1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông

106 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông
Tác giả Hoàng Thế Hà
Người hướng dẫn TS. Phan Diệu Hương
Trường học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CHƯƠNG 2:

  • CHƯƠNG 3:

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TRONG BỆNH VIỆN

Trang thiết bị y tế trong bệnh viện

1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế

Theo Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016 của Chính phủ, Trang thiết bị y tế được định nghĩa như sau:

Trang thiết bị y tế bao gồm các thiết bị, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và phần mềm được sử dụng để phục vụ cho con người với nhiều mục đích như chẩn đoán, ngăn ngừa và điều trị bệnh tật; kiểm tra và hỗ trợ các quá trình sinh lý; duy trì sự sống; kiểm soát thụ thai; khử khuẩn thiết bị y tế; và cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán thông qua việc kiểm tra mẫu vật từ cơ thể con người.

Thiết bị y tế chẩn đoán in vitro bao gồm các thành phần như thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát, dụng cụ, máy móc và hệ thống, được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo chỉ định của chủ sở hữu Những thiết bị này phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật lấy từ cơ thể con người, nhằm hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán y tế.

Phụ kiện y tế là sản phẩm được chỉ định sử dụng cùng với thiết bị y tế cụ thể, nhằm hỗ trợ và đảm bảo thiết bị hoạt động đúng với mục đích dự kiến.

Ngoài ra, ngày 31/12/20218 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 36 /2016/NĐ-CP bằng Nghị định 169/2018/ NĐ-CP

1.1.2 Đặc điểm trang thiết bị y tế

Trang thiết bị y tế là những dụng cụ, vật tư và phương tiện thiết yếu cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiện đại hóa nền y tế Chúng có đặc điểm là hàng hóa đặc biệt với đa dạng chủng loại, thường xuyên được cập nhật theo tiến bộ khoa học kỹ thuật Ngoài ra, trang thiết bị y tế là tài sản cố định có giá trị cao, thường hiện đại và gắn liền với thành tựu khám chữa bệnh Phần lớn trang thiết bị y tế tại Việt Nam được nhập khẩu từ các quốc gia có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, yêu cầu người sử dụng phải thường xuyên nâng cao trình độ Tại các bệnh viện, trang thiết bị thường được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, viện trợ, quỹ phát triển khoa học và mua sắm từ từng đơn vị Trang thiết bị y tế rất đa dạng với nhiều loại và tính năng sử dụng khác nhau.

Thiết bị cá nhân trong lĩnh vực y tế tại nhà (Homecare) không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp bách của người bệnh mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của một hệ thống y tế hiện đại.

Trang thiết bị y tế đơn giản là loại thiết yếu, dễ sử dụng và thường được kết hợp với các thiết bị khác trong bệnh viện, đặc biệt là tại các đơn vị y tế nhỏ.

Trang thiết bị y tế chuyên dụng cho bệnh viện đòi hỏi người sử dụng cần có kiến thức vững về kỹ thuật và tính năng vận hành Việc kiểm tra và theo dõi các thông số là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình sử dụng.

Các thiết bị nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm khoa học, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển Mặc dù chưa mang lại hiệu quả kinh tế ngay lập tức, nhưng việc đầu tư vào những thiết bị này sẽ hỗ trợ xây dựng một hướng đi bền vững, góp phần nâng cao năng lực cho các bệnh viện trong tương lai.

1.1.3 Phân loại trang thiết bị y tế

Theo Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của chính phủ quy định về việc phân loại trang thiết bị y tế, trang thiết bị y tế được phân loại như sau:

Trang thiết bị y tế được chia thành 2 nhóm chính, bao gồm 4 loại khác nhau, dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và quy trình sản xuất của các thiết bị này.

Nhóm 1 bao gồm các trang thiết bị y tế loại A, có mức độ rủi ro thấp nhất Các thiết bị này yêu cầu đơn vị sở hữu công bố chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.

- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C và D, trong đó

+ Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp;

+ Trang thiết bị y tế thuộc loại C là Trang thiết bị y tếcó mức độ rủi ro trung bình cao

Trang thiết bị y tế loại D được phân loại là có mức độ rủi ro cao Trước khi được đưa vào sử dụng chính thức, các thiết bị y tế loại C và D phải trải qua giai đoạn thử nghiệm lâm sàng trên người để đảm bảo tính an toàn.

* Nguyên tắc phân loại Trang thiết bị y tế:

- Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro

Khi trang thiết bị y tế có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro, việc phân loại sẽ được thực hiện theo mức độ rủi ro cao nhất của thiết bị đó.

Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác, mỗi trang thiết bị y tế cần được phân loại mức độ rủi ro một cách riêng biệt.

Khi trang thiết bị y tế được sử dụng kết hợp với thiết bị y tế khác hoặc có nhiều mục đích sử dụng, việc phân loại cần dựa trên mục đích sử dụng quan trọng nhất.

Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quy định chi tiết về việc phân loại trang thiết bị y tế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, đã ký kết.

* Đơn vị - cá nhân thực hiện phân loại: Đơn vị, tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế, đáp ứng các điều kiện sau:

- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

- Có người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này

* Người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ từ đại học chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược trở lên;

Quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện

1.2.1 Khái niệm về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện a) Khái niệm về Quản lý

Quản lý hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau do sự ảnh hưởng của thời đại, xã hội, chế độ và nghề nghiệp Sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và nhận thức con người đã làm cho sự khác biệt trong cách hiểu và lý giải về quản lý trở nên rõ rệt hơn.

Do vậy khái niệm về quản lý rất phong phú và đa dạng, sau đây là một số khái niệm:

Quản lý là hoạt động thiết yếu của mọi tổ chức, bao gồm gia đình, công ty và chính phủ Nó được cấu thành từ 5 yếu tố quan trọng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Quản lý thực chất là việc thực hiện các yếu tố này để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức.

Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”

Quản lý là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra Hoạt động quản lý mang tính chất định hướng và tổ chức, nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc và nguồn lực.

Hoạt động xã hội đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực và cấp độ, liên quan đến tất cả mọi người Nó bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công và hợp tác để đạt được những mục tiêu chung.

Quản lý, theo nghĩa rộng, là hoạt động có mục đích của con người, trong đó một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.

Quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề

Hoạt động quản lý có các đặc trưng sau:

- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu

- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý

Quản lý là mối quan hệ giữa cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều hành và đối tượng quản lý, nơi mà bọ phận chịu sự quản lý phải tuân theo các chỉ đạo Đây là một mối quan hệ có tính chất ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và mang tính bắt buộc.

Quản lý là quá trình liên tục và có tính chất tác động theo thời gian, tập trung vào việc huy động nỗ lực của mọi người để xây dựng tương lai dựa trên những bài học từ quá khứ và thực tiễn hiện tại.

Quản lý không chỉ tồn tại vì lý do tự thân, mà còn để đảm bảo tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực hạn chế và môi trường luôn thay đổi.

Chủ thể quản lý sử dụng các cơ chế như nguyên tắc, phương pháp và công cụ để tác động vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Mối quan hệ tương tác giữa chủ thể và đối tượng quản lý hình thành nên một hệ thống quản lý hiệu quả.

Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý

Mục tiêu quản lý Xác định

Hình 1.1.Hệ thống quản lý

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý đối với đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả tối ưu Định nghĩa về quản lý trang thiết bị y tế cũng phản ánh sự quan trọng của việc tổ chức và điều phối các nguồn lực để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực y tế.

Quản lý trang thiết bị y tế là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực y tế, bao gồm các khía cạnh như phân loại, sản xuất, lưu hành, mua bán và cung cấp dịch vụ liên quan đến trang thiết bị y tế Ngoài ra, việc quản lý thông tin và nhãn mác của trang thiết bị y tế cũng rất cần thiết, cùng với việc quản lý và sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở y tế Điều này được quy định rõ ràng trong Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.

Công tác quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT) tại các cơ sở y tế cần được chú trọng và chỉ đạo chặt chẽ để nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh Việc tăng cường quản lý đầu tư và sử dụng hiệu quả TTBYT là biện pháp quan trọng nhằm thực hiện các chủ trương của Đảng và Chính phủ về đầu tư cho ngành y tế, từ đó góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân Để đạt hiệu quả cao, các đơn vị cần cập nhật các quy định pháp luật và nâng cao ý thức trách nhiệm, đặc biệt là vai trò của bộ phận chuyên trách quản lý TTBYT trong việc tư vấn và tham mưu cho lãnh đạo về quản lý chất lượng, đầu tư và quy trình mua sắm, cũng như khai thác sử dụng vật tư và TTBYT hiệu quả.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế

Trang thiết bị y tế là hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và có nhiều loại khác nhau Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, thiết bị y tế ngày nay đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác y tế Chúng hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân một cách chính xác, nhanh chóng và an toàn Do đó, việc quản lý trang thiết bị y tế là vấn đề hết sức cần thiết.

14 trọng và phải được quán triệt trong toàn ngành y tế, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở y tế

Nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế được quy định tại Điều 3 Nghị định 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018, nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 36/2016/NĐ-CP.

Để đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc sử dụng trang thiết bị y tế, cần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về các đặc tính kỹ thuật, công dụng cũng như các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến người sử dụng.

- Bảo đảm truy xuất nguồn gốc của trang thiết bị y tế

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện

1.3.1 Nhân tố bên ngoài a) Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước

Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030 Quyết định này nêu rõ các mục tiêu và chiến lược phát triển bền vững, nhằm nâng cao chất lượng sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện.

Phát triển một hệ thống y tế toàn diện, bao gồm cả dịch vụ phổ cập và chuyên sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân Cần củng cố và nâng cấp toàn bộ hệ thống y tế cơ sở tại Thành phố, đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện với chất lượng tốt Mục tiêu là để mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao.

Phát triển và nâng cao chất lượng các trung tâm y tế chuyên sâu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong khám chữa bệnh, nhằm đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trong khu vực.

Nghị Quyết số 06/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố

Hà Nội về việc thông qua quy hoạch phát triển hệ thống y tế Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Thông tư 08/2019/TT-BYT, ban hành ngày 31 tháng 05 năm 2019 bởi Bộ Y tế, quy định các tiêu chuẩn và định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dụng trong lĩnh vực y tế Thông tư này nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong việc sử dụng thiết bị y tế, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã mang đến nhiều trang thiết bị y tế hiện đại, đa dạng và liên tục cải tiến, hỗ trợ hiệu quả cho việc chăm sóc sức khỏe Để quản lý trang thiết bị y tế một cách hợp lý, các bệnh viện cần xác định rõ công nghệ và thiết bị nào là phù hợp để đầu tư Việc ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong dịch vụ khám chữa bệnh không chỉ giúp sử dụng hợp lý và tiết kiệm dược phẩm mà còn nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh.

Cập nhật kịp thời công nghệ mới cho máy móc thiết bị không chỉ nâng cao trình độ tay nghề và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, mà còn tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý Điều này giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng trong đơn vị.

23 lý dược phẩm y tế thay thế và sử dụng hợp lý các loại dược phẩm, dược liệu

Nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trang thiết bị y tế (TTBYT) trong bệnh viện của người dân phản ánh sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y tế và công nghệ thông tin Người dân ngày càng nhận thức rõ về sự tiến bộ của ngành y tế trên thế giới, dẫn đến yêu cầu cao hơn để sánh vai với sự phát triển của y tế trong và ngoài khu vực.

Ngoài ra còn do các yếu tố bên ngoài như:

- Yêu cầu chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao

- Qui hoạch phát triển của ngành Y Tế

- Thiên tai, địch họa, dịch bệnh…

- Nhận thức của lãnh đạo bệnh viện đối với QLTTBYT

- Thực trạng trang thiết bị y tế của bệnh viện (chủng loại, số lượng, chất lượng)

- Năng lực tài chính của bệnh viện

- Khả năng liên kết của BV với đơn vị khác

- Nhận thức và trách của cán bộ CNV trong QLTTBYT

- Trình độ chuyên môn trong khai thác sử dụng thiết bị để phát triển dịch vụ kỹ thuật mới

- Trình độ sử dụng thiết bị của đội ngũ Y- Bác sĩ a) Chủng loại thiết bị y tế được trang bị sử dụng:

Trang thiết bị y tế rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò quan trọng trong quá trình khám chữa bệnh Chúng được xem như một trong ba yếu tố cơ bản, bên cạnh thuốc và thầy thuốc, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Trang thiết bị y tế đóng vai trò quan trọng trong tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa hai yếu tố này Dịch vụ khám chữa bệnh không chỉ là quá trình liên tục tác động đến người bệnh mà còn góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội Giá trị và giá trị sử dụng của dược phẩm y tế được nâng cao đáng kể khi có sự hỗ trợ liên tục từ trang thiết bị y tế trong quá trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Trang thiết bị y tế, dù đơn giản hay phức tạp, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Mức độ tổ chức dịch vụ khám chữa bệnh, dù cao hay thấp, đều yêu cầu trang thiết bị y tế phải đáp ứng tiêu chuẩn cần thiết Mối quan hệ giữa quản lý dịch vụ khám chữa bệnh và trang thiết bị y tế thay đổi theo đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng đơn vị và sự phát triển của xã hội Do đó, mỗi đơn vị cần xác định rõ mức độ ảnh hưởng của trang thiết bị y tế để có phương án quản lý hợp lý và hiệu quả Đội ngũ y bác sĩ và cán bộ y tế có vai trò then chốt trong việc quản lý trang thiết bị y tế, vì đây là một trong ba yếu tố quan trọng nhất trong ngành y tế Đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại là cần thiết, nhưng yếu tố quyết định vẫn là trình độ của người sử dụng Để quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế hiệu quả, cần nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc bảo trì, bảo quản và sửa chữa thiết bị, từ đó duy trì hiệu suất cao và nâng cao hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.

Kinh nghiệm quản lý TTBYT của một số bệnh viện và bài học rút ra cho bệnh viện đa khoa Hà Đông

ra cho bệnh viện đa khoa Hà Đông

1.4.1 Kinh nghiệm của một số bệnh viện

* Kinh nghiệm tại Bệnh viện Bạch Mai

Bệnh viện Bạch Mai là một trong 5 bệnh viện tuyến trung ương hạng

Bệnh viện Bạch Mai đang nỗ lực xây dựng thành một cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, với sự chú trọng đặc biệt đến công tác quản lý trang thiết bị y tế.

Quy trình quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT) bao gồm các bước từ lập kế hoạch, phân tích ngân sách, đánh giá và lựa chọn công nghệ, đến khả năng cung ứng, lắp đặt, vận chuyển, đào tạo kỹ năng sử dụng, vận hành an toàn, bảo trì, sửa chữa, và cuối cùng là ngừng hợp đồng và thanh lý Bệnh viện đã phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận và các phòng khoa trong các quy trình này Ngoài ra, có quy định cụ thể về quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng, cùng với chương trình quản lý theo tiêu chuẩn nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu trong hoạt động.

Để xây dựng danh mục thiết bị y tế (TTBYT) đầy đủ, cần ghi chép lịch sử hoạt động, bảo trì và sửa chữa của từng thiết bị Đồng thời, lập kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng theo thời gian cụ thể hàng tháng, quý và năm, cũng như xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động hàng tháng để đảm bảo hiệu quả sử dụng và an toàn cho thiết bị.

Bệnh viện cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ y tế, kỹ thuật và quản lý thông qua việc đào tạo nâng cao kinh nghiệm và chuyên môn qua công việc, khóa học ngắn hạn, hội thảo khoa học và trao đổi kiến thức Chính sách này nhằm tối ưu hóa công suất của thiết bị y tế, giảm thiểu thời gian hỏng hóc và đẩy mạnh xã hội hóa y tế, góp phần bù đắp thiếu hụt tài chính và mở rộng dịch vụ cho người dân Đội ngũ y bác sĩ được trang bị các kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng chuyên môn, đưa trình độ y tế của Bệnh viện ngang tầm khu vực Nhờ vậy, nhiều bệnh phức tạp đã được điều trị tại Việt Nam với chi phí thấp hơn nhiều lần so với điều trị ở nước ngoài.

* Kinh nghiệm tại Hệ thống Bệnh viện đa khoa Vinmec

Vinmec là hệ thống y tế phi lợi nhuận được Tập đoàn Vingroup đầu tư và phát triển từ năm 2012, với mục tiêu mang lại sự lựa chọn hoàn hảo về chăm sóc sức khỏe Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trung tâm y tế giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý bệnh.

Vinmec đã phát triển 26 viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Hệ thống quản lý trang thiết bị y tế tự động hóa giúp kiểm soát dễ dàng mà không cần nhiều giấy tờ Người dùng có thể kiểm tra lịch sử sử dụng, lịch kiểm tra định kỳ, thông tin bảo dưỡng và tình trạng thiết bị một cách thuận tiện Điều này không chỉ giúp thống kê và lập báo cáo hiệu quả mà còn giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo chất lượng trang thiết bị y tế, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện đa khoa Hà Đông

Từ kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai và Hệ thống Bệnh viện đa khoa Vinmec có thể rút ra bài học cho Bệnh viện đa khoa Hà Đông:

Để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT), cần xây dựng một quy trình quản lý rõ ràng, phân định trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận và phòng khoa Đồng thời, cần có quy định chi tiết về quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng, cùng với chương trình quản lý theo tiêu chuẩn đã được xác định.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện là yếu tố quan trọng để sử dụng và quản lý thiết bị y tế (TTBYT) hiệu quả Các chương trình đào tạo bao gồm công việc thực tế, khóa học ngắn hạn và hội thảo khoa học, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nhân viên y tế Việc trao đổi kiến thức giữa các chuyên gia cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Cán bộ y tế, bao gồm bác sỹ, y tá và kỹ thuật viên, cần phải vận hành thành thạo các thiết bị y tế được giao Họ cũng phải biết cách bảo quản và sử dụng thiết bị một cách an toàn, đồng thời thông báo kịp thời khi phát hiện sự cố với thiết bị.

+ Cán bộ kỹ thuật để biết vận hành, duy tu, sửa chữa thiết bị hiện có trong bệnh viện

+ Cán bộ quản lý trang thiết bị bệnh viện nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm

Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT) giúp giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng và sửa chữa thiết bị Công nghệ cho phép theo dõi tình trạng, thời gian và hiệu suất sử dụng của thiết bị, từ đó cung cấp thông tin quan trọng để người quản lý có thể thực hiện đánh giá, phân tích và đưa ra lựa chọn giải pháp hiệu quả.

27 pháp liên quan đến công việc trong thực tế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị

Để huy động vốn đầu tư cho trang thiết bị y tế (TTBYT), cần kết hợp nhiều nguồn lực như ngân sách Nhà nước, dự án ODA, vốn vay ưu đãi và xã hội hóa Đồng thời, lồng ghép các chương trình, dự án và nguồn viện trợ từ tổ chức quốc tế, quốc gia và phi chính phủ là rất quan trọng Cần xây dựng cơ chế thu hồi vốn để duy trì và tái đầu tư vào TTBYT, cũng như ban hành quy định về kinh phí cho công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT hàng năm.

Trong chương này, tác giả đã tổng hợp các cơ sở khoa học liên quan đến trang thiết bị y tế và quản lý chúng, đồng thời giải thích khái niệm quản lý trang thiết bị y tế trong bối cảnh bệnh viện.

Bài viết này trình bày quy trình quản lý trang thiết bị y tế trong bối cảnh hình thành và sử dụng tài sản công, bao gồm các bước đầu tư mua sắm, khai thác và sử dụng, cũng như các hoạt động duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa Cuối cùng, quy trình còn đề cập đến việc trích khấu hao và thanh lý tài sản.

Quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế đòi hỏi tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và quy định của Nhà nước Bài viết cũng nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thiết bị y tế, đồng thời tổng kết những thành tựu đạt được tại các bệnh viện ở Việt Nam Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế trong công tác này, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông và các bệnh viện khác trên toàn quốc.

Chương 1 làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng trong chương 2 và làm cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế trong chương 3 của luận văn này

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG

Khái quát về Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên Bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Địa chỉ: Số 02 Bế Văn Đàn, phường Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội ĐT: (84-4) 3382 4216

Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, được thành lập vào năm 1910 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tây, đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng Theo nghị quyết 15/NQ-QH của Quốc hội khóa XII, từ ngày 1/8/2008, thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây đã hợp nhất, dẫn đến việc các ban, ngành của hai tỉnh cũng được sáp nhập Bệnh viện Đa khoa Hà Đông hiện nay là một phần quan trọng trong hệ thống y tế của Hà Nội.

Bệnh viện đa khoa Hà Đông, thuộc Sở Y tế Hà Nội, đã chính thức trở thành một đơn vị trực thuộc và được đổi tên từ Hà Tây Đây là bệnh viện đa khoa hạng, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cho cộng đồng.

Bệnh viện I của ngành Y tế thành phố Hà Nội có quy mô 650 giường bệnh kế hoạch và 844 giường thực tế, trực thuộc Sở Y tế thành phố Bệnh viện phục vụ chăm sóc sức khỏe cho khoảng 2 triệu cư dân trên địa bàn, bao gồm cả bệnh nhân từ các huyện phía Tây Nam Hà Nội, các quận lân cận và một số huyện của tỉnh khác.

Bệnh viện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo Quy chế Bệnh viện, được quy định tại Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT, ban hành ngày 19/09/1997 bởi Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Cấp cứu, Khám bệnh, Chữa bệnh

- Đào tạo cán bộ y tế

- Nghiên cứu khoa học về y học

- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật

- Quản lý kinh tế trong bệnh viện

2.1.2 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức

Bộ máy quản lý Bệnh viện được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, giúp Giám đốc giảm bớt khối lượng công việc bằng cách phân quyền và trách nhiệm cho các trưởng bộ phận Trong cơ cấu này, mỗi nhân viên chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một lãnh đạo trực tiếp, tạo ra mối quan hệ dọc rõ ràng từ người lãnh đạo cao nhất đến người thấp nhất Điều này đảm bảo rằng người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người phụ trách, tăng cường tính hiệu quả trong quản lý.

Mô hình này hỗ trợ việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, nhấn mạnh vai trò của người đứng đầu và đảm bảo nguyên tắc này được tuân thủ Thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng và chính xác, góp phần tạo ra sự thống nhất cao và rõ ràng trong trách nhiệm.

Mô hình này chỉ phù hợp với các tổ chức quy mô nhỏ, nơi người lãnh đạo có thể trực tiếp xử lý thông tin phát sinh Để quản lý hiệu quả, người lãnh đạo cần có kiến thức toàn diện, giúp chỉ đạo tất cả các bộ phận chuyên môn mà không cần phụ thuộc vào các chuyên gia có trình độ cao trong từng lĩnh vực quản lý.

Khi cần hợp tác giữa hai đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau, việc phối hợp công việc phải thực hiện qua các kênh đã được quy định.

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)

KHỐI NGOẠI - SẢN – CHUYÊN KHOA

1 Phòng Kế hoạch tổng hợp

2 Phòng Tổ chức cán bộ

3 Phòng Hành chính quản trị

4 Phòng Tài chính kế toán

5 Phòng Vật tư thiết bị y tế

8 Phòng Công nghệ thông tin

9 Phòng Quản lý chất lượng

10 Phòng Công tác xã hội

1 Khoa Huyết học truyền máu

4 Khoa Chẩn đoán hình ảnh

5 Khoa Thăm dò chức năng

8 Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

2 Khoa Hồi sức tích cực

5 Khoa Gây mê hồi sức

10 Đơn nguyên Ngoại tiêu hóa

4 Khoa Nội thận tiết niệu

7 Khoa Các bệnh nhiệt đới

8 Khoa Hô hấp và bệnh phổi

9 Khoa Phục hồi chức năng

2 Đơn nguyên Khám chữa bệnh theo yêu cầu

Hình 2 1.Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện đa khoa Hà Đông

- Ban Giám đốc: Bao gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc

+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội, Sở y tế

Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động của Bệnh viện theo quy định pháp luật Việc này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác y tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Bệnh viện có 04 Phó giám đốc, bao gồm: 01 Phó giám đốc phụ trách Khối Ngoại – Sản – Chuyên khoa, 01 Phó giám đốc phụ trách Khối Nội, 01 Phó giám đốc phụ trách Khối Cận lâm sàng, và 01 Phó giám đốc phụ trách Khối các phòng chức năng cùng khối đặc thù.

- Khối Ngoại – Sản – Chuyên khoa: Bao gồm 09 khoa và 01 Đơn nguyên

- Khối Cận lâm sàng: Bao gồm 09 khoa

- Khối Nội: Bao gồm 10 khoa và 01 Đơn nguyên

- Khối đặc thù: Bao gồm 01 khoa và 02 Đơn nguyên

- Khối các phòng chức năng: Bao gồm 10 phòng

2.1.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực

Tính đến ngày 31/12/2020, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông có tổng cộng 804 nhân lực Quy mô và cơ cấu nhân lực của bệnh viện được thể hiện rõ qua bảng số liệu kèm theo.

Bảng 2.1.Quy mô, cơ cấu NLĐ của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông giai đoạn

Tỷ trọng (%) Tổng số cán bộ, nhân viên

2 Theo trình độ chuyên môn

- Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa

- Bác sỹ, Kỹ sư, Dược sỹ đại học, Cử nhân, KTV đại học

- Cao đẳng, trung cấp, KTV cao đẳng

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện)

Bảng số liệu cho thấy quy mô nhân lực của Bệnh viện đã tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây Cụ thể, vào năm 2018, tổng số nhân lực của Bệnh viện đạt 742 người.

Tính đến năm 2020, số lượng nhân lực của bệnh viện đã tăng lên 804 người, tương ứng với mức tăng 8,8% so với năm 2018 Đội ngũ nhân viên chủ yếu là nữ, chiếm hơn 60% tổng số lao động Đặc biệt, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và sau đại học đang ngày càng gia tăng trong những năm gần đây.

Bệnh viện Đa khoa Hà Đông sở hữu đội ngũ nhân lực chuyên môn cao trong hệ thống y tế Hà Nội Nhiều nhân viên tại bệnh viện cũng đảm nhiệm vai trò giảng viên kiêm nhiệm và giảng viên thỉnh giảng cho các trường đại học và cao đẳng y dược.

Bệnh viện Đa khoa Hà Đông chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bên cạnh các chế độ đãi ngộ hấp dẫn Trong ba năm qua, bệnh viện đã triển khai nhiều chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế, phù hợp với đề án phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế Hà Nội Với chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông cam kết cung cấp đội ngũ nhân viên y tế có tay nghề cao và uy tín.

34 nghiệm để tiếp nhận các công nghệ mới, kỹ thuật mới phấn đấu là bệnh viện đa khoa đầu ngành của Hà Nội

2.1.4 Kết quả hoạt động của Bệnh viện

Phân tích thực trạng quản lý TTBYT tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông

Để đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, tác giả đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 100 phiếu khảo sát Kết quả thu được 100 phiếu hợp lệ từ các cán bộ, nhân viên tham gia hoặc không tham gia trực tiếp vào công tác quản lý trang thiết bị y tế, thể hiện trong Phụ lục 02.

2.2.1 Hiện trạng TTBYT của Bệnh viện đa khoa Hà Đông

Trang thiết bị y tế của Bệnh viện đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân Các khoa, phòng đều thiếu thốn trang thiết bị y tế cần thiết, phần lớn thiết bị đã cũ và lạc hậu, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các Khoa/phòng cũng như toàn bộ Bệnh viện.

Hình 2.5.Hiện trạng TTBYT tại bệnh viện

Nguồn: Phòng Vật tư TBYT

Bệnh viện số TTBYT hiện đang gặp khó khăn khi 44,79% trang thiết bị y tế đã hết khấu hao, dẫn đến tình trạng hư hỏng và cần sửa chữa nhiều.

TTBYT còn khấu hao

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phan Văn Tường, Phạm Trí Dũng, Nguyễn Thanh Hương và các cộng sự (2006), Tổ chức, quản lý y tế và chính sách y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức, quản lý y tế và chính sách y tế
Tác giả: Phan Văn Tường, Phạm Trí Dũng, Nguyễn Thanh Hương và các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
3. Phan Văn Tường, Nguyễn Thị Xuyên và các cộng sự (2014), Nguyên lý Quản lý bệnh viện ( tái bản lần 1), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý Quản lý bệnh viện ( tái bản lần 1)
Tác giả: Phan Văn Tường, Nguyễn Thị Xuyên và các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
4. Phan Văn Tường, Nguyễn Thị Thúy Nga, Nguyễn Đức Thành và các cộng sự (2014), Quản lý chất lượng bệnh viện (tái bản lần 1), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng bệnh viện (tái bản lần 1)
Tác giả: Phan Văn Tường, Nguyễn Thị Thúy Nga, Nguyễn Đức Thành và các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
5. Vũ Quang Hưng năm (2013), Quản lý Trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Giang của tác giả trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Giang của tác giả trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tác giả: Vũ Quang Hưng năm
Năm: 2013
6. Hội thiết bị Y tế Việt Nam (2019, 2020), Báo cáo Hội thảo thường niên “Nâng cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế, cập nhật thông tin khoa học- công nghệ, kỹ thuật thiết bị y tế”, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Hội thảo thường niên "“Nâng cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế, cập nhật thông tin khoa học- công nghệ, kỹ thuật thiết bị y tế”
7. Trương Thị Hồng Linh (2018), Hoàn thiện công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, Trường Đại học Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Trương Thị Hồng Linh
Năm: 2018
8. Nguyễn Nhật Linh, Rein Hold, Nguyễn Thanh Hương (số 36 - 2014), Nghiên cứu thực trạng quản lý trang thiết bị tại các bệnh viện tuyết Trung ương, Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng quản lý trang thiết bị tại các bệnh viện tuyết Trung ương
9. Phùng Thị Huyền Ngọc (2017), Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang
Tác giả: Phùng Thị Huyền Ngọc
Năm: 2017
10. Phùng Văn Ngọc, Đặng Thu Hương (số 41 – 2015): Nghiên cứu thực trạng quản lý trang thiết bị và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nông nghiệp, Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng quản lý trang thiết bị và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nông nghiệp
12. Trần Xuân Thắng (2016), Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk
Tác giả: Trần Xuân Thắng
Năm: 2016
13. Ngô Thế Tuấn (2019), Hoàn thiện công tác quản Trang thiết bị Y Tế huyện Gio Linh, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại Học Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản Trang thiết bị Y Tế huyện Gio Linh
Tác giả: Ngô Thế Tuấn
Năm: 2019
14. Bộ Tài chính (2018), Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2018
16. Bộ Y tế (2016), Thông tư 39/2016/TT-BYT ngày 28/10/2016 về việc quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2016/TT-BYT ngày 28/10/2016 về việc quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
17. Bộ Y Tế (2017), Thông tư 14/2020/TT-BYT ngày 10/7/2020 qui định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 14/2020/TT-BYT ngày 10/7/2020 qui định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2017
21. dautuduan.net, https://dautuduan.net/khai-niem-vai-tro-va-chuc-nang-cua-quan-ly/ Link
11. Hoàng Đình Sơn (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế Khác
15. Bệnh viện đa khoa Hà Đông (2016 - 2020), Báo cáo của các phòng VT- TBYT, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp Khác
18. Chính phủ (2016), Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016, Về quản lý trang thiết bị y tế, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2017), Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14, ngày 21/06/2017, Hà Nội.Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.Hệ thống quản lý - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 1.1. Hệ thống quản lý (Trang 21)
Hình 2. 1.Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện đa khoa Hà Đông - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 2. 1.Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện đa khoa Hà Đông (Trang 40)
Bảng 2.1.Quy mô, cơ cấu NLĐ của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông giai đoạn - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu NLĐ của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông giai đoạn (Trang 41)
Bảng số liệu trên đã cho thấy quy mô NLĐ của Bệnh viện tăng dần trong  những năm gần đây - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng s ố liệu trên đã cho thấy quy mô NLĐ của Bệnh viện tăng dần trong những năm gần đây (Trang 42)
Hình 2.2.Số liệu bệnh nhân điều trị nội trú giai đoạn 2018-2020 - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 2.2. Số liệu bệnh nhân điều trị nội trú giai đoạn 2018-2020 (Trang 45)
Hình 2.3.Số liệu phẫu thuật giai đoạn 2018 - 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 2.3. Số liệu phẫu thuật giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 46)
Hình 2.4.Tổng số lần khám bệnh giai đoạn 2016 - 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 2.4. Tổng số lần khám bệnh giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 47)
Hình 2.5.Hiện trạng TTBYT tại bệnh viện - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Hình 2.5. Hiện trạng TTBYT tại bệnh viện (Trang 50)
Bảng 2.3.Quy trình mua sắm TTBYT - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.3. Quy trình mua sắm TTBYT (Trang 52)
Bảng 2.4.Sự tham gia của NLĐ vào công tác lập kế hoạch mua sắm TTBYT - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.4. Sự tham gia của NLĐ vào công tác lập kế hoạch mua sắm TTBYT (Trang 53)
Bảng 2.5.Nguồn vốn mua sắm TTBYT của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông giai - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.5. Nguồn vốn mua sắm TTBYT của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông giai (Trang 54)
Bảng 2.6.Mức độ hài lòng của NLĐ về công tác mua sắm TTBYT của - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của NLĐ về công tác mua sắm TTBYT của (Trang 55)
Bảng 2.7.Hiệu quả của các Đề án XHH đối với Bệnh viện đa khoa - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2.7. Hiệu quả của các Đề án XHH đối với Bệnh viện đa khoa (Trang 57)
Bảng 2. 8.Tình hình thực hiện quy trình quản lý sử dụng TTBYT tại Bệnh viện Đa - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2. 8.Tình hình thực hiện quy trình quản lý sử dụng TTBYT tại Bệnh viện Đa (Trang 60)
Bảng 2. 9.Đánh giá chung về TTBYT trong quá trình sử dụng - Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa hà đông
Bảng 2. 9.Đánh giá chung về TTBYT trong quá trình sử dụng (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w