Tổng quan
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới vấn đề đƣợc nghiên cứu đầu tiên ở Mỹ và mới bắt đầu khoảng
Trong hai thập kỷ qua, nghiên cứu về vấn đề này đã được thực hiện đầu tiên trên đối tượng là giáo viên, sau đó mở rộng ra sinh viên và học sinh Các nghiên cứu không chỉ diễn ra trong lớp học mà còn được tiến hành tại nhà.
Năm 2002, Pew Internet & American Life đã công bố nghiên cứu mang tên “The Internet goes to College”, nhằm tìm hiểu cách thức sinh viên sử dụng Internet và cảm nhận của họ về nền tảng này Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến thói quen sử dụng Internet của sinh viên, được trình bày chi tiết trong bảng 1.1 và bảng 1.2.
Bảng 1.1: Sinh viên sử dụng Internet để làm gì:
Mục đích Tỷ lệ phần trăm
Và một vấn đề nữa đó là thời gian sinh viên sử dụng Intrernet trong tuần
Bảng 1.2: Thời gian sử dụng Internet/ tuần
Thời gian sử dụng Internet Tỷ lệ phần trăm Ít hơn 3 giờ/ tuần 31%
Kết quả từ bảng 1.1 và 1.2 cho thấy sinh viên trung bình sử dụng Internet khoảng 1 giờ mỗi ngày, chủ yếu để gửi Email, chiếm 62% tổng thời gian sử dụng Trong khi đó, các hoạt động như chat và nhóm chỉ chiếm dưới 10%, cho thấy sinh viên chủ yếu dùng Internet để liên lạc qua Email hoặc nhắn tin trực tiếp Các hoạt động trực tuyến khác vẫn chưa phổ biến, và nghiên cứu không cung cấp thông tin về việc sinh viên sử dụng Internet cho mục đích học tập.
Năm 2006 một nghiên cứu khác của Trung tâm thống kê giáo dục Mỹ
Nghiên cứu về việc sử dụng máy tính và Internet của học sinh từ mẫu giáo đến trung học vào năm 2003 đã chỉ ra những ảnh hưởng của cấp học, giới tính, chủng tộc, cũng như loại hình trường học (công lập hay tư thục) Các kết quả được trình bày trong bảng 1.3 cho thấy sự khác biệt trong thói quen sử dụng công nghệ giữa các nhóm học sinh này.
Bảng 1.3 : Các chương trình của học sinh sử dụng máy tính và Internet ở nhà Lớp Game Bài tập Internet Word Email Hình ảnh Dữ liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh từ mẫu giáo đến trung học đều sử dụng máy tính, trong đó học sinh trung học sử dụng nhiều nhất Học sinh mẫu giáo chủ yếu chơi game (trên 50%), trong khi học sinh tiểu học và trung học cơ sở sử dụng máy tính cho cả việc làm bài tập và chơi game Đặc biệt, học sinh trung học phổ thông sử dụng máy tính chủ yếu để làm bài tập (69%) và truy cập Internet (64%), với việc chơi game không còn là ưu tiên hàng đầu Chỉ có học sinh trung học mới thực hiện các công việc như xử lý hình ảnh và dữ liệu, cho thấy sự chuyên sâu trong việc sử dụng máy tính Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc sử dụng máy tính tại nhà mà không xem xét ở trường học.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của Internet đã tạo ra một bước chuyển mới trong nghiên cứu, khi nó được xem như một "cộng đồng" xã hội ảo Khái niệm cộng đồng mạng đã xuất hiện, dẫn đến việc nghiên cứu việc sử dụng Internet trong giáo dục chuyển sang hình thức học trực tuyến và E-Learning.
Nhận xét: Trên đây là một số nghiên cứu về việc sử dụng máy tính và
Nghiên cứu về việc sử dụng máy tính của học sinh và sinh viên chủ yếu chỉ tập trung vào việc sử dụng tại nhà, trong khi chưa có nhiều khảo sát về thói quen sử dụng tại trường học Điều này cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của công nghệ đến quá trình học tập của học sinh và sinh viên trong môi trường giáo dục.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và chơi game chỉ mới được khởi động trong vài năm qua, với sự tập trung vào năm 2010 Các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện bởi các tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân trong phạm vi địa phương.
Năm 2010, báo cáo của NetCitizens về tình hình sử dụng và phát triển Internet tại Việt Nam đã được thực hiện trên 6 tỉnh thành lớn nhất, bao gồm Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang và Cần Thơ, với mẫu nghiên cứu khoảng
Đến năm 2009, Việt Nam có 22,5 triệu người sử dụng Internet, chiếm 26% dân số, với khoảng 90% truy cập Internet hơn một lần mỗi tuần và 70% mỗi ngày Phần lớn người dùng truy cập từ nhà (75%), nơi làm việc (28%) và dịch vụ Internet (21%) Về độ tuổi, nhóm 15-24 chiếm 38%, 25-34 là 36%, 35-49 là 19% và 50-64 là 7%, cho thấy đa số người sử dụng Internet là giới trẻ, trong đó một phần ba là học sinh và sinh viên.
Bảng 1.4 Tỷ lệ các hoạt động trực tuyến ( mẫu khoảng 3000 người)
Các hoạt động trực tuyến Tỷ lệ
Tìm kiếm và đọc tin tức 90%
Tham gia diễn đàn, blog 45%
Kết quả từ bảng 1.4 cho thấy Internet không chỉ được sử dụng để đọc tin tức và giải trí, mà còn là công cụ quan trọng để tìm kiếm và thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu và học tập Đặc biệt, 90% người dùng Internet chủ yếu tìm kiếm thông tin và đọc tin tức, trong khi hoạt động giải trí chiếm hơn 70% Hơn nữa, hoạt động học tập và nghiên cứu trên Internet đã trở nên phổ biến, với hơn hai phần ba người dùng sử dụng Internet cho mục đích này.
Tháng 10 năm 2010, Viện Xã hội học thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã chính thức công bố Báo cáo Khảo sát xã hội học về dịch vụ trò chơi trực tuyến ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Đây là bản khảo sát mang tính chất tương đối toàn diện đầu tiên về game online được tiến hành ở VN Bản khảo sát đƣợc thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố bao gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai và Hải Dương với trên 1.300 người tham gia phỏng vấn Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn về việc chơi game trên Internet Vì trong thời gian này việc chơi game online của giới trẻ xảy ra nhiều việc tiêu cực Mà trong đó học sinh/ sinh viên là chủ yếu nên chúng tôi rất quan tâm đến vấn đề này
Bảng 1.5 Kết quả điều tra tình trạng chơi game online
Các nhóm Tỷ lệ Độ tuổi
Vài lần / tháng Không đáng kể Địa điểm chơi Đại lý Internet 64%
Theo khảo sát, có sự khác biệt về nghề nghiệp, giới tính và độ tuổi trong việc chơi game online Đặc biệt, 42% người chơi thuộc độ tuổi 16-20, cho thấy nhóm này có nhận thức đầy đủ về hành vi của mình Nhóm tuổi 10-15 chiếm 26,3%, trong khi nhóm từ 26-30 chỉ chiếm 9,5% Điều này cho thấy độ tuổi từ 10-20, chủ yếu là học sinh/sinh viên, là đối tượng nghiên cứu chính Hơn nữa, 34% người chơi game online hàng ngày, 25% chơi 3-4 lần/tuần, trong khi tỷ lệ người chơi một vài lần trong tháng rất thấp Về địa điểm chơi, 64,7% chọn đại lý internet và 49,6% chơi tại nhà.
Năm 2010, Sở Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nội phối hợp với 1.121 trường học đã tiến hành khảo sát thực trạng học sinh chơi game online, với 370.387 học sinh tham gia Kết quả cho thấy hầu hết các em thường đến đại lý Internet từ 1 đến hơn 10 lần mỗi tuần, gần một nửa số học sinh chơi game vào ngày thường trong giờ hành chính Các trò chơi phổ biến bao gồm Games play, Kiếm thế, Đột kích, Thời trang, Gunny và Audition, với nhiều em chọn quán gần nhà thay vì gần trường Nguồn tiền chơi game chủ yếu từ bố mẹ, tiền tiết kiệm ăn sáng và đóng học phí Việc học sinh trốn học để chơi game là vấn đề đáng lo ngại, vì chơi trong giờ học không còn là giải trí mà trở thành vấn đề cần sự quan tâm nghiêm túc từ thầy cô và phụ huynh để tìm ra giải pháp hiệu quả.
Nghiên cứu cho thấy vấn đề học sinh chơi game online đang thu hút sự chú ý lớn, với nhiều em không chỉ chơi trong thời gian rảnh mà còn bỏ học để tham gia Hành động này có tác động tiêu cực đến kết quả học tập của các em Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào thời gian ngoài lớp học Vậy trong giờ học tin học, học sinh sử dụng máy tính như thế nào? Họ có chơi game hay không? Việc sử dụng máy tính cho mục đích học tập vẫn là một câu hỏi cần được các nhà nghiên cứu giải đáp.
Kết luận
Vấn đề sử dụng máy tính trong học đường đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng Mặc dù có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, phần lớn chỉ tập trung vào khía cạnh bên ngoài trường học Chưa có nhiều nghiên cứu sâu sắc về cách thức sử dụng máy tính trong môi trường giáo dục, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc này.
Cơ sở lý luận
Định nghĩa hoạt động học
Hoạt động học tập đơn (Single learning activity - SLA) được định nghĩa là sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp học và đối tượng học, tạo nên một trải nghiệm học tập hiệu quả và thống nhất.
Changing the learning method or the learner can lead to a different learning activity compared to the initial one (European Commission, Classification of Learning Activities Manual, p 10) A non-learning activity closely resembles a learning activity, with the key distinction being that its objective is not aimed at learning To differentiate between learning and non-learning activities, we rely on the goals of the activity (European Commission, Classification of Learning Activities Manual).
Chúng ta áp dụng các định nghĩa này để xác định liệu một hoạt động của học sinh có phải là học hay không Điều này là cơ sở cho việc phân loại các hoạt động trên máy tính của học sinh.
Lý thuyết hoạt động tâm lý của A.N.LEONCHEV
(Mục 4.3 trang 572 – Các lý thuyết phát triển tâm lý người – Phan Trọng Ngô – NXB ĐH Sƣ Phạm – Năm 2003)
Theo thuyết hoạt động của A.N Leontiev, mọi hoạt động đều bắt nguồn từ một động cơ nhất định Ông nhấn mạnh rằng việc phân cấp hoạt động thành các thao tác cụ thể sẽ giúp chúng ta dễ dàng hiểu và xây dựng các hoạt động đó.
A.N.LEONTIEV đã phân cấp hoạt động theo hình 2.1
Hình 2.1 Phân cấp hoạt động ( trang 595 – Các lý thuyết phát triển tâm lý người – Phan Trọng Ngô)
Sự phân cấp của hoạt động học giúp chúng ta dễ dàng phân biệt giữa các hoạt động học và không học của học sinh dựa trên phương tiện và công cụ sử dụng Khi thay đổi chương trình học trên máy tính, chúng ta tạo ra một hoạt động mới Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, học sinh có thể dùng máy tính cho việc học tập hoặc cho các mục đích khác, từ đó xác định được khi nào máy tính phục vụ cho học tập và khi nào không.
Học sinh sử dụng phần mềm Word để soạn thảo văn bản và làm bài tập, cho thấy việc sử dụng máy tính nhằm phục vụ cho học tập Ngược lại, khi học sinh truy cập trang www.facebook.com, điều này cho thấy em không sử dụng máy tính cho mục đích học tập mà để tham gia vào mạng xã hội.
THAO TÁC PHƯƠNG TIỆN Điều kiện khách quan
Mặt chủ quan của chủ thể
Mặt đối tƣợng của Hoạt động
Hoạt động học và động cơ học tập
Theo A.N Leontiev, mọi hoạt động, bao gồm cả hoạt động học tập, đều có động cơ Để hiểu rõ hơn về động cơ học tập, chúng ta cần làm rõ ba vấn đề chính: cách hình thành động cơ, các loại động cơ học tập, và những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ Trước hết, chúng ta sẽ xem xét quá trình hình thành động cơ trong học tập.
2.3.1 Sự hình thành của động cơ
Theo TS Đỗ Mạnh Cường sự hình thành động cơ có thể tóm tắt như hình 2.2:
Hình 2.2: Sự hình thành động cơ ( trích bài giảng của TS Đỗ Mạnh Cường)
Theo hình 2.2, ban đầu, chủ thể có nhu cầu vật chất hoặc tinh thần, trong khi khách thể sở hữu các thuộc tính có thể thỏa mãn nhu cầu đó Khách thể vẫn chưa trở thành đối tượng của chủ thể, và động cơ chưa xuất hiện Khi chủ thể nhận ra rằng khách thể có khả năng đáp ứng nhu cầu của mình, họ phán đoán rằng đây chính là đối tượng cần chiếm lĩnh Từ đó, khách thể trở thành đối tượng của chủ thể Khi nhu cầu và đối tượng đáp ứng gặp nhau, chủ thể phát sinh ước muốn chiếm lấy đối tượng, dẫn đến sự hình thành động cơ.
Trở thành cái thúc đẩy chủ thể chiếm lấy (ĐỘNG CƠ)
HOẠT ĐỘNG chiếm lấy đối tƣợng nhằm thỏa mãn nhu cầu
Trở thành ĐỐI TƢỢNG (nhu cầu đƣợc cụ thể hóa)
PHÁN ĐOÁN khả năng đáp ứng nhu cầu từ của khách thể
Chủ thể có NHU CẦU (vật chất hoặc tinh thần) cần đƣợc thỏa mãn
Chủ thể được thúc đẩy bởi khách thể để thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình Quá trình hình thành động cơ bắt đầu khi chủ thể nhận diện được khách thể và đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của mình Nếu chủ thể không nhận ra và không đánh giá đúng khách thể, động cơ sẽ không được hình thành.
Để tạo động cơ học tập cho học sinh, người thầy cần chỉ ra rằng việc học và thực hành theo lời dạy sẽ giúp các em đạt được những điều mong muốn Nhiệm vụ của người thầy là giúp học sinh nhận ra nhu cầu của bản thân và cách mà việc học đáp ứng nhu cầu đó Khi nhu cầu trở thành động lực, học sinh sẽ yêu thích, tự giác và tích cực trong việc học Đây là mong muốn chung của tất cả những người đứng trên bục giảng, nhằm truyền đạt kiến thức và giáo dục học sinh.
Mỗi bài học đều có những mục tiêu rõ ràng, tạo động lực cho việc học tập Những mục tiêu này giúp học sinh hiểu lý do tại sao họ cần học bài, cũng như những kiến thức và kỹ năng họ sẽ đạt được sau khi hoàn thành Khi học sinh xác định được điều họ muốn, họ sẽ tìm kiếm và học những bài học phù hợp để thực hiện ước mơ của mình.
Để giúp trẻ em học tập hiệu quả, việc hình thành động cơ học tập là rất quan trọng Động cơ này sẽ dẫn dắt các em đến những hoạt động học tập mà chúng ta kỳ vọng Dưới đây là một số phân loại động cơ, tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự phân loại này chỉ mang tính tương đối.
There are various ways to classify learning motivations, one of which categorizes them into four distinct types: external motivation, social/community motivation, successful motivation, and internal motivation.
Động cơ bên ngoài là động lực xuất hiện từ những giá trị và lợi ích mà hoạt động mang lại Loại động cơ này thường được phụ huynh sử dụng để khuyến khích con cái học tập thông qua các phần thưởng xứng đáng Học sinh sẽ nỗ lực học tập tốt để nhận được những phần thưởng này Ngoài ra, các trường học cũng áp dụng động cơ bên ngoài để khuyến khích học sinh, ví dụ như học bổng dành cho những học sinh xuất sắc.
Động cơ xã hội hình thành từ mong muốn làm hài lòng người khác hoặc theo gương mẫu nhất định, thường thấy ở giới trẻ Họ thường bắt chước hành động của thần tượng, từ trang phục, kiểu tóc đến cử chỉ và lời nói Trong học tập, động cơ này thể hiện qua việc học sinh noi gương những người thành công.
Động cơ thành đạt bắt nguồn từ những thành công xã hội và có sức mạnh to lớn Loại động cơ này thường thấy ở vận động viên, những người nỗ lực tập luyện để đạt thành tích và giành huy chương Ngoài ra, động cơ này cũng xuất hiện ở học sinh, sinh viên khi họ cố gắng học tập để trở thành bác sĩ, kỹ sư và đạt được những ước mơ của mình.
Động cơ bên trong là nguồn động lực xuất phát từ niềm đam mê và lòng yêu nghề của người hoạt động Nó thể hiện sự say mê nghiên cứu trong lĩnh vực mà họ quan tâm, thường thấy ở các nhà khoa học, những người không ngừng khám phá để tạo ra những phát minh có giá trị cho xã hội.
Trong các loại động cơ, động cơ bên ngoài, động cơ xã hội và động cơ thành đạt thường khó duy trì lâu dài vì chúng phụ thuộc vào mục tiêu bên ngoài Khi đạt được mục tiêu, hoạt động sẽ kết thúc và cần tìm mục tiêu mới để tiếp tục Ngược lại, động cơ bên trong, xuất phát từ tình yêu đối với lĩnh vực hoạt động, giúp duy trì hoạt động lâu dài nhờ sức mạnh nội tại lớn lao Do đó, để tạo động cơ cho học sinh, việc phát huy tình yêu nghề và sự yêu thích môn học là rất quan trọng.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập Động cơ chỉ có ảnh hưởng đến hoạt động vào thởi điểm ban đầu, khi người hoạt động bắt đầu hoạt động Để duy trì hoạt động ta cần chú ý đến những yếu tố khác Trong thuyết giá trị - kỳ vọng (Martin Fishbein, 1970s) đã nói rằng một người chỉ thực hiện công việc khi họ biết kết quả công việc đƣợc đánh giá cao ( có giá trị) và họ hy vọng rằng họ sẽ thực hiện đƣợc điều đó ( kỳ vọng) Thuyết này cũng đúng trong học tập và tác động mạnh mẽ đến động cơ học tập Để học sinh tích cực, tự giác học tập chúng ta cần chỉ cho học sinh thấy đƣợc giá trị của việc học Giá trị của việc học thể hiện qua những mục tiêu của bài học Đó là học xong bài này tôi sẽ làm đƣợc những gì, nó có lợi ích gì cho tôi Những điều này phải rõ ràng, cụ thể Ví dụ: để khuyến khích học sinh học Anh văn, thầy giáo có thể làm một phép so sánh: người lao động không biết tiếng Anh thì thu nhập một tháng khoảng 3 triệu đồng, còn người biết tiếng anh thì thu nhập ít nhất là 6 trệu đồng, nếu có thêm tay nghề giỏi thì có thể lên đến 10 triệu Ở đây giá trị của việc học thể hiện rất rõ qua số tiền mà em sẽ kiếm đƣợc từ việc học Mức thu nhập của người biết Anh văn cao hơn rất nhiều so với người không học
Khi nhận thức được giá trị của việc học, học sinh cần xác định phương pháp học tập để đạt được kỳ vọng thành công Sự hỗ trợ và hướng dẫn từ thầy cô là rất quan trọng, bởi vì thầy cần có kế hoạch và phương pháp giúp học sinh tin tưởng vào khả năng thành công của mình Nếu không có niềm tin này, học sinh sẽ dễ dàng nản lòng Thuyết giá trị kỳ vọng nhấn mạnh rằng chỉ khi tin tưởng vào thành công, người học mới dấn thân vào việc học Các trường nghề và đại học uy tín giúp sinh viên dễ dàng tìm việc nhờ vào chất lượng đào tạo Trong thời đại hiện đại, kỹ năng tin học là cần thiết cho mọi lĩnh vực, và giáo viên cần áp dụng thuyết giá trị - kỳ vọng để động viên học sinh học môn tin học Học sinh cần thấy rằng việc đạt được kỹ năng tin học không quá khó khăn nếu họ chăm chỉ luyện tập Mặc dù nhiều học sinh yêu thích môn tin học, nhưng chưa có thái độ đúng đắn trong học tập Do đó, thầy cô cần nêu rõ mục tiêu của môn học để khuyến khích học sinh tự giác học tập.
Đặc điểm của học viên ngưởi lớn trong thuyết người lớn học tập
Trong thời đại hiện đại, tin học là một kỹ năng thiết yếu cho mọi lĩnh vực và nghề nghiệp Để khuyến khích học sinh học tập môn tin học, giáo viên cần áp dụng thuyết giá trị - kỳ vọng, giúp học sinh nhận ra rằng việc đạt được kỹ năng tin học không quá khó khăn và chỉ cần chăm chỉ rèn luyện Mặc dù đa số học sinh yêu thích môn học này, nhưng nhiều em vẫn chưa có thái độ học tập đúng đắn Do đó, giáo viên cần chỉ ra những lợi ích mà môn tin học mang lại, từ việc rèn luyện kỹ năng cho đến việc đạt được mục tiêu học tập Khi học sinh xác định được mục tiêu rõ ràng, họ sẽ tự giác và tích cực hơn trong việc học.
2.4 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN MÁY TÍNH
Dựa vào thuyết hoạt động của AN LEONTIEV, chúng tôi tìm hiểu hoạt động học tập trên máy tính thông qua những đặc điểm sau:
Mục đích của hoạt động: Học tập hay không học tập
Công cụ của hoạt động: thể hiện qua các chương trình học sinh sử dụng trên máy tính
Quá trình diễn ra hoạt động: liên tục hay ngắt quãng
2.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC VIÊN NGƯỜI LỚN TRONG THUYẾT NGƯỜI LỚN HỌC TẬP
Trong nghiên cứu, nhóm học sinh tự do chủ yếu là người lớn, có nhiều khác biệt so với nhóm học sinh phổ thông (trẻ em) và học sinh nghề (thanh niên) Do đó, chúng tôi sẽ tập trung vào đặc điểm của học viên người lớn, vì đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động học tập của họ.
2.5.1 Đặc điểm học viên người lớn
• Người lớn là những người trưởng thành về mặt xã hội Phần lớn đã có gia đình, con cái Lao động sản xuất, kiếm sống là chủ yếu
• Người lớn có lòng tự trọng, có tính độc lập và chủ động cao
• Người lớn đã có hiểu biết xã hội và kinh nghiệm sống, sản xuất nhất định
• Học tập ở người lớn chỉ là hoạt động thứ yếu
• Học tập ở người lớn có tính mục đích rõ ràng
• Học tập ở người lớn mang tính chất tự nguyện
• Học tập ở người lớn không thụ động, luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kinh nghiệm sống
2.5.2 Sự khác biệt giữa trẻ em học tập và người lớn học tập
Từ những đặc điểm đã nêu ở trên, ta có bảng 2.1 so sánh hai đối tƣợng trẻ em và người lớn trong học tập
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa người lớn học tập và trẻ em học tập
Mục tiêu Thu thập kiến thức mới
Thu nhận kiến thức mới và kiểm nghiệm lại những gì đã làm, ứng dụng vào thực tiễn
Hướng dẫn giảng giải sử dụng các công cụ nhằm thu hút sự tham gia của người học, khuyến khích việc chia sẻ kinh nghiệm giữa người học và giảng viên Việc áp dụng các phương pháp tương tác sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, giúp cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập.
Giảng viên Là người hướng dẫn, truyền đạt
Là người điều phối sự chia sẻ, sự tham gia tích cực của người học, nêu vấn đề, phân tích và tổng hợp
Người học Lắng nghe là chính Lắng nghe, phản hồi và phản biện, gắn với thực tiễn, lấy thực tiễn để soi sáng lý luận
Thời gian Theo ấn định Linh hoạt Đặc điểm - Học là chính
- Dành toàn bộ thời gian cho học tập
- Học cho tương lai- Học để có bằng cấp
- Học có tính chất tự nguyện
- Vừa làm, vừa học tập
- Học để vận dụng, để có kiến thức, kĩ năng cần thiết
- Chủ động, liện hệ với hiểu biết và kinh nghiệm đã có
Việc học tập giữa người lớn và trẻ em có sự khác biệt rõ rệt Để nâng cao hiệu quả học tập cho cả hai đối tượng, cần áp dụng những phương pháp phù hợp Đối với trẻ em, nên sử dụng các phương pháp khuyến khích sự chủ động trong học tập Trong khi đó, với người lớn, việc làm rõ giá trị và ứng dụng thực tiễn của việc học là rất quan trọng.
Như đã phân tích ở trên, để hiểu rõ về hoạt động học tập, chúng ta cần xem xét động cơ học tập dựa trên thuyết giá trị - kỳ vọng Trong chương 3, chúng ta sẽ khám phá hoạt động học tập thông qua hai vấn đề chính.
1/ Phân tích một số bài tập để tìm hiểu về động cơ học tập
2/ Quan sát hoạt động học tập trên máy tính của học sinh theo các đặc điểm đã nêu ở mục 2.4 (để đối chiếu với động cơ học tập mà ta phân tích trong phần bài tập).
Đặc điểm hoạt động học tập trên máy tính của học sinh
Phương pháp đo và xử lý kết quả
Do đặc điểm phòng máy tính ở mỗi trường khác nhau, nên ta có phép đo ở mỗi trường khác nhau Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phép đo:
Phép đo thứ nhất liên quan đến thời gian sử dụng phần mềm, trong đó nhật ký máy tính ghi lại thời gian hoạt động cho đến khi phần mềm được tắt Trong quá trình này, nhiều chương trình có thể chạy đồng thời nhờ vào khả năng đa nhiệm và đa xử lý của máy tính, cho phép thực hiện phép đo trên nhóm phần mềm một cách hiệu quả.
HS phổ thông và HS tự do)
Phép đo thứ hai là phép đo theo thời gian thực, trong đó nhật ký máy tính chỉ ghi lại chương trình đang hoạt động tại một thời điểm cụ thể Phép đo này chỉ cho phép đánh giá một chương trình duy nhất tại mỗi thời điểm, và được thực hiện trên nhóm đối tượng học sinh nghề.
3.1.2 Phương pháp xử lý kết quả
3.1.2.1 Phương pháp xử lý kết quả
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp phân nhóm dựa trên đặc điểm hoạt động học tập, chia thành ba nhóm chính: nhóm theo đối tượng học tập, nhóm theo loại phần mềm sử dụng, và nhóm thao tác trong quá trình học.
Nhóm theo đối tƣợng học tập gồm:
Nhóm theo loại phần mềm sử dụng
- Phần mềm học tập: Word, Excel, Access, Powerpoint, Lập trình
Phần mềm không phải học tập bao gồm nhiều loại ứng dụng như game trên máy tính, trình bảo vệ màn hình, trình duyệt web, công cụ tìm kiếm, game trực tuyến, tin tức, phương tiện truyền thông, email, truyện, khoa học kỹ thuật, mạng xã hội, web đen và các phần mềm khác.
Nhóm thao tác trong quá trình học: Học sinh vào ra chương trình học ở đầu giờ, giữa giờ hay cuối giờ
3.1.2.2 Công cụ xử lý kết quả
Chúng tôi đã chọn phần mềm Microsoft Excel làm công cụ xử lý dữ liệu vì tính đơn giản và dễ sử dụng của nó, cùng với việc cung cấp đầy đủ các chức năng cần thiết cho việc xử lý dữ liệu.
Tính các phép tính thống kê
Trích lọc các bảng số liệu con
Phương pháp tổ chức thu thập dữ liệu
Để thu thập số liệu, chúng tôi áp dụng phương pháp quan sát bằng phần mềm máy tính Quá trình này bao gồm các bước như khảo sát phần mềm, thỏa thuận với giáo viên, phân tích dữ liệu trong giai đoạn thử nghiệm, điều chỉnh bổ sung nếu cần, và cuối cùng là cài đặt và ghi nhận dữ liệu chính thức.
3.2.1 Khảo sát công cụ đo
3.2.1.1 Yêu cầu của công cụ đo Để có thể sử dụng phần mềm làm công cụ đo thì phần mềm đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
1/ Phần mềm phải có chức năng ghi nhận lại hoạt động của máy tính chi tiết và tổng quát
2/ Phần mềm phải có tính tương thích cao với các chương trình khác trong máy tính Đặc biệt là phần mềm đóng băng thường dùng để bảo vệ máy và phần mềm diệt virut
Chúng tôi khảo sát một số phần mềm cùng có chức năng ghi nhận hoạt động của máy tính nhƣ:
Sau một tháng trải nghiệm và cài đặt các chương trình, chúng tôi đã đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của chúng dựa trên các yêu cầu của công cụ đo.
Hình 3.1 Giao diện của Child control 2012 Ƣu điểm:
- Lưu lại nhật ký hoạt động của máy tính sau mỗi lần làm việc
- Theo dõi chi tiết từng chương trình, tổng thời gian làm việc
- Quản lý thời gian làm việc, truy cập Web, cảnh báo khi có Web đen
- Có chức năng theo dõi từ xa thông qua Interent
- Tính tương thích với các phần mềm khác trong Windows cao, không bị lỗi
- Khi máy tính bị đóng băng thì ta vẫn lấy đƣợc dữ liệu nhờ vào chức năng báo cáo bằng mail sau mỗi khi sử dụng máy
- Phần mềm có bản quyền, tuy là cho dùng thử 30 ngày nhƣng thật sự khi cài đặt chỉ có 3,4 ngày là chương trình bị khóa
3.2.1.3 Kid PC Time Administrator Ƣu điểm:
- Ghi lại hoạt động trên máy tính chi tiết
- Có chức năng thiết lập thời gian sử dụng máy tính
- Có kiểm soát một số chương trình hệ thống bằng cách đặt mật khẩu
- Không có chức năng theo dõi từ xa
- Không gởi dữ liệu qua mail
- Khi máy dùng phần mềm đóng băng thì chương trình bị reset lại từ đầu
Hình 3.2 Giao diện của Kid PC Time Adminstrator
- Ghi lại hoạt động trên máy tính
- Chụp lại màn hình nền
- Có thể truy cập từ xa thông qua Internet
- Quản lý thời gian sử dụng máy của từng người sử dụng thông qua tài khoản Khuyết điểm:
- Khi máy tính dùng chương trình đóng băng thì dữ liệu bị reset lại từ đầu
Hình 3.3 Giao diện của Verity
Hình 3.4 Giao diện của WatchDog Ƣu điểm:
- Ghi nhận lại hoạt động của máy tính chi tiết
- Có chụp lại màn hình nền
Phân cấp người sử dụng theo tài khoản giúp quản lý thời gian sử dụng máy hiệu quả Tài khoản Parent có quyền cao nhất, trong khi các tài khoản khác sẽ chịu sự quản lý và giám sát từ tài khoản Parent.
- Không có theo dõi từ xa qua Internet
- Khi máy tính sử dụng chương trình đóng băng thì bị reset lại từ đầu
Hình 3.5 Giao diện của Norton Family Ƣu điểm:
- Ghi nhận hoạt động máy tính chi tiết
- Quản lý truy cập Internet : ngăn chận, cảnh báo khi truy cập Web đen
- Theo dõi chi tiết các trang Web mà trẻ truy cập
- Theo dõi máy tính thông qua Internet
- Khi máy tính có sử dụng chương trình đóng băng thì dữ liệu bị reset lại từ đầu
- Ghi nhận hoạt động của máy tính chi tiết
- Chụp lại màn hình nền
- Quản lý chương trình sử dụng, quản lý truy cập Internet thông qua các địa chỉ Web cho phép hoặc cấm
- Khi máy tính cài chương trình đóng băng thì dữ liệu bị reset laị từ đầu
Hình 3.6 Giao diện của KuruPira WebFilter
- Chương trình đã việt hóa, giao diện thân thiện
- Ghi nhận lại hoạt động máy tính chi tiết
- Quản lý truy cập Internet thông qua bộ lọc địa chỉ Web cho phép hay cấm
- Quản lý chương trình mà trẻ sử dụng
- Có chức năng truy cập, theo dõi, quản lý từ Internet
- Tính tương thích với các phần mềm khác không cao, bị đụng với các phần mềm diệt vi rút
Hình 3.7 Giao diện của Isafe
- Chương trình nhỏ gọn, không cần cài đặt
- Ghi nhận hoạt động của chương trình theo thời gian Active
- Sau khi kết thúc lưu dữ liệu thành một file XML
Để chương trình tự động mở và đóng khi khởi động và tắt máy, cần tạo một script Đồng thời, script này cũng phải lưu file XML thành một file khác tại vị trí lưu trữ đã chỉ định.
- Không có theo dõi từ xa qua Internet mà chỉ quan sát trực tiếp trên máy
Hình 3.8 Giao diện của WinApplWatcher
3.2.2 Kết quả khảo sát thực tế phòng máy và yêu cầu của giáo viên quản lý phòng máy
Sau khi nhận được sự chấp thuận cài đặt phần mềm, chúng tôi đã thảo luận với giáo viên quản lý phòng máy để nắm bắt tình hình thực tế hiện tại của các phòng máy.
- Phòng máy kết nối Internet, nhƣng hạn chế cho học sinh sử dụng
- Cấu hình máy tương đối, sử dụng Windows XP và Microsoft Office 2003và phần mềm lập trình Pascal, phần mềm NetOP
- Các máy tính có cài chương trình diệt virut và đóng băng
Yêu cầu của giáo viên quản lý:
- Phần mềm cài đặt không làm ảnh hưởng đến máy tính và các chương trình trong máy
- Chỉ đƣợc vào phòng máy để cài đặt và sau một tháng đến lấy dữ liệu đồng thời gỡ bỏ chương trình
3.2.3 Quyết định chọn công cụ đo
Sau khi khảo sát các công cụ phần mềm và nhu cầu của giáo viên quản lý phòng máy, chúng tôi quyết định sử dụng chương trình Child Control cho phòng máy tại trường THPT Lê Văn Đẩu và Trung tâm GDTX Bạc Liêu Đối với phòng máy ở trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu, chúng tôi chọn chương trình WinApplWatcher.
Tại trường THPT Lê Văn Đẩu và Trung tâm GDTX Bạc Liêu, chương trình diệt virus và đóng băng được sử dụng để bảo vệ hệ thống, trong khi các phần mềm khác sẽ bị reset Đặc biệt, phần mềm Child Control cho phép thu thập dữ liệu qua email sau mỗi buổi học, đảm bảo không mất mát thông tin Hơn nữa, việc đo lường được thực hiện theo thời gian biểu kiến thức.
Chúng tôi sử dụng phần mềm WinApplWatcher để thu thập dữ liệu về các chương trình đang hoạt động tại phòng máy của trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu, với phép đo được thực hiện theo thời gian thực.
- Chúng ta có 2 phép đo theo thời gian khác nhau mục đích là để đối chiếu với nhau
3.2.4 Phân tích dữ liệu trong giai đoạn dùng thử
Trong giai đoạn dùng thử, các công cụ đo đều đƣợc cài đặt tại phòng máy của trường Cao Đẳng Nghề, gồm hai giai đoạn:
Trong giai đoạn đầu, phần mềm Child Control sẽ được cài đặt trên 5 máy tính trong phòng máy trong vòng 2 tuần Sau mỗi buổi học, dữ liệu sẽ được gửi qua email, với chương trình tự động gửi một file báo cáo về hoạt động của học sinh trên máy tính đến địa chỉ email đã được thiết lập.
Giai đoạn 2: Cài đặt phần mềm WinApplWatcher vào 5 máy trong phòng máy trong 2 tuần Dữ liệu lưu vào một thư mục riêng, mỗi file là một ca học
Kết quả dữ liệu thu đƣợc trong giai đoạn này nhƣ sau:
- Mỗi ca học từ 90 phút đến 150 phút, tổng số 30 ca học
- Có hai phần ba ca học là học sinh có sử dụng chương trình học tập từ 30 đến
60 phút Một phần ba là các em vào Internet để thực hiện các hoạt động ngoài học tập
- Các hoạt động ngoài học tập nhƣ: tìm kiếm, chơi game, vào mạng xã hội, nghe nhạc, xem phim…
- Các em thường có hoạt động ngoài học tập vào đầu giờ và cuối giờ của ca học
3.2.5 Cài đặt và ghi nhận dữ liệu chính thức
Sau giai đoạn thử nghiệm, chúng tôi chính thức cài đặt phần mềm vào phòng máy của các trường Sau 1 tháng, dữ liệu chúng tôi thu được như sau:
- Trường THPT Lê Văn Đẩu là 140 file trong đó chỉ có chỉ có 98 file có dữ liệu hợp lý
- Trường Cao Đẳng Nghề có 102 file trong đó có 68 file có dữ liệu hợp lý
- Trung Tâm GDTX Bạc Liêu có 200 fie trong đó có 136 file có dữ liệu hợp lý
Những file có dữ liệu hợp lý là có thời gian từ 30 phút đến 150 phút, trong đó có ghi nhận ít nhất một chương trình sử dụng
Các file dữ liệu không hợp lý thường có thời gian sử dụng dưới 30 phút và thiếu ghi nhận về phần mềm học tập hoặc các hoạt động ngoài học tập.
Dữ liệu thô và cách xử lý sơ bộ
Phần mềm Child Control thu thập dữ liệu từ email, bao gồm bảng tổng hợp thời gian sử dụng của từng chương trình và lịch sử sử dụng của từng ứng dụng Dữ liệu này được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Một ca học trích từ mail
Today: 00:01 THPT c:\program files\internet explorer\iedw.exe 0:01:00
Today: 00:36 THPT c:\program files\internet explorer\iexplore.exe 0:36:00 Today: 00:36 THPT
Today: 00:36 THPT \systemroot\system32\smss.exe 0:36:00
Today: 01:12 THPT c:\program files\hypertechnologies\deep 1:12:00 freeze\_$df\frzstate.exe
Today: 00:01 THPT auto.search.msn.com 0:01:00
Today: 00:01 THPT hn.24h.com.vn 0:01:00
Today: 00:02 THPT machban.batdongsan.com.vn 0:02:00
Today: 00:17 THPT google.com.vn 0:17:00
23/11/2012 21:06 c:\program files\internet explorer\iedw.exe 23/11/2012 21:06 c:\program files\internet explorer\iedw.exe 23/11/2012 21:06 c:\windows\system32\dwwi n.exe
23/11/2012 21:06 c:\program files\internet explorer\iexplore.exe 23/11/2012 21:07 iedw.exe
23/11/2012 21:12 c:\program files\internet explorer\iedw.exe 23/11/2012 21:12 c:\windows\system32\dwwi n.exe
23/11/2012 21:13 c:\program files\internet explorer\iexplore.exe 23/11/2012 21:21 c:\windows\system32\dum prep.exe
23/11/2012 21:21 c:\program files\internet explorer\iexplore.exe 23/11/2012 21:29 c:\program files\internet explorer\iexplore.exe 23/11/2012 21:29 c:\program files\internet explorer\iexplore.exe
23/11/2012 21:01 http://www.google.com.v n/search?hl=vi&source= hp&q=tro+choi+n
23/11/2012 21:01 http://www.gamevui.com/can-nha-ma-3/game
23/11/2012 21:02 http://www.gamevui.com /da-day-len-tieng/game 23/11/2012 21:06 http://www.gamevui.com /cho-chan-cuu/game
23/11/2012 21:07 http://www.google.com.v n/search?hl=vi&source= hp&q=tro+choi+t
23/11/2012 21:07 http://www.trochoivui.co m/noidung/chucnang/loa i.php?idE
23/11/2012 21:08 http://www.trochoivui.co m/game/11250/tinh-mat- tim-vat-kieu-7
23/11/2012 21:14 http://www.google.com.v n/search?hl=vi&source= hp&q=tro+choi+n
23/11/2012 21:14 http://www.gamevui.com /tim-diem-khac-nhau- 3/game
23/11/2012 21:17 http://auto.search.msn.c om/response.asp?MT=c huyen+tranh+cona
23/11/2012 21:18 http://www.google.com.v n/search?hl=vi&source= hp&q=truyen+tra
The WinApplWatcher software collects data in an XML file format, which can be copied into a table, resulting in data representation similar to that shown in Table 3.2.
Bảng 3.2 Dữ liệu một ca học thu từ file XML
Window Title Process Name Total Time
Sky Garden trên Zing Me - Google Chrome chrome 9 Minutes
Zing Me | Trang chủ - Google Chrome chrome 2 Minutes
Search - Google Chrome chrome 22 Seconds
Bạn có tin nhắn mới - RoK - Biệt Đội trên Zing
Me - Google Chrome chrome 20 Seconds
Zing Me - Mạng xã hội & giải trí online - Google
New Tab - Google Chrome chrome 8 Seconds
Không tên - Google Chrome chrome 7 Seconds http://me.zing.vn/apps/chipzin?_src=m&t=b không có sẵn - Google Chrome chrome 12 Seconds
Bạn có tin nhắn mới - Sky Garden trên Zing Me -
RoK - Biệt Đội trên Zing Me - Google Chrome chrome 12 Minutes Zing Me | nguyen vu phong | Trang cá nhân -
Microsoft Excel - dau va honggggggggggggggggggggggggggg EXCEL 11 Minutes
Microsoft Excel - de thi excel 2 EXCEL 3 Seconds
Microsoft Excel - Book1 EXCEL 34 Minutes
Microsoft Excel Help MSOHELP 2 Seconds
Found New Hardware Wizard rundll32 10 Seconds
Amazing Balancing On Pepsi Bottle - YouTube –
Super Peg Mini-Gun - YouTube – Torch torch 1 Minutes
KrAZ military truck trial in africa (Испытания КрАЗа в Африке) – YouTube – Torch torch 1 Minutes
Cool new army tire technology - YouTube –
LTM 1500 Knaack 1 - YouTube – Torch torch 1 Minutes
Funny Construction work - Funny - YouTube –
Amazing Trick with Matches and a Coin -
Octocóptero em HD - YouTube – Torch torch 29 Seconds
Liebherr R9800 - YouTube – Torch torch 44 Seconds
How to Make an Airsoft Machine Gun from a
Soda Bottle - YouTube – Torch torch 1 Minutes
Magic Jumping Egg - YouTube – Torch torch 1 Minutes
Volvo Trucks - Emergency braking at its best! -
Coke Can balancing on edge of a glass WOW -
Make Ninja Darts for the Lighter Mini Cannon -
Remove Bill Under The Bottle, # 2, Funny " Bar
Trick " - YouTube – Torch torch 18 Seconds
Popcorn Cellphone Trick Really Works!! -
How to Make a Paper Crossbow - YouTube –
Massive 60 ton Dump Truck Beds! - YouTube –
Document1 - Microsoft Word WINWORD 14 Seconds
Microsoft Office Word WINWORD 4 Seconds
Chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu thô thu được, tạo thành một bảng tổng hợp Mỗi file được xem như một Record với các thông tin bao gồm: Số thứ tự, Trường, Ngày, Tổng số giờ, và các hạng mục như giờ sử dụng Internet, Word, Excel, Access, PowerPoint, Pascal, Game trong máy, Screen saver, Explorer, Tìm kiếm, Game online, Tin tức, Media, Mail, Truyện, Khoa học kỹ thuật, Mạng xã hội, Wed đen, cùng các chương trình khác và thời điểm vào ra Thời gian được tính theo định dạng giờ:phút:giây, và chúng tôi đã áp dụng các hàm xử lý số liệu trong Excel để tổng hợp thông tin từ file gốc.
Từ bảng dữ liệu gốc này chúng tôi trích lọc đƣa vào các bảng con với những thông tin cần biết nhƣ:
- Tồng số ca học của mỗi nhóm
- Thời gian sử dụng máy để học tập theo từng phần mềm học tập: Word, Excel, Access, PowerPoint, Pascal
- Số ca học không sử dụng máy để học tập
- Thời gian truy cập Internet
- Các hoạt động ngoài học tập
- Thời điểm học sinh vào ra chương trình học trong mỗi ca học
- Số lần vào ra trong một ca học
Phân tích mối quan hệ giữa nội dung học tập – đối tƣợng học tập đối với hoạt động học tập trong giờ thực hành tin học
3.4.1 Mối liên hệ giữa nội dung học tập với hoạt động học tập ở từng đối tƣợng học tập
Trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện điều tra trên 3 nhóm đối tƣợng gồm:
Học sinh phổ thông, học sinh nghề và học sinh tự do đều có chương trình học tin học riêng biệt Dưới đây là một số chương trình học cụ thể dành cho từng nhóm đối tượng này.
Môn tin học ở bậc phổ thông, bao gồm các chương trình như Word, Excel, Access và lập trình Pascal, thường được xem là môn phụ với tầm quan trọng trung bình Điều này dẫn đến tâm lý học sinh chỉ cần học đủ để đạt điểm trung bình, gây ra sự tiêu cực khi các em có xu hướng chú trọng vào việc chơi hơn là học Tại Bạc Liêu, nhiều học sinh mới bắt đầu làm quen với máy tính, nên sự háo hức tìm hiểu công nghệ là điều tự nhiên Ở độ tuổi này, việc kết hợp giữa học và chơi trên máy tính không chỉ là bình thường mà còn là một phần quan trọng trong quá trình phát triển của các em.
Các chương trình học trong HS nghề bao gồm Word, Excel, PowerPoint, Access và Lập trình C, là môn chính cho học sinh ngành Sửa chữa máy tính và môn phụ cho các nghề khác Mặc dù có sự phân biệt theo từng nghề, môn tin học vẫn đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ cho nghề nghiệp của học sinh khi ra trường Tuy nhiên, môn học này bắt buộc và nhiều học sinh không có máy tính ở nhà, trong khi một số đã học tin học ở cấp phổ thông Điều này dẫn đến sự nhàm chán khi phải ôn lại kiến thức cũ, khiến học sinh dễ dàng chuyển sang các hoạt động ngoài học tập khi có cơ hội.
HS tự do chủ yếu học các chương trình Word, Excel và Access, đây là những môn học bắt buộc để thi lấy chứng chỉ tin học Nhóm đối tượng này thường là những người lớn tuổi, trung bình từ 25-30 tuổi, đã có công việc và gia đình, nên có tính tự giác học tập cao Mục đích học tập của họ là để lấy bằng phục vụ cho nghề nghiệp, vì vậy họ tận dụng thời gian sử dụng máy tính một cách hiệu quả để nâng cao kỹ năng.
Trong ba nhóm đối tượng học tập, nhóm học sinh tự do có động cơ học tập tốt nhất Hai nhóm còn lại có động cơ không rõ ràng và có xu hướng tiêu cực, ưu tiên chơi hơn học.
Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của học sinh theo từng nhóm đối tượng Chúng tôi sẽ tiếp tục xem xét chi tiết các bài tập thực hành của từng nhóm, với nội dung tương tự nhau.
3.4.2 Phân tích một số bài tập thực hành
Động cơ học tập trong môn tin học được thể hiện qua thuyết giá trị và kỳ vọng, với giá trị môn học phản ánh tính thực tiễn của nó Sau mỗi bài học, học sinh sẽ có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế Kỳ vọng của học sinh được thể hiện qua độ khó của bài tập, từ đơn giản đến phức tạp Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ phân tích một số bài tập thực hành trong tin học dựa trên các tiêu chí của thuyết giá trị - kỳ vọng.
Trong quá trình nghiên cứu nội dung bài tập thực hành của học sinh, chúng tôi nhận thấy cả ba nhóm đối tượng đều học Word, Excel và Access Do đó, chúng tôi quyết định tập trung vào chương trình Word để tiến hành nghiên cứu Chúng tôi đã chọn một số bài tập mẫu có nội dung tương đương để phân tích.
Trong chương trình học cấp trung học phổ thông, học sinh chủ yếu được trang bị kiến thức về các lệnh xử lý văn bản cơ bản như thay đổi font chữ, sử dụng chữ nghiêng và chữ đậm Bên cạnh đó, các em cũng được hướng dẫn về một số lệnh định dạng văn bản khác như chia cột, định dạng đoạn văn và tạo bảng biểu (Table).
Ví dụ: bài tập và thực hành 7 ( trang 112 SGK Tin học 10)
Bài tập này có mục đích:
Áp dụng đƣợc các thuộc tính định dạng văn bản đơn giản
Luyện kỹ năng gõ tiếng Việt
Có nội dung thực hành nhƣ sau:
Thực hành tạo văn bản mới, định dạng ký tự và định dạng văn bản:
Đơn xin nhập học là một văn bản mẫu quan trọng, yêu cầu định dạng cụ thể như chữ hoa, chữ đậm, chữ nghiêng, canh giữa và thụt đầu dòng Để tạo ra văn bản này, cần thực hiện các thao tác như mở một văn bản mới và lưu lại nội dung.
Văn bản mẫu trình bày dưới đây
Bài tập này có mục tiêu rõ ràng là hướng dẫn soạn thảo đơn xin nhập học, với các thao tác thực hiện đơn giản Tuy nhiên, một hạn chế của bài tập là chưa chỉ rõ cách định dạng văn bản theo tiêu chuẩn cụ thể.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN NHẬP HỌC
Kính gửi: Ông Hiệu trưởng trường THPT Hữu Nghị
Nguyễn Văn Hùng là cha của Nguyễn Văn Dũng, cựu học sinh trường THPT Đoàn Kết Dũng vừa hoàn thành học kỳ I với hạnh kiểm tốt và được xếp loại học tập loại khá.
Kính gửi Ông Hiệu trưởng, tôi xin phép được làm đơn này để đề nghị cho con tôi được nhập học lớp 10 tại trường THPT Hữu Nghị, do gia đình tôi vừa chuyển đến sinh sống gần trường.
Xin trân trọng cảm ơn ĐÍNH KÈM
Tp Hồ Chí Minh, ngày… tháng … năm
Kính đơn (ký tên) Nguyễn Văn Hùng nào trong quy định văn bản ví dụ nhƣ Font chữ gì ? cỡ chử bao nhiêu ? canh lề nhƣ thế nào
HS nghề: Học tất cả các định dạng ký tự, đoạn văn bản, chữ to đầu đoạn, kẻ khung ,chia cột, chèn hình, kẻ bảng table…
Ví dụ: bài tập thực hành số 2 (trang 2 bài tập word)
Mục đích: định dạng ký tự
Bài tập 2 yêu cầu người học thực hành định dạng ký tự, bao gồm chữ nghiêng, chữ đậm, chữ có gạch chân, chỉ số trên, chỉ số dưới và một số dạng ký tự đặc biệt Văn bản mẫu sẽ là một bài văn ngắn, giúp người học áp dụng các kỹ thuật định dạng này vào thực tế.
Văn bản mẫu trình bày dưới đây
Bài tập này có mục tiêu cụ thể nhưng không nên áp dụng theo một dạng văn bản chuẩn như văn bản hành chính hay báo chí Nội dung chỉ tập trung vào các loại định dạng ký tự, điều này có thể khiến học sinh học mà không hiểu rõ mục đích và ứng dụng thực tế khi soạn thảo văn bản Việc định dạng văn bản và trình bày font chữ là rất quan trọng trong việc tạo ra các tài liệu có chất lượng.
Kết luận nghiên cứu
Dựa trên số liệu nghiên cứu về hoạt động học tập của học sinh thuộc ba nhóm đối tượng: học sinh phổ thông, học sinh nghề và học sinh tự do, chúng tôi đã rút ra những kết luận quan trọng.
Nhóm học sinh phổ thông thể hiện mức độ tập trung thấp trong giờ thực hành tin học với thời gian máy hữu ích chỉ đạt 35.1%, trong khi nhóm học sinh nghề có thời gian máy hữu ích là 49.1%, cao hơn một chút Đặc biệt, nhóm học sinh tự do có thời gian máy hữu ích cao nhất, lên tới 93.76% Mặc dù bài tập của cả ba nhóm tương đương về mục tiêu, yêu cầu, độ khó và ứng dụng, nhưng hoạt động học tập lại khác nhau rõ rệt, cho thấy rằng các yếu tố khác có ảnh hưởng lớn đến cách học của học sinh.
HS tự do là người lớn nên có ý thức học tập hơn hai nhóm còn lại và ở nhóm
Học sinh tự do có nhu cầu học tập để lấy chứng chỉ tin học phục vụ cho công việc, cho thấy động cơ học tập ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình học Mặc dù bài tập ở ba nhóm có sự tương đồng, nhưng học sinh tự do với động cơ học tập cao hơn thường chăm chỉ và nỗ lực hơn trong việc học.
Trong một ca học, học sinh nghề và học sinh phổ thông thường có các hoạt động ngoài học tập chiếm từ 40% đến 60% tổng thời gian, tương đương từ 30 phút đến 1 giờ Một số học sinh cá biệt không tham gia học mà làm việc riêng, chiếm 20% tổng thời gian Nhóm học sinh tự do thường có hoạt động ngoài học tập vào đầu giờ từ 5 đến 15 phút và đều sử dụng máy tính để học Thời gian đầu giờ thường là lúc giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập, nhưng nhiều học sinh không chú ý lắng nghe và thực hành theo hướng dẫn Vấn đề này có thể do bài tập quá dễ hoặc học sinh đã biết, hoặc phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa hiệu quả Cần thiết kế bài học và bài tập phù hợp cho học sinh nghề và phổ thông, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của 20% học sinh cá biệt không tham gia học để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Những hoạt động ngoài học tập của ba nhóm hoàn toàn khác nhau Nhóm
Học sinh phổ thông thường chơi game và tìm kiếm thông tin, trong khi học sinh nghề chủ yếu sử dụng mạng xã hội để trò chuyện và trao đổi với bạn bè Học sinh tự do lại có xu hướng đọc tin tức nhiều hơn Sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi của từng nhóm học sinh Do đó, giáo viên cần chú ý đến đặc điểm này để áp dụng các giải pháp phù hợp, chẳng hạn như sử dụng phần mềm quản lý để hạn chế việc chơi game hay truy cập mạng xã hội của học sinh.
Những hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong điều kiện nghiên cứu, một số hoạt động học tập của học sinh trong phòng máy vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.
+ Chƣa thiết kế bảng hỏi tìm hiểu động cơ học tập của học sinh
+ Chƣa thiết kế bài tập có tính giá trị thực tiễn hơn để làm nghiên cứu đối chiếu
Nếu thực hiện đƣợc những việc trên thì kết luận nghiên cứu sẽ chắc chắn hơn và khách quan hơn.
Hướng giải quyết vấn đề
Nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động học tập trên máy tính của học sinh phổ thông và học sinh nghề trong giờ tin học còn tồn tại nhiều yếu điểm cần được khắc phục Các kết luận được rút ra từ ba nhóm đối tượng học sinh cho thấy sự cần thiết phải cải thiện phương pháp giảng dạy và trang bị công nghệ để nâng cao hiệu quả học tập.
Học sinh nghề và học sinh tự do có những đặc điểm riêng, dẫn đến sự khác biệt trong hoạt động học tập trên máy tính Do đó, cần có giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng Mục tiêu của chúng tôi là nâng cao thời gian sử dụng máy tính hiệu quả cho nhóm học sinh nghề tại Trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu Chúng tôi đã đưa ra ba giải pháp dựa trên phân tích động cơ học tập và bài tập từ chương 2 và chương 3.
Giải pháp 1: Tạo động cơ thành đạt bằng cách giáo viên làm rõ ứng dụng thực tiễn của bài học Điều này giúp học sinh nhận thức được những công việc mà họ có thể thực hiện trong thực tế để kiếm tiền.
Khi học Word, giáo viên hướng dẫn học sinh cách trình bày các loại văn bản thực tế trong công việc văn phòng Đồng thời, họ cũng giới thiệu các công thức Excel thường được áp dụng trong bảng tính cho công việc kinh doanh, tính lương và tạo bảng biểu.
Giải pháp 2: Tạo động cơ bên ngoài bằng cách áp dụng chế độ khen thưởng cho những học sinh có nỗ lực trong học tập và sự sáng tạo Các hình thức khen thưởng có thể bao gồm cộng điểm thưởng và chấm điểm chuyên cần, nhằm khuyến khích tinh thần học tập tích cực.
Giải pháp 3: Tạo động cơ bên trong thông qua thiết kế bài học là việc thay đổi hình thức và nội dung bài tập để kích thích sự sáng tạo và hứng thú học tập của học sinh Các bài tập được phân loại từ dễ đến khó, với mỗi bài học kèm theo bài tập thực hành các thao tác đã học Chia thành ba mức độ: mức độ một là áp dụng thành thạo các thao tác; mức độ hai là kết hợp các thao tác để tạo ra sản phẩm hữu ích trong thực tế; và mức độ ba là các bài tập nâng cao dành cho học sinh khá giỏi.
Để nâng cao thời gian học tập trên máy tính, cần thiết lập một môi trường học tập cụ thể, bao gồm chương trình học, nội dung bài học, bài tập, cùng với mục tiêu và yêu cầu cho mỗi bài học Sự thành công của giải pháp này phụ thuộc nhiều vào cách thiết kế bài học và bài tập của giáo viên Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đưa ra hướng giải quyết vấn đề mà không đề xuất giải pháp cụ thể nào.
4 NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã có những đóng góp thiết thực trong việc tìm hiểu việc học tập của học sinh trong giờ thực hành tin học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn tin học Cụ thể là:
Phát hiện mâu thuẫn trong học tập môn tin học của học sinh thể hiện rõ nét sự đối lập giữa thái độ học tập tích cực (rất thích học) và hành vi học tập không nhất quán (tham gia vào các hoạt động ngoài học tập trong giờ học).
Phân tích nguyên nhân mâu thuẫn trong học tập cho thấy rằng thiếu động cơ học tập là yếu tố chính Để giải quyết vấn đề này, cần thiết kế lại các bài học và bài tập nhằm khuyến khích sự tham gia và hứng thú của học sinh.
Đã phân tích và đƣa ra những đặc điểm hoạt động học tập của từng nhóm đối tƣợng học sinh
Chúng tôi đề nghị Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Nghề cho phép giáo viên tin học nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả dạy học môn tin học Việc này sẽ không chỉ cải thiện thời gian sử dụng máy tính trong giờ học mà còn giúp học sinh nghề yêu thích môn tin học hơn Qua đó, các em sẽ được rèn luyện kỹ năng tin học, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc của xã hội.
Kiến nghị
Chúng tôi đề nghị Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Nghề cho phép giáo viên tin học nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm tăng thời gian sử dụng máy tính hiệu quả trong giờ học Việc này sẽ cải thiện hiệu quả dạy học môn tin học, giúp học sinh nghề yêu thích môn học hơn Đồng thời, sau khi hoàn thành khóa học, các em sẽ được rèn luyện kỹ năng tin học cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc của xã hội.