1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam

104 14 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Vừa Vặn Của Áo Sơ Mi Trong Mối Tương Quan Với Cơ Thể Người, Sử Dụng Mô Phỏng 3 Chiều Tại Việt Nam
Tác giả Phạm Văn Quyện
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Chí Trung
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Dệt - May
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CHƯƠNG 2:

  • CHƯƠNG 3:

  • KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

Sự vừa vặn của quần áo trong mối quan hệ giữa quần áo và cơ thể người 3 1 Sự vừa vặn của trang phục

1.1.1 Sự vừa vặn của trang phục

Trong các nền văn minh cổ đại, quần áo chủ yếu được sử dụng để bảo vệ cơ thể con người Ngày nay, quần áo không chỉ là nhu cầu thiết yếu mà còn phản ánh địa vị xã hội, phong cách, vẻ đẹp và sự tự tin của người mặc Sự vừa vặn của trang phục là yếu tố quan trọng tạo nên cảm giác thoải mái và tự tin cho người mặc, và có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này.

Sự vừa vặn của cơ thể con người gắn liền với giải phẫu của nó, và các vấn đề về sự vừa vặn thường phát sinh từ những phần lồi ra của cơ thể.

Quần áo vừa vặn là trang phục phù hợp với hình dáng cơ thể, mang lại cảm giác thoải mái khi vận động và không tạo ra nếp nhăn.

- Theo Efrat [3]: “Sự vừa vặn của quần áo là một đặc tính phức tạp, nó bị ảnh hưởng bởi thời trang, phong cách và nhiều yếu tố khác”

- Theo Hackler [4]: “Quần áo vừa vặn với cơ thể có lượng cử động hợp lý để cơ thể dễ dàng cử động và không bị nhăn”

- Theo Shen và Huck [5]: “Quần áo vừa vặn, mang lại vẻ ngoài gọn gang, mượt mà, mang lại sự thoải mái và linh động tối đa cho người mặc”

Theo từ điển Oxford, sự vừa vặn của quần áo được định nghĩa là khả năng tạo ra hình dạng và kích thước phù hợp với cơ thể con người.

Mỗi định nghĩa về sự vừa vặn của trang phục đều phản ánh một khía cạnh riêng Theo Hackler, quần áo vừa vặn với cơ thể cần cho phép cử động linh hoạt mà không gây nhăn Từ điển Oxford cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phù hợp này trong mối quan hệ giữa quần áo và cơ thể người.

Sự vừa vặn của quần áo được xác định bởi khả năng tạo ra hình dạng và kích thước phù hợp với cơ thể con người Nghiên cứu này sẽ tập trung vào hai yếu tố chính ảnh hưởng đến sự vừa vặn, bao gồm lượng cử động của trang phục và kích thước trang phục phù hợp với cơ thể.

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự vừa vặn của quần áo

Nghiên cứu về sự vừa vặn của quần áo đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này, mặc dù chưa có phân tích chi tiết Các yếu tố chính bao gồm hình dáng cơ thể người lý tưởng qua các thời kỳ, xu thế thời trang trong ngành công nghiệp, và mức độ hài lòng cũng như kích thước của quần áo.

Mỗi thời kì khác nhau có quan điểm về hình dáng cơ thể người người lý tưởng cũng rất khác nhau [27]

- Ai Cập Cổ Đại (năm 1292 - 1069 trước Công nguyên): hình dáng cơ thể phụ nữ lí tưởng được miêu tả với vóc dáng mảnh khảnh, eo cao và vai mỏng

Trong thời kỳ Hy Lạp Cổ Đại (500 - 300 trước Công nguyên), xã hội coi trọng nam giới hơn phụ nữ, với Aristotle từng nhận định rằng phụ nữ là "phiên bản biến dạng của đàn ông" Quan điểm thẩm mỹ của người Hy Lạp chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn hình thể nam giới, đặc biệt nhấn mạnh vào mặt thể chất Vẻ đẹp tiêu chuẩn của phụ nữ thời kỳ này được mô tả với làn da sáng và cơ thể đầy đặn, khỏe mạnh.

Trong triều đại nhà Hán (206 TCN - 220 SCN), hình ảnh phụ nữ được miêu tả với làn da nhợt nhạt, eo thon gọn, đôi mắt to, mái tóc đen dài, đôi môi đỏ và răng trắng Họ thường di chuyển một cách duyên dáng, với đôi bàn chân nhỏ, thể hiện vẻ đẹp thanh lịch và quyến rũ của thời kỳ này.

Thời kỳ Phục hưng ở Ý (1400 - 1700) nổi bật với tiêu chuẩn vẻ đẹp hình thể, đặc trưng bởi cơ thể đầy đặn, hông lớn, ngực to, làn da trắng, tóc vàng và trán cao Những tiêu chí này không chỉ phản ánh thẩm mỹ của thời đại mà còn thể hiện quan niệm về sự hoàn hảo và sức khỏe trong xã hội.

- Nước Anh thời nữ hoàng Victoria (năm 1837 - 1901): Hình dáng cơ thể lý tưởng là dáng người đồng hồ cát, để tóc dài và búi cao

Vào thập niên 20 của thế kỷ XX, phụ nữ ở Hoa Kỳ lần đầu tiên được trao quyền bầu cử vào năm 1920, đánh dấu sự khởi đầu của một thời kỳ tự do mới Thời gian này cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về quan điểm tiêu chuẩn hình thể, với nhiều cô gái ưa chuộng phong cách nam tính (tomboy) Họ thường mặc áo ngực mỏng để tạo vòng một phẳng hơn, chọn quần áo có vòng eo thấp và cắt tóc ngắn, thể hiện sự phá cách và tự tin trong bản thân.

- Thời kỳ vàng của Hollywood (năm 1930 - 1950): cơ thể đầy đặn, vòng eo thon nhỏ là hình mẫu lý tưởng của phụ nữ thời kỳ này

- Thập niên 60 của thế kỷ 20: Thân hình cao, gầy, yểu điệu với đôi chân dài được coi là chuẩn mực

Thời kỳ của các siêu mẫu vào những năm 1980 đánh dấu hình ảnh của cơ thể lý tưởng, với đặc điểm cao, gầy, khỏe mạnh nhưng vẫn giữ được nét gợi cảm.

- Thời kỳ mình dây (những năm 1990): Thời kỳ này, thân hình ốm, cao ngồng, thiếu sức sống là niềm mơ ước của các cô gái

Từ đầu thế kỷ XXI, vẻ đẹp tự nhiên đã trở thành một tiêu chí quan trọng, khi phụ nữ ngày càng có nhiều yêu cầu về hình mẫu lý tưởng Họ mong muốn sở hữu thân hình thon thả nhưng vẫn khỏe mạnh, với ngực và mông đầy đặn trong khi bụng phải phẳng Xu hướng này đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp thời trang, định hình các tiêu chuẩn mới về cái đẹp.

Qua các thời kỳ khác nhau diện mạo thời trang công nghiệp cũng thay đổi [28]

- Thập niên 50 với hình mẫu lý tưởng là đồng hồ cát thì diện mạo thời trang là trang phục ôm sát phần trên, phần dưới cơ thể

- Thập niên 60 là thời kỳ cách mạng tân kỳ, khi đó các bộ trang phục bắt đầu có sự phá cách cả về độ rộng, chiều dài

Thập niên 70 nổi bật với những trào lưu thời trang đặc sắc, trong đó hình ảnh các cô nàng duyên dáng và thanh lịch trong những chiếc váy maxi dài họa tiết li ti, kết hợp cùng mũ rộng vành và khăn vuông thắt yểu điệu, đã tạo nên dấu ấn khó quên.

Thập niên 80 chứng kiến sự sáng tạo vượt bậc từ những nhà mốt danh tiếng với các mẫu áo oversized năng động, chân váy midi đa sắc màu, tất nhiều màu sắc, và quần jeans mài rách Sự đa dạng trong thiết kế không chỉ mang lại cảm giác thoải mái mà còn đáp ứng nhu cầu về kích thước và mức độ hài lòng của người tiêu dùng.

Thành phần lượng dư trong thiết kế quần áo

Khi cơ thể di chuyển, sẽ có một khoảng không gian giữa bề mặt bên trong của quần áo và da, giúp tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu cho người mặc, cả trong lúc nghỉ ngơi và vận động.

- Theo hệ công thức thiết kế SEV lượng cử động tại vòng ngực là 1.2 cm, vòng eo là 2.8 cm, vòng mông là 1.2 cm

- Theo công thức thiết kế của Triệu Thị Chơi: Lượng cử động khi thiết kế tại vòng ngực là 3cm, vòng eo là 2cm, vòng mông là 3cm

Nghiên cứu về lượng dư thiết kế ảnh hưởng đến độ tiện nghi và vừa vặn của trang phục aerobic cho thấy rằng lượng dư thiết kế tối ưu cho các mẫu vải Single Cotton chun là 0, 1 và 0 cm tương ứng với vòng ngực, eo và mông Khi có cử động, không khí giữa quần áo và cơ thể tạo ra khoảng không gian cần thiết cho quá trình trao đổi nhiệt và hơi nước, đồng thời giúp người mặc vận động dễ dàng Kích thước khoảng không gian này cũng ảnh hưởng đến kiểu dáng quần áo: áo bó sát có cử động nhỏ nhất ở ngực, mông và eo; áo suông cho phép cử động lớn nhất tại eo; trong khi áo dáng xòe cho phép cử động lớn nhất tại mông.

1.2.2 Lượng dư co vải Đối với vải co (do giặt, là), kích thước các chi tiết của quần áo cần được tính thêm ra so với kích thước thiết kế Lượng tính thêm này được gọi là lượng dư co vải và được tính chính xác bằng thí nghiệm độ co

- Vải dệt thoi co dọc khoảng 2%, co ngang 2,7%

- Vải dệt kim có tính chất co giãn đàn hồi rất tốt

Nếu bỏ qua lượng dư co vải có thể xảy ra hiện tượng trang phục bị ngắn, căng hay quá rộng

Mô phỏng 3 chiều quần áo và cơ thể người

Mô phỏng ba chiều (3D) là quá trình thể hiện cơ chế vật lý thông qua tập hợp các điểm trong không gian 3D, được kết nối bởi các hình học như tam giác, đường thẳng và bề mặt cong Mô hình 3D, bao gồm dữ liệu như điểm và đường, có thể được tạo ra bằng tay, thông qua thuật toán (mô hình hóa thủ tục), hoặc bằng cách quét.

Mô hình 3D được ứng dụng rộng rãi trong Đồ họa 3D và CAD, trước khi đồ họa 3D trở nên phổ biến trên máy tính cá nhân Nhiều trò chơi máy tính đã sử dụng hình ảnh được kết xuất sẵn của các mô hình 3D như họa tiết, trước khi công nghệ cho phép kết xuất thời gian thực Việc này giúp người thiết kế quan sát mô hình từ nhiều hướng và góc nhìn khác nhau, cho phép họ đánh giá xem đối tượng được tạo ra có đúng như tầm nhìn ban đầu hay không.

Ngày nay, mô hình 3D được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như cơ khí, điện tử, hóa học, khoa học vũ trụ và công nghiệp may mặc Trong ngành y tế, các mô hình chi tiết của các bộ phận trên cơ thể được tạo ra từ nhiều lát ảnh 2 chiều từ quét MRI hoặc CT Ngoài ra, ngành công nghiệp điện ảnh sử dụng mô hình 3D để tạo ra nhân vật và đối tượng cho các hình ảnh chuyển động sống động và chân thực.

Trong thời đại công nghệ internet phát triển mạnh mẽ, số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến đã tăng đáng kể Tuy nhiên, việc không thể thử sản phẩm khi mua sắm trực tuyến khiến người tiêu dùng dễ gặp phải các sản phẩm may mặc không vừa vặn Nhu cầu về sản phẩm mang dấu ấn cá nhân từ kích cỡ, kiểu dáng đến màu sắc ngày càng cao, điều mà sản phẩm sản xuất hàng loạt không đáp ứng được Vì vậy, nhiều công ty may mặc toàn cầu đang chú trọng vào việc cung cấp sản phẩm tùy biến và tiện ích thử ảo cho người tiêu dùng Để tạo ra sản phẩm tùy biến với chi phí thấp, các nhà sản xuất đã áp dụng công nghệ 3D trong quy trình thiết kế.

- Bước 1: Dùng máy quét 3D để thu dữ liệu 3 chiều về cơ thể;

- Bước 2: Tạo ra mô hình cơ thể 3D bằng cách sử dụng các dữ liệu thu được;

- Bước 3: Phát triển các thay đổi của mẫu sản phẩm trên mô hình cơ thể 3D bằng cách sử dụng hệ thống thiết kế CAD;

Công nghệ 3D trong thiết kế may mặc cho phép nhà thiết kế hình dung độ rủ của vải thông qua mô phỏng ảo, tạo ra sản phẩm tùy biến phù hợp với mọi thông số cơ thể Điều này giúp dễ dàng điều chỉnh chi tiết, màu sắc, hoa văn và chất liệu trong thời gian ngắn, tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất Nhà thiết kế có thể quan sát từng chi tiết nhỏ nhất nhờ tính năng hỗ trợ tầm nhìn nhiều chiều của công nghệ 3D Thử ảo cho phép khách hàng chọn sản phẩm may và thử trên người ảo với số đo phù hợp, giúp họ dễ dàng hình dung hàng may mặc trong không gian 3 chiều và đưa ra quyết định mua hàng trực tuyến Công nghệ 3D đang ngày càng phổ biến ở các nước phát triển và được ứng dụng nhiều hơn trong ngành may mặc tại Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.

- Có thể dùng máy ảnh Moiré (Hình 1.4)

Hình 1.6: Đầ u ra k ỹ thu ậ t s ố t ừ máy quét laser Voxelan [14]

1.3.1 Nguyên tắc hoạt động của mô phỏng 3 chiều a, Phương pháp chụp ảnh 2D

Thiết lập chụp ảnh cơ bản của silhoutter được thể hiện dưới dạng giản đồ trong Hình 1.7

Hình 1.7: Sơ đồ thi ế t l ập các phương pháp chụ p ả nh 2D [14]

Mỗi đối tượng được chụp từ ba góc độ: phía trước, bên và sau, với ba bức ảnh đen trắng kích thước 127 x 178mm đã được phát triển Sử dụng thước cặp kỹ thuật số, chiều dài, chiều rộng và chiều sâu của các bức ảnh được đo lường Các dải ánh sáng được chiếu ở một góc, khiến độ lệch quan sát tại từng điểm phụ thuộc vào bán kính của cơ thể tại điểm đó, từ đó cho phép tính toán bán kính chính xác Hệ thống LASS được thiết lập và thể hiện qua giản đồ trong Hình 1.8.

Bàn xoay Máy chiếu Đối tượng đo

Hình 1.8: Sơ đồ thi ế t l ậ p h ệ th ố ng LASS [14]

Quy trình chỉnh sửa đường cong của Loughborough xem cơ thể như một chuỗi các đường ngang “lát cắt”, cho phép chỉnh sửa từng lát cắt ở dạng 2D thông qua công nghệ quét laser.

Máy quét laser hoạt động bằng cách chiếu một dòng ánh sáng laser xung quanh cơ thể, với ánh sáng này được phản chiếu vào các camera ở mỗi đầu quét Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp tam giác, trong đó một dải ánh sáng từ điốt laser chiếu lên bề mặt đối tượng và được ghi nhận từ hai vị trí khác nhau nhờ sự sắp xếp của gương Khi nhìn từ một góc, tia laser sẽ bị biến dạng bởi hình dạng của đối tượng, và cảm biến CCD sẽ ghi lại sự biến dạng này để tạo ra hình ảnh số hóa Các camera được bố trí ở mỗi đầu quét di chuyển dọc theo chiều dài của khối lượng quét, giúp máy quét laser tạo ra các giá trị màu RGB và xác định các mốc mã màu để trích xuất dữ liệu hiệu quả Hình 1.9 minh họa sơ đồ của ModelMaker.

Hình 1.9: Trình t ạ o mô hình c ủ a máy quét 3D [14]

Phần mềm CyZip sau đó kết hợp các mô hình từ nhiều đơn vị quét thành một hoàn thành mô hình 3D của cơ thể con người

Hình 1.10: Máy quét Cyberware WB4 [14]

Quá trình quét tạo ra hai tập dữ liệu, mỗi tập có kích thước khoảng nửa megabyte, chứa thông tin hình học và kết cấu Định dạng dữ liệu dựa trên lưới 512 góc và 450 điểm theo phương thẳng đứng, với độ phân giải hình ảnh từ 2 đến 4 mm theo trục X và Y, và nhỏ hơn 1 mm dọc theo trục Z Tốc độ số hóa cho khối lượng quét tối đa khoảng 17 giây, cho phép tạo ra khoảng 400.000 tọa độ 3D trên bề mặt của một người trưởng thành.

Vitus là một hệ thống quét 3D tiên tiến với khả năng tự động hiệu chuẩn và tùy chọn hiển thị kết cấu màu sắc Hệ thống này có khả năng hiển thị lên đến 16 triệu tam giác, mang lại độ chính xác và chi tiết cao trong quá trình quét.

Hình 1.11: Máy quét thân Vitus [14]

Máy quét Voxelan là thiết bị độc đáo sử dụng công nghệ sọc laser dọc, bao gồm các model như HEV-1800HSW để đo toàn bộ cơ thể, HEC-300DS cho việc quét khuôn mặt, và HEV-50S chuyên dụng cho việc đo nếp nhăn Độ phân giải của các máy quét này dao động từ 0,8 mm cho phần thân đến 0,02 mm cho nếp nhăn Dữ liệu hình dạng được thu thập tạo ra phần thân ảo dưới dạng đại diện không gian mạng, cho phép đo đạc chính xác chu vi, diện tích mặt cắt ngang, cũng như đường kính qua các mặt của đối tượng.

Hình 1.12: Máy quét HEV- 1800HSW của Voxelan [14] c, Công nghệ hồng ngoại

Cảm biến hình ảnh hồng ngoại (IR) hoạt động trong vùng hồng ngoại của quang phổ điện từ, sử dụng một thấu kính kết hợp với máy dò để chuyển đổi năng lượng.

IR thành một tín hiệu điện, tập trung vào hiện trường

Hình 1.13: Cảm biến hồng ngoạ i[14]

Đèn LED hồng ngoại kết hợp với đầu dò cảm biến vị trí bán dẫn (PSD) cho phép đo kích thước hình dạng ba chiều của các đối tượng một cách nhanh chóng và không tiếp xúc Phương pháp này sử dụng nhiều cảm biến khoảng cách được bố trí xung quanh đối tượng để xác định hình dạng 3D của cơ thể con người.

Hệ thống quét đường bao cơ thể của Hamamatsu sử dụng đèn LED hồng ngoại gần để thu thập dữ liệu, với thấu kính máy dò kết hợp giữa thấu kính hình cầu và hình trụ, tạo ra chùm khe trên vị trí máy dò nhạy (PSD).

Tín hiệu liên tục Tín hiệu số

Trình xử lý tín Đối tượng hiệu

Hình 1.14: LED với hệ thống PSD [14] c, Một số phần mềm thông dụng trong ngành công nghiệp may

Phần mềm may đo quần áo đơn giản là lựa chọn lý tưởng cho người mới bắt đầu, với giao diện dễ sử dụng và tính ứng dụng cao Chương trình cho phép người dùng phác thảo mẫu quần áo, váy và phụ kiện trực tiếp trên mô hình người mẫu có sẵn, đồng thời hỗ trợ tùy chỉnh kích thước phù hợp với thiết kế, khuyến khích sự sáng tạo theo phong cách cá nhân.

Hình 1.15: Phần mềm Fashion Sketcher.[29]

Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình dáng cơ thể người, sự vừa vặn của quần áo

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu tập trung vào đặc điểm hình dáng cơ thể con người và sự vừa vặn của trang phục Những nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thiết kế thời trang và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

1.4.1 Các đề tài nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phạm Thị Thắm về đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam đã xây dựng sơ đồ đo các thông số kích thước, giúp xác định hình dáng cơ thể nữ giới Từ đó, tác giả đánh giá đặc điểm hình dáng của từng phần trên cơ thể phụ nữ Việt Nam, nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục phù hợp.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Toản về "Xây dựng mô hình 3D mô phỏng hình dạng, cấu trúc và kích thước cơ thể trẻ em nam lứa tuổi tiểu học tại thành phố Hà Nội" đã tập trung vào việc phân tích đặc điểm hình dáng của trẻ em Tác giả đã phát triển mô hình 3D để mô phỏng chính xác cấu trúc và kích thước cơ thể, đồng thời ứng dụng phương pháp trải phẳng để tối ưu hóa bề mặt sản phẩm.

Nghiên cứu của Trương Thị Hoàng Yến và Nguyễn Thị Lệ về "Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và lượng dư thiết kế đến độ tiện nghi và vừa vặn của quần áo aerobic" đã chỉ ra các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến độ tiện nghi cử động và sự vừa vặn của trang phục Nghiên cứu này góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở thiết kế phù hợp với yêu cầu sản phẩm may mặc, từ đó nâng cao trải nghiệm người dùng và hiệu quả sử dụng sản phẩm.

1.4.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu "Đánh giá sự vừa vặn trong quá trình may đo" của tác giả Chin-Man Chen từ trường Đại học Shih Chien, Đài Loan, tập trung vào việc đánh giá sự vừa vặn của quần áo cơ bản cho nữ sinh viên Đài Loan Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự vừa vặn của trang phục bị ảnh hưởng bởi những hạn chế của phần mềm thiết kế và độ chính xác của kích thước ma-nơ-canh.

Lu và cộng sự (2014) đã giới thiệu một phương pháp mới quét cơ thể ba chiều nhằm phân tích quần áo bảo hộ lao động Nghiên cứu này tập trung vào việc định lượng khe hở không khí để xác định các đặc tính của quần áo 3D Một kỹ thuật xử lý dữ liệu quét đã được phát triển để khảo sát kích thước và sự phân bố khe hở không khí giữa quần áo và cơ thể người.

Mô hình lưới được tạo ra từ cơ thể khỏa thân và mặc quần áo thông qua phần mềm Rapidform, cho phép căn chỉnh, xếp chồng và cắt rời Kích thước và phân bố khe hở không khí trên bề mặt cơ thể đã được phân tích, với tổng lượng không khí cũng được tính toán Nghiên cứu đã khám phá ảnh hưởng của đặc tính vải và kích thước quần áo lên sự phân bố khe hở không khí Kết quả cho thấy khe hở không khí trung bình của quần áo khoảng 25-30 mm, với phân phối không khí tổng thể tương tự Khoảng trống không khí phân bố không đồng đều trên cơ thể, liên quan chặt chẽ đến các bộ phận cơ thể, đặc tính vải và kích thước quần áo.

Nghiên cứu của Volino P, Cordier F, Thalmann NM về "Thiết kế thời trang và mô phỏng ảo hàng may mặc" đã phát triển một môi trường thiết kế cho phép chỉnh sửa các mẫu ở định dạng 2D hoặc 3D, cung cấp bản xem trước ngay lập tức về kết quả xếp nếp của hàng may mặc Tuy nhiên, quá trình này vẫn yêu cầu nhiều lần điều chỉnh các mẫu 2D để tạo ra một bộ quần áo 3D hoàn hảo và vừa vặn.

Nghiên cứu của Jin Wang, Guodong Lu và cộng sự đã giới thiệu các kỹ thuật thiết kế trang phục 3D thông qua việc sử dụng nhiều đường cong tham số Phương pháp này cho phép nhà thiết kế tạo ra các hình dạng và mẫu bề mặt trực tiếp trên mô hình người 3D một cách tự do, chính xác và phù hợp với sự hợp tác giữa các nhà thiết kế thời trang và nhà sản xuất mẫu.

Kết luận phần tổng quan

Sự vừa vặn của quần áo không chỉ đơn thuần là kích thước mà còn liên quan đến cảm giác thoải mái và khả năng di chuyển của cơ thể Định nghĩa về sự vừa vặn nhấn mạnh rằng quần áo cần có đủ không gian để cơ thể dễ dàng cử động mà không bị nhăn Các yếu tố như xu hướng thời trang và khoảng cách giữa quần áo và cơ thể cũng ảnh hưởng lớn đến sự vừa vặn Để đánh giá sự vừa vặn, có nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cảm nhận chủ quan khi thử đồ và các phương pháp khách quan như đo áp lực quần áo lên da hoặc sử dụng công nghệ quét 3D để xác định khoảng không gian giữa cơ thể và trang phục.

Mô phỏng 3D hiện đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhờ vào hiệu quả và độ chính xác cao, đặc biệt trong ngành may mặc với các ứng dụng như thiết kế và thử ảo trang phục Ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam đã dần xây dựng thương hiệu riêng, nhưng việc gia công theo đơn hàng vẫn chiếm ưu thế, dẫn đến lợi nhuận chưa đạt giá trị tối đa Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin, bao gồm các phần mềm chuyên dụng để thiết kế, chỉnh sửa và mô phỏng ảo, là rất cần thiết Nghiên cứu mô hình 3D về hình dạng và kích thước cơ thể người trong mối quan hệ với trang phục là một vấn đề mới cần được khai thác, nhằm mang lại cái nhìn trực quan về sự vừa vặn Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của mình.

Luận văn tập trung giải quyết những nội dung sau:

- Xác định khoảng cách cơ thể người đến trang phục áo sơ mi

- Đánh giá sự vừa vặn của trang phục để xét mối tương quan với cơ thể người

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích sự vừa vặn của áo sơ mi, tập trung vào các kích thước chính như vòng ngực, vòng eo và vòng mông, trong mối liên hệ với cơ thể người thông qua mô phỏng 3 chiều.

Trong khuôn khổ đề tài luận văn này, tập trung vào:

- Đối tượng nữ 18 đến 24 tuổi, Khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

Áo sơ mi nữ được thiết kế dựa trên hệ công thức mẫu cơ bản của Khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, mang đến sự kết hợp hoàn hảo giữa phong cách và tính ứng dụng.

- Sự vừa vặn của áo sơ mi nữ được tập trung nghiên cứu tại các vòng chủ đạo: vòng ngực, vòng eo, vòng mông

- Phần mềm mô phỏng 3 chiều tại Việt Nam liên quan đến thiết kế và mô phỏng sự vừa vặn của trang phục: Meshlab, Rhinoceros 7, Optitex 15.3, Gerber AccuMark

Nghiên cứu về cơ thể người nữ trong độ tuổi 18 đến 24 tại Khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên cho thấy các thông số cơ bản phục vụ thiết kế quần áo như chiều cao 163 cm, vòng ngực 84 cm, vòng eo 64 cm và vòng mông 89 cm Đây là độ tuổi mà tỷ lệ cơ thể tương đối ổn định, rất phù hợp cho quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm thời trang.

Áo sơ mi nữ cổ đứng, chân rời là sản phẩm phổ biến nhất dành cho phái đẹp, với thiết kế dáng thẳng, rộng rãi và gấu ngang Thân trước áo có nẹp liền, trong khi thân sau không có cầu vai Áo có tay dài, bác tay vông góc, cửa tay được xếp 2 ly, và vị trí xẻ cửa tay nằm trên đường bụng tay, tạo nên sự thoải mái và thanh lịch cho người mặc.

+ Vật liệu sử dụng: vải lon màu trắng, thành phần 100% Polyester, vải dệt thoi và không co giãn

Nghiên cứu phân tích tổng hợp là quá trình xem xét các tài liệu khoa học liên quan, nhằm đánh giá và nhận xét về những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như những vấn đề còn tồn tại Qua đó, nghiên cứu này giúp xác định rõ nội dung cần tập trung trong luận văn.

- Phương pháp tính toán xử lý dữ liệu: Sử dụng hỗ trợ phần mềm

Rhinoceros 7 và Meshlab được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa quần áo và cơ thể người Bên cạnh đó, phần mềm Optitex 15.3 giúp mô phỏng quần áo và đánh giá độ vừa vặn của chúng.

Phương pháp đánh giá so sánh là quy trình đối chiếu kết quả sự vừa vặn của quần áo mô phỏng 3 chiều với kết quả thử nghiệm trên người thật Qua việc phân tích mối tương quan giữa quần áo và cơ thể, phương pháp này tạo ra cơ sở vững chắc để phát triển hệ công thức thiết kế áo sơ mi, đảm bảo sự vừa vặn tối ưu cho người mặc.

Phương pháp chuyên gia kết hợp đánh giá trên phần mềm mô phỏng 3 chiều cùng với ý kiến của các chuyên gia để kiểm tra sự vừa vặn của trang phục một cách chính xác và hiệu quả.

- Phương pháp đánh giá cảm nhận người mặc: Để đánh giá sự vừa vặn dựa trên cảm nhận của người mặc thử trang phục

2.3.1 Thiết kế áo sơ mi nữ

- Xác định thông số kích thước để thiết kế mẫu cơ sở 2D:

Để phục vụ cho quá trình thiết kế và mô phỏng, kích thước cơ thể được lấy từ nữ sinh trong độ tuổi từ 18 đến 24, thuộc Khoa Công nghệ May và Thời trang của Trường đại học.

Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, các thống số kích thước cụ thể như sau:

Bảng thông số được lấy để thiết kế áo cơ sở và đưa vào chỉnh sửa thông số Avatar trên phần mềm Optitex như sau:

B ả ng 2.1: B ả ng thông s ố kích thước cơ thể ngườ i thi ế t k ế áo sơ mi nữ

Các kích thước Số đo Các kích thước Số đo

Dài áo 62 Hạ mang tay 12.5

Dài eo sau 37 Chiều cao 163

Vòng bụng 79 Vòng chân ngực 70

Hạ eo 37 Rộng bắp tay 23

- Thiết kế mẫu cơ sở 2D:

Thiết kế ba bộ mẫu cơ sở 2D với các mức độ chuyển động khác nhau nhằm đánh giá sự phù hợp của mẫu trên phần mềm 3D so với đối tượng thực tế Phương pháp chính để tạo ra mẫu thử nghiệm (mẫu cơ sở) được thực hiện theo quy trình cụ thể.

Hình 2.1: Mô t ả m ẫ u k ỹ thu ậ t s ả n ph ẩ m qu ần, áo sơ mi nữ cơ bả n

+ Lựa chọn lượng dư thiết kế:

Các hệ công thức thiết kế áo sơ mi nữ hiện nay có lượng dư cử động từ 2 –

Trong nghiên cứu, lượng dư cử động 4 cm được chọn làm mốc để xác định lượng dư cho hai bộ mẫu còn lại Các lượng dư thiết kế cụ thể được lựa chọn như sau:

B ả ng 2.2: B ả ng thông s ố lượng dư phụ c v ụ cho thi ế t k ế

STT Vị trí Lượng dư lựa chọn

Ghi chú Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

+ Lựa chọn hệ công thức thiết kế

Khi lựa chọn hệ công thức thiết kế, cần đảm bảo rằng lượng dư kiểu dáng mang lại sự thoải mái cho người mặc trong cả hoạt động và nghỉ ngơi Áo sơ mi có chiết eo là một mẫu thiết kế giúp tạo độ ôm vừa vặn, tôn lên dáng người mặc.

Lượng dư kiểu dáng tạo ra không gian giữa cơ thể người mặc và bề mặt bên trong của quần áo, ảnh hưởng đến kiểu dáng trang phục Khoảng không gian này khác nhau ở các khu vực, dẫn đến nhiều kiểu dáng khác nhau Độ chênh lệch giữa kích thước quần áo và kích thước cơ thể được gọi là lượng cử động Do đó, kích thước quần áo được xác định bằng kích thước cơ thể cộng với lượng cử động, có thể được biểu diễn bằng công thức: kích thước quần áo = kích thước cơ thể + lượng cử động.

Pqa =Pct + ∆P Trong đó: Pqa: Kích thước quần áo

Pct: Kích thước cơ thể

Áo sơ mi nữ là một sản phẩm thiết yếu trong thiết kế thời trang, yêu cầu sự tạo dáng và ôm sát phù hợp với người mặc Để đạt được tính thời trang cao, việc áp dụng hệ công thức may đo là rất quan trọng.

Hệ công thức thiết kế quần áo của Triệu Thị Chơi - Kỹ thuật Cắt may toàn tập;

Hệ công thức thiết kế trang phục 1 và 2 của TS Võ Phước Tấn tại Trường Đại học Công nghiệp TP HCM, cùng với thiết kế trang phục của TS Trần Thủy Bình, đều được điều chỉnh linh hoạt Mỗi sản phẩm có sự thay đổi về công thức thiết kế và lượng gia giảm, tùy thuộc vào kinh nghiệm của người thiết kế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với từng đối tượng.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế áo sơ mi nữ

- Xác định thông số kích thước để thiết kế mẫu cơ sở 2D:

Để phục vụ cho quá trình thiết kế và mô phỏng, kích thước cơ thể người được lấy từ nữ sinh trong độ tuổi từ 18 đến 24, thuộc Khoa Công nghệ May và Thời trang của Trường đại học.

Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, các thống số kích thước cụ thể như sau:

Bảng thông số được lấy để thiết kế áo cơ sở và đưa vào chỉnh sửa thông số Avatar trên phần mềm Optitex như sau:

B ả ng 2.1: B ả ng thông s ố kích thước cơ thể ngườ i thi ế t k ế áo sơ mi nữ

Các kích thước Số đo Các kích thước Số đo

Dài áo 62 Hạ mang tay 12.5

Dài eo sau 37 Chiều cao 163

Vòng bụng 79 Vòng chân ngực 70

Hạ eo 37 Rộng bắp tay 23

- Thiết kế mẫu cơ sở 2D:

Thiết kế ba bộ mẫu cơ sở 2D với các mức độ cử động khác nhau nhằm đánh giá sự vừa vặn của mẫu trên phần mềm 3D so với người mặc thực tế Phương pháp chính để tạo ra mẫu thử nghiệm (mẫu cơ sở) được thực hiện một cách hệ thống và khoa học.

Hình 2.1: Mô t ả m ẫ u k ỹ thu ậ t s ả n ph ẩ m qu ần, áo sơ mi nữ cơ bả n

+ Lựa chọn lượng dư thiết kế:

Các hệ công thức thiết kế áo sơ mi nữ hiện nay có lượng dư cử động từ 2 –

Trong nghiên cứu, lượng dư cử động 4 cm được chọn làm mốc để xác định lượng dư cho hai bộ mẫu còn lại Các lượng dư thiết kế cụ thể được lựa chọn dựa trên tiêu chí này.

B ả ng 2.2: B ả ng thông s ố lượng dư phụ c v ụ cho thi ế t k ế

STT Vị trí Lượng dư lựa chọn

Ghi chú Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

+ Lựa chọn hệ công thức thiết kế

Khi lựa chọn hệ công thức thiết kế, cần đảm bảo rằng lượng dư kiểu dáng mang lại sự thoải mái cho người mặc trong cả hoạt động lẫn nghỉ ngơi Áo sơ mi có chiết eo là một lựa chọn lý tưởng, tạo nên sự ôm sát và tôn dáng cho người mặc.

Lượng dư kiểu dáng tạo ra không gian giữa cơ thể người mặc và bề mặt bên trong của quần áo, từ đó hình thành nhiều kiểu dáng khác nhau Độ chênh lệch giữa kích thước quần áo và kích thước cơ thể được gọi là lượng cử động Kích thước quần áo được xác định bằng kích thước cơ thể cộng với lượng cử động tương ứng.

Pqa =Pct + ∆P Trong đó: Pqa: Kích thước quần áo

Pct: Kích thước cơ thể

Áo sơ mi nữ là một sản phẩm thiết yếu trong thiết kế thời trang, yêu cầu độ ôm sát và tính thẩm mỹ cao để phù hợp với nhu cầu người sử dụng Để đạt được điều này, có thể tham khảo các công thức may đo phù hợp.

Hệ công thức thiết kế quần áo của Triệu Thị Chơi - Kỹ thuật Cắt may toàn tập;

Hệ công thức thiết kế trang phục 1 và 2 của TS Võ Phước Tấn từ Trường Đại học Công nghiệp TP HCM, cùng với thiết kế trang phục của TS Trần Thủy Bình, đều có sự điều chỉnh về công thức thiết kế Mỗi sản phẩm được điều chỉnh lượng gia giảm thiết kế dựa trên kinh nghiệm của người thiết kế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với từng đối tượng.

Hệ công thức thiết kế công nghiệp của khối SEV được phát triển dựa trên nghiên cứu hình dạng bề mặt cơ thể người và kích thước cũng như hình dáng của cơ thể trong các trạng thái tĩnh và động Hệ công thức này mang lại độ chính xác cao trong thiết kế và cho phép dễ dàng thay đổi kiểu mẫu.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiết kế mẫu công nghiệp cho sản phẩm quần áo dựa trên đơn đặt hàng từ các nhóm khách hàng khác nhau Do đó, hệ công thức thiết kế tại mỗi doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của từng khu vực sản xuất mà khách hàng chỉ định.

+ Chọn phương pháp thiết kế:

Sử dụng phương pháp tính toán

Phương pháp này xác định kích thước và hình dạng chi tiết sản phẩm dựa trên kích thước cơ thể người, điều chỉnh thiết kế, kiểu dáng sản phẩm và các yếu tố tạo hình Quy trình thiết kế trong đề tài tham khảo một số công thức từ chuyên gia thiết kế, kết hợp với kiến thức trong học phần Thiết mẫu cơ bản của Khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.

+ Thiết kế mẫu áo sơ mi nữ cơ sở - mẫu 2D trên Gerber AccuMark (phụ lục 1)

2.3.2 Xác định khoảng cách cơ thể người đến trang phục áo sơ mi Để xác định được khoảng cách cơ thể người đến trang phục áo sơ mi việc đầu tiên cần đi mô phỏng được mẫu áo sơ mi trên đối tượng Avatar ảo, sau đó dùng phần mềm Rhinoceros 7 hỗ trợ cắt một số vị trí quan trọng Tại mặt cắt ngang tại các vị trí đó, gắn điểm đến xác định khoảng cách từ bề mặt cơ thể Avatar đến quần áo Đánh giá mối tương quan giữa bề mặt cơ thể với quần áo khi thay đổi lượng dư thiết kế mẫu

- Mô phỏng áo trong không gian 3 chiều:

Nhập kích thước của đối tượng để tạo cơ sở dữ liệu cho Avatar Sử dụng mẫu 2D đã thiết kế để mô phỏng quy trình 3D qua các bước cụ thể.

Xây dựng mô hình người 3D để mô phỏng mẫu áo cơ sở là một quy trình quan trọng Mô hình này được điều chỉnh theo các thông số của đối tượng thực tế đã được xác định trước, nhằm đánh giá sự vừa vặn của áo trong mô phỏng 3D so với người mặc thật.

+ Tiến hành may ảo trên phần mềm Optitex 15.3:

Nhập mẫu từ Gerber Accumark sang Optitex

 Bước 1: Xuất mẫu V8 từ Gerber AccuMark ra file định dạng *.zip

 Bước 2: Converter file từ Gerber sang Optitex

Hình 2.2: Converter file t ừ Gerber sang Optitex

 Bước 3: Mẫu và chỉnh sửa thông tin mẫu trên Optitex

Hình 2.3: Giao di ệ n làm vi ệ c trên Optitex

+ Thêm đường may cho chi tiết:

 Bước 1: Chỉnh sửa thông số người mẫu ảo

Hình 2.4: Ch ỉ nh s ử a thông s ố ngườ i m ẫ u ả o

Chỉnh sửa thông số người mẫu ảo theo Bảng 2.1: Bảng thông số kích thước cơ thể người thiết kế áo sơ mi nữ (Đơn vị: cm)

 Bước 2: Thêm đường may và may các chi tiết

Hình 2.5 : Thêm đườ ng may và may các chi ti ế t

 Bước 3: Sắp xếp vị trí các chi tiết trên người mẫu ảo

Hình 2.6: S ắ p x ế p v ị trí các chi ti ết trên ngườ i m ẫ u ả o

Hình 2.7: May ả o các chi ti ế t

- Phương pháp xác định khoảng cách giữa cơ thể người đến trang phục:

Tiến hành tạo các lát cắt ngang tại một số vị trí của cơ thể bằng Rhinoceros 7

 Bước 1: Xuất file 3D từ Optitex 15.3 sang file định dạng *.3dm

 Bước 2: Mở file vừa xuất tại Rhinoceros 7, chọn góc nhìn Perspective, chế độ xem Shade

Hình 2.9 : Giao điệ n ph ầ n m ề m Rhinoceros 7

 Bước 3: Dùng lệnh Rectangular plane: corner to corner để vẽ một hình chữ nhật nằm ngang vị trí cần cắt

Hình 2.10: T ạ o m ặ t ph ẳ ng c ắ t t ạ i v ị trí c ầ n c ắ t trên m ẫ u ả o

 Bước 4: Dùng lệnh Mesh trim để cắt 1 phần cơ thể

Hình 2.11: C ắ t l ấ y ph ần dưới cơ thể

 Bước 5: Điểu chỉnh độ mỏng của lát cắt

Hình 2.12 : Điề u ch ỉnh độ dày lát c ắ t

 Bước 6: Dùng lệnh Mesh trim để loại bỏ đi phần cơ thể bên dưới

Hình 2.13: Hình ả nh lát c ắt cơ thể t ạ i v ị trí ngang ng ực dướ i nách 1 inches

- Phương pháp tính khoảng cách từ cơ thể người đến quần áo (D-tex):

D-text (Distance Text hoặc Design Text): là dữ liệu khoảng cách từ cơ thể đến trang phục[24]

Phần mềm Rhinoceros 7 cho phép chuyển đổi lát cắt 3D thành dạng 2D trong hệ mặt phẳng tọa độ xOy Từ đó, chúng ta có thể xác định các điểm quan trọng trên cơ thể như: giữa thân sau tại eo, giữa thân trước tại eo, điểm đầu ngực, điểm nở nhất của mông, cùng với các điểm có khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất.

Lý do chọn điểm để xác định khoảng cách: các điểm được chọn là các điểm giao nhau bởi đường tiếp tuyến với đường tròn

+ Định nghĩa: Đường thẳng được gọi là tiếp tuyến của đường tròn nếu nó có một điểm chung với đường tròn Điểm đó được gọi là tiếp điểm

Tiếp tuyến của đường tròn có tính chất vuông góc với bán kính tại điểm tiếp xúc Ngược lại, một đường thẳng vuông góc với bán kính tại điểm giao của bán kính với đường tròn sẽ được gọi là tiếp tuyến.

+ Định nghĩa: Đường thẳng được gọi là tiếp tuyến của đường tròn nếu nó có một điểm chung với đường tròn Điểm đó được gọi là tiếp điểm

Hình 2.14: Hình minh h ọ a ti ếp điể m và đườ ng ti ế p tuy ế n c ủ a hình tròn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Cain G, The American way of designing, New York, Fairchild Publication, 1950 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American way of designing
[3] Efrat S, The development of a method of generating patters for clothing that conform to the shape of the human body, PhD, school of Textile and Knitwear Technology, Leicester Polytechnic, 234-235,1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The development of a method of generating patters for clothing that conform to the shape of the human body
[4] Hackler N, What is good fit, Consumer Affairs Committee, May, 2(1), 1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What is good fit
[5] Shen L and Huck J, Bodice pattern development using somatographic and physical data, Int J Cloth Sci Technol, 5(1), 6-16,1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bodice pattern development using somatographic and physical data
[7] Chin-Man Chen, “Fit Evaluation within the Made-to-measure Process”, International Journal of Clothing Science and Technology, Vol.19 ISS:2, pp.131 – 144, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fit Evaluation within the Made-to-measure Process”
[8] HW Seo, SJ Kim, F. Cordier, KH Hong, “Xác thực mô phỏng vải để đo - Validating a cloth simulator for measuring tight-fit clothing pressure", Proceedings of the ACM, pp.431– 437, 2, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác thực mô phỏng vải để đo - Validating a cloth simulator for measuring tight-fit clothing pressure
[9] Trương Thi Hoang Yen, Nguyen Thi Le “The Effects of Fabric Structures Parametters and Added Dimensions on the Comfort of Free Movement and Fitness of Aerobic Clothes”, UTEHY Journal of Science and Technology, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effects of Fabric Structures Parametters and Added Dimensions on the Comfort of Free Movement and Fitness of Aerobic Clothes”
[10] Second P F and Jourad S M, “The appraisal of body-cathexis: Body- cathexis and the self”, J Counseling Psycho, 17(5) 343-347, 1953 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The appraisal of body-cathexis: Body-cathexis and the self”
[11] LaBat K L and DeLong M R, “Body cathexis and satisfaction with fit of apparel”, Cloth Text Res J, 8(2) 43-48, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Body cathexis and satisfaction with fit of apparel”
[12] Rosen G and Ross A, The relationship of body image to self concept, thesis, University of Pittsburgh, Pittsburgh, Pa, 1973 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relationship of body image to self concept
[13] Yehu Lu, Guowen Song and Jun Li, “A novel approach for fit analysis of thermal protective clothing using three-dimensional body scanning”, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A novel approach for fit analysis of thermal protective clothing using three-dimensional body scanning”
[14] J.Fan, W.Yu and L.Hunter, Clothing appearance and fit: Science and technology, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clothing appearance and fit: Science and technology
[15] Phạm Thị Thắm, ‘’Nghiên cứu đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam và ứng dụng thiết kế quần áo”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘’Nghiên cứu đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam và ứng dụng thiết kế quần áo”
[16] Nguyễn Quốc Toản, “Xây dựng mô hình 3D mô phỏng hình dạng, cấu trúc và kích thước cơ thể trẻ em nam lứa tuổi tiểu học địa bàn thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xây dựng mô hình 3D mô phỏng hình dạng, cấu trúc và kích thước cơ thể trẻ em nam lứa tuổi tiểu học địa bàn thành phố Hà Nội”
[17] Volino P, Cordier F, Thalmann NM: “Thiết kế thời trang và mô phỏng ảo hàng may mặc - From early virtual garment simulation to interactive fashion design”, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế thời trang và mô phỏng ảo hàng may mặ"c - "From early virtual garment simulation to interactive fashion design”
[18] Jin Wang, Guodong Lu, “Thiết kế hàng may mặc 3D kết hợp với đường cong tham số và các kiểu dáng đường cong - Interactive 3D garment design with constrained contour curves and style curves”, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thiết kế hàng may mặc 3D kết hợp với đường cong tham số và các kiểu dáng đường cong - Interactive 3D garment design with constrained contour curves and style curves”
[19] Lưu Hoàng, Ngô Chí Trung, Xây dựng lưới bề mặt cơ thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều, Tạp chí khoa học & Công nghệ, Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên (ISSN 2354-0575), số 11, trang 98-104, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng lưới bề mặt cơ thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều
[20] Lưu Hoàng, Ngô Chí Trung, Nghiên cứu xây dựng lưới quần áo 3 chiều dựa trên lưới bề mặt cơ thể người, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 10, trang 74-82, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng lưới quần áo 3 chiều dựa trên lưới bề mặt cơ thể người
[21] Lưu Hoàng, Ngô Chí Trung, Trải phẳng mẫu chi tiết quần áo từ 3 chiều sang 2 chiều bằng phương pháp sử dụng ngôn ngữ lập trình trực quan trong thiết kế quần áo ứng dụng mô phỏng 3 chiều, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 9, trang 115-125, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trải phẳng mẫu chi tiết quần áo từ 3 chiều sang 2 chiều bằng phương pháp sử dụng ngôn ngữ lập trình trực quan trong thiết kế quần áo ứng dụng mô phỏng 3 chiều
[22] Lưu Hoàng, Ngô Chí Trung, Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều, Tạp chí khoa học & Công nghệ, Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên (ISSN 2354-0575), số 16, trang 43-49, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Máy ảnh Fujinon Moiré¨ năm 1980[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.2 Máy ảnh Fujinon Moiré¨ năm 1980[14] (Trang 19)
Hình 1.1: Máy phân tích Silhouette[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.1 Máy phân tích Silhouette[14] (Trang 19)
Hình 1.3: Thể hiện khoảng cách khe hở không khí giữa cơ thể và mặt trong - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.3 Thể hiện khoảng cách khe hở không khí giữa cơ thể và mặt trong (Trang 21)
Hình 1.5: Kết quả quét của Conusette[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.5 Kết quả quét của Conusette[14] (Trang 25)
Hình 1.6: Đầu ra kỹ thuật số từ máy quét laser Voxelan[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.6 Đầu ra kỹ thuật số từ máy quét laser Voxelan[14] (Trang 26)
Hình 1.7: Sơ đồ thiết lập các phương pháp chụp ảnh 2D[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.7 Sơ đồ thiết lập các phương pháp chụp ảnh 2D[14] (Trang 26)
Hình 1.8: Sơ đồ thiết lập hệ thống LASS[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.8 Sơ đồ thiết lập hệ thống LASS[14] (Trang 27)
Hình 1.9: Trình tạo mô hình của máy quét 3D[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.9 Trình tạo mô hình của máy quét 3D[14] (Trang 28)
Hình 1.11: Máy quét thân Vitus[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.11 Máy quét thân Vitus[14] (Trang 29)
Hình 1.12: Máy quét HEV-1800HSW của Voxelan[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.12 Máy quét HEV-1800HSW của Voxelan[14] (Trang 30)
Hình 1.14: LED với hệ thống PSD.[14] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.14 LED với hệ thống PSD.[14] (Trang 31)
Hình 1.19: Mặt cắt ngang cơ thể tại vị trí eo - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.19 Mặt cắt ngang cơ thể tại vị trí eo (Trang 37)
Hình 1.20:  Các vị trí không vừa vặn - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.20 Các vị trí không vừa vặn (Trang 38)
Hình 1.22: Tay áo sau hiệu chỉnh [33] - Nghiên cứu sự vừa vặn của áo sơ mi trong mối tương quan với cơ thể người, sử dụng mô phỏng 3 chiều tại việt nam
Hình 1.22 Tay áo sau hiệu chỉnh [33] (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN