NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI
1.1 Lý luận chung về tạo động lực cho người lao động
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Động lực của con người bắt nguồn từ nhu cầu và sự thỏa mãn những nhu cầu đó Những nhu cầu này có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tâm lý và hành vi của mỗi cá nhân.
Theo Philip Kotler (1931), nhu cầu là trạng thái tâm lý của con người khi cảm thấy thiếu thốn một điều gì đó và mong muốn được thỏa mãn cả về vật chất lẫn tinh thần Nhu cầu của mỗi người có sự khác biệt tùy thuộc vào trình độ nhận thức, hoàn cảnh sống và các đặc điểm tâm sinh lý riêng.
Nhu cầu của con người là những đòi hỏi và mong ước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Khi cảm thấy thiếu thốn hoặc không thỏa mãn, con người sẽ hành động để đáp ứng những nhu cầu này.
Nhu cầu vật chất là yếu tố hàng đầu giúp người lao động duy trì cuộc sống và tạo ra của cải, đồng thời đáp ứng những nhu cầu tối thiểu Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vật chất của con người ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Bên cạnh đó, nhu cầu tinh thần đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tâm lý thoải mái cho người lao động trong quá trình làm việc.
Hai yếu tố vật chất và tinh thần, mặc dù thuộc hai lĩnh vực khác nhau, lại có mối quan hệ chặt chẽ trong bản thân người lao động Tại mỗi thời điểm, người lao động sẽ ưu tiên thực hiện những yêu cầu được coi là cấp thiết nhất.
Nhu cầu là yếu tố tồn tại vĩnh viễn trong mọi chế độ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người Để tồn tại và phát triển, con người cần những điều kiện cơ bản như ăn, mặc, và vui chơi Những điều kiện này tạo ra các nhu cầu mà con người luôn mong muốn được thỏa mãn Tuy nhiên, giữa nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu luôn có một khoảng cách, và chính khoảng cách này tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
Động lực là một khái niệm đa dạng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân Dù có sự khác biệt trong cách tiếp cận, tất cả đều phản ánh bản chất quan trọng của động lực trong công việc.
Theo PGS TS Nguyễn Ngọc Quân & ThS Nguyễn Vân Điềm (2012) cho rằng:
Động lực là yếu tố nội tại thúc đẩy cá nhân nỗ lực làm việc với đam mê và tự nguyện nhằm đạt được các mục tiêu cá nhân cũng như mục tiêu của tổ chức.
Theo PGS.TS Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2011), động lực của người lao động là các yếu tố nội tại thúc đẩy họ nỗ lực làm việc, từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao Sự thể hiện của động lực này là sự sẵn sàng và đam mê trong công việc, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức cũng như của chính bản thân người lao động.
Theo Mitchell (1999), động lực là mức độ mà cá nhân mong muốn đạt được và lựa chọn để gắn kết hành vi của mình Bên cạnh đó, Robbins (1993) định nghĩa động lực làm việc là sự sẵn lòng thể hiện nỗ lực cao để đạt được mục tiêu của tổ chức, đồng thời thỏa mãn nhu cầu cá nhân Kreitner cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của động lực trong việc thúc đẩy hiệu suất làm việc và sự hài lòng của nhân viên.
(1995) cho rằng: ”Động lực là một quá trình tâm lý mà nó định hướng các hành vi cá nhân theo mục đích nhất định”.
Động lực là yếu tố nội tại thúc đẩy cá nhân nỗ lực làm việc tự nguyện để đáp ứng nhu cầu cá nhân và mục tiêu tổ chức Nó bắt nguồn từ sự cố gắng của người lao động và có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động Do đó, việc nghiên cứu động lực cần gắn liền với tổ chức và công việc, yêu cầu sự kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu của tổ chức và cá nhân.
Động lực làm việc là yếu tố quan trọng gắn liền với từng công việc cụ thể và môi trường làm việc, không tồn tại động lực chung chung Nó thể hiện qua thái độ của người lao động đối với tổ chức và công việc mà họ đảm nhận Động lực lao động mang tính tự nguyện, người lao động sẽ làm việc hiệu quả hơn khi không chịu áp lực Tuy nhiên, động lực này không cố định và có thể thay đổi theo thời gian và các yếu tố khách quan Động lực lao động là nguồn gốc thúc đẩy năng suất cá nhân, nhưng không phải lúc nào cũng đảm bảo tăng năng suất, vì còn phụ thuộc vào trí tuệ, kỹ năng và công cụ lao động Khi có động lực, người lao động không chỉ hoàn thành công việc mà còn có khả năng làm tốt hơn, trong khi thiếu động lực có thể dẫn đến kết quả không phản ánh đúng năng lực của họ.
1.1.1.3 Tạo động lực cho người lao động Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng công ty mình vững mạnh thì phải dùng mọi biện pháp tác động đến khả năng tinh thần thái độ làm việc, sự hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo của người lao động trong quá trình làm việc.
Tạo động lực cho người lao động là hệ thống chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của họ, từ đó tăng cường hiệu suất lao động.
Mục tiêu là yếu tố quan trọng trong động lực làm việc của nhân viên Để xác định được những mục tiêu phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người lao động, nhà quản trị cần chú trọng đến việc khuyến khích nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, nhằm tạo ra tâm lý thoải mái Tổ chức mong muốn nhân viên cống hiến hết khả năng để phục vụ cho mục tiêu chung, trong khi đó, người lao động hy vọng từ sự cống hiến của mình sẽ nhận được những lợi ích để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Quá trình tạo động lực của người lao động bao gồm:
Hình 1.1: Quá trình tạo động lực cho người lao động
(Nguồn: PGS.TS Bùi Anh Tuấn (2003))
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ
CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Quản Lý Đường Bộ và Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế
Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Quản Lý Đường Bộ và Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ
HURAPECO, officially known as Thua Thien Hue Road Management and Project Constructor Joint-Stock Company, is located at A135 Phạm Văn Đồng, Vỹ Dạ Ward, Hue City, Thua Thien Hue.
Loại hình Doanh nghiệp: Công ty cổphần.
Mã sốthuế: 3300100385 Giấy phép kinh doanh/ Ngày cấp: 3300100385 / 29-06-2009 Điện thoại : 0543823968
Fax: 0543833698 Email: hurapeco@gmail.com Đại diện pháp luật: Bùi Xuân Chiến
Sốtài khoản: 55110000000097 / 5021100044008Tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thừa Thiên Huế, Ngân hàng Quân độiPGD Nam VỹDạChi Nhánh Huế.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế, trước đây là công ty xe máy, đã được hình thành từ xí nghiệp liên hiệp các công trình giao thông Bình Trị Thiên Năm 1989, sau khi tỉnh Bình Trị Thiên được chia thành ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, công ty xe máy đã chuyển đổi thành công ty trực thuộc công ty Cầu đường Thừa Thiên Huế.
Vào tháng 1 năm 1991, Xưởng sửa chữa xe máy đã được sáp nhập với Xí nghiệp giao thông thủy lợi Hương Thủy, tạo ra Xí nghiệp quản lý và sửa chữa đường bộ II Thừa Thiên Huế.
Ngày 14/12/1992 UBND Thừa Thiên Huế ra quyết định số 847/QĐ-UB chuyển
Xí nghiệp quản lý và sửa chửa đường bộ II Thừa Thiên Huế thành Đoạn quản lý đường bộII Thừa Thiên Huế.
Vào ngày 13 tháng 01 năm 1999, UBND thành phố Huế đã ban hành quyết định số 55/QĐ-UB, chính thức chuyển Đoạn Quản lý đường bộ II Thừa Thiên Huế thành Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ II Thừa Thiên Huế.
Vào ngày 11/10/2005, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành quyết định số 3509/QĐ-UB, chuyển đổi Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ II Thừa Thiên Huế thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
Ngày 29/06/2009, UBND Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 1229/QĐ-UB, quyết định chuyển đổi Công ty TNHH Một thành viên Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế thành Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty CổPhầnQLĐB vàXDCT Thừa Thiên Huếcó các chức năng sau:
Quản lý duy tu bảo dưỡng, sửa chữa hệthống cầu đường bộ(các thiết bị an toàn giao thông và hành lang bảo vệ đường bộ.
Tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng công nghiệp và hạtầng kỹthuật.
Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, và dân dụng công nghiệp, bao gồm hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, cùng với thi công xây lắp điện.
Lập, quản lý và tổchức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển hạtầng đô thị.
Khai thác và chế biến đá xây dựng bao gồm sản xuất và kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng như nung và không nung Ngoài ra, còn cung cấp cầu kiện đúc sẵn và các vật tư thiết bị chuyên ngành giao thông.
Xây dựng kếhoạch và tổchức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động là một quá trình quan trọng, đồng thời việc áp dụng khoa học và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất cũng góp phần nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
Chấp hành tốt các quy định vềxây dựng đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Công ty Cổ Phần QLĐB và XDCT Thừa Thiên Huế có các ngành nghề đăng ký kinh doanh sau:
Nuôi trồng thủy sản nội địa
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình kỹthuật dân dụng khác
Lắp đặt hệthống xây dựng khác
Hoàn thiện công trình xây dựng
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sỡ hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
Hoạt động tư vấn quản lý
Hoạt động kiến trúc sư và tư vấn kỹthuật có liên quan
Hoạt động thiết kếchuyên dụng
Hoạt động dịch vụhỗtrợkinh doanh khác
2.1.3 Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty
-Đa dạng hóa các ngành nghềcó thếmạnh, nâng cao chất lượng công trình.
-Đầu tư mởrộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao, phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Tạo công việcổn định, lâu dài cho cán bộcông nhân viên của Công ty
- Mởrộng thị trường tiêu thụ cho các ngành khai thác đá và các loại vật liệu thiết bị khác của công ty.
-Luôn đảm bảo các chỉ tiêu tăng trưởng, các lợi ích của người Lao Động, bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty Cổ Phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chú thích: Quan hệtrực tuyến
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Đại Hội Đồng Cổ Đông
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Quản lý Giao Thông
Phòng Kế hoạch - Kỹ Thuật
Xí nghiệp BTN XDCT Hương Thọ
Xí nghiệp BTN XDCT Phú Lộc
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này cũng thực hiện việc giám sát thường xuyên các hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty.
Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát toàn diện các hoạt động của công ty, đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính Nhiệm vụ của ban kiểm soát bao gồm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm soát các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính, nhằm duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật, có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông Họ tìm kiếm và tổ chức thực hiện các phương án, chiến lược kinh doanh, đồng thời ban hành các quy chế quản lý hoạt động của các thành viên trong Công ty.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành công ty, thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền Họ cần chủ động và tích cực triển khai công việc được giao, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của mình.
Các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám đốc về quản lý, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công nhân viên Đồng thời, phòng cũng tổ chức công tác tiền lương, thưởng và đảm bảo thực hiện các chính sách, chế độ pháp luật cũng như nội quy, quy chế liên quan đến nhân lực trong công ty.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Định hướng công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế trong thời gian tới
Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế hạ tầng của đất nước Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty cam kết nâng cao năng suất lao động và đặt chất lượng lên hàng đầu.
Công ty Cổ Phần QLĐB và XDCT Thừa Thiên Huế đang nỗ lực xây dựng và phát triển để tăng cường năng lực cạnh tranh, đồng thời nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trong thời gian tới.
Để nâng cao hiệu quả công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại công trường, cần tăng cường kiểm soát và trang bị các phương tiện, máy móc hiện đại Việc cải thiện môi trường làm việc không chỉ tạo sự hòa đồng, thân thiện mà còn gắn kết giữa các bộ phận và giữa nhân viên với cấp trên, góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Vềcông tác tổchức Doanh nghiệp, tùy theo quy mô hoạt động mà Công ty cần phải hoàn thiện cơ cấu tổchức thật phù hợp.
Để nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực, công ty cần chú trọng đào tạo chuyên sâu về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng làm việc nhóm cho nhân viên Đồng thời, việc tổ chức tuyển dụng thường xuyên nguồn nhân lực chất lượng và thu hút nhân tài là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu chiến lược của công ty.
- Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng, phúc lợi xã hội cho cán bộ nhân viên. Đảm bảo sựcông bằng, tương xứng với nănglực của nhân viên.
Mở rộng thị trường hoạt động và xây dựng các mối quan hệ vững chắc trên toàn quốc là điều cần thiết Hãy chủ động tìm kiếm và hợp tác với những đối tác uy tín, có thương hiệu để cùng nhau phát triển bền vững.
3.2.1 Giải pháp về yếu tố Quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Từkết quảnghiên cứu, có thểthấy rằng nhân viên đánh giá khá cao về nhóm yếu tốnày Tuy nhiên vẫn còn sựkhông hài lòng Dođó, tác giả có đềxuất một sốgiải pháp sau:
Công ty nên tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và thân thiện, không chỉ giữa các nhân viên mà còn giữa quản lý và người lao động Việc tổ chức thường xuyên các hoạt động giải trí, thể thao và văn nghệ ngoài giờ làm việc sẽ giúp gắn kết mọi người lại với nhau, từ đó tăng cường sự hiểu biết và tinh thần đồng đội trong công ty.
Tổ chức các cuộc gặp mặt giữa nhân viên trong công ty là cách hiệu quả để xây dựng mối quan hệ và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau Điều này giúp cải thiện sự phối hợp giữa các bộ phận, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc chung.
Để tạo môi trường làm việc hỗ trợ lẫn nhau, việc duy trì các quy tắc ứng xử và quy định là rất quan trọng Những nhân viên có tay nghề, kinh nghiệm và thâm niên cao sẽ có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các nhân viên mới, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc chung trong công ty.
Lãnh đạo nên lắng nghe ý kiến của nhân viên thông qua việc đặt hòm thư góp ý tại tất cả các xí nghiệp và phòng ban, giúp nhân viên dễ dàng phản hồi về công việc và nguyện vọng cá nhân Khi lãnh đạo thể hiện sự quan tâm và chia sẻ với nhân viên, họ sẽ cảm thấy giá trị của bản thân, từ đó nâng cao động lực làm việc và gắn bó lâu dài với công ty.
-Đối với những ý kiến liên quan đến người lao động thì cấp trên cần phải nghe những ý kiến đóng góp từnhân viên rồi mới đưa ra quyết định.
3.2.2 Giải pháp về yếu tố Điều kiện làm việc
Công ty đã xây dựng một môi trường làm việc khá tốt, nhưng cơ sở hạ tầng và thiết bị vẫn chưa được đầu tư đúng mức, ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên Để cải thiện điều kiện làm việc và gia tăng động lực cho nhân viên, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng môi trường làm việc tại công ty.
Để đảm bảo an toàn cho người lao động, cần kiểm tra thường xuyên các trang thiết bị làm việc và hướng dẫn kỹ lưỡng về thông số kỹ thuật cũng như tình trạng máy móc Việc này không chỉ tạo hứng thú khi làm việc với trang thiết bị hiện đại mà còn giúp nâng cao ý thức an toàn Ngoài ra, cần treo biển báo chỉ dẫn an toàn lao động tại những khu vực có yếu tố nguy hiểm, đồng thời đảm bảo nơi làm việc có đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp.
- Có chế độbảo trì bảo dưỡng các thiết bịlàm việc định kỳ.
Ngành xây dựng đòi hỏi người lao động phải làm việc trong môi trường khói bụi và nguy hiểm, vì vậy việc trang bị quần áo bảo hộ và khẩu trang là rất quan trọng Ngoài ra, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân cũng là một yêu cầu cần thiết để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho họ.
Công ty cần chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là khu vực nhà xe, hiện tại chỉ đủ chỗ cho một số lượng xe hạn chế, khiến nhiều nhân viên phải để xe ngoài trời, gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến tài sản của họ Điều này cũng tạo cảm giác không an tâm cho khách hàng khi không có nhân viên trông giữ xe Để nâng cao hình ảnh công ty và bảo vệ tài sản của nhân viên, việc đầu tư và quy hoạch lại khu vực nhà xe là cần thiết trong thời gian tới.
3.2.3 Giải pháp về yếu tố Đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực và tạo cơ hội phát triển cho nhân viên.