1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy bột giấy

164 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Liên Kết Đào Tạo Giữa Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM Và Doanh Nghiệp Sản Xuất Giấy & Bột Giấy
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Xuân
Người hướng dẫn Tiến Sĩ. Nguyễn Văn Y
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 5,33 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cơ sở lý luận liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (13)
    • 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (13)
      • 1.1.1. Nước ngoài (13)
      • 1.1.2. Trong nước (17)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản (21)
    • 1.3. Tiếp cận việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp (24)
      • 1.3.1. Cơ sở khoa học (24)
      • 1.3.2. Cơ sở thực tiễn (27)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (29)
    • 1.5. Những thành tố trong liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (30)
    • 1.6. Một số mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp (33)
      • 1.6.1. Mô hình tổng quát (33)
      • 1.6.2. Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm ngoài doanh nghiệp (34)
      • 1.6.3. Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp (35)
      • 1.6.4. Mô hình đơn vị sản xuất nằm trong trường (36)
      • 1.6.5. Mô hình đào tạo song hành (36)
      • 1.6.6. Mô hình đào tạo luân phiên (37)
      • 1.6.7. Mô hình đào tạo tuần tự (37)
  • Chương 2: Thực trạng và nhu cầu liên kết đào tạo giữa trường CĐ Công ThươngTP.HCM và Doanh nghiệp sản xuất Bột giấy và Giấy (38)
    • 2.1. Ngành giấy Việt Nam (39)
    • 2.2. Giới thiệu về trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM (40)
      • 2.2.1. Ngành và bậc đào tạo tại trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM (41)
      • 2.2.2. Mô hình đào tạo các hệ tại trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM (41)
    • 2.3. Kết quả khảo sát về nhu cầu nhân lực và liên kết đào tạo tại các doanh nghiệp sản xuất giấy& bột giấy (42)
      • 2.3.1. Đánh giá của doanh nghiệp với nguồn lao động tốt nghiệp chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy (42)
      • 2.3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về liên kết đào tạo với nhà trường (46)
    • 2.4. Kết quả khảo sát về nhu cầu nhân lực và liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM (54)
      • 2.4.1. Đánh giá của nhà trường về chương trình đào tạo chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy (55)
      • 2.4.2. Đánh giá của nhà trường về liên kết đào tạo với doanh nghiệp (56)
      • 2.4.3. Đánh giá của sinh viên về chương trình đào tạo chuyên ngành Công nghệ Giấy và Bột giấy (61)
      • 2.4.4. Đánh giá của sinh viên về liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp (62)
  • Chương 3: Xây dựng mô hình liên kết đào tạo (68)
    • 3.1. Các nguyên tắc có tính định hướng trong xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (68)
      • 3.1.1. Đảm bảo tính thực tế dựa trên nhu cầu đƣợc đào tạo, nhu cầu đào tạo và liên kết đào tạo (68)
      • 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học (68)
    • 3.2. Quy trình thực hiện xây dựng mô hình liên kết đào tạo (70)
    • 3.3. Cơ sở lựa chọn dữ liệu xây dựng mô hình liên kết đào tạo (72)
    • 3.4. Thực hiện xây dựng mô hình liên kết đào tạo (77)
      • 3.4.1. Mô hình 1: Mô hình liên kết đào tạo ngắn hạn về quản lý chất lƣợng chuyên ngành công nghệ giấy, bột giấy và bao bì giấy (77)
      • 3.4.2. Mô hình 2: Mô hình liên kết đào tạo học phần đồ án tốt nghiệp thông qua đề tài nghiên cứu khoa học (79)
    • 3.5. Khảo nghiệm lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, sinh viên (82)
      • 3.5.1. Kết quả khảo nghiệm (82)
      • 3.5.2. Ƣu nhƣợc điểm của mô hình 1 (0)
      • 3.5.3. Ƣu nhƣợc điểm của mô hình 2 (0)
    • 3.6. Đề xuất mô hình liên kết đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế (96)
      • 3.6.1. Mô hình đề xuất (96)
      • 3.6.2. Áp dụng (105)
    • I. Kết luận (107)
    • II. Hướng phát triển của đề tài (109)
      • II.1. Hướng nghiên cứu (109)
      • II.2. Hướng thực tiễn (110)
    • III. Kiến nghị (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (117)

Nội dung

Cơ sở lý luận liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Theo Josh Bersin, việc thay đổi quan điểm về học tập tại các trường đại học trong doanh nghiệp truyền thống là điều tất yếu, phản ánh sự phát triển của kinh tế và xã hội cũng như sự biến đổi của lực lượng lao động Những thay đổi này đã dẫn đến ba yêu cầu quan trọng mà các nhà trường cần đáp ứng để cải thiện quá trình học tập.

 Phải có theo yêu cầu, nhu cầu

 Phải có việc làm có liên quan

 Phải đƣợc liên tục thay đổi

Các chương trình điều khiển công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đang khiến các mô hình trường đại học truyền thống không còn khả năng duy trì Thay vào đó, mô hình dịch vụ học tập đang ngày càng trở nên phổ biến và phát triển.

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa đại học truyền thống trong doanh nghiệp và dịch vụ học tập

Sự khác biệt Đại học truyền thống Dịch vụ học tập

Có sẵn trong danh mục Tùy thuộc từng nơi

Người học đến trường Để đƣợc đào tạo Việc học thực hiện tùy thuộc vào người học

Hình thức tổ chức Nhà trường thực hiện tổ chức tập trung các khóa học

Tùy thuộc nhu cầu học của người học

Josh Bersin và nhóm nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc triển khai mô hình dịch vụ học tập cần được xem là một mô hình chia sẻ, không chỉ đơn thuần là hoạt động của một tổ chức tư vấn Điều này có nghĩa là trong quá trình đánh giá hiệu quả đào tạo, cần chú trọng đến mức độ dịch vụ cung cấp, không chỉ dựa vào kết quả học tập.

Tác giả Akram A El-Tannir chỉ ra rằng mối tương quan giữa trường đại học truyền thống và trường đại học trong doanh nghiệp có thể được hiểu qua mô hình trường đại học của công ty, một mô hình bền vững cho việc học tập liên tục trong môi trường doanh nghiệp Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và viễn thông đã dẫn đến sự xuất hiện của các mô hình đào tạo và phát triển mới Internet, với vai trò là công cụ tiếp cận kiến thức, đã loại bỏ yêu cầu về sự hiện diện trong quá trình đào tạo, cho phép người lao động tự học một cách linh hoạt hơn Đồng thời, nội dung đào tạo cho nhân viên trong doanh nghiệp ngày càng tập trung vào các vấn đề kinh doanh cụ thể, khác biệt với chương trình học tại các cơ sở giáo dục đại học.

Theo Akram A El-Tannir, việc kết hợp truy cập ảo và nội dung cụ thể mở ra cơ hội cho việc học tập liên tục trong các trường đại học của công ty Nhân viên không chỉ giải quyết và học hỏi từ các vấn đề kinh doanh thực tế mà còn phát triển kỹ năng và hợp tác trong một mô hình học tập suốt đời mới Điều này khẳng định mạnh mẽ tính bền vững của các trường đại học doanh nghiệp trong quá trình học tập liên tục.

Hình 1.1: Mô hình 4 phương thức đào tạo phù hợp với nhu cầu trong tương lai

Tác giả Akram A El-Tannir nhấn mạnh rằng hai loại hình học tập liên tục, bao gồm tư vấn đào tạo và học từ xa, cần được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu đa dạng của người học Điều này bao gồm việc kết hợp giữa giáo dục đại học hàn lâm và giáo dục trong doanh nghiệp.

Dựa trên tính chất của mục tiêu và nhiệm vụ, việc tư vấn đào tạo cần được điều chỉnh để hỗ trợ các công ty trong việc phát triển trường đại học nội bộ và chương trình đào tạo của họ, trong khi đào tạo từ xa thường mang tính chất ảo hơn so với các trường đại học truyền thống Tuy nhiên, mức độ mà những kỳ vọng này được hiện thực hóa vẫn cần được nghiên cứu trong tương lai.

Theo nghiên cứu của M Perkmann và cộng sự, nguồn gốc của mức độ kết hợp giữa nhà trường và thương mại phụ thuộc vào các bối cảnh khác nhau Đặc điểm cá nhân, như giới tính và độ tuổi, có vai trò quan trọng trong việc dự đoán sự tham gia học tập; trong đó, nam giới thường có xu hướng tham gia vào các ngành kỹ thuật, và những người có độ tuổi thâm niên thường liên quan đến sự hợp tác.

Mối quan hệ cá nhân tạo ra sự kết nối xã hội rộng rãi, giúp tìm kiếm đối tác tiềm năng trong khu vực tư nhân Hiệu ứng mạng lưới này được củng cố bởi sự tương tác thường xuyên với các đối tác trong ngành Hơn nữa, kinh nghiệm thương mại trước đó và việc sở hữu bằng sáng chế có ảnh hưởng tích cực đến thái độ và hành vi của các bên hợp tác trong ngành công nghiệp.

Một yếu tố quan trọng góp phần vào sự kết hợp hiệu quả là chất lượng và thành công của các nhà khoa học Cụ thể, những nhà khoa học xuất sắc và thành đạt thường là những người tích cực hợp tác với các đối tác trong ngành công nghiệp.

Khả năng cá nhân trong việc huy động nguồn lực cho nghiên cứu có mối liên hệ chặt chẽ với việc phối hợp cùng các ngành công nghiệp và nhận các khoản tài trợ từ chính phủ cũng như các quỹ từ các lĩnh vực khác Điều này tạo ra một bối cảnh tổ chức thuận lợi cho sự phát triển và đổi mới trong nghiên cứu.

Yếu tố quyết định trong sự kết hợp chính là sự nổi bật của tổ chức, được thể hiện qua chất lượng của các trường đại học, học giả và các bộ phận liên quan.

Các cá nhân trong tổ chức sở hữu bằng sáng chế và giải thưởng có khả năng tư vấn cho các công ty tư nhân cao hơn Ngược lại, những cá nhân được đánh giá theo giá trị học thuật truyền thống thường được các trường đại học và trung tâm nghiên cứu tích cực hợp tác Cấu trúc tổ chức chuyên môn từ nhiều lĩnh vực có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác giữa khu vực công và tư nhân.

Nghiên cứu của Owen - Smith và Powell (2001) chỉ ra rằng sự kết hợp giữa nhà trường và thương mại hóa phụ thuộc vào các yếu tố quyết định của tổ chức, trong khi Lockett và Wright (2005) cùng Siegel và cộng sự (2003) nhấn mạnh vai trò của cơ sở hạ tầng chuyển giao công nghệ Chất lượng nghiên cứu tại các trường đại học liên kết được cho là nâng cao khả năng tham gia vào thương mại hóa của các nhà nghiên cứu, như đã được Di Gregorio và Shane (2003), Mansfield (1995), O'Shea và cộng sự (2005) cùng Owen - Smith và Powell (2001), Sine và cộng sự (2003) khẳng định.

Chính sách quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh các nghiên cứu, nhưng hiện tại, có sự hạn chế trong bằng chứng thực nghiệm Hầu hết các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào Bắc Mỹ và một số nước châu Âu như Anh, Tây Ban Nha, Đức và Thụy Điển, trong khi thông tin về các bối cảnh địa lý khác vẫn còn thiếu.

Các khái niệm cơ bản

Xây dựng là quá trình tạo ra và phát triển các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị và văn hóa theo những chủ trương nhất định Nó không chỉ đơn thuần là việc hình thành mà còn bao hàm sự sáng tạo những giá trị tinh thần có ý nghĩa, thể hiện tinh thần đóng góp và cải thiện.

Mô hình là một vật có hình dạng tương tự nhưng được thu nhỏ lại, nhằm mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật khác Nó được sử dụng để trình bày, nghiên cứu và diễn đạt một cách ngắn gọn các đặc trưng chính của đối tượng cần nghiên cứu.

Mô hình là sự thể hiện một ý tưởng thông qua việc mô phỏng hoặc bắt chước một đối tượng có thật, hoặc dựa vào một tập hợp các đặc trưng cần chiếm lĩnh nhằm hướng tới trạng thái hoàn hảo Đồng thời, mô hình cũng là quá trình đơn giản hóa hoặc thu nhỏ một đối tượng thực tiễn về không gian và thời gian để giúp con người hiểu rõ hơn.

Mô hình hóa là phương pháp sử dụng mô hình để biểu đạt một ý tưởng hoặc thể hiện một thực tế phức tạp, giúp người xem dễ dàng hiểu bản chất và quá trình tiến hóa của nó trong những điều kiện xác định.

- Liên kết : liên kết là gắn chặt với nhau từ điển vietgle.vn

Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống và có phương pháp những kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và chuẩn bị tâm thế cho người học vào cuộc sống tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước Đồng thời, đào tạo cũng là cách tiến hành hỗ trợ và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức.

Theo quan điểm của quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality Management-TQM) và tiêu chuẩn chất lƣợng ISO 9000:2000:

Chất lượng sản phẩm được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Để đảm bảo chất lượng, cần đánh giá liên tục trong toàn bộ quy trình, bao gồm từ nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất cho đến sản phẩm đầu ra.

Khách hàng trong đào tạo nhân lực có thể được phân loại thành bốn nhóm chính: người học và cha mẹ học sinh là khách hàng bên ngoài thứ nhất; các chủ doanh nghiệp là khách hàng bên ngoài thứ hai; chính phủ, các bộ ngành và địa phương là khách hàng bên ngoài thứ ba; và giáo viên cùng cán bộ công nhân viên của cơ sở đào tạo là khách hàng bên trong.

Theo Luật giáo dục Đại Học số 08/2012/QH13 thì:

Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo tập trung, diễn ra toàn thời gian tại các cơ sở giáo dục đại học, nhằm thực hiện chương trình đào tạo cho một trình độ nhất định trong giáo dục đại học.

Giáo dục thường xuyên là hình thức đào tạo linh hoạt, bao gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa Nó được tổ chức qua các lớp học và khóa học tại các cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu của người học trong việc thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng và đại học.

Ngành đào tạo là tập hợp kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc khoa học cụ thể Nó bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau, mỗi chuyên ngành mang đến những kiến thức và kỹ năng riêng biệt.

- Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp nhƣ̃ng kiến thức và kỹ năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo

Chuẩn kiến thức và kỹ năng trong chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành khóa học.

Mô-đun là đơn vị học tập tích hợp kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp, giúp người học nghề phát triển năng lực thực hành toàn diện cho một công việc cụ thể.

Do đó, người nghiên cứu nhận thấy:

Đào tạo là quá trình chuyển đổi nhận thức, thái độ và hành vi, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học, phục vụ hiệu quả cho công việc trong xã hội.

Thị trường sức lao động là không gian nơi diễn ra sự trao đổi về hàng hóa sức lao động và là công cụ quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo trong thực tế Nhu cầu của thị trường sức lao động phản ánh sự cần thiết của các kỹ năng và kiến thức trong lực lượng lao động, từ đó định hướng cho quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

- Đào tạo có chất lượng: là đào tạo đối tƣợng cung cấp sức lao động đáp ứng đƣợc nhu cầu của đối tƣợng sử dụng sức lao động

Xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm tạo ra sự gắn kết chặt chẽ trong quá trình giáo dục, từ đó hình thành những cá nhân có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tiễn Mô hình này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt được kiến thức chuyên môn mà còn trang bị cho họ những kỹ năng cần thiết để phát triển trong lĩnh vực nghề nghiệp liên quan.

Tiếp cận việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp

1.3.1.1 Cơ sở giáo dục học

Ngày nay, đào tạo không chỉ diễn ra tại nơi làm việc hay trường học, mà còn bao gồm việc học tập chuyên sâu và chia sẻ kiến thức.

Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức của cá nhân hoặc nhóm lao động, nhằm áp dụng những kiến thức này vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Kiến thức đào tạo cần giúp cá nhân và đội nhóm nắm vững nhiệm vụ, quy trình, công cụ và cấu trúc kiến thức, từ đó hình thành thói quen làm việc hiệu quả.

Chất lượng giáo dục được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng cơ sở giáo dục và hệ thống giáo dục Các yếu tố này phản ánh cả điều kiện nội tại và ngoại tại của cơ sở giáo dục, cho thấy sự liên kết giữa nhà trường và xã hội Sản phẩm giáo dục được đánh giá bởi người sử dụng và xã hội, vì vậy thành công của nhà trường không chỉ dựa vào đầu ra mà còn phụ thuộc vào đầu vào và quá trình giáo dục.

1.3.1.2 Cơ sở xã hội học

Việt Nam được thế giới công nhận có lợi thế dân số đông và đang trong giai đoạn "dân số vàng", mang lại nguồn lực lao động dồi dào Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được Đại hội Đảng XI thông qua.

16/2/2011 Tuy nhiên, chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp và cần phải đƣợc cải thiện càng sớm càng tốt

Hiện nay, Việt Nam đang hình thành hai loại hình nhân lực: nhân lực phổ thông và nhân lực chất lượng cao Nhân lực phổ thông vẫn chiếm ưu thế, trong khi tỷ lệ nhân lực chất lượng cao rất thấp Thực tế, Việt Nam không thiếu nhân lực phổ thông mà thiếu hụt nhân lực chất lượng cao Theo thống kê năm 2010, trong số 20,1 triệu lao động đã qua đào tạo, chỉ có 8,4 triệu người có bằng cấp, chứng chỉ từ các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật chỉ khoảng 40%.

Cơ cấu đào tạo tại Việt Nam hiện đang thiếu hợp lý với tỷ lệ đại học và sau đại học là 1, trung học chuyên nghiệp là 1,3 và công nhân kỹ thuật chỉ đạt 0,92, trong khi tỷ lệ trên thế giới là 1-4-10 Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá rằng Việt Nam đang thiếu lao động có tay nghề cao và chất lượng nguồn nhân lực thấp hơn nhiều quốc gia khác Theo thang điểm 10, chất lượng nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, đứng thứ 11 trong số 12 nước Châu Á được xếp hạng, trong khi Hàn Quốc đạt 6,91; Ấn Độ 5,76; Malaysia 5,59; và Thái Lan 4,94.

Cơ cấu phân bổ lao động theo ngành nghề hiện đang mất cân đối, với tỷ trọng thấp ở các ngành kỹ thuật - công nghệ, nông - lâm - ngư nghiệp, trong khi các ngành xã hội như luật, kinh tế, ngoại ngữ lại chiếm tỷ lệ cao Nhiều lĩnh vực đang gặp tình trạng thừa thãi và thiếu hụt nhân lực, đặc biệt là trong các ngành kinh doanh tài chính, ngân hàng, kiểm toán, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và cơ khí chế tạo.

1.3.1.3 Cơ sở kinh tế học

Nhân lực trong một tổ chức bao gồm các cá nhân đảm nhận vai trò khác nhau và kết nối với nhau để đạt được các mục tiêu chung Khác với các nguồn lực khác, nhân lực được hình thành từ chính bản thân con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

Quản trị nhân sự nhằm đạt được hai mục tiêu chính: tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả tổ chức, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên Điều này bao gồm việc tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, khuyến khích và động viên họ tại nơi làm việc, từ đó xây dựng sự trung thành và tận tâm đối với doanh nghiệp.

Tiền công và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp Việc tăng tiền công không chỉ là một phần thiết yếu trong chi phí sản xuất mà còn ảnh hưởng đến giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Hơn nữa, khi người lao động có cơ hội kiếm được tiền công cao hơn, họ sẽ có động lực để nâng cao trình độ và giá trị bản thân, từ đó đóng góp tích cực hơn cho tổ chức.

1.3.1.4 Cơ sở tâm lý học

Robert J Sternberg (2003) tại Đại Học Yale khẳng định rằng sự hình thành kỹ năng liên quan đến việc tạo điều kiện cho cá nhân nắm vững một hệ thống phức tạp các bước và thao tác, đồng thời làm rõ thông tin trong các tình huống và nhiệm vụ cụ thể Tâm thế và thói quen của người học đóng vai trò quan trọng trong quá trình này; học sinh có tâm thế sẵn sàng tham gia vào môn học sẽ dễ dàng phát triển kỹ năng liên quan Do đó, việc tạo ra một tâm thế tích cực và thuận lợi là yếu tố then chốt giúp cá nhân hình thành kỹ năng hiệu quả hơn.

Ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, yêu cầu các bộ, ngành và địa phương xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược và kế hoạch phát triển chung Hiện nay, việc hiện thực hóa chiến lược này thông qua các biện pháp và hành động cụ thể là rất cần thiết Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy, việc coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là yếu tố quyết định để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững.

Phát triển nguồn nhân lực cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, đồng thời chú trọng đến chính sách lương thưởng và bảo đảm an sinh xã hội Đại hội XI đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cụ thể hóa các hoạt động trong lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh khốc liệt Đồng thời, cần tăng cường thông tin và tiến hành nghiên cứu về nhu cầu nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội.

Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13, trong đó có quy định một số điều liên quan đến liên kết đào tạo (phụ lục 15).

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Theo các cơ sở lý luận về liên kết đào tạo, những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

Mỗi quốc gia đều có một thể chế chính trị và cơ chế chính sách riêng biệt Tại Việt Nam, thể chế chính trị được xây dựng dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, với mục tiêu tập trung vào con người lao động và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Các bộ luật: Liên quan đến lĩnh vực đào tạo có các bộ luật của các bộ nhƣ:

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội, Bộ Công Thương, Trong đó liên quan nhiều nhất là Luật giáo dục

Kinh tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển của một quốc gia, ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực khác trong đời sống Trong mối liên kết giữa đào tạo và kinh tế, sự phát triển kinh tế tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, thị trường lao động, cũng như mối quan hệ giữa nhà trường và đời sống của người học.

Sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ tạo ra nhiều phát minh và ứng dụng mới, vì vậy việc đào tạo cần phải được cập nhật thường xuyên với những thông tin và công nghệ tiên tiến nhất.

Văn hóa xã hội, bao gồm truyền thống gia đình, cộng đồng và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nếp sống, thói quen và cách suy nghĩ của con người Điều này cho thấy rằng quá trình đào tạo cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa xã hội.

Thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo, tức là người lao động Để đào tạo hiệu quả, cần phải phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường lao động Nhu cầu này quyết định tính hiệu quả của các chiến lược và chính sách đào tạo tại các cơ sở giáo dục.

Xu thế hội nhập hiện nay đang tạo ra một thế giới liên kết chặt chẽ, nơi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ Nhiều hình thức đào tạo mới xuất hiện, cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều các loại ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu của một đối tượng người học đa dạng Điều này tạo ra một môi trường cạnh tranh thực sự trong mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong kinh tế và giáo dục.

Giáo dục là lĩnh vực đặc biệt, sản phẩm của nó là những cá nhân được trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ sống cần thiết để làm việc Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo, do đó chiến lược và nhiệm vụ của nhà trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng học sinh và các mối liên kết mà nhà trường hướng tới trong quá trình phát triển.

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng lao động, từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu lao động trong thị trường.

- Người học: Trình độ người học có liên quan đến mục tiêu đào tạo của nhà trường và hiệu quả lao động tại doanh nghiệp.

Những thành tố trong liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Theo các nghiên cứu liên quan đến liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, các thành tố chính trong mối quan hệ này bao gồm: mục tiêu chung, nội dung chương trình đào tạo, sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình giảng dạy, và cơ chế đánh giá hiệu quả.

Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong mối liên kết đào tạo giữa giáo dục và doanh nghiệp Do đó, các chính sách, chiến lược, quy định và chế độ của nhà trường có tác động trực tiếp đến hiệu quả của sự liên kết này.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận nguồn nhân lực được đào tạo từ nhà trường, đồng thời, nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp hiện nay tạo ra cả thách thức lẫn cơ hội cho các cơ sở giáo dục trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Người học đóng vai trò quan trọng trong liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, vừa là sản phẩm của giáo dục, vừa là nguồn lao động cho thị trường Họ là cầu nối thiết yếu, giúp tăng cường sự hợp tác và hiểu biết giữa hai bên, đảm bảo rằng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Mục tiêu liên kết trong đào tạo là yếu tố quan trọng, định hướng nội dung và đối tượng đào tạo Mục tiêu càng cụ thể, việc thực hiện liên kết càng hiệu quả Để đảm bảo chất lượng kết quả liên kết, mục tiêu cần phù hợp với thực tế giữa nhà trường, doanh nghiệp và người học.

Khi xây dựng nội dung liên kết, cần tuân thủ các quy định và yếu tố quản lý của nhà nước, cũng như luật pháp và quy định của trường học, doanh nghiệp Đồng thời, nội dung này phải phù hợp với nhu cầu của người học, thực tế của doanh nghiệp và điều kiện của nhà trường.

Tuyển sinh của nhà trường được xác định dựa trên chương trình liên kết, cho phép lựa chọn hình thức và đối tượng tuyển sinh phù hợp, đồng thời tuân thủ quy định của các Bộ liên quan.

Chương trình liên kết cần đảm bảo đạt được các mục tiêu cụ thể về nội dung và chất lượng đào tạo, nhằm trang bị cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết.

Khi thực hiện kế hoạch liên kết, cần có đại diện từ tổ chức, có thể là nhà trường, doanh nghiệp hoặc cả hai Tuy nhiên, thường thì nhà trường sẽ đảm nhận vai trò tổ chức do nhiệm vụ và chiến lược của mình Trong quá trình tổ chức, cần chú ý đến các yếu tố như thời gian, môi trường, văn hóa cơ sở và đối tượng người học để đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động liên kết.

* Thời gian thực hiện: tổng thời gian từ lúc tuyển sinh đến khi kết thúc, thời gian học lý thuyết, thời gian học thực hành, thời gian thực tập

* Địa điểm, môi trường thực hiện: Các học phần nào thì thực hiện tại nhà trường, học phần nào thì thực hiện tại doanh nghiệp

Đào tạo có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm đào tạo tập trung, vừa học vừa làm, không tập trung, đào tạo theo nhóm, đào tạo theo chuyên đề, và đào tạo theo module Những phương pháp này giúp tối ưu hóa quá trình học tập và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học.

Có ba phương pháp chính trong quá trình đào tạo: đào tạo từ nhà trường đến doanh nghiệp, đào tạo từ doanh nghiệp đến nhà trường, và đào tạo song song tại cả hai nơi Mỗi phương pháp đều mang lại những lợi ích riêng, giúp kết nối lý thuyết với thực tiễn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia là yếu tố quan trọng giúp xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong liên kết Điều này không chỉ đảm bảo cơ chế hoạt động hiệu quả mà còn giúp tổ chức công việc một cách nhẹ nhàng, tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình thực hiện.

Khi xây dựng mô hình liên kết, việc xác định địa điểm và đơn vị tổ chức kiểm tra đánh giá là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo quá trình đào tạo được đánh giá một cách thực tế và hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng chương trình liên kết.

Khi xây dựng mô hình, việc nêu rõ địa điểm và đơn vị cấp văn bằng chứng chỉ là rất quan trọng, giúp thuận lợi trong việc sắp xếp và bố trí thời gian cho các bên liên quan trong quá trình thực hiện.

Trong việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, cần xác định rõ cơ sở vật chất và trang thiết bị của mỗi bên Nhà trường thường có lợi thế về không gian lớp học và phòng thí nghiệm cơ bản, trong khi doanh nghiệp lại mạnh về không gian sản xuất thực tế và các thiết bị phục vụ sản xuất Việc tận dụng thế mạnh của cả hai bên trong liên kết này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Một số mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp

Mô hình này nổi bật với tính linh hoạt trong việc liên kết nguồn tuyển sinh theo từng chương trình đào tạo và mục tiêu chất lượng đầu ra Các yếu tố như quản lý, giảng viên, chương trình đào tạo, học liệu, cơ sở vật chất, dịch vụ đào tạo và tài chính sẽ phối hợp để điều chỉnh đầu vào sao cho phù hợp với đầu ra Ngược lại, chất lượng đào tạo nguồn lao động sẽ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự thay đổi trong các yếu tố liên kết nhằm đảm bảo đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường.

Hình 1.2: Mô phỏng mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp

(Nguồn: Phùng Xuân Nhạ, 2008, 18,tr3 )

Mô hình đào tạo hiện tại chỉ mang tính khái quát, nêu bật các yếu tố chung và ảnh hưởng đến nhu cầu doanh nghiệp Tuy nhiên, nó chưa đi sâu vào việc mô phỏng cụ thể các mối liên hệ giữa tuyển sinh đầu vào và chất lượng đầu ra.

Hình 1.3: Các điều kiện đảm bảo thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp ( Nguồn: Phùng Xuân Nhạ, 2008, 18,tr6 )

Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách chính phủ, nhận thức của doanh nghiệp, chiến lược doanh nghiệp, bộ phận chuyên trách tại trường học và tính tự chủ của nhà trường trong việc đảm bảo thành công của đào tạo gắn liền với nhu cầu doanh nghiệp.

Mô hình này chỉ ra các điều kiện chung cần thiết để đảm bảo thành công, nhưng chưa đề cập đầy đủ đến mối quan hệ giữa chính phủ, nhà trường và doanh nghiệp trong việc thực hiện đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

1.6.2 Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm ngoài doanh nghiệp

Mô hình này nổi bật với việc thể hiện mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác trong quá trình đào tạo Để đáp ứng nhu cầu xã hội, cần có sự kết nối chặt chẽ giữa đầu vào và đầu ra, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò tiếp nhận người lao động và đánh giá kết quả đào tạo Qua đó, doanh nghiệp sẽ phản ánh hiệu quả đào tạo để các cơ sở giáo dục có thể điều chỉnh chương trình học phù hợp hơn.

Hình 1.4: Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm ngoài doanh nghiệp  13,tr15 

Mô hình này thể hiện mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác để đáp ứng nhu cầu xã hội trong đào tạo Sự hợp tác giữa hai bên thông qua đầu vào và đầu ra là cần thiết, với doanh nghiệp đóng vai trò tiếp nhận người lao động và đánh giá kết quả đào tạo Phản hồi từ doanh nghiệp sẽ giúp cơ sở đào tạo điều chỉnh chương trình giảng dạy cho phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn.

Mô hình chỉ đề cập đến yếu tố tổng quát về việc điều chỉnh kết quả đầu vào dựa trên kết quả đầu ra, nhưng chưa phân tích sâu các yếu tố cụ thể trong sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.

1.6.3 Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp

Hình 1.5: Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp 14,tr24 

Người học sẽ có cơ hội đảm bảo việc làm khi doanh nghiệp tuyển sinh dựa trên nhu cầu thực tế Họ cũng sẽ được thực hành và thực tập theo các nội dung sản xuất của doanh nghiệp, giúp nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc.

Hạn chế trong việc đào tạo nội dung mới là yêu cầu doanh nghiệp phải có quy mô lớn, nhằm đảm bảo nội dung này bao quát và phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp khác.

1.6.4 Mô hình đơn vị sản xuất nằm trong trường

Hình 1.6: Mô hình đơn vị sản xuất nằm trong trường  13,tr17 

Người học sẽ được đảm bảo việc làm nhờ vào sự liên kết với các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trực thuộc nhà trường Họ có cơ hội thực hành và thực tập theo quy trình sản xuất thực tế, đồng thời nhà trường cũng chủ động trong việc tuyển sinh và đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp với yêu cầu của ngành.

- Hạn chế: Đòi hỏi năng lực của nhà trường về tài chính, quản lý doanh nghiệp

1.6.5 Mô hình đào tạo song hành

Nhà trường Lý thuy ết

Thi lý thuyết tại trường Đơn vị sản xuất, kinh doanh

Thi Thực hành tại nhà máy

Biểu đồ 1.1: Mô hình đào tạo song hành  14,tr30 

Mô hình đào tạo kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong thời gian 2-3 ngày tại trường và 3-4 ngày tại đơn vị sản xuất mang lại nhiều ưu điểm Nội dung đào tạo bao gồm lý thuyết, thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, giúp người học nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết Hình thức đánh giá trong mô hình này được thực hiện tại cả trường và doanh nghiệp, đảm bảo đánh giá chính xác khả năng thực hành và kiến thức lý thuyết của người học, phù hợp với yêu cầu sản xuất thực tế.

Trong trường hợp nhà trường và đơn vị sản xuất hoạt động độc lập, cần có thỏa thuận rõ ràng về nội dung giảng dạy, nguồn giảng viên từ nhà trường và cán bộ doanh nghiệp để hướng dẫn và đánh giá người học Mô hình hợp tác này chỉ phù hợp với các học phần hoặc môn học của những ngành nghề có thể trang bị thiết bị thực hành cơ bản tại trường Đối với các ngành yêu cầu dây chuyền máy móc phức tạp, việc thực hiện mô hình này sẽ gặp nhiều khó khăn.

1.6.6 Mô hình đào tạo luân phiên

2-3ngày Nhà trường Lý thuyết

Thi lý thuyết tại trường Đơn vị sản xuất, kinh doanh

Thi Thực hành tại nhà máy

Biểu đồ 1.2: Mô hình đào tạo luân phiên  10,tr160 

Đánh giá nội dung học lý thuyết và thực hành giúp đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp và nhà trường gần nhau, cùng với các ngành học có thể trang bị máy móc thực hành cơ bản Tuy nhiên, quá trình đánh giá cần có sự thỏa thuận về chương trình và nguồn nhân lực, đòi hỏi điều kiện và địa điểm thích hợp.

1.6.7 Mô hình đào tạo tuần tự

Ưu điểm của mô hình đào tạo này là khả năng đánh giá nội dung học tập cả về lý thuyết lẫn thực hành, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp Mô hình có tính linh động cao, cho phép điều chỉnh theo chương trình đào tạo, địa điểm và vị trí của doanh nghiệp Tuy nhiên, mô hình này chỉ phù hợp với các học phần dễ dàng trang bị máy móc cho thực hành cơ bản tại trường Mức độ liên kết giữa đào tạo và nhu cầu doanh nghiệp sẽ được thể hiện rõ ràng vào cuối giai đoạn đào tạo.

Thi lý thuyết tại trường Đơn vị sản xuất, kinh doanh

Thi Thực hành tại doanh nghiệp

Biểu đồ 1.3: Mô hình đào tạo tuần tự  10,tr162 

Mô hình đánh giá nội dung học lý thuyết và thực hành mang lại nhiều ưu điểm, như phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp và linh động trong việc điều chỉnh chương trình đào tạo, địa điểm và vị trí thực tập Nó cũng dễ dàng trang bị máy móc cho các học phần thực hành cơ bản tại trường Mức độ liên kết giữa chương trình đào tạo và nhu cầu doanh nghiệp được thể hiện rõ qua giai đoạn thực tập sản xuất và thi thực hành Tuy nhiên, để thực hiện đánh giá hiệu quả, cần có sự thỏa thuận về chương trình và nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo điều kiện và địa điểm thực hiện tương tự như mô hình đã đề ra.

Trong nội dung chương 1, người nghiên cứu đã giải quyết được các vấn đề:

Thực trạng và nhu cầu liên kết đào tạo giữa trường CĐ Công ThươngTP.HCM và Doanh nghiệp sản xuất Bột giấy và Giấy

Ngành giấy Việt Nam

Ngành công nghiệp giấy tại Việt Nam hiện đang phải phụ thuộc vào nguồn bột giấy nhập khẩu do năng lực sản xuất trong nước chỉ đáp ứng một phần nhu cầu Ngoài ra, Việt Nam không có doanh nghiệp sản xuất bột giấy thương mại, mà chỉ có các doanh nghiệp sản xuất bột giấy phục vụ cho hoạt động sản xuất giấy nội bộ.

Hiện nay, Việt Nam áp dụng ba phương pháp sản xuất bột giấy chính: phương pháp sử dụng hóa chất, phương pháp cơ-lý và phương pháp tái chế giấy loại Các phương pháp này tiêu tốn nhiều hóa chất và năng lượng, chủ yếu phục vụ cho sản xuất giấy in báo với yêu cầu chất lượng không cao Công nghệ sản xuất bột giấy hiện tại bao gồm công nghệ bột sulfat tẩy trắng, công nghệ hóa nhiệt cơ, phương pháp xút không thu hồi hóa chất và công nghệ kiềm lạnh Tuy nhiên, những công nghệ này đều lạc hậu và gây ra nhiều vấn đề về môi trường.

Từ năm 1998, các doanh nghiệp sản xuất giấy in viết tại Việt Nam đã chuyển sang công nghệ xeo giấy trong môi trường kiềm tính, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu Tuy nhiên, trong sản xuất giấy bao bì, vẫn sử dụng công nghệ xeo giấy trong môi trường axít, một phương pháp được coi là đơn giản và lạc hậu.

Quy mô sản xuất của ngành công nghiệp giấy tại Việt Nam còn hạn chế, với 46% doanh nghiệp có công suất dưới 1.000 tấn/năm và 42% có công suất từ 1.000-10.000 tấn/năm Chỉ có 4 doanh nghiệp đạt công suất trên 50.000 tấn/năm Trung bình, Việt Nam sản xuất 5.800 tấn giấy và 13.000 tấn bột/năm, thấp hơn nhiều so với các nước có ngành công nghiệp giấy phát triển như Đức và Phần Lan, cũng như thấp hơn so với các quốc gia có trình độ phát triển tương đương như Thái Lan và Indonesia.

Giấy bao bì là loại giấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngành giấy tại Việt Nam, tiếp theo là nhóm giấy in và giấy viết Các loại giấy khác như giấy vàng mã, giấy tissue và giấy báo đứng sau trong cơ cấu ngành này.

Trong ngành giấy, doanh nghiệp trong nước chủ yếu cung cấp sản phẩm chất lượng thấp cho nhóm giấy bao bì và giấy in, trong khi sản phẩm chất lượng cao phải nhập khẩu với khối lượng lớn Tuy nhiên, trong mảng giấy tissue, các doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị trường nội địa và có khả năng xuất khẩu Giấy vàng mã chủ yếu phục vụ xuất khẩu Triển vọng phát triển trong những năm tới sẽ tập trung vào phân khúc giấy in báo, giấy in viết và giấy làm bao bì Đặc biệt, mảng giấy tissue sẽ chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gia tăng khi nhiều cơ sở sản xuất đã đầu tư phát triển sản phẩm này.

Bộ Công Thương cho biết ngành giấy đặt mục tiêu đáp ứng 70% nhu cầu tiêu dùng trong nước vào năm 2020 Hiện có 500 doanh nghiệp sản xuất giấy với tổng năng lực đạt 2,075 triệu tấn giấy và 437.600 tấn bột giấy mỗi năm, nhưng sản lượng bột giấy chỉ đáp ứng 21% công suất các nhà máy Sự cạnh tranh trên thị trường giấy ngày càng gia tăng do sản phẩm nhập khẩu tràn ngập, khiến chất lượng, giá thành, cách thức bán hàng và sự năng động trở thành những yếu tố quan trọng trong bối cảnh hiện nay.

Giới thiệu về trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM

Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM, trực thuộc Bộ Công Thương, được thành lập vào năm 1976 với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp Hiện tại, trường đang cung cấp chương trình đào tạo cho 16 ngành kinh tế - kỹ thuật Địa chỉ của trường là Số 20, đường Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, Quận 9.

Từ ngày 27/12/2000 đến 20/01/2009, trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II, trực thuộc Bộ Công nghiệp Trường có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chính quy và tại chức, trung cấp nghề, và thực hiện chương trình đào tạo liên thông thí điểm cho ba ngành: Kế toán, Công nghệ dệt, và Công nghệ kỹ thuật cơ khí Ngoài ra, trường cũng liên kết với các cơ sở giáo dục khác để đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học.

Từ 20/01/2009 đến nay: Trường được nâng cấp thành trường Cao đẳng Công Thương thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Bộ Công Thương 39

2.2.1 Ngành và bậc đào tạo tại trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM

Bảng 2.1 Danh sách các ngành và bậc đào tạo tại trường Cao Đẳng Công Thương

3 Công nghệ kỹ thuật cơ khí x x x x x

4 Công nghệ chế tạo máy x x

8 Công nghệ giấy và bột giấy x x x x

13 Công nghệ may – Thiết kế thời trang x x x x x

14 Công nghệ cơ điện tử x x

15 Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa x x

16 Công nghệ hóa hữu cơ x x

17 Công nghệ kỹ thuật ô tô x x x x

18 Công nghệ kỹ thuật nhiệt x x x x

Chuyên ngành Công Nghệ Giấy & Bột giấy tại Trường Cao Đẳng Công Thương hiện chỉ có lớp Cao Đẳng hệ chính quy đào tạo theo tín chỉ Đào tạo theo tín chỉ cho ngành này đã được áp dụng từ khóa học gần đây.

2.2.2 Mô hình đào tạo các hệ tại trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM

Hình 2.1: Mô hình đào tạo các hệ tại trường CĐ Công Thương TP.HCM 39

Ngành Công Nghệ giấy và bột giấy tại Trường CĐ Công Thương hiện có nhiều lựa chọn cho người học Để được tuyển vào trường, thí sinh cần tốt nghiệp THPT và tham gia kỳ thi tuyển sinh hàng năm do Bộ Giáo Dục tổ chức Chương trình đào tạo kéo dài 3 năm, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực này.

Thời gian học có thể rút ngắn hơn còn 2 đến 2,5 năm hoặc kéo dài ra tối đa 5 năm phụ thuộc vào việc đăng ký học phần của sinh viên.

Kết quả khảo sát về nhu cầu nhân lực và liên kết đào tạo tại các doanh nghiệp sản xuất giấy& bột giấy

Số phiếu phát ra 60, số phiếu thu về 52, số phiếu không hợp lệ là 1 phiếu Đạt tỷ lệ 86,66%

2.3.1 Đánh giá của doanh nghiệp với nguồn lao động tốt nghiệp chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy

2.3.1.1 Nguồn nhân lực tốt nghiệp chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy

Theo đánh giá của các doanh nghiệp, kiến thức lý thuyết chuyên ngành có 25% được đánh giá là tốt, 29% trung bình và 45% khá; trong khi đó, kỹ năng thực hành chỉ có 10% đánh giá tốt, 37% khá, 47% trung bình và 6% đánh giá yếu Về ý thức thái độ, không có đánh giá yếu, 18% trung bình, 37% khá và 45% được đánh giá tốt.

Biểu đồ 2.1: Đánh giá chung của doanh nghiệp về chất lƣợng nguồn lao động chyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy

Theo kết quả khảo sát, trong lĩnh vực kiến thức chuyên ngành, có 70% đạt yêu cầu và 29% chưa đạt yêu cầu Về kỹ năng thực hành, chỉ có 47% đạt yêu cầu, trong khi 53% chưa đạt yêu cầu, cho thấy đây là lĩnh vực có mức độ đáp ứng kém nhất Đối với ý thức và thái độ, 82% đạt yêu cầu, còn 18% chưa đạt yêu cầu Điều này cho thấy kỹ năng thực hành của nguồn lao động tại các doanh nghiệp khảo sát cần được cải thiện đáng kể.

Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, lao động cần trang bị nhiều kỹ năng thực hành hơn.

2.3.1.2 Trình độ nhân sự phục vụ cho sản xuất giấy& bột giấy

Theo khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, trình độ nhân sự trong ngành giấy chủ yếu là Cao đẳng, chiếm 90% Tiếp theo, trình độ Trung cấp và Đại học đều đạt tỷ lệ 84%.

Biểu đồ 2.2: Trình độ nhân sự phục vụ sản xuất giấy&bột giấy tại doanh nghiệp

Tại Việt Nam, 63% người lao động chỉ đạt trình độ Trung Học Phổ Thông và 24% ở trình độ Trung Học Cơ Sở Trình độ Cao đẳng có tỷ lệ đáp ứng cao hơn, cho phép người học không chỉ làm công nhân nhà máy mà còn đảm nhận các vị trí như tổ trưởng hoặc trưởng ca.

Công việc sản xuất nặng nhọc tại các nhà máy yêu cầu nhân viên nam do tính chất công việc phải đứng máy và làm ca dài từ 8 đến 12 giờ Khảo sát cho thấy, trong thời điểm hiện tại, các công ty chỉ tuyển dụng nam cho vị trí dây chuyền máy xeo giấy, không có tuyển dụng cho nữ giới Nhu cầu nhân lực nam trong lĩnh vực này đang rất lớn.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần triển khai các chương trình liên thông từ THCS và THPT lên Trung cấp và Cao đẳng Đồng thời, việc định hướng nghề nghiệp cũng rất quan trọng, ưu tiên tuyển sinh cho nam sinh viên nhằm đảm bảo sức khỏe và phù hợp với yêu cầu công việc.

2.3.1.3 Nhân lực chuyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy phù hợp cho sản xuất trong 1-10 năm

Theo kết quả khảo sát về nhu cầu nhân lực có chuyên môn trong 1-10 năm tới tại các doanh nghiệp, 16% cho rằng rất cần nhân lực chuyên ngành, 84% cho rằng cần, và không có doanh nghiệp nào cho rằng không cần.

Biểu đồ 2.3: Nhu cầu nhân sự có trình độ chuyên môn về chuyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy

Từ biểu đồ 2.3 cho thấy, nhu cầu nhân lực có chuyên môn chuyên ngành CN giấy& bột giấy thì cần thiết tại các doanh nghiệp

Ngành giấy tại Việt Nam đang đối mặt với sự thiếu hụt lực lượng lao động có chuyên môn, do phần lớn các nhà máy sử dụng thiết bị dây chuyền đơn giản Chỉ một số ít nhà máy lớn như Bãi Bằng, Tân Mai, An Bình, Đồng Nai và Sài Gòn sở hữu hệ thống dây chuyền hiện đại Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành, cần có thời gian và chương trình đào tạo phù hợp cho người lao động.

2.3.1.4 Vị trí làm việc của lao động chuyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy

Biểu đồ 2.4: Vị trí làm việc của nhân sự là người tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành Công nghệ Giấy và Bột giấy

Theo khảo sát tại các doanh nghiệp, 80% nhân sự tốt nghiệp Cao Đẳng chuyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy làm việc ở vị trí Nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm Tổ trưởng chiếm 59%, trong khi bộ phận sản xuất giấy có tỷ lệ 53% Các vị trí liên quan đến nguyên liệu, sản xuất bột giấy và hóa chất lần lượt chiếm 22%, 33% và 24% Ngoài ra, có 4% phiếu chọn vị trí khác, chủ yếu là các vị trí quản lý.

Kết quả khảo sát cho thấy, để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, cần chú trọng vào việc kiểm tra chất lượng và cải thiện bộ phận sản xuất giấy.

2.3.2 Đánh giá của doanh nghiệp về liên kết đào tạo với nhà trường

2.3.2.1 Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến sinh viên thực tập chuyên ngành Công nghệ giấy và bột giấy

Biều đồ 2.5: Mức độ quan tâm của Doanh nghiệp đến việc nhận sinh viên thực tập

Mức độ quan tâm đến việc nhận sinh viên thực tập hiện nay cho thấy 8% rất cần, 53% cần, 37% bình thường và 2% không quan tâm Kết quả này cho thấy rằng nhà trường cần tăng cường mối liên hệ tích cực với doanh nghiệp để nâng cao sự quan tâm Đồng thời, các cơ sở cần sinh viên thực tập cũng nên được nhà trường liên hệ để cải thiện chất lượng và chiều sâu của chương trình đào tạo.

2.3.2.2 Nội dung thực tập tại doanh nghiệp

Theo kết quả khảo sát, nội dung thực tập của sinh viên tại các nhà máy và xưởng chiếm đến 75%, trong khi khảo sát quy trình sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức thực tiễn cho sinh viên.

Theo khảo sát, 61% công ty nhận thực tập sinh, trong đó 20% tuyển dụng cho các vị trí thí nghiệm và 37% cho nhân viên mới Tuy nhiên, chỉ có 2% ý kiến cho rằng nội dung giải quyết vấn đề khó khăn trong quá trình sản xuất tại nhà máy xưởng là quan trọng.

Biểu đồ 2.6: Những nội dung thực tập tại doanh nghiệp

Kết hợp nội dung từ nhà máy với việc giải quyết các vấn đề và khó khăn trong doanh nghiệp sẽ làm cho nội dung thực tập của sinh viên trở nên phong phú và có tính thực tiễn cao Từ góc độ kinh tế học, điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí thuê nhân công mà còn hỗ trợ hiệu quả cho quá trình sản xuất.

2.3.2.3 Nhân viên thử việc làm việc tại doanh nghiệp

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nhân viên đến thử việc hoặc sinh viên ở lại làm việc

Kết quả khảo sát về nhu cầu nhân lực và liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM

Hiện tại, khoa Công Nghệ Hóa Học trường CĐ Công Thương TP.HCM chưa có mô hình cụ thể cho việc liên kết đào tạo ngành Công nghệ giấy và bột giấy Mỗi năm, sinh viên phải tự tìm kiếm địa điểm thực tập tốt nghiệp thông qua việc liên hệ với doanh nghiệp hoặc nhờ vào mối quan hệ cá nhân của giảng viên và khoa Hiện nay, nhà trường đang đào tạo các khóa 34 (2010-2013), 35 (2011-2014) và 36 (2012-2015).

Từ năm 2015, trường áp dụng chế độ tín chỉ cho các khóa học, trong khi các khóa 33 trở về trước vẫn theo niên chế Trước năm 2009, do thiếu giảng viên, trường đã mời giảng viên từ nhà máy giấy Tân Mai, Bình An, Đồng Nai giảng dạy các môn chuyên ngành như Vật liệu giấy, Kiểm tra tính chất giấy và bột giấy, Công nghệ giấy Tuy nhiên, từ khóa 34 trở đi, Khoa đã có đủ giảng viên chuyên ngành và không còn cần mời giảng viên thỉnh giảng.

Nhà trường hỗ trợ chi phí hướng dẫn cho người hướng dẫn tại nhà máy hoặc công ty trong các học phần thực tập liên quan.

Do đặc thù của ngành Công nghệ giấy và bột giấy, rất ít giảng viên và cán bộ hiểu rõ về lĩnh vực này Vì vậy, tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến các giảng viên trong khoa chuyên ngành và các phòng ban liên quan Trong tổng số 30 phiếu phát ra, tác giả thu về 26 phiếu, trong đó có 1 phiếu không hợp lệ, đạt tỷ lệ 83,33%.

Người nghiên cứu khảo sát ý kiến đánh giá thực trạng đào tạo trên 79 sinh viên Số phiếu phát ra là 85 phiếu, số phiếu thu về 79 phiếu Đạt tỷ lệ 92,94%

2.4.1 Đánh giá của nhà trường về chương trình đào tạo chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy

Biểu đồ 2.15: Đánh giá của nhà trường về sự đáp ứng của nguồn lao động tốt nghiệp chuyên ngành Công Nghệ giấy và Bột giấy

Theo khảo sát từ giảng viên và cán bộ trường, chương trình đào tạo chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu xã hội, với 0% ý kiến cho rằng có sự đáp ứng yếu Ý thức, thái độ và tác phong của người lao động được đánh giá tốt nhất, với 72% hài lòng Về kiến thức chuyên ngành, 80% cho rằng đạt yêu cầu tốt và khá, trong khi chỉ có 8% đánh giá trung bình Ngược lại, kỹ năng thực hành chỉ có 48% được đánh giá tốt và khá, còn 40% cho rằng trung bình Kết quả này cho thấy cần thiết phải đánh giá lại chương trình đào tạo hàng năm để cải thiện chất lượng, đặc biệt là trong phần thực hành.

Khi xây dựng mô hình, cần chú ý đến các yếu tố và thành tố đặc trưng nhằm cải thiện hiệu quả và khắc phục những hạn chế của chương trình đào tạo hiện tại.

Biểu đồ 2.16 thể hiện đánh giá của giảng viên về khối lượng học phần trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ giấy và bột giấy tại Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM, cho thấy sự quan tâm của giảng viên đối với cấu trúc và nội dung chương trình học.

Theo khảo sát, 76% ý kiến cho rằng khối lượng học phần lý thuyết là vừa đủ, trong khi 12% cho rằng là nhiều Ngược lại, 52% ý kiến cho rằng khối lượng thực hành còn ít, 24% cho rằng vừa đủ và 16% cho rằng là nhiều Do đó, khi xây dựng mô hình, cần tăng cường khối lượng học phần thực hành để khắc phục những hạn chế của chương trình.

2.4.2 Đánh giá của nhà trường về liên kết đào tạo với doanh nghiệp

Biểu đồ 2.17: Ý kiến nhà trường về sự cần thiết xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Kết quả khảo sát cho thấy 100% người tham gia đều nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng mô hình đánh giá, trong đó 20% cho rằng cần thiết và 80% rất cần thiết Điều này phản ánh nhu cầu thực tế từ phía nhà trường trong việc liên kết đào tạo ngành Công nghệ Giấy và Bột giấy Ý kiến về các nội dung thực hiện trong việc liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp được thể hiện rõ qua Biểu đồ 2.18.

Biểu đồ 2.18: Đánh giá của giảng viên về các nội dung thực hiện khi liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Theo khảo sát, 100% ý kiến đồng ý và rất đồng ý về việc doanh nghiệp tiếp nhận sinh viên thực tập Tuy nhiên, việc này còn phụ thuộc vào từng doanh nghiệp Do đó, để tăng cường cơ hội cho sinh viên thực tập, nhà trường cần thiết lập một quy trình cụ thể nhằm liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp.

Theo khảo sát, các nội dung có thể đưa vào mô hình liên kết đào tạo được đa số ý kiến ủng hộ gồm: Cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường (84% ủng hộ, 8% có thể xem xét); Doanh nghiệp tham gia đánh giá chất lượng đào tạo (76% ủng hộ, 16% có thể xem xét); Nhà trường và doanh nghiệp nghiên cứu từ vấn đề thực tế của doanh nghiệp (80% ủng hộ, 4% có thể xem xét); Doanh nghiệp cử cán bộ tham gia hội thảo tại trường (76% ủng hộ, 16% có thể xem xét); Doanh nghiệp hỗ trợ điều kiện trong quá trình nghiên cứu (88% ủng hộ, 4% có thể xem xét); và Nhà trường trả tiền thù lao cho cán bộ hướng dẫn sinh viên (80% ủng hộ).

Hai nội dung có mức độ ủng hộ thấp nhất trong khảo sát là nội dung 2, liên quan đến việc doanh nghiệp xây dựng và chỉnh sửa chương trình đào tạo với nhà trường, chỉ nhận được 68% ủng hộ và 24% có thể xem xét Nội dung 5, về việc doanh nghiệp nhận sinh viên từ năm 1 đến năm 3, cũng chỉ đạt 60% ủng hộ, với 32% ý kiến cho rằng có thể xem xét trong bối cảnh liên kết đào tạo.

Biểu đồ 2.20: Ý kiến lựa chọn của nhà trường về hình thức liên kết

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, hình thức được ủng hộ nhiều nhất là sinh viên nghiên cứu tại doanh nghiệp và báo cáo kết quả cho nhà trường, chiếm 48% Theo sau đó, hình thức nhà trường cùng tham gia thực hiện đề tài với doanh nghiệp cũng nhận được sự ủng hộ đáng kể, đạt 44%.

Trong nghiên cứu về hình thức hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, hai hình thức có mức ủng hộ thấp nhất là hình thức 1, nơi nhà trường thực hiện đề tài và doanh nghiệp nghiệm thu kết quả với chỉ 24% ý kiến đồng ý, và hình thức 4, trong đó sinh viên thực tập và giải quyết vấn đề trong các dự án của doanh nghiệp Do đó, yếu tố được ưu tiên trong mô hình hợp tác là sinh viên thực hiện nghiên cứu tại doanh nghiệp và báo cáo kết quả về cho nhà trường.

Dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường, Biểu đồ 2.21 thể hiện kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của các hình thức liên kết đào tạo.

Biểu đồ 2.21: Đánh giá của nhà trường về mức độ cần thiết của các hình thức liên kết đào tạo

Xây dựng mô hình liên kết đào tạo

Ngày đăng: 08/12/2021, 06:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật- Nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ thuật- Nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
[2]. GS. Bernd Meier,TS Nguyễn Văn Cường (2009), Lý luận dạy học hiện đại. Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, Trường Đại Học Posdam CHLB Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học hiện đại
Tác giả: GS. Bernd Meier,TS Nguyễn Văn Cường
Năm: 2009
[3]. Brent Douglas và Linda Ellison (2005), người dịch Nguyễn Trọng Tân, Lãnh Đạo Nhà Trường Thế Kỷ 21. NXB Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lãnh Đạo Nhà "Trường Thế Kỷ 21
Tác giả: Brent Douglas và Linda Ellison
Nhà XB: NXB Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội
Năm: 2005
[4]. TS. Lê Văn Hảo, Tài liệu giới thiệu về CDIO và đề xuất hướng áp dụng tại trường đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu giới thiệu về CDIO và đề xuất hướng áp dụng tại trường đại học
[5]. TS. Bùi Việt Hải (2006), Thống kê ứng dụng, ĐH Nông Lâm TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng
Tác giả: TS. Bùi Việt Hải
Năm: 2006
[6]. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo(2001), Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục học
Tác giả: Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
Năm: 2001
[7]. Trần Thế Hiệp (2011), Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương tại khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đai Học Tiền Giang, Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại Học Tiền Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương tại khoa Công "Nghệ Thông Tin trường Đai Học Tiền Giang
Tác giả: Trần Thế Hiệp
Năm: 2011
[8]. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại Học Sƣ Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXB Đại Học Sƣ Phạm
Năm: 2007
[9]. TS. Đặng Thành Hƣng, Dạy học hiện đại – Lý luận Biện Pháp Kỹ Thuật, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hiện đại – Lý luận Biện Pháp Kỹ Thuật
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội
[11]. TS. Lê Viết Khuyến (2008), Phát triển chương trình đào tạo Đại Học, Cao đẳng, Tài liệu Bồi dƣỡng nghiệp vụ, Học Viện Quản lý giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo Đại Học, Cao đẳng
Tác giả: TS. Lê Viết Khuyến
Năm: 2008
[13]. Trương Thị Nhật Lệ (2007 ). Luận văn thạc sĩ “ Xây dựng mô hình kết hợp đào tạo ngành Công Nghệ May trường Cao đẳng Công nghệ & Quản trị Sonadezi và doanh nghiệp trong khu Công Nghiệp Biên Hòa”. Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kết hợp đào tạo ngành "Công Nghệ May trường Cao đẳng Công nghệ & Quản trị Sonadezi và doanh nghiệp trong khu "Công Nghiệp Biên Hòa”
[14]. Phan Thị Thúy Liễu (2009), Luận văn thạc sĩ “Xây dựng mô hình liên kết đào tạo ngành may giữa trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật và các Doanh nghiệp May tại Tp.HCM”. Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình liên kết đào tạo ngành may "giữa trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật và các Doanh nghiệp May tại Tp.HCM
Tác giả: Phan Thị Thúy Liễu
Năm: 2009
[15]. Trần Đình Mai(2009), Mối quan hệ giữa nhà trường, sinh viên với nhu cầu Xã hội tại Đại Học Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng – số 3(32) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa nhà trường, sinh viên với nhu cầu Xã hội tại Đại "Học Đà Nẵng
Tác giả: Trần Đình Mai
Năm: 2009
[18]. Phùng Xuân Nhạ (2008), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ
Năm: 2008
[19]. Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola, Guide to teaching and learning in Higher Education , TS. Hoàng Ngọc Vinh và nhóm biên dịch, Hướng dẫn Dạy và Học trong giáo dục Đại học., Bộ giáo dục&đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guide to teaching and learning in Higher "Education" , TS. Hoàng Ngọc Vinh và nhóm biên dịch, "Hướng dẫn Dạy và Học trong giáo dục "Đại học
[20]. GS.Phạm Phụ (2010), Về khuôn mặt mới của giáo dục Việt Nam, Thƣ viện học liệu mở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về khuôn mặt mới của giáo dục Việt Nam
Tác giả: GS.Phạm Phụ
Năm: 2010
[21]. PGS.TS Huỳnh Văn Sơn (chủ biên, 2012), Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư "phạm
Nhà XB: NXB Giáo Dục
[23]. THS.GCV.Lý Minh Tiên (2009), Tài liệu học tập Kiểm nghiệm thống kế ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐH Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Kiểm nghiệm thống kế ứng dụng trong "nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: THS.GCV.Lý Minh Tiên
Năm: 2009
[24]. TS. Nguyễn Văn Tuấn(2009), Lý luận dạy học. Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2009
[25]. TS. Nguyễn Văn Tuấn và TS. Võ Thị Xuân (2008), Tài liệu bài giảng Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Nghề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bài giảng Phát Triển Chương
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tuấn và TS. Võ Thị Xuân
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình 4 phương thức đào tạo phù hợp với nhu cầu trong tương lai. - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 1.1 Mô hình 4 phương thức đào tạo phù hợp với nhu cầu trong tương lai (Trang 14)
Hình  1.2:  Mô  phỏng  mô  hình  đào  tạo  gắn  với  nhu  cầu  doanh  nghiệp. - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
nh 1.2: Mô phỏng mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp (Trang 33)
Hình 1.3: Các điều kiện đảm bảo thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 1.3 Các điều kiện đảm bảo thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh (Trang 34)
Hình 1.4: Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm ngoài doanh nghiệp.  13,tr15  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 1.4 Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm ngoài doanh nghiệp.  13,tr15  (Trang 35)
Hình 1.5: Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp. 14,tr24  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 1.5 Mô hình cho cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp. 14,tr24  (Trang 35)
Hình 1.6: Mô hình đơn vị sản xuất nằm trong trường.  13,tr17  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 1.6 Mô hình đơn vị sản xuất nằm trong trường.  13,tr17  (Trang 36)
Hình 2.1: Mô hình đào tạo các hệ tại trường CĐ Công Thương TP.HCM 39 - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 2.1 Mô hình đào tạo các hệ tại trường CĐ Công Thương TP.HCM 39 (Trang 42)
2.3.2.6. Hình thức liên kết thực hiện khi liên kết đào tạo với nhà trường - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
2.3.2.6. Hình thức liên kết thực hiện khi liên kết đào tạo với nhà trường (Trang 50)
Hình thức liên kết dài hạn trên 1 năm có 37% cho rằng rất cần thiết, 53% cho  rằng cần  thiết là 10%  cho rằng không cần thiết - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình th ức liên kết dài hạn trên 1 năm có 37% cho rằng rất cần thiết, 53% cho rằng cần thiết là 10% cho rằng không cần thiết (Trang 64)
Hình  thức  tổ  chức  cho  sinh  viên  học  lý  thuyết  và  thực  tập/  thực  hành  tại  trường với 17% lựa chọn chiếm tỷ lệ thấp nhất - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
nh thức tổ chức cho sinh viên học lý thuyết và thực tập/ thực hành tại trường với 17% lựa chọn chiếm tỷ lệ thấp nhất (Trang 65)
Hình liên kết đào tạo - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình li ên kết đào tạo (Trang 70)
Bảng 3.1. Ý nghĩa các thành tố trong mô hình 1. - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Bảng 3.1. Ý nghĩa các thành tố trong mô hình 1 (Trang 78)
Hình 3.3. Mô hình liên kết đào tạo học phần đồ án tốt nghiệp thông qua đề tài - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 3.3. Mô hình liên kết đào tạo học phần đồ án tốt nghiệp thông qua đề tài (Trang 79)
Hình 3.5: Mô hình liên kết đào tạo ngắn hạn thông qua đề tài nghiên cứu khoa học - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Hình 3.5 Mô hình liên kết đào tạo ngắn hạn thông qua đề tài nghiên cứu khoa học (Trang 101)
Bảng 2.7: Những nội dung thực tập tại doanh nghiệp - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng công thương TP HCM và doanh nghiệp sản xuất giấy  bột giấy
Bảng 2.7 Những nội dung thực tập tại doanh nghiệp (Trang 146)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w