng bệnh viện (BV) DMTBV cần đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, phù hợp với mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị, trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả năng bảo quản, tình hình tài chính của BV và khả năng chi trả của bệnh nhân cùng bảo hiểm y tế (BHYT) Các thuốc trong danh mục phải đảm bảo hiệu quả, an toàn, luôn có sẵn với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng bào chế phù hợp và giá cả hợp lý.
DMTBV đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm Việc thực hiện DMT tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh và hệ thống y tế.
Bằng cách loại bỏ các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, chúng ta có thể giảm số ngày nằm viện, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc, sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn
- Giúp BV tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên
1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc
Bước đầu tiên trong quy trình quản lý thuốc là thu thập và phân tích dữ liệu sử dụng thuốc từ năm trước, bao gồm số lượng và giá trị sử dụng Cần thực hiện phân tích ABC/VEN để xác định các loại thuốc quan trọng, đồng thời kiểm tra chất lượng thuốc, phát hiện thuốc hỏng và ghi nhận các phản ứng có hại cũng như sai sót trong điều trị Tất cả thông tin này cần được lấy từ các nguồn đáng tin cậy để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý thuốc.
Bước 2: đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan;
Bước 3: xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và phân loại VEN;
Bước 4: Tạo ra các nội dung hướng dẫn sử dụng cho danh mục thuốc, bao gồm các loại thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần được hội chẩn, thuốc gây nghiện, và các hướng dẫn liên quan đến tâm thần.
Bước 5: tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng DMT
Bước 6: định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMT[7]
Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, các bệnh viện thường áp dụng nhiều phương pháp để đánh giá những bất cập trong quản lý và sử dụng thuốc.
1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc thông qua việc xem xét số lượng thuốc được sử dụng và chi phí liên quan đến các nhóm điều trị Phương pháp này giúp xác định giá trị kinh tế của việc điều trị, từ đó nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa nguồn lực trong chăm sóc sức khỏe.
Xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất là rất quan trọng Dựa vào thông tin từ MHBT, cần xác định những nhóm thuốc ưu tiên trong điều trị, đồng thời phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý Ngoài ra, việc nhận diện những thuốc hoặc nhóm thuốc bị lạm dụng cũng là một yếu tố cần thiết để cải thiện hiệu quả điều trị.
HĐT&ĐT được hỗ trợ trong việc lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời tìm kiếm các liệu pháp điều trị thay thế cho những thuốc hoặc nhóm thuốc chưa hợp lý.
1.2.2 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong ngân sách thuốc của bệnh viện.
Việc xác định ngân sách chi cho từng loại thuốc giúp đánh giá tính hợp lý trong sử dụng thuốc và phân bổ ngân sách hiệu quả Điều này hỗ trợ Hội đồng Thuốc và Điều trị trong việc lựa chọn thuốc phù hợp và tối ưu hóa ngân sách mua sắm thuốc.
Một nhược điểm đáng chú ý là việc không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để xác định nhóm thuốc nào là quan trọng và thiết yếu, từ đó ảnh hưởng đến việc ưu tiên mua sắm.
1.2.3 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp xác định ưu tiên trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc tại bệnh viện, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không cho phép mua sắm toàn bộ các loại thuốc cần thiết.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
Thuốc V (Vital drugs) là những loại thuốc thiết yếu, đóng vai trò sống còn trong các tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng cần có để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu, dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của BV
Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi, bao gồm những thuốc có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng Việc phân loại thuốc không thiết yếu giúp xác định nhóm thuốc sống còn và thuốc thiết yếu, từ đó tạo điều kiện cho việc ưu tiên trong mua sắm và tồn trữ.
Việc phân loại thuốc vào nhóm V, E, N hiện nay gặp phải sự khác biệt giữa các thành viên trong Hội đồng Thuốc và Điều trị, cũng như giữa các bệnh viện chuyên khoa và đa khoa, và giữa các bệnh viện đa khoa khác nhau Do đó, để áp dụng phân tích VEN một cách hiệu quả, cần có sự đồng thuận cao từ các thành viên trong Hội đồng Thuốc và Điều trị của bệnh viện.
1.2.4 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi thực hiện phân tích ABC và phân loại VEN, việc kết hợp hai phương pháp này tạo thành ma trận ABC/VEN giúp xác định mối quan hệ giữa các loại thuốc có chi phí cao và mức độ ưu tiên của chúng Ma trận này thể hiện rõ ràng sự tương tác giữa phân tích ABC và phân loại VEN, như được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN
Từ đó hình thành nên 3 nhóm I, II, III với các mức độ giám sát khác nhau:
Nhóm I bao gồm các loại thuốc như AV, BV, CV, AE, AN, có vai trò giám sát mức độ cao nhất do yêu cầu ngân sách lớn hoặc cần thiết cho điều trị Đặc biệt, thuốc AN, mặc dù không thiết yếu, nhưng lại có chi phí cao, vì vậy cần hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ khỏi danh mục thuốc bảo hiểm y tế.
- Nhóm II: BE, CE, BN: Giám sát mức độ thấp hơn
- Nhóm III: CN: Giám sát mức độ thấp
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu
Luật dược 105/2016/QH13, ban hành ngày 06 tháng 04 năm 2016, quy định chính sách của Nhà nước về dược, phát triển công nghiệp dược, hành nghề và kinh doanh dược Luật cũng đề cập đến việc đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc, quản lý dược liệu và thuốc cổ truyền, cũng như quy định về đơn thuốc và sử dụng thuốc Ngoài ra, luật còn quy định thông tin thuốc, cảnh giác dược, quảng cáo thuốc, dược lâm sàng, và quản lý thuốc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Các quy định về thử thuốc lâm sàng, thử tương đương sinh học, quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc và quản lý giá thuốc cũng được nêu rõ trong luật.
- Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược
- Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 06 năm 2011 của Bộ Y tế Quy định tổ chức hoạt động của khoa Dược bệnh viện
- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội Đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Thông tư 05/2015/TT-BYT, ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2015 bởi Bộ Y tế, quy định Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.
Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ, liên quan đến các loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc cần được kiểm soát đặc biệt Nội dung thông tư này nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng của các sản phẩm dược phẩm, đồng thời nâng cao công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược.
Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán cho các loại thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu Thông tư này xác định các điều kiện thanh toán cho những thuốc thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).
Thông tư 03/2019/TT-BYT, được ban hành vào ngày 28 tháng 3 năm 2019 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc hợp lý và khả năng cung cấp thuốc cho người dân.
Thực trạng sử dụng thuốc và phân tích DMT tại các bệnh viện ở Việt
1.4.1 Về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Vào năm 2018, Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công bố một nghiên cứu đánh giá và so sánh chi tiêu cho y tế cùng với chi tiêu cho thuốc tại các quốc gia trong khu vực.
Theo chuyên đề "Cách tổ chức hệ thống dược phẩm ở châu Á và Thái Bình Dương", tỷ lệ chi tiêu cho thuốc so với tổng chi tiêu y tế ở các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn New Zealand ghi nhận tỷ lệ thấp nhất với 9,7%, trong khi Campuchia có tỷ lệ cao nhất lên đến 44% Việt Nam nằm trong nhóm có tỷ lệ chi tiêu khá cao, đạt 33% Nhìn chung, các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình - cao thường có tỷ lệ chi tiêu cho thuốc cao hơn so với các nước có thu nhập cao, trong khi tại các nước thuộc OECD, chi tiêu cho thuốc chiếm trung bình 16% tổng chi tiêu y tế.
Quản lý và sử dụng thuốc một cách hợp lý và hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm tài chính cho nhà nước mà còn giảm bớt gánh nặng chi phí cho người bệnh.
Bảng 1.2 Kết quả NC phân tích kinh phí sử dụng thuốc của một số BV
STT Đơn vị nghiên cứu Tổng giá trị tiền thuốc
Tỷ lệ % tiền thuốc/tổng kinh phí BV
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai năm
1.4.2 Về Cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Kết quả khảo sát của BYT tại một số BV cho thấy, từ năm 2007 đến
2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [28]
Năm 2010, 30 loại thuốc được thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) nhiều nhất trong tổng số hơn 800 loại thuốc đã chiếm đến 43,7% tổng chi phí tiền thuốc Đặc biệt, nhóm thuốc kháng sinh đóng góp một tỷ trọng đáng kể, chiếm 21,92% trong tổng chi phí này.
Bảng 1.3 Kết quả một số NC phân tích kinh phí sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
STT Đơn vị nghiên cứu
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Tỷ lệ % KM Tỷ lệ % GT
1 Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2018[19] 16,95 27,77
2 Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
3 Bệnh viện Thanh Nhàn năm
Như vậy, việc sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề cần được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
1.4.3 Về nguồn gốc xuất xứ
Theo báo cáo năm 2012 từ 1018 bệnh viện, tỷ lệ chi tiêu cho thuốc nội địa chỉ đạt 38,7% trong tổng chi phí mua thuốc, trong khi phần còn lại là chi phí cho thuốc nhập khẩu.
Bảng 1.4 Kết quả một số NC phân tích cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
TT Đơn vị nghiên cứu
Thuốc sản xuất trong nước
1 Bệnh viện Đa khoa khu vực
2 Trung tâm Y tế huyện Hàm
3 Bệnh viện Thanh Nhàn năm
4 Trung tâm Y tế Cần Đước năm 2018[23] 84,5 85,0 15,5 15,0
Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, mặc dù chúng có cùng dược chất, hàm lượng và dạng bào chế Sự chênh lệch giá này chủ yếu do chi phí bảo quản, vận chuyển và chiến lược định giá khác nhau của các hãng sản xuất.
Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước không chỉ giúp chủ động nguồn cung ứng mà còn mang lại lợi ích kinh tế và quản lý cho bệnh viện cũng như cho người bệnh.
Thông tư 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2019, thay thế Thông tư 10/2016/TT-BYT, đã cập nhật danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Đây là một bước tiến lớn cho ngành sản xuất dược phẩm trong nước và thể hiện định hướng chiến lược sử dụng thuốc của Bộ Y tế.
1.4.4 Về thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic
Theo công văn 3794/BHXH-DVT, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phân tích tình hình sử dụng Biệt Dược gốc (BDG) trong KCB BHYT, cho thấy chi phí sử dụng BDG năm 2016 đạt 8.225,9 tỷ đồng, chiếm 26% tổng chi phí thuốc.
Tỷ lệ sử dụng BDG tại BV tuyến trung ương bằng 47% số chi thuốc tại
BV tuyến trung ương, tại tuyến tỉnh bằng 24% số chi thuốc tại BV tuyến tỉnh và tại tuyến huyện bằng 7% số chi thuốc tại BV tuyến huyện
Chi phí cho các thuốc biệt dược gốc (BDG) hết hạn bản quyền theo Công văn số 2713/BYT-QLD là 2.982 tỷ đồng, chiếm 16% tổng chi thuốc năm 2016, sau khi đã tách chi phí của các BDG hết hạn Tỷ lệ sử dụng BDG tại các tuyến trung ương, tỉnh và huyện lần lượt là 32%, 15% và 4% Dự kiến, danh mục thuốc BDG hết hạn bản quyền sẽ tiếp tục tăng, trong khi một số BDG có hiệu quả sử dụng không vượt trội so với thuốc Nhóm I sẽ bị loại khỏi danh mục, dẫn đến chi phí BDG có khả năng giảm thêm.
Bảng 1.5 Kết quả phân tích cơ cấu thuốc Generic và thuốc BDG tại một số BV
STT Đơn vị nghiên cứu
Thuốc Generic Thuốc biệt dược
1 Bệnh đa khoa khu vực Củ
2 Trung tâm Y tế huyện Hàm
3 Bệnh viện Thanh Nhàn năm
Việc sử dụng thuốc Generic giúp giảm chi phí điều trị hiệu quả và được coi là tiêu chí quan trọng trong lựa chọn thuốc tại bệnh viện, theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của Bộ Y tế Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc lựa chọn thuốc theo Thông tư 21/2013/TT-BYT.
1.4.5 Về cơ cấu theo đường dùng
Khảo sát tại một số bệnh viện cho thấy thuốc dạng uống chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng kê đơn và giá trị sử dụng, điều này hoàn toàn phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế Thuốc đường uống chỉ nên được sử dụng khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc khi thuốc uống không đáp ứng yêu cầu điều trị Ưu điểm của thuốc đường uống bao gồm tính tiện lợi, dễ sử dụng và bảo quản, có thể mang theo bên mình, được đóng gói và phân liều dễ dàng cho bệnh nhân, đồng thời có hiệu quả điều trị cao với chi phí thấp Ngược lại, thuốc đường tiêm yêu cầu sự hỗ trợ của nhân viên y tế, có thể gây tác dụng phụ, đau khi tiêm, và nguy cơ nhiễm trùng tại vị trí tiêm.
Bảng 1.6 Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng
TT Đơn vị nghiên cứu
1 Bệnh đa khoa khu vực Củ Chi năm
2 Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
1.4.6 Về thuốc đơn và đa thành phần
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT, các bệnh viện nên ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất để giảm chi phí và hạn chế tác dụng phụ khi phối hợp thuốc Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề này nhằm tìm ra các giải pháp điều chỉnh và cân đối danh mục thuốc một cách hợp lý hơn.
Bảng 1.7 Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo thành phần
STT Đơn vị nghiên cứu
Trung tâm Y tế huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2018[23]
2 Bệnh đa khoa khu vực Củ
3 Bệnh viện Thanh Nhàn năm
1.4.7 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc
Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã áp dụng phân tích ABC và VEN để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp chất lượng DMT tại BV 115 Kết quả cho thấy, nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN) giảm từ 14,8% xuống 9,1% sau can thiệp, trong khi nhóm II (BE, CE, BN) giảm từ 57,3% xuống 41,6% Đặc biệt, có 71 hoạt chất đã được loại bỏ khỏi DMT sau can thiệp Nhóm III (CN) cũng giảm từ 27,9% xuống 11,5%, với 82 hoạt chất bị loại bỏ khỏi DMT.
Năm 2013, Phương pháp phân tích ABC, VEN đã được Bộ Y tế đưa vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013, giúp các cơ sở y tế có những
14 phương pháp phân tích để phát hiện những vấn đề trong sử dụng thuốc
Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN tại một số bệnh viện cho thấy nhóm thuốc AN và nhóm thuốc không thiết yếu có chi phí cao đang bị lạm dụng, dẫn đến lãng phí ngân sách trong khi hiệu quả điều trị rất thấp Cụ thể, tại TTYT huyện Cần Đước năm 2018, nhóm thuốc AN chiếm 22,30% và tại TTYT huyện Bắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn cùng năm, tỷ lệ này là 19,40%.
Vài nét về Bệnh viện Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn - Đồng
1.5.1 Giới thiệu về bệnh viện
Bệnh viện Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai, được thành lập vào ngày 12/12/2012, tọa lạc tại trung tâm Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Là bệnh viện đa khoa tư nhân hạng III, bệnh viện gia nhập Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ từ cuối năm 2018, chuyên về nội khoa, ngoại chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng Với quy mô 120 giường bệnh, bệnh viện có 9 khoa lâm sàng và cận lâm sàng cùng 11 phòng chức năng Đội ngũ bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và nhân viên hỗ trợ đều có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và liên tục cập nhật kiến thức Ban Giám Đốc bệnh viện luôn chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và an toàn cho người bệnh, đồng thời phát triển kỹ thuật mới và đầu tư vào trang thiết bị y tế hiện đại như máy MRI, CT Scanner, máy X-Quang kỹ thuật số, C-Arm, máy Đo điện cơ, điện thần kinh, máy nội soi và Laser.
Bệnh viện trang bị 15 máy siêu âm, máy thử huyết học, máy miễn dịch, máy sinh hóa tự động và thiết bị đo loãng xương để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Đặc biệt, bệnh viện phục vụ một lượng lớn bệnh nhân có thẻ BHYT từ tỉnh và các tỉnh thành lân cận.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
Khoa Chẩn đoán hình ảnh-
Khoa Cấp cứu- Khám bệnh Khoa Phẩu thuật- Gây mê Hồi sức Khoa Ngoại Chấn thương - chỉnh hình
Khoa Ngoại liên chuyên khoa Khoa Nội- Nhi
Khoa Y học cổ truyền- Phục hồi chức năng
Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Quản lý chất lượng Phòng Nhân sự
Phòng Hành chánh Phòng Điều dưỡng Phòng Tài chính kế toán Phòng Kỹ thuật
Phòng IT Phòng Mua hàng Phòng Kinh doanh- Tiếp thị Phòng Dịch vụ khách hàng
Bảng 1.8 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỉ lệ %
1 Bác sĩ chuyên khoa II 4
2 Bác sĩ CKI, thạc sĩ 30
5 Cao Đẳng/Trung cấp điều dưỡng
7 Dược sĩ Đại đại học 4
10 Kỹ thuật viên cử nhân 6
11 Kỹ thuật viên cao đẳng 21
12 Kỹ thuật viên trung cấp 8
1.5.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2019 theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10
TT Nhóm bệnh Mã ICD Số lượt
2 Cơ xương khớp và mô liên kết M00-M99 46,266 15.00
3 Nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa E00-E90 41,024 13.30
7 Vết thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân bên ngoài S00-T98 12,777 4.14
8 Hệ sinh dục và tiết niệu N00-N100 11,638 3.77
Các triệu chứng dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, CLS bất thường chưa được phân loại ở phần khác R00-R99 9,736 3.16
13 Nhiễm khuẩn và kí sinh trùng A00-B99 6,805 2.21
14 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh và tiếp xúc các dịch vụ y tế Z00-Z99 5,627 1.82
16 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 1,563 0.51
17 Thai nghén sinh đẻ và hậu sản O00-O99 136 0.04
18 Dị tật bẩm sinh và các bất thường nhiễm sắc thể Q00-Q99 120 0.04
19 Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh và tử vong V01-Y98 41 0.01
20 Máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch C81-C96 22 0.01
21 Bệnh lí xuất phát trong thời kì chu sinh P00-P96 17 0.01
Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai là BV đa khoa nên mô hình bệnh tật khá đa dạng Trong đó:
- Chiếm tỷ lệ cao nhất 20.26 % là nhóm bệnh hệ tuần hoàn
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai 15% là nhóm bệnh hệ cơ xương khớp, mô liên kết
- Chiếm tỷ lệ cao thứ ba 13.30% là nhóm bệnh hệ nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
- Chiếm tỷ lệ cao thứ tư 11.63% là nhóm bệnh bệnh hệ tiêu hóa
- Chiếm tỷ lệ cao thứ năm 10.61% là nhóm bệnh hệ hô hấp
1.5.3 Chức năng và cơ cấu tổ chức của khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
BV Khoa Dược chịu trách nhiệm quản lý và tư vấn cho Giám đốc BV về tất cả các hoạt động dược phẩm, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời Đồng thời, Khoa cũng giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.
Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai c
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài gòn – Đồng Nai
Kho Nội trú Tủ trực
Thống kê Kho & Cấp phát
Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai đã thực hiện nghiên cứu về danh mục thuốc sử dụng vào năm 2017 Tuy nhiên, sau khi gia nhập Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ vào cuối năm 2018, Ban Lãnh đạo và Hội đồng thuốc và điều trị đã có sự thay đổi Cùng thời điểm, thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu có hiệu lực từ đầu năm 2019 Những thay đổi này đã dẫn đến sự điều chỉnh trong đường lối chính sách của bệnh viện cũng như danh mục thuốc được thầu theo kết quả đấu thầu tập trung của Sở Y tế, ảnh hưởng đến việc thanh toán BHYT trong năm 2019.
Bệnh viện còn gặp phải một số vấn đề như tỷ lệ sử dụng thuốc không thiết yếu, bao gồm vitamin, khoáng chất, chế phẩm YHCT và thuốc ngoại nhập cao, cùng với việc kiểm soát thuốc đặc biệt chưa hiệu quả Xuất phát từ thực trạng này, tôi tiến hành nghiên cứu "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn- Đồng Nai năm 2019" nhằm đánh giá tổng thể danh mục thuốc và việc sử dụng thuốc của bệnh viện Nghiên cứu sẽ giúp xác định những điểm tích cực cần duy trì và phát huy, cũng như những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất các điều chỉnh kịp thời cho Hội đồng thuốc và điều trị, Ban Giám Đốc bệnh viện, nhằm nâng cao hiệu quả, an toàn và tính kinh tế trong việc sử dụng thuốc.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn - Đồng Nai năm 2019
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn - Đồng Nai
- Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.10 Biến số nghiên cứu
TT Tên biến số Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
1 Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn- Đồng Nai năm 2019
Kinh phí mua thuốc của bệnh viện
Là tổng số tiền mua thuốc trong năm
- Báo cáo chi phí mua thuốc năm 2019 từ phòng Tài chính kế toán
Cơ cấu thuốc tân dược, chế phẩm
- Là số KM và GTSD của thuốc tân dược, chế phẩm YHCT
- Thuốc tân dược quy định tại TT 30/2018/TT-BYT
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
- Thuốc chế phẩm YHCT quy định tại TT
DMT theo nhóm tác dụng dược lý
- Là số KM và GTSD từng nhóm thuốc theo TDDL
- Thuốc tân dược được phân nhóm TDDL theo
- Chế phẩm YHCT được phân nhóm TDDL theo
- 27 nhóm TDDL thuốc tân dược
- 11 nhóm TDDL chế phẩm YHCT
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Cơ cấu nhóm thuốc đường tiêu hóa
Là số KM và GTSD của các thuốc đường tiêu hóa
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
DMT theo nguồn gốc xuất xứ
- Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Thuốc sản xuất trong nước là thuốc được sản xuất tại Việt Nam
- Thuốc nhập khẩu là thuốc sản xuất ở nước ngoài và được nhập khẩu vào Việt Nam
- Thuốc sản xuất trong nước
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo
Là số KM và GTSD các thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT- BYT và không có trong
- Thuốc nhập khẩu có trong TT 03/2019/TT- BYT
- Thuốc nhập khẩu không có trong TT 03/2019/TT- BYT
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong TT
Là số KM và GTSD thuốc nhập khẩu có trong
TT 03/2019/TT-BYT theo từng nhóm TDDL
THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT;
THUỐC ĐIỀU TRỊ GÚT VÀ CÁC BỆNH XƯƠNG KHỚP
THUỐC ĐIỀU TRỊ KÝ SINH TRÙNG, CHỐNG NHIỄM KHUẨN
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
- Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc đơn thành phần, đa thành phần
- Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có 1 thành phần dược chất
- Thuốc đa thành phần là thuốc có từ 2 thành phần dược chất trở lên
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
DMT theo tên Biệt dược gốc và
Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc BGG và thuốc Generic
Thuốc BDG đã được cấp phép lưu hành lần đầu tiên, dựa trên việc cung cấp đầy đủ các dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Thuốc generic là sản phẩm thuốc được phát triển để thay thế cho một loại thuốc phát minh đã có, mà không cần giấy phép từ công ty phát minh Những loại thuốc này được đưa ra thị trường khi bằng phát minh và các quyền độc quyền đã hết hạn.
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc theo đường dùng: uống, tiêm, đường dùng khác
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
DMT phải kiểm soát đặc biệt
- Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Thuốc kiểm soát đặc biệt bao gồm các loại như thuốc GN, thuốc HT, thuốc TC, cùng với thuốc dạng phối hợp chứa dược chất GN, HT, TC Ngoài ra, còn có thuốc và dược chất nằm trong danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực theo quy định tại Thông tư 20/2017/TT-BYT.
- Thuốc dạng phối hợp chứa dược chất GN,
- Thuốc, dược chất trong danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
2 Phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn Đồng Nai năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN
A theo nhóm tác dụng dược lý
Số KM và GTSD của thuốc hạng A theo từng nhóm TDDL
- Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp,
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Số KM và GTSD của thuốc hạng A theo từng hoạt chất
- Hoạt chất Insulin Trộn, Hỗn Hợp
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Số KM và GTSD của từng nhóm thuốc V, E, N
V: Thuốc sống còn E: Thuốc thiết yếu N: Thuốc không thiết yếu
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
- Là số KM và GTSD của từng nhóm thuốc theo ma trận ABC/VEN
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Cơ cấu thuốc AN theo nhóm
TDDL và theo hoạt chất
Số KM và GTSD của thuốc AN theo từng nhóm TDDL và theo từng hoạt chất
- Nhóm khoáng chất và vitamin
- DMT sử dụng năm 2019 trên phần mềm BV
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô tả cắt ngang về việc sử dụng DMT tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn Đồng Nai trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, dựa trên số liệu hồi cứu Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tần suất và hiệu quả của DMT trong điều trị tại cơ sở y tế này.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
* Kỹ thuật thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu từ tài liệu sẵn có đã được áp dụng để nghiên cứu các thông tin liên quan đến DMT tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn Đồng Nai trong năm 2019.
* Công cụ thu thập số liệu
- DMT đã sử dụng năm 2019: lấy từ hồ sơ lưu của HĐT&ĐT, phần mềm quản lý BV
- Kinh phí mua thuốc năm 2019: lưu tại Phòng Tài chính Kế toán
- Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm 2019: lưu tại Phòng Tài chính Kế toán và phần mềm quản lý BV
* Cách thức thu thập số liệu
Để thu thập thông tin về thuốc, cần chú ý đến các yếu tố quan trọng như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng Bên cạnh đó, cần xác định dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng và đơn giá Cuối cùng, thông tin về thành tiền, nước sản xuất, nhóm thuốc điều trị đặc biệt (TDDL) và xếp loại thuốc biệt dược gốc (BDG) hay Generic cũng rất cần thiết.
Thông tin được thu thập từ Biểu mẫu DMT tại Bệnh viện ITO Sài Gòn Đồng Nai trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019 (xem Phụ lục 1 và Phụ lục 2).
Tổng hợp toàn bộ dữ liệu về DMT trên một bảng tính Excel, bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất và nhóm.
TDDL,xếp loại BDG hay Generic,
- Cỡ mẫu: 1199 KM, gồm 1134 KM thuốc tân dược và 65 KM chế phẩm YHCT
Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, toàn bộ mẫu DMT đã được sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn Đồng Nai, bao gồm cả nhà thuốc của bệnh viện.
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Trước khi tiến hành nhập liệu, cần thực hiện việc làm sạch số liệu bằng cách loại bỏ các số liệu ngoại lai và các mã hàng không phải là thuốc Đối với những thuốc có nhiều mã và giá khác nhau, hãy gộp chúng lại thành một mã duy nhất với giá thống nhất.
- Điền vào các trường còn trống các giá trị biến số cần phân tích
- Phần mềm nhập liệu: Microsof Excel 2010, Phần mềm phân tích ABC/VEN
- Xử lý sau khi nhập liệu:
Dùng các hàm Sum, If, Count, Countif, Sumif, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
Xếp theo nguồn gốc thuốc tân dược, chế phẩm YHCT
Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc có thể được phân loại theo nguồn gốc xuất xứ, bao gồm thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Đối với các thuốc nhập khẩu, chúng được chia thành hai nhóm: nhóm có hoạt chất được quy định trong Thông tư 03/2019/TT-BYT và nhóm không có trong Thông tư này.
Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
Xếp theo tên biệt dược gốc/Generic
Xếp theo thuốc phải kiếm soát đặc biệt
Tính tổng số lượng KM, phần trăm KM, giá trị, phần trăm giá trị cho từng biến số theo công thức:
• % KM của từng biến = Số lượng KM của từng biến*100/ Tổng số KM thuốc sử dụng
• % Giá trị sử dụng của từng biến=Giá trị sử dụng của từng biến*100/Tổng giá trị sử dụng
* Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc,
Để tính toán chi phí cho mỗi sản phẩm, đầu tiên, bạn cần điền thông tin chi tiết bao gồm đơn giá và số lượng sử dụng Sau đó, hãy nhân đơn giá với số lượng để xác định số tiền cho từng sản phẩm Cuối cùng, tổng số tiền sẽ được tính bằng cách cộng tất cả số tiền của từng sản phẩm lại với nhau.
Bước 4: Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo hệ thống phân loại
Giải phẫu, điều trị và hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới được áp dụng theo phân loại của Bộ Y tế Cụ thể, nhóm điều trị thuốc tân dược được phân loại theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, trong khi chế phẩm YHCT được quy định theo Thông tư 05/2015/TT-BYT.
Bước 5: Tổ chức lại danh sách DMT theo từng nhóm điều trị và tính toán tổng giá trị phần trăm của mỗi loại thuốc trong mỗi nhóm để xác định nhóm điều trị nào có chi phí cao nhất.
Bước 6: Đối chiếu với MHBT, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của các nhóm thuốc đã sử dụng tại BV
* Phương pháp phân tích ABC
Bước 1: Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích nhóm điều trị để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị
Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm nhân 100 rồi chia cho tổng số tiền
Để tối ưu hóa quy trình, bước 3 là sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần Tiếp theo, ở bước 4, cần tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 5: Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10-20% và còn lại là hạng C chiếm 60-80 %
* Phương pháp phân tích VEN
Tiêu chí phân loại thuốc V, E, N dựa vào định nghĩa từng thuốc trên theo
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai năm 2019
hình Sài Gòn – Đồng Nai năm 2019
3.1.1 Kinh phí mua thuốc của Bệnh viện
Bảng 3.11 Kinh phí mua thuốc của Bệnh viện
TT Nội dung Giá trị
1 Tổng kinh phí hoạt động BV trong năm 2019 190.000.000.000
2 Tổng số tiền mua thuốc trong năm 2019 58.000.000.000
3 Tỷ lệ % tiền mua thuốc /tổng kinh phí BV năm 2019 30.50%
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược- Chế phẩm Y học cổ truyền
Bảng 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược – Chế phẩm Y học cổ truyền
Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ % Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
Năm 2019, Bệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn – Đồng Nai đã sử dụng DMT chủ yếu là thuốc tân dược, cả về số lượng và giá trị sử dụng.
1199 KM có 1134 KM thuốc tân dược chiếm 94,58% và 96,44% GTSD, chế phẩm
YHCT có 65 KM chiếm 5,42% và 3,56% GTSD
3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3 13 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Gía trị
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 223 18.60 8,420,565,512 13.54
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 104 8.67 7,868,067,382 12.65
5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 83 6.92 6,126,877,965 9.85
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 62 5.17 5,123,880,763 8.24
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 53 4.42 2,353,723,463 3.78
9 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 33 2.75 1,370,794,920 2.20
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 51 4.25 1,177,780,510 1.89
11 Thuốc tác dụng đối với máu 32 2.67 1,150,903,127 1.85
12 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 8 0.67 992,076,807 1.59
13 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 35 2.92 861,110,035 1.38
14 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 6 0.50 806,199,913 1.30
15 Thuốc chống co giật, chống động kinh 23 1.92 786,869,200 1.26
16 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 10 0.83 697,613,293 1.12
17 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 31 2.59 587,848,740 0.94
18 Thuốc điều trị đau nửa đầu 4 0.33 443,433,170 0.71
21 Thuốc điều trị bệnh da liễu 14 1.17 144,554,514 0.23
23 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 8 0.67 54,972,485 0.09
24 Huyết thanh và globulin miễn dịch 1 0.08 26,260,889 0.04
25 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 1 0.08 169,260 0.00
1 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 15 1.25 851,015,174 1.37
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 10 0.83 657,676,985 1.06
3 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 11 0.92 280,061,469 0.45
4 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 9 0.75 194,833,871 0.31
6 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 6 0.50 79,229,737 0.13
7 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 4 0.33 19,410,209 0.03
8 Nhóm thuốc chữa các bệnh về
9 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 0.25 3,886,092 0.01
DMT sử dụng gồm thuốc tân dược chia thành 25 nhóm TDDL và chế phẩm YHCT chia thành 10 nhóm TDDL
* Về giá trị tiền thuốc sử dụng:
- Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm thuốc đường tiêu hóa với 138 KM chiếm 11,51% và 18,36% GTSD
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 223 KM chiếm 18.60% và 13,54% GTSD
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, cùng với thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp, chiếm tỷ lệ cao thứ ba trong thị trường dược phẩm, với 104 KM, tương đương 8.67% về số lượng và 12.65% về giá trị sử dụng.
- Chiếm tỷ lệ cao thứ tư là nhóm thuốc tim mạch với 154 KM chiếm 12,84% và 10,90% GTSD
Bốn nhóm thuốc trên có tổng cộng 619/1199 KM chiếm 51.63% và 55.44% GTSD
3.1.4 Cơ cấu nhóm thuốc đường tiêu hóa
Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,36% GTSD nên đề tài đi sâu phân tích tình hình sử dụng thuốc nhóm này
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc đường tiêu hóa theo nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
I Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa
III Thuốc điều trị trĩ 3 0.25 888,695,599 1.43
V Thuốc điều trị tiêu chảy 14 1.17 391,759,083 0.63
VI Thuốc tẩy, nhuận tràng 7 0.58 197,485,084 0.32 VII Thuốc chống co thắt 8 0.67 83,153,072 0.13
Thuốc đường tiêu hóa thuộc nhóm TDDL chủ yếu bao gồm thuốc kháng acid và các loại thuốc chống loét khác, chiếm tỷ lệ cao nhất với 5.59% số lượng kê đơn và 10.30% giá trị sử dụng.
Trong lĩnh vực thuốc đường tiêu hóa, có ba hoạt chất chính được sử dụng phổ biến Đứng đầu là Esomeprazol, với 18 km, chiếm 1,5% tổng số lượng thuốc tiêu hóa và 3,38% giá trị sử dụng Theo sau là sự kết hợp của Magnesi Hydroxyd, Nhôm Hydroxyd và Simethicon, với 6 km.
KM chiếm 0.50% và 2.25% GTSD, thuộc nhóm thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa Hoạt chất DiosMIN + Hesperidin đứng thứ ba với 3 KM, chiếm 0.25% và 1.43% GTSD, thuộc nhóm thuốc điều trị trĩ Đây là những thuốc quan trọng trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa thường gặp Danh mục thuốc đường tiêu hóa được xếp theo nhóm TDDL và hoạt chất (Phụ lục 3).
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.15 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Số khoản mục Gía trị sử dụng
% Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 724 60.38 34,486,010,622 55.43
- Thuốc sản xuất trong nước gồm 724 KM chiếm tỷ lệ 60,38% và 55,43% GTSD
- Thuốc nhập khẩu gồm 475 KM chiếm tỷ lệ 39,62% và 44,57% GTSD
3.1.6 Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo thông tư 03/2019/TT-BYT
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo thông tư 03/2019/TT-BYT
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
1 Thuốc nhập khẩu có trong TT03 223 18.60 13,787,231,136 22.16
2 Thuốc nhập khẩu không có trong TT03 252 21.02 13,937,457,885 22.40
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc nhập khẩu có hoạt chất theo Thông tư 03/2019/TT-BYT chiếm 223 KM, tương đương 18,60% tổng số lượng thuốc, và 22,16% giá trị sử dụng Để làm rõ hơn, đề tài sẽ phân tích sâu các loại thuốc này theo nhóm thuốc đặc trị.
3.1.7 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-
BYT theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị
% Giá trị(VNĐ) Tỷ lệ
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 32 2.67 3,447,719,171 5.54
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 70 5.84 3,222,049,153 5.18
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 12 1.00 1,656,630,299 2.66
6 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 21 1.75 760,646,405 1.22
7 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 2 0.17 502,731,945 0.81
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 8 0.67 362,332,532 0.58
9 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 2 0.17 189,164,014 0.30
10 Thuốc điều trị đau nửa đầu 1 0.08 182,518,961 0.29
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 2 0.17 112,499,014 0.18
12 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 3 0.25 71,685,823 0.12
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 7 0.58 71,000,176 0.11
14 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1 0.08 68,080,257 0.11
15 Thuốc tác dụng đối với máu 2 0.17 38,465,716 0.06
17 Thuốc chống co giật, chống động kinh 2 0.17 13,793,154 0.02
Theo Thông tư 03/2019/TT-BYT, thuốc nhập khẩu được phân loại thành 18 nhóm thuốc điều trị Trong số đó, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; và thuốc điều trị gút cùng các bệnh xương khớp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 32 loại mặt hàng, tương đương 5.54% tổng giá trị.
% GTSD; cao thứ hai là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 70 KM, chiếm 5.18 % GTSD; cao thứ ba là nhóm thuốc đường tiêu hóa với
28 KM, chiếm 3.40% GTSD Ba nhóm thuốc này với tổng số 130 KM, chiếm
Ngoài ra, nhóm khoáng chất và vitamin với 2 KM chiếm 0,03% giá trị sử dụng Việc xem xét thay thế các thuốc này bằng sản phẩm nội địa có thể giúp giảm chi phí.
3.1.8 Cơ cấu danh mục thuốc đơn, đa thành phần
Bảng 3.18 Cơ cấu danh mục thuốc đơn, đa thành phần
Số khoản mục Gía trị sử dụng
Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
Kết quả phân tích cho thấy:
- Thuốc đơn thành phần chiếm chủ yếu cả về số KM và GTSD với 974
- Thuốc đa thành phần có 225 KM(160 KM thuốc tân dược và 65 KM thuốc YHCT) chiếm tỷ lệ là 18,77% và 21.74% GTSD
3.1.9 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo Biệt dược gốc và Generic
Bảng 3.19 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo Biệt dược gốc và Generic
Số khoản mục Gía trị sử dụng
Kết quả phân tích thuốc theo BDG và Generic cho thấy:
- Thuốc BDG có 161 KM chiếm tỷ lệ 13,43% và chiếm 14,48% GTSD
- Thuốc Generic chiếm phần lớn trong DM với 1038 KM chiếm tỷ lệ 86,57% và 85,52% GTSD
3.1.10 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Bảng 3.20 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Số khoản mục Gía trị sử dụng
Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
Kết quả phân tích DMT theo đường dùng cho thấy:
- Thuốc đường uống chiếm chủ yếu về số KM lẫn giá GTSD với 828 KM chiếm tỷ lệ là 69,06% và 73,80% GTSD
- Thuốc đường tiêm gồm 253 KM chiếm tỷ lệ 21,10% và 20,15% GTSD
- Thuốc đường dùng khác gồm 118 KM chiếm 9,84% và 6,05% GTSD
3.1.11.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng phải kiểm soát đặc biệt:
Bảng 3.21 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng phải kiểm soát đặc biệt
Số lượng thuốc Gía trị sử dụng
Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ
2 Thuốc dạng phối hợp chứa dược chất GN, HT, TC 4 0.33
3 Thuốc, dược chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực
Kết quả phân tích cho thấy:
- Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất có tống số 16 KM chiếm tỷ lệ 1,33% và 0,3% GTSD
- Thuốc dạng phối hợp chứa dược chất gây nghiên, hướng thần, tiền chất có tống số 4 KM, chiếm 0,33% và 2,29% GTSD
- Thuốc, dược chất bị cấm sử dụng trong trong một số ngành, lĩnh vực gồm 59 KM chiếm tỷ lệ 4,92% và chiếm 4,85% GTSD
Phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn Đồng Nai năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN
3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
3.2.1 Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC
Bảng 3.22 Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC
Số khoản mục Gía trị sử dụng
KM Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích ABC như sau:
- Nhóm A gồm 235 KM chiếm tỷ lệ 19,60% và 79,91% GTSD
- Nhóm B gồm 238 KM chiếm tỷ lệ 19,85% và 15,08% GTSD
- Nhóm C chiếm phần lớn số KM là 726 chiếm tỷ lệ 60,55% và 5,01% GTSD Kết quả trên đúng như tỷ lệ khuyến cáo của BYT trong phân tích ABC theo
TT 21/2013/TT-BYT Tuy nhiên đề tài phân tích sâu thuốc hạng A- nhóm chiếm chi phí cao để xem xét tính hợp lý
3.2.2 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.23 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
T Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
% Gía trị (VNĐ) Tỷ lệ
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 28 2.34 6,922,764,259 11.13
3 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 33 2.75 6,469,384,513 10.40
4 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 19 1.58 5,199,213,474 8.36
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 14 1.17 4,389,443,614 7.06
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 0.75 1,786,218,965 2.87
10 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 5 0.42 972,247,131 1.56
11 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 4 0.33 938,574,730 1.51
12 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 3 0.25 777,490,125 1.25
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác 4 0.33 772,067,946 1.24
14 Thuốc tác dụng đối với máu 3 0.25 743,940,179 1.20
15 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 4 0.33 637,234,587 1.02
16 Thuốc chống co giật, chống động kinh 5 0.42 545,199,578 0.88
18 Thuốc điều trị đau nửa đầu 2 0.17 375,369,710 0.60
19 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 3 0.25 352,926,432 0.57
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 3 0.25 315,359,891 0.51
21 Thuốc điều trị bệnh da liễu 1 0.08 101,199,991 0.16
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc nhóm A gồm có 22 nhóm TDDL, trong đó có 3 nhóm chiếm tỷ lệ cao về GTSD là:
- Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, gồm 39 KM chiếm tỷ lệ 3,25% và 15,81% GTSD
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, và thuốc điều trị gút cùng các bệnh xương khớp hiện đang chiếm 2.34% tổng số lượng KM, đứng thứ tư về số lượng Tuy nhiên, nhóm thuốc này lại đứng thứ hai về giá trị sử dụng, với tỷ lệ 11.13%.
Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc có tỷ lệ cao thứ hai về số lượng, với 33 loại thuốc, chiếm 2,75% tổng số Đồng thời, nhóm thuốc này cũng đứng thứ ba về giá trị sử dụng, với tỷ lệ 10,40%.
Ngoài ra có 2 nhóm thuốc không thiết yếu lại xuất hiện trong nhóm A gồm:
- Khoáng chất và vitamin: đúng thứ 8 về GTSD với 11 KM chiếm 0,92% và 2.79% GTSD
- Chế phẩm YHCT: đứng thứ 9 về GTSD với 12 KM chiếm 1% và 2,68% GTSD Đây là điều chưa hợp lý trong DMT sử dụng tại BV
3.2.3 Cơ cấu thuốc nhóm A theo hoạt chất
Thuốc nhóm A có 235 thuốc gồm 158 hoạt chất, trong đó có 7 hoạt chất chiếm giá trị cao nhất lần lượt là:
- Hoạt chất Esomeprazol cao nhất với số tiền 1,799,428,055 VNĐ chiếm 2.89% GTSD
- Hoạt chất Insulin Trộn, Hỗn Hợp (Mixtard-Acting, Dual-Acting) đứng thứ hai với số tiền 1,781,245,247 VNĐ chiếm 2.86 % GTSD
- Hoạt chất Piracetam đứng thứ ba, với số tiền 1,558,060,694 VNĐ, chiếm 2.86% GTSD
- Hoạt chất Magnesi Hydroxyd + Nhôm Hydroxyd + Simethicon đứng thứ tư, với số tiền 1,401,160,824 VNĐ, chiếm 2.25 % GTSD
- Hoạt chất Paracetamol đứng thứ năm, với số tiền 1,388,868,563 VNĐ, chiếm 2.23% GTSD
- Hoạt chất Amoxicilin + acid clavulanic đứng thứ sáu với số tiền
- Hoạt chất Ginkgo Biloba đứng thứ bảy với với số tiền 1,046,977,978 VNĐ, chiếm 1.68% GTSD
Danh mục thuốc nhóm A theo hoạt chất (Phụ lục 4)
3.2.4 Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp VEN
Bảng 3.24 Kết quả phân tích VEN
Số khoản mục Giá trị sử dụng
KM Tỷ lệ % Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ %
Kết quả phân tích VEN cho thấy:
- Nhóm V gồm 205 KM chiếm 17,1% và 18,48% GTSD
- Nhóm E cao nhất với 773 KM chiếm 64.47% và 61.27% GTSD
- Nhóm N gồm 221 KM chiếm 18,43% và 20.25 % GTSD
3.2.5 Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Bảng 3.25 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN
Nhóm Số khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng KM Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích ma trận VEN/ABC cho thấy:
- Nhóm AE có 150 KM chiếm 12,51% và 47,90% GTSD, chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị và là nhóm thuốc thiết yếu
- Nhóm AN có 45 KM chiếm 3,75% và 16,71% GTSD, đây là nhóm thuốc không thiết yếu nhưng chiếm chi phí cao thứ 2 nên đề tài sẽ đi sâu phân tích thêm
- Nhóm AV với 40 KM, chiếm 3.34% và 15.30% GTSD, là nhóm thuốc sống còn, đứng thứ 3 về GTSD
3.2.6 Cơ cấu thuốc AN theo nhóm TDDL và theo hoạt chất
Bảng 3.26 Cơ cấu thuốc AN theo nhóm TDDL và theo hoạt chất
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Tỷ lệ % Giá trị (VNĐ)
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 9 0.75 3,320,295,903 5.34
II Thuốc đường tiêu hóa 8 0.67 2,322,106,894 3.73
Silymarin,Cao Diệp hạ châu,Cao Diệp hạ châu,Curcumin,Lecithin 1 0.08 424,068,918 0.68
Tang Ký Sinh, Đỗ Trọng,
Ngưu Tất, Trinh Nữ, Hồng
Hoa, Bạch Chỉ, Tục Đoạn,
Hy Thiêm, Hà Thủ Ô Đỏ
Chế, Thương Nhĩ Tử, Thổ
Diệp hạ châu, Hoàng bá,
6 Diệp Hạ Châu, Chua Ngút,
Nhân Sâm, Xuyên Khung, Đương Quy, Xích Thược,
8 Huyền Hồ Sách, Mai Mực,
Aesculus Hippocastanum glycolic chiết xuất,
Hamamelis Virginiana glycolic chiết xuất, Ruscus
Aculeatus glycolic chiết xuất, Aloe Vera lá gel,
Avenanthramide nguồn gốc công nghệ sinh học, dầu Jojoba 1 0.08 85,312,500 0.14
10 Mã Tiền Chế, Hy Thiêm,
Ngũ Gia Bì, (Tam Thất) 1 0.08 78,305,640 0.13
11 Cao Mật Heo, Nghệ, Trần Bì 1 0.08 76,979,250 0.12
Cao xương hỗn hợp/Cao quy bản, Hoàng bá, Tri mẫu, Trần bì, Bạch thược,
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 2 0.17 660,884,730 1.06
VI Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 2 0.17 369,520,064 0.59
VII Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1 0.08 318,148,940 0.51
Kết quả phân tích nhóm AN có 45 KM chiếm 16.71% GTSD gồm 7 nhóm TDDL, trong đó có 4 nhóm chiếm giá trị cao là:
- Nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất 5.34% GTSD
- Nhóm thuốc đường tiêu hóa đứng thứ hai với tỷ lệ 3,73% GTSD
- Nhóm khoáng chất và vitamin đứng thứ ba với tỷ lệ 2.79% GTSD
- Nhóm chế phẩm YHCT đứng thứ tư với tỷ lệ 2,68% GTSD
Và 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao với tổng GTSD là 7.56% gồm:
- Hoạt chất Piracetam, chiếm cao nhất với tỷ lệ 2,27% GTSD
- Hoạt chất Ginkgo Biloba đứng thứ hai với tỷ lệ 1,68% GTSD
- Hoạt chất Silymarin, Thiamin, Pyridoxin, Riboflavin đứng thứ ba với tỷ lệ 1,38% GTSD
- Hoạt chất Ursodeoxycholic acid đứng thứ tư với tỷ lệ 1,32% GTSD
Hoạt chất Vitamin B1, B6 và B12 chiếm 0,91% trong tổng giá trị sử dụng dược phẩm (GTSD), đứng thứ năm trong danh sách Mặc dù đây là những thuốc không thiết yếu, nhưng tỷ lệ GTSD cao của chúng cần được xem xét để có thể thay thế hoặc loại bỏ, nhằm giảm chi phí cho người sử dụng.