Đề tài “Ảnh hưởng của công thức phối trộn giá thể và quy cách hom đến sinh trưởng của cây con hồ tiêu (Pipernigrum L.) trong điều kiện vườn ươm” do sinh viên Hà Thanh Nam thực hiện với sự hướng dẫn của ThS.Trần Văn Bình. Đề tài đã được thực hiện từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 03 năm 2020 trong điều kiện vườn ươm tại huyện EaHleo, tỉnh Đăk Lăk. Mục tiêu nhằm xác định công thức phối trộn giá thể và quy cách hom thích hợp cho cây con giống hồ tiêu SriLanka sinh trưởng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế tại huyện EaHleo, tỉnh Đăk Lăk. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố gồm 4 công thức phối trộn giá thể và 4 quy cách hom, 3 lần lặp lại. Các chỉ tiêu theo dõi chính bao gồm thời gian bắt đầu nảy chồi (NSG), tỷ lệ nảy chồi (%), tỷ lệ sống (%), chiều cao chồi (cm), đường kính chồi (mm), số lá thật/chồi (lá/chồi), số rễ/cây (rễ/cây), chiều dài của rễ dài nhất (cm), sinh khối tươi (g/cây), sinh khối khô (g/cây), khối lượng chồi khô (g/cây), khối lượng rễ tươi (g/cây) và khối lượng rễ khô (g/cây). Kết quả đạt được như sau: Giống hồ tiêu SriLanka sử dụng giá thể được phối trộn từ đất, cát và phân trùn quế hoặc loại giá thể được phối trộn từ đất, cát và đá perlite với tỷ lệ 1:1:1 có chiều cao chồi cao nhất (9,4 cm), đường kính chồi lớn nhất (3,6 cm), số lá nhiều nhất (3,3 lá). Loại giá thể phối trộn từ đất, cát và phân trùn quế có tỷ lệ cây loại 1 cao nhất (77,8%). Sử dụng loại hom giâm có một đốt cho tỷ lệ sống cao nhất (80,9%), tỷ lệ nảy chồi cao nhất (76,7%) và ngày nảy chồi sớm nhất (21 ngày). Kết hợp hai yếu tố công thức giá thể phối trộn từ đất, cát và phân trùn quế với quy cách hom một đốt cho tỷ lệ sống cao nhất (88,9%), tỷ lệ nảy chồi cao nhất (85,6%), đường kính chồi lớn nhất (3,7 mm) và lợi nhuận trên 1000 bầu lớn nhất (3.699.000 đồng), tỷ suất lợi nhuận đạt 1,6. Tỷ suất lợi nhuận lớn nhất (2,12) ở nghiệm thức sử dụng giá thể phối trộn từ đất và cát với tỷ lệ 1:1 và sử dụng hom giâm loại 1 đốt.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian thí nghiệm: từ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020 Địa điểm thí nghiệm: vườn ươm tại huyện EaHleo, tỉnh Đăk Lăk
Vườn ươm được xây dựng bằng khung gỗ trên nền đất bằng phẳng, bao quanh bởi lưới đen để hạn chế ánh sáng trực tiếp Nhiệt độ trong vườn ươm dao động từ 20 đến 30°C, trong khi độ ẩm được duy trì ở mức 75 đến 80%.
Bảng 2 1 Điều kiện thời tiết khu vực thí nghiệm
Nhiệt độ trung bình ( 0 C) Ẩm độ trung bình (%)
Tổng số giờ nắng (giờ)
(Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên, Gia Lai, 2020).
Vật liệu thí nghiệm
Sử dụng cành lươn bánh tẻ của giống hồ tiêu Sri Lanka với đường kính từ 3 – 5 mm, chiều dài và số đốt của mỗi cành được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thí nghiệm.
2.2.2 Vật liệu phối trộn giá thể
- Đất: được lấy ở tầng đất sâu từ 30 – 50 cm trên vùng đất đỏ bazalt, vùng đất đang canh tác đậu phộng
- Cát thô: sử dụng cát sông, lọc qua sàng kích thước 5 mm để loại bỏ rác
- Phân trùn quế: sử dụng phân trùn quế đóng bao sẵn, thương hiệu Prosoil
-Mụn dừa: được ủ với dung dịch nước vôi 2% trong 15 ngày để khử hàm lượng tanin và lignin
2.2.3 Phân bón và thuốc phòng trừ bệnh
Sử dụng phân Urea chứa 46% N do công ty phân bón Phú Mỹ sản xuất
Sử dụng thuốc gốc đồng COC85WP liều lượng 750 ppm phun trừ nấm một lần trong vườn ươm trước khi cắm hom giâm.
Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí trong vườn ươm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Complete Randomize Design)
Yếu tố A là công thức phối trộn giá thể, có bốn công thức phối trộn giá thể:
A1: Phối trộn đất: cát: phân trùn quế theo tỷ lệ 1: 1: 1
A2: Phối trộn đất: cát: mụn dừa theo tỷ lệ 1: 1: 1
A3: Giá thể đối chứng, phối trộn đất cát theo tỷ lệ 1: 1
A4: Phối trộn đất: cát: đá perlite theo tỷ lệ 1: 1: 1
Bảng 2 2 Kết quả phân tích giá thể
Phòng phân tích Nông Hóa, Viện WASI,2020
Yếu tố B liên quan đến quy cách hom giâm, trong đó mỗi hom được phân loại dựa trên số lượng đốt thân Để chuẩn bị hom, cần cắt xéo hai đầu hom phía sau đốt thân, với vết cắt cách đốt thứ nhất (đốt nằm trên mặt đất) từ 1 đến 1,5 cm.
Trước khi cắm hom dài 13 cm vào bầu giâm, cần cắt bỏ toàn bộ lá và ngâm vào dung dịch NAA 625 ppm trong 10 phút, sau đó cắm thẳng vào bầu.
B1: Hom 1 đốt, phần dưới đốt dài 4 – 5 cm, cắm vào bầu đến sát đốt
B2: Hom 2 đốt, phần dưới đốt thứ 2 dài 2 – 3 cm, cắm 1 đốt vào bầu ươm, cắm đến sát đáy bầu
B3: Hom 3 đốt, phần dưới đốt thứ 3 dài 2 – 3 cm, cắm 1 đốt vào bầu ươm, cắm đến sát đáy bầu (ĐC)
B4: Hom 4 đốt, phần dưới đốt thứ 4 dài 2 – 3 cm, cắm 1 đốt vào bầu ươm, cắm đến sát đáy bầu
Hình 2 1 Quy cách hom sử dụng trong thí nghiệm 2.3.2 Quy cách bầu và chuẩn bị giá thể
Bầu đựng giá thể được làm từ nylon đen với kích thước 8 x 18 cm, thiết kế có 8 lỗ thoát nước ở đáy, phân bố thành 2 hàng, trong đó hàng cuối cùng cách đáy bầu 2 cm.
Giá thể được trộn đều theo thể tích đảm bảo các mức tỷ lệ quy định theo từng nghiệm thức và cho vào đầy miệng bầu
Hình 2 2 Giá thể A4 sau khi phối trộn
2.3.3 Sơ đồ bố trí và quy mô thí nghiệm
Hình 2 3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Số ô thí nghiệm: 16 NT x 3 LLL = 48 ô cơ sở
Số hom thí nghiệm: 16 NT x 3 LLL x 30 bầu/ô cơ sở x 1 hom/bầu = 1.440 hom
Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 0,48 x 0,4 = 0,192 m 2
Khoảng cách giữa các nghiệm thức 0,5 m
Khoảng cách giữa các lần lặp lại: 0,5 m
Diện tích khu vực đặt bầu: (0,64 x 6 + 0,5 x 5) x (0,48 x 8 + 0,5 x 7) = 46,8 m 2
Diện tích toàn khu thí nghiệm: 7 x 8 = 56 m 2
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.1 Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng
- Thời gian bắt đầu nảy chồi: khi có 10% số hom nảy chồi cao hơn 1 cm, theo dõi và ghi nhận trên toàn bộ số ô thí nghiệm
Tỷ lệ nảy chồi (%) ở 30 NSG được theo dõi và ghi nhận định kỳ 15 ngày/lần trên toàn bộ số ô thí nghiệm, cho đến khi đạt 100% số hom nảy chồi hoặc khi kết thúc thí nghiệm.
- Tỷ lệ sống (%) ở 30 NSG: theo dõi, ghi nhận định kỳ 15 ngày/lần trên toàn ô thí nghiệm đến khi kết thúc thí nghiệm
2.4.2 Các chỉ tiêu về chồi, thân và lá
Mỗi nghiệm thức bao gồm 30 bầu được xếp theo chiều 5 x 6 bầu, tiến hành theo dõi
10 cây nằm giữa ô nghiệm thức theo các chỉ tiêu:
- Chiều cao chồi (cm): đo từ vị trí nảy chồi đến đỉnh chồi, tiến hành đo từ 40 NSG và đo định kỳ 10 ngày/lần
Đường kính chồi được đo bằng thước kẹp điện tử tại vị trí giữa lóng thứ nhất của chồi, với số lượng mẫu là 40 NSG Việc đo đạc được thực hiện định kỳ 10 ngày một lần để đảm bảo tính chính xác và theo dõi sự phát triển của chồi.
Để theo dõi sự phát triển của cây, cần ghi nhận số lượng lá thật và chồi, bao gồm cả cuống lá và phiến lá Việc quan sát được thực hiện từ 40 NSG và định kỳ mỗi 10 ngày để đảm bảo thông tin chính xác.
- Kích thước lá thứ hai tính từ gốc đến ngọn (cm): đo và ghi nhận một lần vào thời điểm 90 NSG
2.4.3 Các chỉ tiêu về sinh khối và rễ
Tiến hành quan sát, đo đếm các chỉ tiêu về sinh khối và rễ tại thời điểm 90 NSG, quan sát 10 cây/ô NT
- Trung bình số rễ (rễ/cây): tổng số rễ của 10 cây/10
- Trung bình chiều dài của rễ dài nhất (cm) = tổng chiều dài của rễ dài nhất trên 10 cây/10 (rạch bầu, tưới nước cho sạch đất tránh làm đứt rễ)
- Sinh khối tươi (g/cây): rạch bầu, tưới nước để loại bỏ giá thể, cân toàn bộ các cây theo dõi sau đó tính trung bình
Để tính sinh khối khô của cây, cần sấy khô mẫu cây đã đo sinh khối tươi ở nhiệt độ 70°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi Sau đó, sử dụng cân điện tử để đo và tính toán sinh khối khô, cuối cùng tính giá trị trung bình.
Khối lượng chồi khô trên mỗi cây (g/cây) được xác định bằng cách cắt chồi, sau đó sấy ở nhiệt độ 70°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi, rồi tiến hành cân để xác định khối lượng chồi khô.
Để xác định khối lượng rễ tươi của mỗi cây (g/cây), cần cắt bỏ toàn bộ phần rễ của các cây theo dõi Sau đó, rửa sạch rễ bằng nước và thấm khô bằng khăn giấy Cuối cùng, sử dụng cân điện tử để đo khối lượng rễ tươi chính xác.
Khối lượng rễ khô trên mỗi cây (g/cây) được xác định bằng cách sấy rễ tươi ở nhiệt độ 70°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi, sau đó sử dụng cân điện tử để đo khối lượng rễ khô.
- Chỉ số chất lượng Dickson (Dickson, 1960)
DQI = TDM/((PH/SD) + (DMAP/DMRS))
Chỉ số DQI (Dickson Quality Index) đánh giá chất lượng cây trồng, trong khi TDM đo tổng khối lượng chất khô của hom (g/hom) PH thể hiện chiều cao của chồi tại thời điểm đánh giá (cm), và SD là đường kính chồi (mm) Ngoài ra, DM AP chỉ khối lượng chất khô của chồi (g/chồi) và DM RS là khối lượng rễ khô (g/hom).
Hiệu quả kinh tế
Tổng chi (1000 bầu) = Tất cả chi phí đã bỏ ra bao gồm: giống, phân bón, nước tưới, thuốc BVTV, nhân công, khấu hao dụng cụ sản xuất
Tổng thu (1000 bầu) = (Số hom loại 1 x Giá bán loại 1 ở thời điểm xuất vườn) + (Số hom loại 2 x Giá bán loại 2 ở thời điểm xuất vườn)
Lợi nhuận (1000 bầu) = Tổng thu – Tổng chi
Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Tổng chi
Kỹ thuật chăm sóc hom tiêu sau giâm
Theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 559-2002- Bộ NN và PTNT, 2002
Trước khi giâm hom tiêu, cần tưới nước đủ ẩm cho giá thể Sau khi cắm hom vào giá thể, hãy chăm sóc bằng cách tưới nước đủ ẩm, định kỳ từ 1 đến 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.
Bắt đầu tưới thúc bằng Urea với nồng độ 0,05% khi dây tiêu có hai lá, tưới định kỳ
7 ngày/lần với liều lượng 2 -3 lít/m 2 Một giờ sau khi tưới dung dịch Urea cần tưới lại bằng nước lã nhằm tránh làm cháy lá
Để chăm sóc cây con hiệu quả, cần thường xuyên nhổ cỏ trong bầu và nếu đất bị bó chặt, hãy bóp quanh miệng bầu để phá váng Điều chỉnh ánh sáng tự nhiên theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây: sử dụng 30-40% ánh sáng khi mới bắt đầu giâm hom cho đến khi cây có 1-2 lá, 50-60% ánh sáng khi cây có 2-4 lá, và tăng lên 70-80% ánh sáng trước khi trồng khoảng 15 ngày.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu trong thí nghiệm được thu thập và thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 Sau đó, phân tích ANOVA được thực hiện bằng phần mềm SAS 9.1 với mức ý nghĩa α = 0,05 để xác định sự khác biệt giữa các nghiệm thức Nếu cần thiết, tiến hành trắc nghiệm phân hạng LSD.