CƠ SỞ LÝ LUẬN
Một số khái niệm
Nghiên cứu là quá trình thu thập và phân tích thông tin, giúp nâng cao hiểu biết về một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể.
- Ý định được hiểu là ý muốn làm điều gì đó trong tương lai.
- Công việc (hay việc làm) được hiểu là một hoạt động được thực hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công.
Sinh viên là những người theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, nơi họ nhận được kiến thức chuyên sâu về một ngành nghề cụ thể, giúp chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai của mình.
Tốt nghiệp là quá trình mà một người hoàn thành chương trình học tại một trường hoặc bậc học cụ thể, và được công nhận đã đạt tiêu chuẩn về kiến thức hoặc kỹ năng nghề nghiệp.
Kinh tế quốc tế là một chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế học, tập trung vào việc nghiên cứu sự liên kết và tác động kinh tế giữa các quốc gia Chuyên ngành này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau trong nền kinh tế toàn cầu.
Kinh doanh quốc tế bao gồm các hoạt động trao đổi và giao dịch giữa các quốc gia, thể hiện tính toàn cầu và sự hội nhập cao trong lĩnh vực này.
Một số vấn đề lý thuyết liên quan
Năng lực làm việc là khả năng tối ưu mà một người lao động có thể đạt được trong một khoảng thời gian nhất định, thường được đo bằng tốc độ nhận thức và số lượng công việc hoàn thành Bên cạnh đó, năng lực làm việc còn bao gồm các kỹ năng mềm và khả năng kiểm soát công việc hiệu quả.
Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm giáo dục quan trọng, liên tục được cập nhật nhằm cung cấp thông tin và kinh nghiệm cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo Điều này giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Điều kiện làm việc bao gồm môi trường vật chất và tinh thần, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến người lao động.
Thị trường việc làm là nơi diễn ra giao dịch giữa dịch vụ lao động, nơi mà người lao động có thể tìm kiếm công việc phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình Hiện nay, thị trường này rất đa dạng với nhiều loại công việc khác nhau, giúp người lao động dễ dàng xác định mức độ có việc làm cũng như tiền công tương ứng.
Trong ngành Kinh tế quốc tế, có nhiều công việc đa dạng như chuyên viên lập kế hoạch, giám sát và thực thi các hoạt động xuất, nhập khẩu, nghiên cứu và phát triển thị trường quốc tế Các chuyên gia cũng có thể làm việc trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics, tư vấn đầu tư quốc tế, và xúc tiến thương mại, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Trong ngành Kinh doanh quốc tế, có nhiều công việc hấp dẫn như nhân viên kinh doanh cước tàu biển và hàng không, chuyên gia xuất nhập khẩu, và hoạch định tài chính quốc tế Ngoài ra, các vị trí nghiên cứu thị trường, marketing quốc tế, và quản trị chuỗi cung ứng cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, tư vấn quản trị kinh doanh quốc tế và chuyên gia nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực này đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của ngành.
Làm việc đúng ngành là khi người lao động thực hiện công việc phù hợp với chuyên môn mà họ đã được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng hoặc trường dạy nghề.
Làm việc trái ngành xảy ra khi người lao động đảm nhận công việc không liên quan đến lĩnh vực mà họ đã được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng hoặc các cơ sở dạy nghề.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận nghiên cứu
- Nhóm lựa chọn phương pháp tiếp cận quy nạp cùng với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp cả định tính và định lượng).
Nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện song song nhưng độc lập trong việc thu thập và phân tích dữ liệu Kết quả từ cả hai phương pháp này cho phép nhóm nghiên cứu so sánh và phân tích, từ đó hiểu rõ hơn về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Mục đích của nghiên cứu này là thăm dò và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
Trường ĐH Thương Mại để thiết lập bảng câu hỏi, tiến hành thu thập dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp tiếp cận định lượng được thực hiện thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra, với kích thước mẫu là 200 Dữ liệu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được phân tích để kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình thông qua phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS.
Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
- Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bằng cách lựa chọn những phần tử mà nhóm có thể tiếp cận cho đến khi đủ 200 mẫu.
Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp mà nhà nghiên cứu sử dụng để lựa chọn các phần tử có thể tiếp cận, nhằm đạt được kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu.
3.2.2 Xác định chuẩn dữ liệu
Dữ liệu định tính và định lượng cần thu thập nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc của sinh viên Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường ĐH Thương Mại Bên cạnh đó, cần thu thập thông tin liên quan đến các cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của sinh viên để có cái nhìn toàn diện về thị trường lao động và sự phù hợp giữa đào tạo và nhu cầu công việc.
3.2.3 Xác định nguồn thu thập dữ liệu
Nhóm nghiên cứu đã xác định nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp từ giáo trình và internet Bên cạnh đó, nhóm cũng tiến hành phỏng vấn sinh viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường ĐH Thương Mại qua mạng xã hội để thu thập dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu định tính.
- Đối với nghiên cứu định lượng nhóm đã thiết kế bảng hỏi khảo sát trực tuyến bằng Google Form.
3.2.4 Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể
- Phần nghiên cứu định tính:
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu các sinh viên thuộc khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường ĐH Thương Mại nhằm thu thập thông tin về quan điểm và ý kiến của họ liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp Nghiên cứu này tập trung vào việc hiểu rõ những yếu tố quyết định đến sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trong lĩnh vực Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
- Phần nghiên cứu định lượng:
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu bằng phương pháp khảo sát qua phiếu khảo sát, với quy mô 225 sinh viên trong tổng số hơn 1000 sinh viên thuộc khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường Đại học Thương Mại, do hạn chế về thời gian và quy mô nhỏ.
3.2.5 Công cụ thu thập dữ liệu
Nhóm nghiên cứu đã thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc của sinh viên Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường ĐH Thương Mại sau khi tốt nghiệp.
Câu 1: Bạn muốn tìm những công việc như thế nào sau khi tốt nghiệp ngành
Kinh tế/Kinh doanh quốc tế?
Câu 2: Theo bạn, công việc có những tính chất như thế nào sẽ thu hút sinh viên ngành KT & KDQT sau khi tốt nghiệp?
Câu 3: Theo bạn thì có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của bạn?
Câu 4: Bạn dự tính công việc sau khi tốt nghiệp của bạn là gì?
Câu 5: Theo bạn, việc lựa chọn một công việc của một sinh viên có bao giờ bị ảnh hưởng từ bạn bè xung quanh không?
5.1 Nếu bạn thân của bạn có một công việc lương cao thì bạn có suy nghĩ tìm một công việc tương tự như vậy kể cả khi công việc đó trái ngành hay không?
5.2 Nếu bạn cùng lớp của bạn đã có công việc ổn định trong khi bạn vẫn đang tìm kiếm công việc, bạn có cảm thấy áp lực lớn không?
5.3 Bạn có thế chia sẻ thêm về một tình huống mà bạn cho rằng bạn bè là một yếu tố quan trọng tác động đến ý định chọn lựa nghề nghiệp của sinh viên được không?
Câu 6: Bạn có nhận thấy kết quả học tập ảnh hưởng đến tìm kiếm công việc sau khi tốt nghiệp không?
6.1 Giữa một sinh viên có bằng giỏi so với sinh viên có bằng khá, bạn nghĩ sinh viên nào sẽ dễ dàng tìm kiếm việc làm hơn? Tại sao?
6.2 Theo bạn, nhà tuyển dụng có quan tâm như thế nào tới kết quả học tập của sinh viên? Các công việc trong ngành Kinh tế quốc tế và Kinh doanh quốc tế có quan trọng về kết quả học tập không?
6.3 Bên cạnh yếu tố về kết quả học tập, sinh viên còn cần yếu tố nào có thể trau dồi khi học đại học để lựa chọn công việc dễ dàng không?
Điều kiện việc làm, bao gồm cơ sở vật chất, môi trường và văn hóa làm việc, cùng với thái độ của nhân viên và mức lương, thưởng, có ảnh hưởng đáng kể đến ý định lựa chọn công việc của sinh viên khoa KT&KDQT sau khi tốt nghiệp Những yếu tố này không chỉ định hình trải nghiệm làm việc mà còn quyết định sự hài lòng và động lực của sinh viên trong công việc tương lai.
7.1 Nếu trong một môi trường làm việc mà cơ sở vật chất kém chất lượng, nhân viên không có ý định giảng dạy hay chỉ bảo cho các nhân viên mới thì liệu bạn có ý định lựa chọn công việc này hay không?
7.2 Khi mức lương thấp hơn sự mong đợi, bạn có muốn lựa chọn công việc đó hay không? Ngoài lương ra thì bạn còn quan tâm đến điều gì nào để lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp?
7.3 Đối với bạn, giữa một công việc có mức độ đãi ngộ cao nhưng luôn bị áp lực về thời gian và năng suất và một công việc không có sự đãi ngộ nhưng nhàn hạ thì công việc làm sẽ thu hút bạn hơn?
Câu 8: Theo bạn, xu hướng ngành nghề hot hiện nay tác động gì tới ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa KT&KDQT?
8.1 Theo bạn, Kinh tế quốc tế và Kinh doanh quốc tế có phải là ngành nghề hot hiện nay không? Là một sinh viên khoa KT&KDQT thì bạn nhận thấy đâu làm công việc được các sinh viên trong khoa lựa chọn nhiều nhất sau khi tốt nghiệp?
8.2 Logistics là một ngành khá nổi đang được rất nhiều các bạn sinh viên Khoa
KT&KDQT quan tâm, theo bạn thì công việc của ngành này có liên quan tới các bạn sinh viên trong Khoa như thế nào?
Xử lý và phân tích dữ liệu
Nhóm đã áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha Dữ liệu được nhập vào phần mềm IBM SPSS, từ đó tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu, cuối cùng tạo ra các bảng biểu thể hiện kết quả thu được.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích kết quả định tính
Mục tiêu của phỏng vấn là kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập, cũng như hoàn thiện từ ngữ trong bảng hỏi, nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu khảo sát định lượng Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tuyến qua mạng xã hội và đạt được sự bão hòa thông tin sau khi phỏng vấn người thứ 10 Tổng số mẫu nghiên cứu định tính là
Cuộc phỏng vấn được thực hiện với 10 sinh viên thuộc khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế của Đại Học Thương Mại, nhằm thu thập thông tin về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Các đặc điểm này được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 4.1 Phân loại đặc điểm người được phỏng vấn
STT Họ và tên Lớp HC Giới tính
2 Nguyễn Thành Đạt K55EK2 Nam
4 Nguyễn Thị Phương Uyên K56E1 Nữ
6 Hoàng Thị Lưu Quỳnh K56EK1 Nữ
7 Nguyễn Thị Giang K56EK1 Nữ
8 Phạm Khánh Nhi K56EK2 Nữ
9 Lê Thị Thanh Chúc K56E3 Nữ
10 Hà Thị Tuyết Nhi K56E1 Nữ
1, Bạn muốn tìm những công việc như thế nào sau khi tốt nghiệp ngành Kinh tế/Kinh doanh quốc tế?
- Khoảng 55% sinh viên lựa chọn công việc đúng chuyên ngành, liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Khoảng 31% sinh viên lựa chọn công việc liên quan đến chuỗi cung ứng logistic.
- Số còn lại khoảng 14% sinh viên lựa chọn công việc liên quan đến Marketing và công việc khác.
2, Theo bạn, công việc có những tính chất như thế nào sẽ thu hút sinh viên ngành Kinh tế/ Kinh doanh quốc tế?
Hầu hết sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đều ưa thích những công việc quốc tế, năng động, với môi trường làm việc hòa nhập và rộng mở, cùng mức lương hấp dẫn.
- Ngoài ra, còn một số ý kiến như cơ hội thăng tiến, xu hướng của xã hội,
3, Theo bạn thì có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của bạn?
- Phần lớn các bạn sinh viên đưa ra các yếu tố: thu nhập, môi trường làm việc, kết quả học tập, xu hướng, kỹ năng mềm và kinh nghiệm.
- Một số ít những yếu tố được nêu ra như: vị trí địa lý công việc, may mắn.
4, Theo bạn, việc lựa chọn một công việc của một sinh viên có bao giờ bị ảnh hưởng từ bạn bè xung quanh không?
- Khoảng 65% sinh viên đồng ý rằng những thông tin từ bạn bè là cơ sở đầu tiên tác động đến quyết định lựa chọn công việc.
Khoảng 35% sinh viên tin rằng mỗi cá nhân có sở thích và khả năng riêng, do đó họ sẽ chọn con đường sự nghiệp phù hợp với bản thân.
* Nếu bạn thân của bạn có một công việc lương cao thì bạn có suy nghĩ tìm một
Hầu hết sinh viên phỏng vấn cho biết họ sẽ đánh giá xem công việc có phù hợp với khả năng của mình hay không; nếu đủ năng lực, họ sẽ chấp nhận công việc đó, còn nếu không, họ sẽ không cố chấp làm việc trái ngành.
* Nếu bạn cùng lớp của bạn đã có công việc ổn định trong khi bạn vẫn đang tìm kiếm công việc, bạn có cảm thấy bị áp lực không?
Nhiều sinh viên hiện nay trải qua áp lực lớn do cảm giác thiếu tự tin và mong muốn tìm kiếm một công việc ổn định hơn.
5, Bạn có nhận thấy kết quả học tập ảnh hưởng đến tìm kiếm công việc sau khi tốt nghiệp không?
Tất cả sinh viên tham gia phỏng vấn đều nhận định rằng kết quả học tập có tác động đáng kể đến việc tìm kiếm việc làm sau này Điểm số có thể tạo ấn tượng tích cực với nhà tuyển dụng, nhưng không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn.
* Giữa một sinh viên bằng giỏi và một sinh viên bằng khá bạn nghĩ sinh viên nào sẽ dễ dàng tìm kiếm công việc hơn?
Khoảng 60% sinh viên tin rằng việc đạt được bằng giỏi sẽ giúp họ dễ dàng tìm kiếm việc làm hơn, vì điều này thể hiện nỗ lực cá nhân trong suốt quá trình học đại học Hơn nữa, những sinh viên này cũng được đánh giá cao hơn bởi nhà tuyển dụng nhờ vào nền tảng chuyên môn vững chắc.
- 40% còn lại cho rằng khả năng là như nhau vì công việc thực tế đòi hỏi nhiều kĩ năng hơn.
Bên cạnh kết quả học tập, sinh viên cần trau dồi nhiều yếu tố khác để dễ dàng lựa chọn công việc, bao gồm kỹ năng mềm, kinh nghiệm thực tiễn, khả năng giao tiếp và mạng lưới quan hệ Những yếu tố này không chỉ giúp tăng cường năng lực cá nhân mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thị trường lao động.
- Hầu hết các bạn sinh viên chỉ ra những yếu tố: kỹ năng mềm, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học.
- Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác như: chứng chỉ về marketing, kỹ năng design, các mối quan hệ.
Điều kiện việc làm, bao gồm cơ sở vật chất, môi trường và văn hóa làm việc, thái độ của nhân viên, cùng với mức lương và thưởng, có ảnh hưởng đáng kể đến ý định lựa chọn công việc của sinh viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế sau khi tốt nghiệp.
- Phần lớn các bạn sinh viên đều đồng tình rằng điều kiện làm việc sẽ tác động đến tìm kiếm công việc.
Trong một môi trường làm việc với cơ sở vật chất kém và thiếu sự hướng dẫn từ nhân viên có kinh nghiệm, liệu bạn có muốn chọn công việc đó hay không?
- Khoảng 80% các bạn sinh viên lựa chọn không làm trong môi trường kém chất lượng vì môi trường như vậy sẽ không phát triển được bản thân.
20% sinh viên nhận thức rằng việc học cách thích nghi, kiên trì và xây dựng mối quan hệ là rất quan trọng để được chấp nhận và nhận sự hỗ trợ từ mọi người.
* Khi mức lương thấp hơn sự mong đợi, bạn có muốn lựa chọn công việc đó hay không?
- Khoảng 50% sinh viên không lựa chọn công việc đó
- 50% sinh viên còn lại cho rằng sinh viên mới ra trường không nên quan trọng lương, chủ yếu để lấy kỹ năng cũng như kinh nghiệm cho bản thân.
Khi đứng trước lựa chọn giữa một công việc có mức đãi ngộ cao nhưng áp lực về thời gian và năng suất, và một công việc không có đãi ngộ nhưng lại thoải mái, bạn sẽ ưu tiên công việc nào hơn?
Nhiều sinh viên ưu tiên chọn những công việc có mức đãi ngộ cao, không chỉ để rèn luyện bản thân mà còn để tích lũy kinh nghiệm quý báu Họ cảm thấy công sức mình bỏ ra hoàn toàn xứng đáng với những gì đạt được.
Xu hướng ngành nghề hot hiện nay đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế sau khi tốt nghiệp Các lĩnh vực như công nghệ thông tin, marketing số, và tài chính đang thu hút sự quan tâm lớn từ sinh viên, bởi vì chúng không chỉ mang lại cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn mà còn phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường Sự chuyển mình của nền kinh tế toàn cầu cũng khiến sinh viên phải cân nhắc kỹ lưỡng về ngành nghề nào sẽ giúp họ phát triển bền vững trong tương lai.
- Giới trẻ hiện nay có xu hướng chạy theo các ngành nghề hot bởi vì chúng mang lại nhiều lợi ích như dễ tìm việc, đa dạng công ty,
Phân tích kết quả định lượng
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 205 sinh viên thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Trường Đại học Thương mại, với tỷ lệ phiếu hợp lệ khoảng 90% Nhóm nghiên cứu thực hiện các bước phân tích bao gồm phân tích thống kê mô tả mẫu, đánh giá thang đo và kiểm định độ tin cậy của thang đo.
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy.
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả a Tỷ lệ sinh viên theo giới tính
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ sinh viên theo giới tính
Trong số 205 sinh viên Khoa E được khảo sát, tỷ lệ sinh viên nữ chiếm 75,9%, trong khi sinh viên nam chỉ chiếm 24,1% Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do trường Thương mại có đông sinh viên nữ và nhóm nghiên cứu chủ yếu là nữ, dẫn đến việc đối tượng khảo sát chủ yếu là nữ giới Vì vậy, số lượng sinh viên nữ tham gia khảo sát cao hơn so với nam giới.
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ sinh viên theo khóa
Theo biểu đồ, phần lớn sinh viên tham gia khảo sát là sinh viên năm hai, chiếm 83,5%, tiếp theo là sinh viên năm ba với 11,5% Số lượng sinh viên năm nhất và năm tư rất ít, điều này có thể được giải thích bởi nhóm nghiên cứu chủ yếu là sinh viên năm hai, giúp việc tiếp cận với các bạn cùng khóa dễ dàng hơn Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh viên đang đi làm, chưa đi làm và đã từng đi làm cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ sinh viên đang đi làm, chưa đi làm và đã từng đi làm
Trong tổng số mẫu điều tra, 46,3% sinh viên đã từng đi làm trong thời gian học, trong khi 36,9% chưa từng có kinh nghiệm làm việc Tình hình dịch bệnh hiện tại đã khiến nhiều sinh viên phải tạm ngừng công việc tại các nơi họ đã làm trong quá trình học trực tiếp Điều này cũng ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên về việc lựa chọn đi làm hay tiếp tục học sau khi tốt nghiệp.
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ sinh viên chọn đi làm hay học tiếp sau khi tốt nghiệp
Theo khảo sát, 90,1% sinh viên tốt nghiệp có kế hoạch tìm việc làm, trong khi 9,9% còn lại dự định tiếp tục học tập Tỷ lệ sinh viên mong muốn làm việc đúng chuyên ngành học cũng rất đáng chú ý.
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế có ý định làm công việc đúng ngành học sau khi tốt nghiệp
Theo đồ thị, 12,3% sinh viên được phỏng vấn chọn tìm việc trái ngành sau khi tốt nghiệp, trong khi 87,7% vẫn mong muốn làm việc trong lĩnh vực Kinh tế và kinh doanh quốc tế mà họ đang theo học.
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ sinh viên muốn đi làm gần nơi mình ở
Kết quả khảo sát cho thấy 78,3% sinh viên mong muốn tìm việc gần nơi sinh sống, điều này phản ánh nhu cầu về sự tiện lợi trong việc di chuyển và tiết kiệm chi phí Ngược lại, 21,7% sinh viên lại lựa chọn làm việc xa nhà, có thể do điều kiện việc làm tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu của họ Các yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên.
Biểu đồ 4.7 Các tiêu chí ảnh hưởng đến ý định lựa chọn việc làm của sinh viên Khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Qua khảo sát, phần lớn sinh viên ưu tiên mức lương cao khi lựa chọn công việc, bên cạnh đó, các yếu tố cá nhân và ngành học cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, sinh viên còn quan tâm đến môi trường làm việc và địa điểm làm việc khi quyết định nghề nghiệp tương lai sau khi tốt nghiệp.
Biểu đồ 4.8 Một số công việc dự định của sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế sau khi tốt nghiệp
Phần lớn sinh viên hiện nay chọn ngành xuất nhập khẩu, tiếp theo là Marketing quốc tế, một lĩnh vực đang rất hot đối với sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Ngoài ra, công việc liên quan đến Logistics cũng nằm trong top những lựa chọn phổ biến Một số ít sinh viên còn lựa chọn nghiên cứu thị trường và các định hướng nghề nghiệp khác.
4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Để chọn lọc các biến quan sát có ý nghĩa và kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong mô hình, tiến hành kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Nhóm tiến hành kiểm định lần 1 và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1
Thang đo Biến quan sát
Hệ số tương quan biến quan sát
Cronbach Alpha If Item Deleted Ảnh hưởng từ bạn bè
BB5 ,496 ,750 Điều kiện làm việc ĐK1 ,666 ,831 ,785 ĐK2 ,563 ,829 ĐK3 ,738 ,750 ĐK4 ,678 ,779
Kết quả học tập HT1 ,653 ,832 ,792
Tác động từ gia đình
Xu hướng ngành nghề hot
XH4 ,570 ,687 Ý định chọn lựa nghề
Hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo trong nghiên cứu đều lớn hơn 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tuy nhiên, biến quan sát GĐ3 không đạt yêu cầu kiểm định với hệ số tương quan biến tổng là 0.228, thấp hơn mức tối thiểu 0.3.
Sau khi tiến hành loại biến không thỏa mãn yêu cầu nhóm tiến hành kiểm định lần thứ 2 và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.3 Kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2
Thang đo Biến quan sát
Hệ số tương quan biến quan sát
Cronbach Alpha If Item Deleted Ảnh hưởng từ bạn bè
BB5 ,496 ,750 Điều kiện làm việc ĐK1 ,666 ,831 ,785 ĐK2 ,563 ,829 ĐK3 ,738 ,750 ĐK4 ,678 ,779
Tác động từ gia đình
Xu hướng ngành nghề hot
Kết quả kiểm định lần này cho thấy tất cả các thang đo đã đạt được độ tin cậy
Do đó nhóm tiến hành bước tiếp theo: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhóm tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.4 Giá trị KMO và kiểm định Bartlett lần 1
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy ,854
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Giá trị Eigenvalue đạt 1,167, cho thấy 5 nhân tố được trích ra mang lại thông tin tóm tắt tốt nhất Tổng sai phương trích là 60,650%, vượt quá 50%, chứng minh rằng mô hình EFA là phù hợp Do đó, 5 nhân tố này đã cô đọng được 60,650% biến thiên của các biến quan sát.
Bảng 4.6 Ma trận nhân tố xoay lần 1
XH1 ĐH3 ,792 ĐH5 ,765 ĐH4 ,659 ĐH2 ,595
Từ kết quả ma trận xoay, các biến XH3, XH4, ĐH1, XH1, XH2 bị loại:
Biến XH3 được tải lên ở cả hai yếu tố Component 1 và Component 2, vi phạm tính phân biệt trong ma trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0.583 và 0.765, trong khi mức chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3.
Biến XH4 có tải trọng ở cả hai yếu tố Component 1 và Component 2, vi phạm tính phân biệt trong ma trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0.521 và 0.691, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt.
- Các biến ĐH1, XH1 và XH2 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5, như vậy biến này không tải lên ở nhân tố nào.
Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 sau khi đã loại đi 5 biến quan sát XH3, XH4, ĐH1, XH1, XH2.
Bảng 4.7 Giá trị KMO và kiểm định Bartlett lần 2
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Kết quả từ Bảng KMO và Kiểm định Bartlett cho thấy giá trị KMO là 0,834, nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, cho phép chấp nhận phân tích nhân tố với tập dữ liệu nghiên cứu Hơn nữa, giá trị Sig của Kiểm định Bartlett là 0,000, nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ rằng phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 4.8 Giải thích phương sai tổng lần 2
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
So sánh hai kết quả nghiên cứu
Cả hai kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như điều kiện làm việc, kết quả học tập, định hướng cá nhân và ảnh hưởng từ bạn bè đều có tác động đáng kể đến ý định lựa chọn công việc của sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế sau khi tốt nghiệp.
- trường Đại học Thương mại.
Các kết quả cho thấy, hầu hết sinh viên trong Khoa lựa chọn các công việc liên quan đến ngoại ngữ và mang tính chất quốc tế.
Những người tham gia khảo sát và phỏng vấn đã chỉ ra nhiều yếu tố quan trọng khác ngoài địa điểm làm việc, cơ hội thăng tiến và sở thích cá nhân.
- Các kết quả nhận được không khác biệt quá nhiều so với mô hình ban đầu được đưa ra.
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Tỷ lệ phiếu hợp lệ 100% 90%
Mô hình Hầu như không có sự thay đổi
Mô hình thay đổi: từ 6 nhân tố tác động giảm xuống còn 4 nhân tố tác động
Các nhân tố đề xuất bởi người được phỏng vấn/khảo sát
Vị trí công việc, cơ hội thăng tiến, xu hướng xã hội, kỹ năng và kinh nghiệm, sở thích
Văn hóa doanh nghiệp, nhu cầu nhân lực, cơ hội làm chủ doanh nghiệp,
4.3.3 Nguyên nhân dẫn đến điểm khác nhau
- Số lượng người khảo sát và phỏng vấn khác nhau dẫn đến sự chênh lệch.
- Sai số và độ tin cậy khác nhau xảy ra trong quá trình phân tích và xử lý dữ liệu
- Những người được phỏng vấn đa số đều chưa có trải nghiệm nhiều về thực tế ngành học.
- Sự không trung thực khi làm khảo sát và phỏng vấn của các sinh viên.
- Kết quả định tính mang tính chủ quan do quan điểm của mỗi người khác nhau, còn kết quả định lượng mang tính khách quan hơn.