Đề tài “Ảnh hƣởng của khoảng cách trồng và vị trí bấm ngọn đến sinh trƣởng, phát triển của cây hoa vạn thọ (Tagetes erecta L.) trồng tại Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh đã đƣợc thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2019 tại trại thực nghiệm khoa Nông học, trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nhằm xác định đƣợc khoảng cách trồng và vị trí bấm ngọn thích hợp cho cây hoa vạn thọ F1 TN 281 sinh trƣởng, phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế tại Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố gồm 3 khoảng cách trồng (20 x 20 cm, 30 x 30 cm, 40 x 40 cm) và 3 vị trí bấm ngọn (vị trí 4 cặp lá, vị trí 6 cặp lá, vị trí 8 cặp lá), 3 lần lập lại. Các chỉ tiêu theo dõi chính bao gồm ngày phân nhánh (NST), ngày ra nụ (NST), ngày ra hoa (NST), thời gian sinh trƣởng phát triển (ngày), chiều cao cây (cm), đƣờng kính thân (cm), số cành trên cây (cành), chiều dài cành cấp 1 (cm), đƣờng kính cành cấp 1 (cm), số cặp lá trên cây (cặp), đƣờng kính tán (cm), số nụ trên cây (nụ); số hoa trên cây (hoa), đƣờng kính hoa (cm), độ bền hoa (ngày), tỷ lệ sâu bệnh hại (%) và hiệu quả kinh tế. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Cây vạn thọ đƣợc trồng với khoảng cách 20 x 20 cm có chiều cao cây cao nhất (76,52 cm), ở khoảng cách 40 x 40 cm có đƣờng kính thân (1,79 cm), đƣờng kính cành cấp 1 (0,91 cm), đƣờng kính tán (42,41 cm), đƣờng kính hoa cao nhất (7,71 cm). Cây vạn thọ khi đƣợc bấm ngọn ở vị trí 6 cặp lá cho chiều cao cây (75,52 cm), số cặp lá trên cây (68,02 cặp lá), đƣờng kính tán (40,19 cm), tỷ lệ sâu khoang thấp (40,00%). Cây vạn thọ đƣợc trồng với khoảng cách trồng 20 x 20 cm và bấm ngọn ở vị trí 6 cặp lá đem lại lợi nhuận (62.648.615 đồng/1.000 m2 ) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất (2,26).
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm đã đƣợc tiến hành từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2019 tại trại thực nghiệm Khoa Nông học thuộc trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Điều kiện thời tiết, khí hậu
Bảng 2.1 Các thông số về khí hậu, thời tiết tại khu vực thí nghiệm
(Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, 2019)
Nhiệt độ trung bình trong tháng 4 đạt 30,8°C, là mức cao nhất trong năm, đi kèm với tổng số giờ nắng lên đến 223 giờ Tháng này cũng có độ ẩm trung bình 69% và lượng mưa thấp chỉ 38,8 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm đất.
Từ tháng 5, nhiệt độ giảm và độ ẩm trung bình đạt 73 – 76%, với lượng mưa từ 172,4 – 409,8 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh hại Do đó, cần theo dõi tình hình sâu bệnh để áp dụng biện pháp phòng trừ kịp thời.
Nhìn chung, điều kiện thời tiết khí hậu ở thành phố Hồ Chí Minh vẫn phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của hoa vạn thọ
Nhiệt độ trung bình ( 0 C) Ẩm độ trung bình ( 0 C)
Tổng số giờ nắng (giờ)
Vật liệu nghiên cứu
Giống hoa vạn thọ cao F1 TN 281 của công ty Trang Nông có chiều cao 90 cm và màu cam nổi bật Khoảng cách trồng lý tưởng là từ 60 đến 70 cm x 60 cm Thời gian hoa trổ đều sau khi gieo từ 60 đến 65 ngày tại miền Nam Giống hoa này đạt độ sạch ≥ 98%, tỷ lệ nảy mầm ≥ 75% và độ ẩm ≤ 8%.
Phân hữu cơ: Phân bò hoai
Giá thể ƣơm hạt giống: Mụn dừa, tro trấu
Vật liệu khác: Khay ươm cây 102 lỗ, bình phun 10 lít, cuốc, sổ ghi chép, thước dây, thước kẹp, bình phun 8 lít, 2 lít, ống nước, vôi…
Hình 2.1 Bao bì hạt giống hoa vạn thọ TN 281
Bảng 2 2 Các loại phân bón sử dụng trong thí nghiệm
Loại phân bón Thành phần Nguồn gốc Đặc điểm
Ure 46% N Công ty CP phân bón Bình Điền, Việt Nam
Dạng hạt, màu trắng Super lân 16% P 2 O 5
Công ty CP supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Việt Nam
Kali sulfat 50% K 2 O Đóng gói tại công ty TNHH
TM–DV–SX Đồng Xanh
Dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng Phân bón lá Ba
Công ty CP phân bón Ba Lá
Xanh, Việt Nam Dạng lỏng
Công ty TNHH Điền Trang Dạng bột
Bảng 2.3 Một số thuốc bảo vệ thực vật
Công dụng Nồng độ khuyến cáo Công ty Xuất xứ
Phòng bệnh lỡ cổ rễ do nấm
Vệ Thực Vật 1 Trung Ƣơng
Nhật Bản Trừ bệnh héo xanh vi khuẩn 30g/16L
100 g/L Syngenta Việt Nam Sâu vẽ bùa 30 mL/16L
Bayer Việt Nam – Đồng Nai, Việt Nam
Trị sâu ăn lá 30 mL/16L
Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm hai yếu tố được thực hiện theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD), bao gồm 9 nghiệm thức tương ứng với 3 khoảng cách trồng và 3 vị trí bấm ngọn, với 3 lần lặp lại để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Yếu tố A: 3 khoảng cách trồng
A1: 20 cm x 20 cm (mật độ 250.000 cây/ha)
A2: 30 cm x 30 cm (mật độ 111.111 cây/ha) (ĐC)
A3: 40 cm x 40 cm (mật độ 62.500 cây/ha)
Yếu tố B: 3 vị trí bấm ngọn
B2: vị trí 6 cặp lá (ĐC)
Hình 2.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm thời điểm 21 NST
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Tổng số ô cơ sở: 9 NT x 3 LLL = 27 ô
Khoảng cách giữa các ô cơ sở: 0,5 m
Diện tích ô cơ sở: 2,88 m² (2,4 m x 1,2 m) Tương ứng với 91 cây/ô cơ sở ở mật độ 250.000 cây/ha; 45 cây/ô cơ sở ở mật độ 111.111 cây/ha và 28 cây/ô cơ sở ở mật độ 62.500 cây/ha
Diện tích toàn thí nghiệm: 145,36 m² (kể cả hàng bảo vệ)
Hàng bảo vệ Hàng bảo vệ
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.5.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển
Ngày phân nhánh (NST) được xác định từ thời điểm bắt đầu trồng ra luống cho đến khi có 50% số cây trong ô cơ sở đạt trạng thái phân nhánh, với điều kiện mỗi nhánh phải có ít nhất 1 cặp lá thật.
Ngày ra nụ (NST) được xác định từ thời điểm bắt đầu trồng ra luống cho đến khi 50% số cây trong ô cơ sở xuất hiện nụ, với nụ được công nhận khi cuống nụ rõ ràng và có đường kính lớn hơn 3 mm.
Ngày ra hoa (NST) được xác định từ thời điểm bắt đầu trồng cho đến khi 50% cây trong ô cơ sở có hoa đầu tiên nở Hoa được coi là nở khi lớp cánh hoa ngoài cùng đã bung ra khỏi cánh đài.
Thời gian sinh trưởng phát triển (ngày): Tính từ khi gieo đến khi 50% số cây trong ô cơ sở có hoa đầu tiên tàn
2.5.2 Chỉ tiêu về sinh trưởng
Chọn ngẫu nhiên 10 cây trong một ô cơ sở và đánh dấu chúng bằng ống nhựa dài khoảng 15 cm cắm dưới gốc cây Theo dõi định kỳ mỗi 7 ngày, bắt đầu từ ngày trồng và tiếp tục theo dõi sau 7 ngày.
Chiều cao cây (cm): Sử dụng thước dây để đo, từ vị trí 2 lá mầm đến điểm cao nhất của cây
Hình 2.4 Cách đo chiều cao cây
Số cành cấp 1 (cành): Đếm toàn bộ số cành cấp 1 trên cây, đƣợc tính khi cành đạt chiều dài 2 cm trở lên
Chiều dài cành cấp 1 được đo bằng thước dây từ vị trí phân cành đến đỉnh sinh trưởng, lấy trung bình của 3 cành dài nhất trên cây tại thời điểm thu hoạch Đường kính cành cấp 1 được xác định bằng thước kẹp, đo ở vị trí cách gốc cành một khoảng nhất định.
5 cm vào thời điểm thu hoạch
Để đánh giá sự phát triển của cây, cần đếm số cặp lá trên thân chính và thêm số cặp lá trên cành cấp 1 sau khi bấm ngọn, chú ý rằng lá được coi là hoàn chỉnh khi cuống và phiến lá rõ ràng Đường kính tán được đo bằng thước dây tại vị trí rộng nhất của tán với hai đường vuông góc, lấy giá trị trung bình vào thời điểm thu hoạch Đường kính thân cũng được đo bằng thước kẹp, tại vị trí cách mặt đất 5 cm vào thời điểm thu hoạch.
Hình 2.5 Cách đo đường kính thân Hình 2.6 Cách đo đường kính cành cấp 1
Số nụ trên cây (nụ): Đếm tổng số nụ có trên cây
Số lượng hoa trên cây được xác định bằng cách đếm tổng số hoa Đường kính hoa được đo vào thời điểm hoa nở rộ, sử dụng thước kẹp để đo hai đường kính vuông gốc tại vị trí rộng nhất, chọn ba hoa ở vị trí cao nhất trên cây Độ bền hoa được tính bằng số ngày từ khi hoa nở đến khi tàn.
2.5.4 Chỉ tiêu về sâu bệnh hại
Tỷ lệ cây bị sâu hại (%) = (Số cây bị sâu hại/Tổng số cây điều tra) x 100
Tỷ lệ cây bị bệnh hại (%) = (Số cây bị bệnh hại/Tổng số cây điều tra) x 100
Tổng thu (đồng) = (Số cây loại 1 x giá bán cây loại 1 tại thời điểm xuất vườn) + (Số cây loại 2 x giá bán cây loại 2 tại thời điểm xuất vườn)
Hình 2.7 Cách đo đường kính hoa
Tiêu chuẩn phân loại cây (dựa vào đặc tính giống):
Loại 1: Đường kính hoa lớn hơn 7 cm, đường kính hoa đồng đều, lớn hơn 12 hoa/cây, hoa bền đẹp, chiều cao 70 – 75 cm, màu cam, ít sâu bệnh
Loại 2: Đường kính hoa 5 – 7 cm, đường kính hoa không đồng đều, 9 – 11 hoa/cây, chiều cao 65 – 70 cm, hoa màu cam, nhiều sâu bệnh
Loại 3: không thuộc 2 loại trên và không là cây thương phẩm
Tổng chi phí sản xuất bao gồm tiền giống, tiền phân bón, tiền thuốc bảo vệ thực vật và các chi phí khác như công trồng, công bấm ngọn, làm cỏ, khấu hao khay ươm, khấu hao dụng cụ và thuê cày đất.
Lợi nhuận (đồng) = Tổng thu – Tổng chi
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Tổng chi
Hình 2.8 Cây loại 1, loại 2 và loại 3
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc thu thập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, SAS 9.1
Các bước tiến hành thí nghiệm
2.7.1 Chuẩn bị giống và ƣơm cây con
Chuẩn bị giá thể ƣơm cây: Mụn dừa + tro trấu + phân bò hoai (tỉ lệ 4:10:1) Tro trấu, mụn dừa xả nước nhiều lần
Gieo hạt là bước quan trọng trong việc trồng cây Đầu tiên, hãy chuẩn bị giá thể đã trộn đều và cho vào khay ươm nhựa 102 lỗ Sau đó, tưới nước để làm ẩm giá thể Tiếp theo, gieo 1 hạt vào mỗi lỗ, với độ sâu khoảng 0,2 đến 0,4 cm Cuối cùng, phủ một lớp giá thể lên trên để lấp đầy các lỗ và tưới phun sương để duy trì độ ẩm.
1 ngày 2 lần để giữ ẩm
Khay ươm cần được đặt cách mặt đất khoảng 20 cm để tránh nhiễm bệnh từ đất và đảm bảo thoát nước tốt Nên đặt khay ươm ở nơi có 50 – 70% ánh sáng và mát mẻ Sau 5 ngày gieo, cần dỡ giàn che để cây dần làm quen với môi trường tự nhiên, lưu ý chỉ cho cây ra nắng đến 10 giờ sáng và đưa vào chiều mát Sau 10 ngày, có thể dỡ giàn hoàn toàn để cây phát triển tốt hơn.
2.7.2 Làm đất và bón lót
San phẳng khu thí nghiệm, làm cỏ sạch sẽ bằng cuốc Đất cày tơi xốp, cày sâu
35 – 40 cm, bón 50 kg vôi, phơi ải 7 đến 10 ngày, bừa nhỏ mịn, lên luống cao 20 cm, rãnh 50 cm, mặt luống bằng phẳng Bón 300 kg phân chuồng, 100 kg super lân (16 kg
P 2 O 5 nguyên chất), 1 kg nấm Trichoderma để bón lót cho 1.000 m 2 , trộn đều và lấp đất lại
Khoảng 17 ngày sau khi gieo, hãy đem cây trồng ra luống, chọn những cây to, khỏe mạnh và đồng đều, có chiều cao từ 14 đến 16 cm và từ 3 đến 4 cặp lá Đảm bảo cây không bị sâu bệnh và nhẹ nhàng lấy toàn bộ bầu ra khỏi khay ươm để tránh làm tổn thương cây.
Để trồng cây hiệu quả, bạn nên thực hiện vào buổi chiều mát Đầu tiên, hãy đào lỗ bằng bay làm vườn với khoảng cách phù hợp theo thí nghiệm Sau đó, đưa cây con vào lỗ và lấp đất đến cặp lá mầm Cuối cùng, phủ rơm lên đất khoảng 1 cm để giữ ẩm cho cây.
Tưới cây vào sáng sớm trước 10 giờ và chiều mát từ 16 giờ đến 17 giờ, tốt nhất là tưới 2 lần mỗi ngày Sử dụng ống nhựa dẻo để tưới, và khi cây nở hoa, nên tưới trực tiếp vào gốc cây.
Trồng dặm: Sau khi trồng cần kiểm tra thường xuyên nếu cây chết tiến hành trồng dặm
Hình 2.9 Tiêu chuẩn cây con đủ điều kiện đem trồng
Bảng 2 4 Liều lƣợng phân bón thúc sử dụng trong thí nghiệm (tính trên 1.000 m 2 )
(Trung tâm khuyến nông Lâm Đồng, 2016)
Bón thúc 4 lần, bón vào buổi chiều, bón cách gốc 10 cm, sau khi bón tưới nước cho cây để phân tan và giúp cây hấp thụ tốt
Để tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng, hãy bổ sung phân bón lá Ba Lá Xanh Grow 8 – 3 – 4 bằng cách phun 5 lần, cụ thể vào các ngày 7 NST, 14 NST, 21 NST, 28 NST và 35 NST Nồng độ khuyến cáo là 1,87 mL/L, phun đều trên lá với liều lượng 60,11 L cho mỗi 1.000 m².
Khi cây đã phát triển đủ 9 cặp lá (22 NST), tiến hành bấm ngọn để kích thích sự sinh trưởng Vị trí bấm nên được thực hiện từ nách lá lên khoảng 1 cm, có thể sử dụng tay hoặc kéo để thực hiện.
Thời điểm bón (NST) Lƣợng phân nguyên chất
N – K 2 O (kg) Lượng phân thương mại (kg)
Tổng lƣợng phân nguyên chất : 25kg N + 20 kg K 2 O
Làm cỏ: Bằng tay, cách 5 ngày làm cỏ/lần.
Trong quá trình sinh trưởng của cây, các loại sâu hại như sâu vẽ bùa (Phyllocnistic citrella) và sâu khoang (Spodoptera litura) cũng như các bệnh như thối gốc (Rhizoctonia solania) và héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanaccearum) có thể xuất hiện Để phòng trừ, sâu vẽ bùa có thể được xử lý bằng thuốc trừ sâu Trigard 100 SL (hoạt chất Cyromazine 100 g/L) với tần suất phun 7 ngày/lần, trong khi sâu khoang cần dùng thuốc Sherpa 25 EC (hoạt chất Cypermethrin: 250 g/L) phun 7 ngày/lần cho đến khi thu hoạch Đối với bệnh héo xanh, nên phun ngừa bằng Starner 20 WP (hoạt chất Oxolinic acid) Các cây bị héo cần được nhổ lên và tiêu hủy cách xa khu thí nghiệm để ngăn chặn sự lây lan.
Để thu hoạch hiệu quả, hãy nhổ nguyên cây và tránh gây dập gãy Thời điểm lý tưởng để thu hoạch là vào sáng sớm hoặc chiều mát Sau khi nhổ, đặt cây lên bạt để tránh tiếp xúc trực tiếp với đất.
Sau khi thu hoạch tiến hành phân loại cây nhƣ đã mô tả chi tiết ở mục 2.5.5