1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt

133 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng Việt
Tác giả Lâm Nhất
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Hương Giang
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công nghệ Thông tin
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 3,43 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

  • Tài Liệu Tham Khảo

  • Phụ Lục

Nội dung

Cơ sở khoa h ọ c và th ự c ti ễ n c ủ a lu ận văn

Lý do l ự a ch ọn đề tài

Ngày nay, quy mô các dự án phần mềm ngày càng lớn, việc phát triển tập trung và module hóa cục bộ gặp khó khăn khi có sự thay đổi hoặc nâng cấp, đòi hỏi nhiều tài nguyên và có thể phải thiết kế lại do sự gắn kết chặt chẽ giữa các module Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ (SOA - Service Oriented Architecture) ra đời để giải quyết vấn đề này bằng cách tách biệt các dịch vụ độc lập, được cung cấp bởi nhiều nhà phát triển khác nhau Các dịch vụ này đảm bảo chất lượng và được triển khai độc lập, giúp lựa chọn và tích hợp các dịch vụ phù hợp, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển nhanh chóng và dễ dàng bảo trì, ngay cả khi hệ thống đang hoạt động.

Phần mềm quản lý công việc là công cụ thiết yếu giúp tổ chức và theo dõi các nhiệm vụ một cách hiệu quả, từ giai đoạn tạo việc đến khi hoàn thành Nó cho phép người quản trị dễ dàng giao việc, sắp xếp thời gian, theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên Nhờ đó, dự án được triển khai một cách rõ ràng và có hệ thống Một phần mềm quản lý công việc cần sở hữu các tính năng đặc trưng quan trọng để đảm bảo quy trình làm việc được thực hiện trơn tru và hiệu quả.

Khi dự án được chia thành các module, mỗi module sẽ bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau cần được giao cho bộ phận, nhóm hoặc cá nhân cụ thể Việc giao nhiệm vụ cần cung cấp đầy đủ thông tin về thời hạn thực hiện, nội dung công việc, và có thể được trình bày dưới dạng danh sách đánh dấu để dễ theo dõi Kết quả của quá trình này là một danh sách thể hiện mối quan hệ giữa các nhiệm vụ và những người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chúng.

Báo cáo kết quả thực hiện công việc là quy trình quan trọng, trong đó bộ phận chịu trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ theo danh sách kiểm tra đã đề ra Sau khi hoàn thành một hoặc nhiều nhiệm vụ, bộ phận sẽ gửi nội dung công việc đã hoàn tất lên hệ thống để người quản trị theo dõi Dựa trên kết quả thực hiện, người quản trị có thể phân công lại công việc hoặc tiến hành các xử lý tiếp theo cần thiết.

KPI (Chỉ số đánh giá hiệu suất) là công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá hiệu quả công việc thông qua các số liệu, tỷ lệ và chỉ tiêu định lượng Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của tổ chức, bộ phận chức năng hoặc cá nhân, dựa trên tiến độ và kết quả công việc đã được báo cáo Việc đánh giá KPI giúp xác định mức độ hoàn thành mục tiêu và cải thiện hiệu suất làm việc.

Phần mềm quản lý sẽ đánh giá hệ số KPI của bộ phận, giúp người quản trị có cơ sở để xây dựng kế hoạch khen thưởng, kỷ luật và điều chỉnh công việc cho phù hợp.

Phần mềm quản lý công việc cần có các chức năng theo chuẩn chung, cho phép xây dựng dưới dạng dịch vụ để quản lý hiệu quả Các dịch vụ này có thể bao gồm quản lý lưu trữ, đánh giá công việc và báo cáo thống kê Việc triển khai phần mềm quản lý công việc theo mô hình SOA là một giải pháp phù hợp, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý người dùng và công việc.

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Soạn thảo là một công việc thiết yếu cho mọi người dùng máy tính, với mỗi ngôn ngữ có bàn phím riêng nhằm tối ưu hóa tốc độ và độ chính xác Ví dụ, tiếng Anh sử dụng bàn phím QWERTY, trong khi tiếng Pháp sử dụng AZERTY Đối với tiếng Việt, việc soạn thảo chủ yếu dựa vào phần mềm bộ gõ tiếng Việt, cho phép sử dụng các bàn phím thông dụng mà không có bàn phím chuyên dụng Phần mềm này hỗ trợ gõ các âm tiết tiếng Việt thông qua cơ chế Telex, nhưng do layout bàn phím không được thiết kế riêng cho tiếng Việt, tốc độ gõ tiếng Việt thường bị hạn chế, vì nhiều từ tiếng Việt yêu cầu gõ nhiều phím hơn so với số chữ cái.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu và giải pháp đã được triển khai nhằm tối ưu hóa thời gian và tốc độ gõ tiếng Việt, như nghiên cứu “Chữ Việt Nhanh” và các bộ gõ như ChuVNSongSong4.0, ChuVietNhanhKey, WinVNKey Những bài viết về cách cải thiện tốc độ đánh máy và sử dụng ngón tay để tăng tốc độ gõ cũng được phổ biến Đề tài nghiên cứu về hệ thống chuyển đổi tiếng nói tiếng Việt sang văn bản đã cho thấy khả năng gõ tốc ký với tốc độ lên tới 350 từ/phút Tuy nhiên, để cải thiện tốc độ gõ, người dùng cần học và luyện tập bộ quy tắc gõ, điều này đòi hỏi một lộ trình học tập từ dễ đến khó, với sự giám sát để đảm bảo hiệu quả Nội dung học cũng cần phù hợp với trình độ của người học để tránh gây khó khăn cho người mới bắt đầu.

3 quá dễcho người đã học lâu, hoặc giao nội dung học giống nhau cho tất cảngười học đều không phù hợp và gây nhàm chán trong việc học gõ

Công việc này được giao với các chỉ tiêu KPI rõ ràng, yêu cầu quản lý quá trình học gõ, đo lường sự tiến bộ về tốc độ và tỷ lệ gõ đúng của người dùng Việc đánh giá tiến bộ và nhận xét từ người dùng cũng là yếu tố quan trọng để cải thiện hiệu quả học tập.

Thay vì phát triển phần mềm quản lý công việc tổng quát, tôi đã quyết định tập trung vào việc học gõ tốc ký tiếng Việt Mục tiêu của tôi là xây dựng hệ thống quản lý từ điển tốc ký, đánh giá độ khó của các tổ hợp âm tiết tiếng Việt, cũng như theo dõi và đánh giá tiến trình học tập của người dùng.

M ục đích của đề tài (các k ế t qu ả c ần đạt đượ c)

- Tìm hiểu kiến trúc hướng dịch vụ SOA (Service-Oriented Architecture), các đặc trưng, các cấu trúc bên trong kiến trúc SOA;

Nghiên cứu về hệ thống chuyển đổi tiếng nói tiếng Việt sang văn bản và công cụ hỗ trợ tốc ký trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn đã mang lại những kết quả đáng chú ý Bộ quy tắc gõ tốc ký và bộ gõ tốc ký được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong việc ghi chép thông tin Các nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện quy trình làm việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong việc xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.

Mô hình công việc học gõ tốc ký tiếng Việt bao gồm việc xác định độ khó của bộ từ điển và câu, quản lý đánh giá của người học, cũng như ghi nhận kết quả học vào cơ sở dữ liệu Đồng thời, mô hình đánh giá KPI cho các công việc gõ tốc ký tập trung vào việc đánh giá tỷ lệ gõ đúng, tốc độ gõ chính xác và thời gian học, nhằm đánh giá tiến bộ của người dùng.

- Xây dựng một dịch vụ web nhằm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng

Việt cung cấp các web API hỗ trợ thực hiện nhiều nhiệm vụ, bao gồm tính toán độ khó của âm, từ và câu; ghi nhận nhận xét, kết quả học tập, thời gian học và kiểm tra của người dùng; cũng như đánh giá tỷ lệ gõ đúng, tốc độ gõ và sự tiến bộ của người dùng.

- Thử nghiệm dưới dạng trò chơi Facebook phục vụ việc học gõ tốc ký

Tiếng Việt tích hợp dịch vụ nói trên cùng với các dịch vụ bên thứ ba như xác thực người dùng của Facebook và trò chơi giao tiếp trực tuyến từ Photon Engine.

N ộ i dung c ủ a lu ận văn

Luận văn được chia ra làm 3 chương như sau:

TỔ NG QUAN

T ố c ký ti ế ng Vi ệ t

1.1.1 Giới thiệu chung về tốc ký

Tốc ký là phương pháp ghi chép thông tin nhanh chóng bằng cách sử dụng các ký tự vắn tắt, giúp tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn từ các bài giảng hay phát biểu dài Khi áp dụng tốc ký vào việc gõ phím và soạn thảo văn bản điện tử, người dùng có thể nhanh chóng tạo nội dung rõ ràng bằng cách sử dụng các ký hiệu và bộ từ điển ngắn gọn Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo tính chính xác, vì chữ viết tay có thể khó nhìn Tốc ký được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt trong việc soạn thảo văn bản điện tử và ghi chú trong các cuộc họp.

Để thành thạo tốc ký, người học cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản như cách cầm bút, khoảng cách cầm bút, độ nghiêng và tư thế ngồi viết Ngoài ra, cần hiểu rõ các ký tự và quy định viết tắt Đối với gõ tốc ký, cũng cần tuân thủ nguyên tắc về cách đặt tay, phân chia công việc gõ phím cho các ngón tay, thứ tự gõ phím và nắm vững bộ phím, bộ âm và bộ từ Tóm lại, tốc ký liên quan đến thứ tự, tư thế và cần có bộ từ điển tham chiếu, giúp ánh xạ giữa các ký tự và âm, từ, hoặc phím có nghĩa trong ngôn ngữ.

1.1.2 Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống chuyển đổi tiếng nói tiếng Việt sang văn bản và công cụ hỗ trợ tốc ký trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn”

Gõ tốc ký khác với các phương pháp gõ thông thường ở chỗ nó sử dụng tổ hợp phím thay vì gõ từng phím đơn lẻ Có thể hình dung việc gõ tốc ký giống như chơi đàn piano, trong đó mỗi lần nhấn và nhấc tay sẽ tạo ra một tổ hợp phím Nếu tổ hợp phím này được sắp xếp theo trật tự tốc ký có nghĩa, nó sẽ tương ứng với một từ, một số, hoặc một ký hiệu trong tiếng Việt.

1.1.2.1 Bàn phím gõ tốc ký

Bàn phím dõ tốc ký tiếng Việt có hình dạng như Hình 1.1

Hình 1.1 Bàn phím gõ tốc ký tiếng Việt

Bàn phím gõ tốc ký tiếng Việt có 23 phím, trong đó một số phím như S, T và H xuất hiện hai lần nhưng ở vị trí khác nhau, cho phép tạo ra các từ khác nhau khi kết hợp với tổ hợp phím Phím ngang ở phía trên được sử dụng để gõ số bằng cách kết hợp với một phím khác trên bàn phím.

Mỗi phím trên bàn phím tốc ký sẽ tương ứng với một chữ số Khi ánh xạ bàn phím tốc ký lên bàn phím QWERTY thông thường, thanh số sẽ liên kết với dãy số từ 1 đến 0, trong khi các phím còn lại được ánh xạ như thể hiện trong Hình 1.2.

Hình 1.2 Ánh xạ bàn phím tốc ký tiếng Việt lên bàn phím QWERTY

Để đạt được tốc độ gõ nhanh và chính xác, các ngón tay cần được đặt bao quát trên bàn phím mà không chồng chéo, giúp linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa các phím Vị trí đặt ngón tay khi gõ phím và gõ số được minh họa qua hai hình ảnh: Hình 1.3 mô tả cách đặt ngón tay khi gõ phím, còn Hình 1.4 thể hiện cách đặt ngón tay khi gõ số.

Hình 1.3 Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký

Hình 1.4 Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký trong trường hợp gõ số

1.1.2.2 Trật tự của bàn phím tốc ký và quy tắc gõ

Trật tự của bàn phím tốc ký được biểu diển theo đường mũi tên màu đen ở Hình 1.5

Hình 1.5 Trật tự tổ hợp phím bấm

Trật tự của tổ hợp phím bấm được sắp xếp theo chiều mũi tên (S T K P R H N H

Để sử dụng tổ hợp phím S * I U O E A W Y J N G T K, bạn cần ghi nhớ thứ tự từ trái qua phải và từ trên xuống dưới Sau mỗi lần nhấn, các phím sẽ được sắp xếp lại theo trật tự này, và sẽ ánh xạ vào bộ âm tiết tốc ký để xác định xem bạn có ấn đúng một bộ phím có nghĩa hay không.

Gõ tốc ký tiếng Việt là phương pháp gõ dựa trên cấu trúc âm của từ, tức là gõ theo cách phát âm Mô hình âm tiết tốc ký chia âm thành ba thành phần: âm đầu, âm chính và âm cuối, với 22 âm đầu, 177 âm chính và 12 âm cuối Âm điệu trong tốc ký được rút gọn so với âm điệu tiếng Việt truyền thống, như được mô tả trong Hình 1.6.

Hình 1.6 So sánh mô hình âm điệu tiếng Việt và mô hình âm điệu tốc ký

Cách bố trí bàn phím tốc ký đểgõ âm đầu, âm chính và âm cuối sẽđược phân ra thành 3 phần như sau:

- Khu vực tay trái gồm 6 phím là S,T,K,P,R,H dùng đểgõ 22 âm đầu

- Khu vực ở giữa gồm 11 phím là N,H,S,*,I,U,O,E,A,W,Y dùng để gõ 177 âm chính

- Khu vực tay phải gồm 5 phím là J,N,G,T,K dúng để gõ 12 âm cuối

Các khu vực phân chia bàn phím tốc ký đểgõ âm đầu, âm chính và âm cuối được biểu diển bởi Hình 1.7

Hình 1.7 Phân bổ các phím gõ tốc ký

Một từ trong tiếng Việt được biểu diễn bởi một trong số các cấu trúc âm như sau:

- Âm chính (ví dụ: ủy, ưa, ỉ, ồ, á, ừ, ỷ, …)

- Âm đầu + âm chính (ví dụ: hòa, xã, chủ, tự, do, vị, gõ, từ,…)

- Âm chính + âm cuối (ví dụ: ánh, ình, ông, ong, …)

- Âm đầu + âm chính + âm cuối (ví dụ: cộng, hội, hết,…)

Các ví dụ vềâm được trình bày trong phụ lục ở các bảng Bảng PL 1.1 Bảng PL 1.2 Bảng PL 1.3

Để gõ số trên bàn phím tốc ký, chỉ cần nhấn tổ hợp phím bao gồm thanh số và một phím khác Ví dụ cụ thể được trình bày trong phần phụ lục ở Bảng.

PL 1.4 Để gõ các ký hiệu đặc biệt, nguyên tắc chung là: ký tựđặc biệt có dấu ^ ở đâu thì không có khoảng trắng ở đó (ngoại trừ những ký tự đặc biệt sau: {.}; {:}; {;}; {?} là chỉ có khoảng trắng với từ liền sau) Ví dụ được trình bày trong phần phụ lục ở Bảng PL 1.5 Để xóa một từ đã gõ thì ấn phím * trên bàn phím tốc ký, giống như phím backspace của bàn phím QWERTY thường

1.1.3 Hiện trạng và nhu cầu quản lý việc học tốc ký tiếng Việt

Hiện nay, đề tài đã phát triển một phiên bản trò chơi đơn giản với hướng dẫn sử dụng tốc ký tiếng Việt Ngoài ra, còn có phần mềm soạn thảo tách biệt và hệ thống quản lý biên bản cuộc họp tích hợp Chi tiết về các sản phẩm này được trình bày trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Bảng hiện trạng các sản phẩm của đề tài 01C-07/02-2018-3

1.Phiên bản trò chơi đơn giản Đường dẫn https://www.tiepcancntt.com:8888/game/game-typing.html Các tính năng đã hoàn thiện

Học gõ tốc ký bao gồm:

• Học gõ câu Hình ảnh sản phẩm

2.Hướng dẫn sử dụng tốc ký tiếng Việt [9] [10] Đường dẫn https://docs.google.com/document/d/1xkT2hjZAR53X6PY

Nội dung bài viết bao gồm các nguyên tắc gõ tốc ký và hướng dẫn sử dụng phần mềm bộ gõ tốc ký tiếng Việt Đặc biệt, phần mềm soạn thảo tách biệt giúp người dùng dễ dàng thao tác và nâng cao hiệu suất gõ Để tìm hiểu thêm, bạn có thể truy cập đường dẫn https://www.tiepcancntt.com:8888/test-typing-shorthand.html.

4.Phần mềm tích hợp hệ thống quản lý biên bản cuộc họp Đường dẫn https://www.tiepcancntt.com:8888/test-typing- shorthand.html

Các chức năng Các phần của phần mềm bao gồm:

• Chi tiết bộ quy tắc gõ

• Hướng dẫn sử dụng Hình ảnh sản phẩm

Để nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, cần bổ sung một số tính năng quan trọng nhằm hoàn thiện hơn nữa.

Về phần mềm, trò chơi học gõ tốc ký cần bổ sung những tính năng sau:

• Kiểm tra gõ tốc ký theo các tiêu chí về tốc độ, thời gian, độchính xác, độ khó để kiểm tra người học sau quá trình học gõ

Để nâng cao trải nghiệm học gõ phím, cần bổ sung tính năng thi đấu tốc ký online, cho phép nhiều người cùng tham gia tranh tài Tính năng này không chỉ tạo ra sự thú vị và cạnh tranh mà còn khuyến khích người học nỗ lực hơn trong quá trình rèn luyện kỹ năng gõ phím.

Bài toán qu ả n lý vi ệ c h ọ c t ố c ký ti ế ng Vi ệ t

Mục tiêu KPI được thiết lập nhằm hướng dẫn người học lộ trình để đạt các cấp độ gõ tốc ký nhất định, bao gồm hai nội dung chính: lý thuyết và thực hành Học lý thuyết giúp ghi nhớ quy tắc gõ phím, âm, số và ký hiệu đặc biệt, trong khi học thực hành tập trung vào việc gõ phím, âm, từ, câu và văn bản để nâng cao tốc độ gõ từ 60 đến 300 từ/phút và độ chính xác từ 93% đến 97.5% Các mục tiêu KPI này được tham khảo từ lộ trình học tốc ký tiếng Anh và được trình bày chi tiết trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2 Bảng mục tiêu KPI học lý thuyết

Học lý thuyết Nội dung Thời gian học (giờ)

- Ghi nhớ bàn phím tốc ký: gõ phím, thứ tự ngón tay

- Ghi nhớ quy tắc gõ: gõ âm, gõ số, gõ ký hiệu đặc biệt

Bảng 1.3 Bảng mục tiêu KPI học thực hành

Thực hành Tốc độ gõ (từ / phút) Độ chính xác (%) Thời gian học (giờ)

Quản lý viêc học gõ tốc ký tiếng Việt với mục tiêu giúp người học tiếp cận việc học gõ theo các trình tự:

Để thành thạo kỹ năng gõ phím tốc ký, bạn cần làm quen với bàn phím và nắm vững thứ tự các phím Quan trọng hơn, bạn cũng phải biết vị trí đặt các ngón tay trên bàn phím để tăng tốc độ và độ chính xác khi gõ.

Để học gõ hiệu quả, bạn cần nắm vững quy tắc gõ âm thay vì chỉ thuộc lòng cấu trúc từ điển Việc này bao gồm việc học cách gõ âm, gõ số và sử dụng các ký hiệu đặc biệt.

Học gõ từ tiếng Việt là quá trình luyện tập gõ các từ, câu và văn bản dựa trên quy tắc gõ âm và các bài thực hành đã học Người học sẽ nắm vững cách phát âm và áp dụng kiến thức để cải thiện kỹ năng gõ tiếng Việt một cách hiệu quả.

Nội dung học gõ cần được điều chỉnh phù hợp với từng cấp độ của người học, bao gồm cấu trúc bộ phím, âm, từ và câu, cũng như cách gõ của ngón tay Việc lưu trữ hệ thống rõ ràng giúp đánh giá độ khó của các yếu tố này, từ đó người học có thể dễ dàng lựa chọn theo khả năng của mình Hệ thống cũng cần đánh giá quá trình học thông qua tốc độ gõ, tỷ lệ chính xác, lưu trữ kết quả và thống kê thời gian học, giúp nhận diện sự tiến bộ của người dùng Đồng thời, việc ghi nhận phản hồi từ người dùng về bộ gõ sẽ góp phần cải thiện trải nghiệm học tập cho đa dạng người dùng.

1.2.3 Các vấn đề cần giải quyết

Từ các mục tiêu đã đưa ra, ta có các vấn đề cần giải quyết như sau:

Quản lý người dùng và thông tin cá nhân là rất quan trọng trong quá trình học gõ, bao gồm việc theo dõi thông tin về người học, các bình luận, câu và bộ câu do người dùng tạo ra Để thực hiện điều này, cần phải giải quyết vấn đề định danh và xác thực người dùng, nhằm lưu trữ và bảo mật những thông tin liên quan đến họ.

Quản lý lưu trữ bộ từ điển bao gồm phím, âm, và từ, đồng thời quản lý thông tin về câu và bộ câu cùng với các thông tin liên quan đến ngón tay Cần xây dựng một cơ sở dữ liệu thể hiện mối quan hệ giữa ngón tay, phím, âm, từ, câu và bộ câu, cũng như một hệ thống để truy cập, chỉnh sửa và cập nhật thông tin từ bộ từ điển Hệ thống này cũng phải tính toán các thông số như độ khó của phím, âm, từ, câu, tốc độ gõ đúng, tỷ lệ gõ đúng, độ tiến bộ và cấp độ gõ của người dùng, từ đó xác định nội dung phù hợp để cung cấp cho người học.

Đánh giá người học được thực hiện dựa trên các tiêu chí như tốc độ gõ đúng, tỷ lệ gõ chính xác, thời gian học, cùng với các âm và từ đã gõ Từ những thông tin này, chúng ta có thể xác định và đánh giá tiến bộ của người học một cách hiệu quả.

Để giải quyết các vấn đề đã nêu, cần lựa chọn mô hình và kiến trúc phù hợp cho việc quản lý Quản lý việc học gõ tốc ký tiếng Việt bao gồm quản lý người dùng, quản lý từ điển và đánh giá thống kê quá trình học, tương tự như mô hình quản lý công việc chung Do đó, giải pháp đề xuất sẽ tập trung vào những yếu tố này.

Mô hình quản lý công việc có thể được áp dụng hiệu quả trong việc quản lý quá trình học gõ tốc ký tiếng Việt Việc học gõ tốc ký không chỉ là một hoạt động cá nhân mà còn liên quan đến nhiều người học khác nhau, cùng với các yếu tố quản lý, báo cáo và đánh giá tiến độ học tập Tương tự như quản lý công việc, quá trình này đòi hỏi việc theo dõi kết quả học tập và đánh giá sự tiến bộ của từng học viên, từ đó tạo ra một hệ thống hỗ trợ và cải thiện hiệu quả học tập.

Sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ giúp phân chia các phần quản lý người dùng, quản lý từ điển, tính toán và đánh giá thành các module độc lập, cho phép tái sử dụng trong hệ thống quản lý Đồng thời, kết hợp với các dịch vụ từ nhà cung cấp khác như quản lý xác thực người dùng, dịch vụ lưu trữ và giao tiếp online Các dịch vụ tự xây dựng sẽ được phát triển dưới dạng dịch vụ web, đảm bảo tính nhỏ gọn Hướng giải quyết cho bài toán quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng Việt được tóm tắt trong Hình 1.8.

Hình 1.8 Định hướng giải pháp bài toán quản lý việc học tốc ký tiếng Việt

Cơ sở lý thuy ế t và công ngh ệ s ử d ụ ng

1.3.1 Mô hình quản lý công việc

Quản lý công việc là quá trình theo dõi và tổ chức các nhiệm vụ từ khởi tạo đến khi hoàn thành, đảm bảo mọi công việc được thực hiện theo một quy trình rõ ràng Người quản lý có thể dễ dàng giao việc, sắp xếp thời gian, theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên Nhờ đó, dự án được triển khai mạch lạc và hiệu quả Một mô hình quản lý công việc cần có những tính năng quan trọng như phân công nhiệm vụ, quản lý thời gian, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả.

Khi dự án được chia thành các module, mỗi module sẽ bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau cần được phân công cho bộ phận, nhóm hoặc cá nhân thực hiện Việc giao nhiệm vụ cần đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về thời hạn (deadline), nội dung công việc, và có thể sử dụng danh sách kiểm tra (checklist) để xác định thứ tự và cách thức thực hiện Kết quả của quá trình này sẽ giúp đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

15 giao việc chính là một danh sách ánh xạ giữa việc và bộ phận hoặc cá nhân chịu trách nhiệm cho công việc đó.

1.3.1.2 Báo cáo kết quả công việc

Sau khi nhận việc, bộ phận sẽ thực hiện công việc và hoàn thành các checklist đã đề ra Khi hoàn thành một hoặc nhiều nhiệm vụ, bộ phận sẽ gửi nội dung công việc đã hoàn thành lên hệ thống để người quản trị có thể theo dõi Dựa trên kết quả thực hiện, người quản trị sẽ tiến hành phân công lại công việc hoặc thực hiện các xử lý tiếp theo.

1.3.1.3 Đánh giá KPI (Key Performance Indicator)

KPI, hay chỉ số đánh giá thực hiện công việc, là công cụ quan trọng để đo lường hiệu quả công việc thông qua các số liệu và tỷ lệ định lượng Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của tổ chức, bộ phận hoặc cá nhân Dựa vào tiến độ và kết quả công việc đã báo cáo, quản trị viên sử dụng phần mềm quản lý để đánh giá hệ số KPI, từ đó có thể lập kế hoạch khen thưởng, kỷ luật hoặc điều chỉnh giao việc cho phù hợp.

1.3.1.4 Tương quan giữa quản lý công việc và quản lý học tốc ký tiếng Việt

Giữa quản lý công việc và quản lý học tốc ký tiếng Việt có những mối tương quan như Bảng 1.4

Bảng 1.4 Tương quan giữa quản lý công việc và quản lý học tốc ký tiếng Việt

Quản lý công việc Quản lý học tốc ký tiếng Việt

Giao việc Xác định bài học gõ tốc ký theo lộ trình từ dễđến khó

Báo cáo kết quả công việc hiển thị các quy tắc đã học, ghi nhận tốc độ gõ và độ chính xác Đồng thời, đánh giá KPI giúp theo dõi tiến bộ học tập của người gõ.

1.3.2 Kiến trúc hướng dịch vụ

Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là một mô hình bao gồm các dịch vụ có khả năng giao tiếp trong một mạng hoặc dự án Các dịch vụ này tương tác với nhau thông qua các API mà không cần quan tâm đến sự phức tạp bên trong của từng dịch vụ Mỗi dịch vụ được xem như một chương trình chứa các hàm được định nghĩa rõ ràng, chẳng hạn như chức năng kiểm tra thông tin.

Việc xử lý các chức năng liên quan đến 16 tin khách hàng và thông tin tài khoản ngân hàng diễn ra một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi trạng thái của các dịch vụ khác.

Những nghiên cứu và những bài luận đầu tiên về SOA được đưa ra bởi các nhà phân tích Roy W.Schulte và Yefim V.Natis vào năm 1996 [1]

Những đặc điểm cơ bản của kiến trúc hướng dịch vụ:

SOA được áp dụng phổ biến trong các dự án cần phản hồi nhanh chóng và khả năng thay đổi linh hoạt, điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả dựa trên tình hình thực tế của dự án.

- SOA bảo mật thông tin về mã nguồn, công nghệcài đặt chi tiết của những hệ thống con hay các dịch vụ (services)

- SOA cho phép tạo các kênh (channels) tương tác giữa khách hàng, đối tác, các nhà cung ứng dịch vụ với nhau

- SOA cho phép các công ty có thể chọn những phần mềm, phần cứng, nền tảng (platform) và các dịch vụ họ cần một cách độc lập

SOA cung cấp các giao diện để giải quyết các vấn đề phức tạp trong việc tích hợp các module của hệ thống lớn Điều này cho phép các module tương tác và sử dụng lẫn nhau thông qua các giao diện, với các module được thể hiện ở tầng bên ngoài.

SOA giao tiếp và tương tác với người dùng, nhà cung cấp và hãng cung ứng thông qua việc trao đổi thông tin dưới dạng mô hình XML (eXtensible Markup Language), cho phép tích hợp và trao đổi dữ liệu một cách linh hoạt và hiệu quả.

- SOA dùng việc giám sát các thông tin (message) để nâng cao hiệu suất và phát hiện các tấn công bảo mật

- SOA sử dụng lại các dịch vụ (services) nên sẽ làm giảm chi phí, thời gian quản trị và phát triển phần mềm

Những thuận lợi của SOA:

- SOA cho phép tái sử dụng những dịch vụđã có thay vì xây dựng một hệ thống mới

- SOA cho phép sử dụng những services mới, hoặc nâng cấp các services đang có để đáp ứng những yêu cầu của dự án

- SOA có thể nâng cấp các services, các hệ thống con một cách dễ dàng

SOA cho phép các công ty phát triển và tích hợp thêm các ứng dụng mới mà không cần phải thay thế các ứng dụng hiện có, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- SOA cung cấp những ứng dụng tin cậy mà các nhà phát triển đã kiểm thử, chạy ổn định

Những khó khăn của SOA:

SOA yêu cầu đầu tư lớn về công nghệ và nguồn nhân lực, vì việc sử dụng các dịch vụ đòi hỏi nhân viên có kiến thức sâu về tính năng và cách triển khai từng dịch vụ Ngoài ra, cần có nguồn vốn đáng kể để mua các dịch vụ phục vụ cho việc triển khai ban đầu trong các dự án lớn.

SOA có thể gặp phải tình trạng xử lý chậm khi các dịch vụ tương tác với nhau nhiều, dẫn đến thời gian phản hồi của các dịch vụ bị kéo dài và làm tăng tải cho máy tính.

SOA tuân theo những nguyên lý sau: [12] [13]

Hợp đồng chuẩn hóa dịch vụ là một tài liệu quan trọng, trong đó các dịch vụ được định nghĩa theo một đặc tả cụ thể Mỗi dịch vụ cần có mô tả chi tiết để người dùng hiểu rõ các tính năng và lợi ích mà dịch vụ đó mang lại Điều này giúp các ứng dụng sử dụng dịch vụ nắm bắt được đầy đủ thông tin và khả năng cung cấp của dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng.

Liên kết lỏng giữa các dịch vụ là một trong những đặc tính chính của Kiến trúc Hướng Dịch vụ (SOA) Nguyên lý này cho phép bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ hoạt động độc lập, giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau Nhờ vào sự liên kết lỏng lẻo, việc chỉnh sửa, bảo trì và thay đổi trở nên thuận tiện hơn, vì các ứng dụng của bên sử dụng dịch vụ sẽ không bị ảnh hưởng hay gián đoạn khi có thay đổi từ bên cung cấp dịch vụ.

Mô hình công vi ệ c h ọ c gõ t ố c ký ti ế ng Vi ệ t

Mô hình công việc học gõ tốc ký tiếng Việt được xây dựng dựa trên các vấn đề và giải pháp đã nêu, với mục tiêu sử dụng mô hình quản lý công việc để cải thiện quá trình học Các mô hình công việc này bao gồm mô hình giao việc, mô hình báo cáo kết quả công việc, và mô hình đánh giá KPI của người học, nhằm tối ưu hóa hiệu quả học tập và quản lý.

Học tốc ký tiếng Việt được thiết kế theo phương pháp từ dễ đến khó, bắt đầu với lý thuyết cơ bản và sau đó là các bài thực hành Mục tiêu cuối cùng là gõ tiếng Việt với tốc độ 350 từ mỗi phút và độ chính xác 100% Mô hình học này được chia thành ba giai đoạn tương ứng với ba thành phần chính: lý thuyết, thực hành và ứng dụng gõ câu.

1.4.1.1 Giao việc theo tiêu chí làm quen với bàn phím tốc ký

Mục tiêu của việc học bàn phím tốc ký tiếng Việt là giúp người học làm quen với cấu trúc và vị trí của các phím, từ đó nâng cao tốc độ và độ chính xác khi gõ Người học sẽ được hướng dẫn về 22 trong 23 phím của bàn phím, ngoại trừ phím chuyển đổi chế độ gõ số Việc học gõ từng phím và sử dụng ngón tay đúng cách là rất quan trọng để tránh khó khăn trong việc chuyển đổi phím và hạn chế tốc độ gõ Để hỗ trợ luyện tập, người học có thể lựa chọn ngón tay và bàn tay cần luyện gõ để hệ thống giao các phím tương ứng.

Bảng 1.6 Bảng giao việc học gõ phím

Số thứ tự Công việc thực hiện

1 Người học chọn học gõ phím, chọn ngón tay hoặc bàn tay luyện tập, mặc định là học cả 10 ngón tay

2 Hệ thống sẽđọc bộ phím trong bàn phím tốc ký tiếng Việt

3 Hệ thống đưa ra từng phím một và gợi ý ngón tay đểgõ phím đó

4 Sau khi gõ đúng thì hệ thống sẽ giao phím tiếp theo, ngược lại nếu gõ sai thì người học phải gõ lại

1.4.1.2 Giao việc theo tiêu chí làm quen với quy tắc gõ

Mục tiêu của bài viết là giúp người học làm quen với cấu trúc âm và các quy tắc gõ âm đầu, âm chính, âm cuối Ngoài ra, bài viết cũng hướng dẫn về cách gõ số và các ký hiệu đặc biệt Qua đó, người học sẽ nắm vững các quy tắc gõ, từ đó tăng tốc độ và độ chính xác khi gõ âm, số và ký hiệu đặc biệt.

Sau khi làm quen với bàn phím, người học cần nắm vững quy tắc gõ tốc ký tiếng Việt, không chỉ đơn thuần là nhớ từ điển mà phải gõ theo âm phát âm của tiếng Việt để tạo thành từ và câu Ngoài ra, việc hiểu và áp dụng các quy tắc gõ số và ký hiệu đặc biệt cũng rất quan trọng, vì chúng không có cách phát âm Do đó, để giúp người học làm quen với quy tắc gõ, cần giao các nhiệm vụ liên quan đến gõ âm, gõ số và gõ ký hiệu đặc biệt Các quy trình giao việc sẽ được thực hiện cụ thể để đảm bảo hiệu quả học tập.

Người học sẽ được tiếp cận 207 âm, bao gồm 22 âm đầu, 177 âm chính và 8 âm cuối Hệ thống cung cấp thông tin chi tiết về thứ tự phím tốc ký, âm tiếng Việt và thứ tự ngón tay gõ cho từng âm Học viên có thể lựa chọn học theo từng nhóm âm riêng lẻ hoặc âm ngẫu nhiên, từ đó hệ thống sẽ lọc và cung cấp bộ âm phù hợp với lựa chọn của người học Trình tự học gõ âm được mô tả trong Bảng 1.7.

Bảng 1.7 Bảng giao việc học gõ âm

Số thứ tự Công việc cần thực hiện

1 Người học chọn học gõ âm, chọn âm cần học (âm đầu, âm chính, âm cuối), mặc định là chọn hết các âm

2 Hệ thống đọc bộ âm trong từđiển tốc ký tiếng Việt

Hệ thống này cung cấp từng âm một, bao gồm thứ tự các phím tốc ký tương ứng, thứ tự các ngón tay gõ phím, và âm thanh của tiếng Việt.

4 Sau khi gõ đúng thì hệ thống sẽ giao âm tiếp theo, ngược lại nếu gõ sai thì người học phải gõ lại

Bộ số bao gồm 19 số từ 0 đến 9 và từ -9 đến -1 Hệ thống cung cấp bộ số với phím thanh số, phím số tương ứng, chữ số hiển thị và thứ tự ngón tay gõ phím số Trình tự học gõ số được trình bày trong Bảng 1.8.

Bảng 1.8 Bảng giao việc học gõ số

Số thứ tự Công việc cần thực hiện

1 Người học chọn học gõ số

2 Hệ thống đọc bộ số trong từđiển tốc ký tiếng Việt

Hệ thống cung cấp từng số một, bao gồm thanh gõ số, thứ tự phím tốc ký tương ứng với số đó, thứ tự ngón tay gõ phím, và chữ số hiển thị.

4 Sau khi gõ đúng thì hệ thống sẽ giao số tiếp theo, ngược lại nếu gõ sai thì người học phải gõ lại

Bộ ký hiệu đặc biệt gồm 53 ký hiệu, mỗi ký hiệu đi kèm với phím tốc ký, thứ tự ngón tay và ký hiệu hiển thị Hệ thống cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách học gõ các ký hiệu này theo trình tự trong Bảng 1.9.

Bảng 1.9 Bảng giao việc học gõ ký hiệu đặc biệt

Số thứ tự Công việc cần thực hiện

1 Người học chọn học gõ ký hiệu đặc biệt

2 Hệ thống đọc bộ ký hiệu đặc biệt trong từđiển tốc ký tiếng Việt

Hệ thống cung cấp từng ký hiệu một, bao gồm thứ tự các phím tốc ký, thứ tự ngón tay gõ phím và ký hiệu hiển thị tương ứng.

4 Sau khi gõ đúng thì hệ thống sẽ giao ký hiệu tiếp theo, ngược lại nếu gõ sai thì người học phải gõ lại

1.4.1.3 Giao việc theo tiêu chí thực hành gõ câu, từ tiếng Việt

Mục tiêu của chúng tôi là giúp người học làm quen với việc gõ từ được tạo thành từ các âm, đồng thời luyện tập gõ câu hoàn chỉnh bao gồm từ, số và ký hiệu đặc biệt Điều này nhằm nâng cao tốc độ và độ chính xác khi gõ từ và câu.

Sau khi hiểu rõ các quy tắc gõ tốc ký tiếng Việt, người học sẽ được giao nhiệm vụ gõ từ và gõ câu nhằm mục tiêu soạn thảo một văn bản tiếng Việt hoàn chỉnh theo nguyên tắc tốc ký Hành động giao việc này tương đương với việc hướng dẫn người học thực hành kỹ năng gõ từ và gõ câu hiệu quả.

Bộ từ học gồm 6845 từ, bao gồm thông tin về thứ tự phím gõ và từ tiếng Việt Hệ thống cung cấp bộ từ cùng với thứ tự ngón tay tương ứng khi giao việc học Người học có thể chọn từ theo cấu trúc âm tiết như từ chỉ âm chính, từ có âm chính và âm cuối, từ có âm đầu và âm chính, hoặc từ có đầy đủ âm đầu, âm chính và âm cuối Sau khi lựa chọn, hệ thống sẽ lọc bộ từ theo cấu trúc âm đã chọn để giao cho người dùng, theo trình tự học gõ từ như trong Bảng 1.10.

Bảng 1.10 Bảng giao việc học gõ từ

Số thứ tự Công việc cần thực hiện

Người học có thể lựa chọn các cấu trúc từ cần học, bao gồm từ chỉ có âm chính, từ có âm chính và âm cuối, từ có âm đầu và âm chính, cũng như từ có âm đầu, âm chính và âm cuối Mặc định, hệ thống sẽ chọn tất cả các từ để hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả.

2 Hệ thống đọc bộ từ trong từđiển tốc ký tiếng Việt

Ứ NG D Ụ NG KI ẾN TRÚC HƯỚ NG D Ị CH V Ụ ĐỂ QU Ả N LÝ CÔNG VI Ệ C H Ọ C GÕ T Ố C KÝ

XÂY DỰ NG TH Ử NGHI Ệ M PH Ầ N M Ề M QU Ả N LÝ VI Ệ C

Ngày đăng: 07/12/2021, 23:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Thomas Erl, Service-oriented Architecture: Concepts, Technology, and Design.: Pearson Education, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Service-oriented Architecture: Concepts, Technology, and Design
[8] Nghiên c ứu xây dựng hệ thống chuyển đổi tiếng nói tiếng Việt sang văn bản và công c ụ hỗ trợ tốc ký trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn . Hà N ộ i: Trung tâm Tin h ọ c Công báo Thành ph ố Hà N ộ i, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chuyển đổi tiếng nói tiếng Việt sang văn bản và công cụ hỗ trợ tốc ký trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn
[9] Nguy ễ n Th ị Th ủ y, Tài li ệu đào tạo phần mềm hỗ trợ tốc ký . Hà N ộ i: Bách Khoa Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo phần mềm hỗ trợ tốc ký
[10] Tài li ệu hướng dẫn sử dụng module phần mềm bộ gõ tốc ký tiếng Việt . Hà N ộ i: VNIST, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn sử dụng module phần mềm bộ gõ tốc ký tiếng Việt
[2] Tr ần Tư Bình. (2014) Cách tố c ký ch ữ Vi ệ t. [Online]. https://tinhte.vn/thread/cach-toc-ky-chu-viet.2384476/ Link
[3] Ki ều Trườ ng Lâm & Tr ần Tư Bình. (2020, Oct.) Công thứ c CH Ữ VN SONG SONG 4.0 và Ví d ụ . [Online].http://chuvietnhanh.sourceforge.net/CongThucChuVNSongSong4.0VaViDu.htm Link
[4] Tr ần Tư Bình & Huỳ nh Tr ọng Nghĩa. Gõ nhanh chữ Vi ệ t v ớ i ChuVietNhanhKey. [Online].http://chuvietnhanh.sourceforge.net/GoNhanhChuVietVoiChuVietNhanhKey.htm Link
[5] Tr ần Tư Bình & Ts. Ngô Đình Học. Phương pháp mớ i gõ t ắ t ch ữ Vi ệ t v ớ i WinVNKey. [Online].http://chuvietnhanh.sourceforge.net/PhuongPhapMoiGoTatChuVietVoiWinvnkey.htm Link
[6] wikihow. Cách để C ả i thi ệ n t ốc độ đánh máy. [Online]. https://www.wikihow.vn/C%E1%BA%A3i-thi%E1%BB%87n-t%E1%BB%91c-%C4%91%E1%BB%99-%C4%91%C3%A1nh-m%C3%A1y Link
[7] MinTriND. (2015) [Nghiên c ứ u] S ử d ụ ng 10 ngón không giúp b ạ n gõ phím nhanh hơn. [Online]. https://tinhte.vn/thread/nghien-cuu-su-dung-10-ngon-khong-giup-ban-go-phim-nhanh-hon.2550375/ Link
[11] Brown College Of Court Reporting. [Online]. https://www.bccr.edu/court- reporting/stenography-method/?fbclid=IwAR3GH95HstOiSwQAXn23CyLXiRNrEPte_ddQaHBcnIBGjKo5xP5YemEbLl8 Link
[12] (2010, Feb.) wikipedia. [Online]. https://en.wikipedia.org/wiki/Service-orientation_design_principles Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Bàn phím gõ t ốc ký tiếng Việt - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.1 Bàn phím gõ t ốc ký tiếng Việt (Trang 17)
Hình 1.3  Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.3 Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký (Trang 18)
Hình 1.2 Ánh xạ bàn phím tốc ký tiếng Việt lên bàn phím QWERTY - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.2 Ánh xạ bàn phím tốc ký tiếng Việt lên bàn phím QWERTY (Trang 18)
Hình 1.4  Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký trong trường hợp gõ số - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.4 Cách đặt ngón tay lên bàn phím tốc ký trong trường hợp gõ số (Trang 19)
Hình 1.5 Tr ật tự tổ hợp phím bấm - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.5 Tr ật tự tổ hợp phím bấm (Trang 19)
Hình 1.6  So sánh mô hình âm điệu tiếng Việt và mô hình âm điệu tốc ký - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.6 So sánh mô hình âm điệu tiếng Việt và mô hình âm điệu tốc ký (Trang 20)
Hình 1.7 Phân b ổ các phím gõ tốc ký. - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.7 Phân b ổ các phím gõ tốc ký (Trang 20)
Hình  ả nh s ả n ph ẩ m - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
nh ả nh s ả n ph ẩ m (Trang 22)
Bảng 1.3 Bảng mục tiêu KPI học thực hành - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Bảng 1.3 Bảng mục tiêu KPI học thực hành (Trang 24)
Hình 1.8  Định hướng giải pháp bài toán quản lý việc học tốc ký tiếng Việt - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.8 Định hướng giải pháp bài toán quản lý việc học tốc ký tiếng Việt (Trang 26)
Hình 1.9 D ịch vụ web - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.9 D ịch vụ web (Trang 32)
Hình 1.10 Quy trình báo cáo t ự động lên hệ thống - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.10 Quy trình báo cáo t ự động lên hệ thống (Trang 40)
Hình 1.11 Bi ểu đồ đánh giá sự tiến bộ về tốc độ gõ đúng và tỉ lệ gõ đúng - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 1.11 Bi ểu đồ đánh giá sự tiến bộ về tốc độ gõ đúng và tỉ lệ gõ đúng (Trang 45)
Hình 2.1 Kiến trúc tổng thể ứng dụng - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 2.1 Kiến trúc tổng thể ứng dụng (Trang 47)
Hình 2.3 Tích h ợp giữa các dịch vụ - Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong phần mềm quản lý công việc học gõ tốc ký tiếng việt
Hình 2.3 Tích h ợp giữa các dịch vụ (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN