1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân

233 62 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Biện Pháp Tổ Chức Hoạt Động Thể Dục Thể Thao Ngoại Khóa Nâng Cao Thể Lực Cho Sinh Viên Học Viện An Ninh Nhân Dân
Tác giả Trần Đình Huy
Người hướng dẫn GS.TS Lê Quý Phượng, TS Nguyễn Kim Huy
Trường học Học viện An ninh nhân dân
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 233
Dung lượng 4,87 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

  • MỞ ĐẦU

    • Mục tiêu nghiên cứu

  • Chương 1.

  • TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học

    • 1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học

    • 1.1.2. Chính sách của Nhà nước về GDTC và TDTT trường học

    • 1.1.3. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Công an về công tác TDTT

    • 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong Học viện An ninh nhân dân

  • 1.2.1 Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

    • 1.2.2. Mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động TDTT ngoại khóa.

      • Mục đích của hoạt động TDTT ngoại khóa

      • Vị trí của hoạt động TDTT ngoại khóa

      • Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa

      • Ý nghĩa của hoạt động TDTT ngoại khóa

    • 1.2.3. Đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa

    • 1.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa

      • Các buổi tập cá nhân: Các buổi tập TDTT cá nhân thường được thực hiện với nhiều dạng phong phú mà mọi người ai cũng có thể tham gia, cụ thể như là: thể dục vệ sinh (thể dục buổi sáng), thể dục giữa giờ, dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập theo xu hướn...

      • Các buổi tập theo nhóm tự nguyện, tự quản: Các buổi tập theo nhóm tự nguyện gồm: trò chơi, lữ hành, du lịch, thi đấu. Thường thì mỗi đội nhóm thường cử ra người đội trưởng, nhóm trưởng có khả năng quản trò, phân công, sắp xếp, điều hành các buổi tập l...

      • Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn: Các buổi tập dạng này được tiến hành dưới sự điều khiển của những người làm công tác chuyên môn như các giảng viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên TDTT. Tập luyện theo nhóm có tổ chức thường là các ...

      • Câu lạc bộ TDTT: Câu lạc bộ TDTT là tổ chức tập luyện TDTT mang tính chất xã hội, tự nguyện, nhằm thu hút người yêu thích TDTT để tập luyện, thi đấu, biểu diễn TDTT, góp phần xây dựng phát triển phong trào TDTT cơ sở theo chủ trương xã hội hóa TDTT [72].

      • Đội tuyển thể thao (đội thể thao): Đội tuyển thể thao là một nhóm xã hội nhỏ VĐV thể thao (từ 2 người trở lên) có mục đích hoạt động chung và thống nhất trong một lĩnh vực (môn) thể thao cụ thể [72].

  • 1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý và phát triển thể lực lứa tuổi 18 – 22

    • 1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 22

    • Luôn muốn khẳng định cái tôi là tâm lý thường thấy ở lứa tuổi thanh niên, sinh viên

    • Độ tuổi sinh viên, thanh niên bắt đầu sự phát triển của việc tự ý thức

    • 1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22

    • 1.3.3. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18-22

  • 1.4. Khái quát về công tác giáo dục thể chất trong Học viện ANND

    • 1.4.1. Khái quát về Học viện An ninh nhân dân

    • 1.4.2. Đặc điểm sinh viên Học viện An ninh nhân dân

    • 1.4.3. Vai trò của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên Học viện An ninh nhân dân

    • 1.4.4. Một số đặc trưng của sinh viên Học viện An ninh nhân dân ảnh hưởng đến hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

  • 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan

    • 1.5.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

    • 1.5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

    • Các công trình nghiên cứu trong học viện ANND

  • 1.6. Nhận xét chương 1

  • Chương 2.

  • ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu

  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

    • 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

    • 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

    • 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

    • 2.2.5. Phương pháp kiểm tra y học

      • BMI (kg/m2) = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]

    • Phân loại mức độ gầy - béo dựa vào chỉ số BMI (kg/m2): Hiện tại có 2 thang phân loại chỉ số BMI (kg/m2) là Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) đư...

  • 2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý

  • 2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

  • 2.2.8. Phương pháp toán thống kê

  • 2.3. Tổ chức nghiên cứu

  • 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu

  • 2.3.2. Thời gian nghiên cứu

  • 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu

  • Chương 3.

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

  • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Học viện An ninh nhân dân

    • 3.1.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC của Học viện ANND

  • Bảng 3.1. Phân phối chương trình môn học GDTC của Học viện ANND

    • 3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất

  • Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Học viện ANND giai đoạn 2016 – 2018

    • 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ giảng dạy môn giáo dục thể chất và tập luyện thể dục thể thao

  • Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn GDTC tại Học viện ANND

  • Bảng 3.4. Thực trạng kinh phí phục vụ giảng dạy môn GDTC và tập luyện TDTT tại Học viện ANND

    • 3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân

  • Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn về động cơ, nhận thức của nam sinh viên về hoạt động TDTT ngoại khóa (n = 270)

  • Bảng 3.7. Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262)

  • Bảng 3.8. Nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262)

  • Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn môn thể thao yêu thích khi tham gia TDTT ngoại khóa của nam sinh viên (n = 262)

  • Bảng 3.10. Thống kê thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND

    • 3.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn giáo dục thể chất và thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân

  • Bảng 3.12. Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam cán bộ, chiến sĩ LLVT

  • Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Học viện ANND theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của Bộ Công an

  • Bảng 3.14. Kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên Học viện ANND theo tiêu chuẩn Rèn luyện thể lực của Bộ Công an

    • 3.1.6. Bàn luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất và tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện An ninh nhân dân

      • Nhận xét kết quả mục tiêu 1:

      • Trong những năm qua, Học viện An ninh nhân dân luôn quan tâm tới hoạt động GDTC cho sinh viên, thể hiện ở chương trình môn học GDTC được xây dựng đảm bảo các quy định, yêu cầu với số giờ khá cao; đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và có trình độ c...

  • 3.2. Lựa chọn và ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện ANND

    • 3.2.1. Lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện ANND

  • Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho nam sinh viên Học viện ANND (n = 30).

    • 3.2.2. Xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân.

  • Bảng 3.16. Lựa chọn các test đánh giá thể lực của nam sinh viên Học viện ANND (n = 30)

    • 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện ANND

  • Bảng 3.17. Kết quả thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện ANND

  • Bảng 3.18. So sánh sự biến đổi hình thái và chức năng của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.4: So sánh sự biến đổi hình thái của nam sinh viên sau

  • 4.5 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.5: So sánh sự biến đổi chức năng của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Bảng 3.19. So sánh sự biến đổi hình thái và chức năng của sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm (n=118)

  • Biểu đồ 3.6: So sánh sự biến đổi hình thái của nam sinh viên sau

  • 9 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.7: So sánh sự biến đổi chức năng của nam sinh viên sau

  • 9 tháng thực nghiệm (1)

  • Bảng 3.20. Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái và chức năng của sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.8: Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái và chức năng của nam sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm

  • Bảng 3.21. So sánh thể lực của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Bảng 3.22. So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.9: So sánh thể lực của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.10: So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm

  • Bảng 3.23. So sánh thể lực của sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm (n=118)

  • Bảng 3.24. Nhịp tăng trưởng các test thể lực của sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm (n=118)

  • Biểu đồ 3.11: So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam SV sau

  • 9 tháng thực nghiệm (2)

  • Biểu đồ 12: Nhịp tăng trưởng các test thể lực của nam sinh viên sau

  • 9 tháng thực nghiệm (3)

  • Bảng 3.25. So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên

  • sau 9 tháng thực nghiệm

  • Biểu đồ 3.13: So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm

    • 3.2.4. Bàn luận về lựa chọn và ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện ANND

  • KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

    • 1. Thực trạng công tác GDTC và tham gia các hoạt động TDT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND cho thấy:

    • Chương trình môn học GDTC được xây dựng đảm bảo các quy định, yêu cầu với số giờ khá cao; đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và có trình độ chuyên môn tốt; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT đầy đủ, đáp ứng nhu cầu tập luyện của s...

  • Từ những kết luận trên, đề tài có những kiến nghị sau:

  • 1. Cần ứng dụng đại trà các biện pháp mà luận án lựa chọn vào thực tiễn tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Học viện ANND; đồng thời tăng cường mạnh mẽ hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND.

  • 2. Cần xây dựng cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên và sinh viên tham gia hướng dẫn hoạt động TDTT ngoại khóa cũng như đối với các sinh viên đạt nhiều thành tích trong thi đấu và rèn luyện thể lực.

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

  • LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 6. Vì tất cả các mục đích trên? (

  • Các mức độ tự đánh giá :

  • - Rất thường xuyên (tập luyện có chủ đích, có kế hoạch): từ 4 đến 5 lần/tuần.

  • - Thường xuyên (tập luyện có chủ đích, có kế hoạch): từ 2 đến 3 lần/tuần.

  • - Không thường xuyên (tập luyện do ngẫu hứng, không có chủ đích, do bạn bè rủ): 1 lần/trong 1 - 2 tuần.

  • - Không tập luyện (cả trong và ngoài trường).

  • Rất thường xuyên (

  • Thường xuyên (

  • Phân vân/không có ý kiến (

  • Không thường xuyên (

  • Không tập luyện (

  • Câu 4: Hiện tại anh (chị) thường sử dụng các hình thức TDTT ngoại khóa nào sau đây để rèn luyện thân thể và tập luyện ở mức độ nào? (Trả lời tất cả các câu hỏi)

  • - Tập luyện câu lạc bộ

  • Rất thường xuyên ( T. xuyên ( Không có ý kiến ( Không t. xuyên ( Không tập luyện (

  • - Tập luyện đội tuyển

  • Rất thường xuyên ( T. xuyên ( Không có ý kiến ( Không t. xuyên ( Không tập luyện ( (1)

  • - Thể dục buổi sáng

  • Rất thường xuyên ( T. xuyên ( Không có ý kiến ( Không t. xuyên ( Không tập luyện ( (2)

  • Rất thường xuyên ( T. xuyên ( Không có ý kiến ( Không t. xuyên ( Không tập luyện ( (3)

  • Rất thường xuyên ( T. xuyên ( Không có ý kiến ( Không t. xuyên ( Không tập luyện ( (4)

  • Rất thường xuyên ( (1)

  • Thường xuyên ( (1)

  • Phân vân/không có ý kiến ( (1)

  • Không thường xuyên ( (1)

  • Không tập luyện ( (1)

  • HỆ THỐNG ĐÁP ÁN

  • HỌC PHẦN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Nội dung

B. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác GDTC và tham gia các hoạt động TDT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND cho thấy: Chương trình môn học GDTC được xây dựng đảm bảo các quy định, yêu cầu với số giờ khá cao; đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và có trình độ chuyên môn tốt; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT đầy đủ, đáp ứng nhu cầu tập luyện của sinh viên. 2. Luận án đã lựa chọn và xây dựng được nội dung 06 biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên ANND, đó là: Tổ chức các loại hình CLB TDTT; Tăng cường hoạt động của các đội tuyển thể thao; Tổ chức các hoạt động thi đấu giao lưu, các giải truyền thống cấp trường các môn thể thao; Tăng cường hoạt động kiểm tra thể lực; Tăng cường hoạt động hướng dẫn tập luyện ngoại khóa và Bồi dưỡng đội ngũ trợ giảnghướng dẫn viên là sinh viên. Các biện pháp trên được luận án ứng dụng vào thực tiễn tổ chức hoạt động ngoại khóa cho nam sinh viên Học viện ANND trong 1 năm học (tương ứng với 9 tháng) đã thể hiện rõ tính hiệu quả qua sự tăng trưởng của các test, chỉ số về thể chất cũng như thể lực theo quy định của Bộ Công an. Như vậy có thể khẳng định kết quả nghiên cứu của luận án hoàn thành tốt mục đích và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học

an về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học

1.1.1 Quan điểm, đường lối của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học

Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT) tại trường học không chỉ là một môn học mà còn là một phần thiết yếu của giáo dục toàn diện Nó bao gồm GDTC bắt buộc trong giờ học chính khóa và các hoạt động TDTT ngoại khóa tự nguyện Nhiệm vụ chính của GDTC và TDTT là nâng cao sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản cho sinh viên, đồng thời hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, và rèn luyện ý chí kiên trì Do đó, việc phát triển GDTC và TDTT trong trường học đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Để đạt được mục tiêu phát triển thể dục thể thao (TDTT) đến năm 2010, Chỉ thị số 17/CT-TW đã đánh dấu sự phát triển mới của nền TDTT Việt Nam, ảnh hưởng tích cực đến công tác TDTT trường học trong những năm đầu thế kỷ XXI Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh việc đẩy mạnh hoạt động TDTT, khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội, đặc biệt trong thanh niên Tại Đại hội XI, Đảng tiếp tục khẳng định TDTT trường học là một phần quan trọng trong giáo dục toàn diện Đến năm 2020, mục tiêu là 90% học sinh sinh viên (HSSV) đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, với cơ sở vật chất TDTT đầy đủ tại các trường học Các nhiệm vụ bao gồm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát triển hoạt động thể thao cho HSSV, đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, đồng thời phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục.

Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01-12-2011 của Bộ Chính trị

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) nhằm tạo ra bước phát triển mạnh mẽ đến năm 2020 Để hiện thực hóa mục tiêu này, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới chương trình và phương pháp hoạt động trong lĩnh vực TDTT.

GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV

Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng là mục tiêu quan trọng, trong đó cần chú trọng nâng cao phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” Việc này nhằm khuyến khích và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển phong trào thể thao.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao.

1.1.2 Chính sách của Nhà nước về GDTC và TDTT trường học

GDTC và TDTT trường học là nội dung bắt buộc theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cụ thể, Điều 41 của Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi năm 2006 quy định rõ về chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, đồng thời khuyến khích và hỗ trợ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân Điều này nhằm tạo điều kiện cần thiết để mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, góp phần nâng cao sức khỏe và thể chất của cộng đồng.

Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT) trong trường học được quy định trong Luật Thể dục thể thao, nhấn mạnh rằng GDTC là môn học chính khóa cung cấp kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh thông qua các bài tập và trò chơi, góp phần vào mục tiêu giáo dục toàn diện Hoạt động TDTT trong trường học là tự nguyện, tổ chức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của học sinh, nhằm tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền vui chơi, giải trí và phát triển năng khiếu thể thao Theo Luật Giáo dục đại học (2012), mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, sức khỏe và khả năng sáng tạo, đồng thời có trách nhiệm nghề nghiệp và ý thức phục vụ nhân dân.

Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31-01-2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định rằng giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường là môn học bắt buộc, nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe và phát triển thể lực Để phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc giai đoạn 2011-2030, trong đó nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, và hướng dẫn học sinh tự luyện tập nhằm cải thiện chiều cao và thể lực.

Với mục tiêu phát triển GDTC và TDTT trường học giai đoạn 2016 -

Năm 2020, Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao trường học trong việc xây dựng nền tảng cho thể dục thể thao quốc gia, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em và học sinh, sinh viên Phát triển GDTC và thể thao trường học là trách nhiệm chung của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhà trường và cộng đồng Việc này cần được thực hiện một cách khoa học và thực tiễn, với lộ trình phù hợp theo từng vùng, miền và địa phương trên toàn quốc.

1.1.3 Quan điểm chỉ đạo của Bộ Công an về công tác TDTT

Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của CAND là đấu tranh chống lại các âm mưu và hoạt động của tình báo, gián điệp tư bản và phản động quốc tế CAND góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời bảo vệ Đảng, chính quyền cách mạng và tài sản của nhân dân Qua đó, CAND đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Nghị quyết Đảng bộ Công an Trung ương đặt ra mục tiêu xây dựng lực lượng CAND trong thời kỳ đổi mới với các tiêu chí cách mạng, trong sạch, vững mạnh, tinh nhuệ và từng bước hiện đại Lực lượng này cần có tổ chức chặt chẽ, vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ và võ thuật, đồng thời phải được trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết Yếu tố con người là quyết định, yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sỹ Công an không chỉ có phẩm chất chính trị kiên định, dũng cảm và năng lực chuyên môn cao mà còn phải rèn luyện thể lực thường xuyên để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của thể dục thể thao (TDTT) trong việc xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, Chỉ thị số 36/CT-TW nhấn mạnh sự phối hợp giữa Đảng ủy Quân sự trung ương, Đảng ủy Công an trung ương và Tổng cục TDTT trong việc cải tiến huấn luyện thể lực và phát triển thể thao cho lực lượng vũ trang TDTT không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn phục vụ trực tiếp cho công tác nghiệp vụ và chiến đấu, giúp cán bộ, chiến sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Do đó, cần chú trọng phát triển thể thao nghiệp vụ, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Công an, đồng thời phối hợp với Tổng cục TDTT để xây dựng các tiêu chuẩn thể lực nghiệp vụ cho các lực lượng Công an.

Chỉ thị số 10/2006/CT-BCA nhấn mạnh việc tăng cường huấn luyện quân sự và võ thuật trong lực lượng CAND, yêu cầu các Học viện, trường CAND và Cục cảnh sát bảo vệ nghiên cứu, điều chỉnh chương trình đào tạo để phù hợp với yêu cầu đấu tranh chống tội phạm và bảo vệ an ninh trật tự Nội dung huấn luyện điều lệnh, quân sự và võ thuật sẽ được đưa vào chương trình chính khóa cho tất cả sinh viên, đồng thời tổ chức luyện tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ quân sự và võ thuật cho sinh viên.

Để nâng cao thể lực cho cán bộ, chiến sĩ và đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 24/2013/TT/BCA ngày 11 - 4 - 2013, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng CAND Thông tư nhấn mạnh rằng việc rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng lực lượng CAND vững mạnh, phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời góp phần phát triển nền thể dục thể thao nước nhà.

Cơ sở lý luận về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong Học viện

1.2.1 Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Khái niệm về thể chất

Theo A.D Novicov và L.P Matveev (1980), thể chất được định nghĩa là chất lượng của cơ thể con người, bao gồm các đặc trưng về hình thái và chức năng Những đặc điểm này thay đổi và phát triển qua từng giai đoạn và thời kỳ, tuân theo quy luật sinh học Sự hình thành và phát triển của thể chất chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền bẩm sinh và các điều kiện sống.

Trong cuốn sách “Lý luận và phương pháp TDTT”, tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn phân tích rằng nội dung của thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và năng lực thích ứng Thể hình được định nghĩa là hình thái cấu trúc của cơ thể, trong khi năng lực thể chất chủ yếu liên quan đến khả năng chức năng của các hệ thống cơ quan, thể hiện qua hoạt động của cơ bắp.

Thể lực bao gồm các tố chất như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo, cùng với những năng lực vận động cơ bản của con người như đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò, mang và vác Năng lực thích ứng thể hiện khả năng của cơ thể trong việc thích ứng với các hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với bệnh tật.

Khái niệm về giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất (GDTC) là một hình thức hoạt động thể dục thể thao có định hướng rõ ràng trong xã hội, diễn ra qua quá trình tổ chức nhằm truyền đạt và tiếp thu các giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục GDTC chủ yếu được thực hiện trong các nhà trường, với nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người.

GDTC trong trường học được thực hiện dưới hai hình thức: GDTC nội và ngoại khóa (còn gọi là hoạt động thể thao ngoại khóa)

Khái niệm về thể lực

Thể lực, hay còn gọi là tố chất thể lực, là năng lực vận động của cơ thể con người, bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, linh hoạt và mềm dẻo Những tố chất này không chỉ thể hiện trong các hoạt động thể thao mà còn trong lao động và đời sống hàng ngày.

Thể lực chung là khả năng thể chất cần thiết cho các hoạt động hàng ngày, trong khi thể lực chuyên môn là tố chất phù hợp cho từng môn thể thao cụ thể Ngoài việc phản ánh năng lực vận động, thể lực còn bao gồm các yếu tố hình thái bên ngoài của con người, như chiều cao, cân nặng và các kích thước cơ thể khác.

Theo quan điểm sinh lý học: Tố chất lực gồm 5 tố chất vận động chủ yếu:

Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo [32], [33]

Các tố chất thể lực cơ bản là:

Sức nhanh, theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn, được định nghĩa là tổ hợp các đặc điểm chức năng của con người, chủ yếu là tính chất nhanh nhẹn trong động tác và thời gian phản ứng vận động.

Sức mạnh, theo A.D Novicov, L.P Matveep, Nguyễn Toán, và Phạm Danh Tốn, được định nghĩa là khả năng của con người để chống lại hoặc vượt qua lực cản nhờ vào nỗ lực của cơ bắp Nó cũng được hiểu là khả năng sinh lực lớn của cơ bắp trong việc thực hiện các hoạt động khác nhau.

Sức bền: Theo A.D Novicov, L.P Matveep, Nguyễn Toán, Phạm Danh

Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ nhất định và duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.

Khéo léo là khả năng của con người trong việc thực hiện các hoạt động vận động một cách chính xác và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các bài tập thể chất Theo các chuyên gia Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu Tùng và Trần Đức Phấn, khéo léo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất tập luyện và cải thiện kỹ năng vận động.

Mềm dẻo, theo A.D Novicov và L.P Matveep, được định nghĩa là khả năng thực hiện các bài tập thể chất với biên độ lớn, trong đó các nhóm cơ, khớp và dây chằng tham gia vào các hoạt động có độ đàn hồi cao, đáp ứng yêu cầu của bài tập.

Khái niệm về Biện pháp

Biện pháp là phương pháp, công cụ và hành vi được sử dụng trong quản lý theo một lộ trình cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Chúng được thể hiện qua các chương trình và dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các phương pháp quản lý khác nhau Biện pháp không chỉ là phương thức cụ thể mà còn là cách thức triển khai hiệu quả các chiến lược quản lý.

Khái niệm về GDTC nội khóa

Giáo dục thể thao nội khóa là quá trình giảng dạy các động tác thể thao và phát triển có chủ đích các tố chất vận động cho học sinh, sinh viên Quá trình này được tổ chức theo quy định của chương trình giáo dục và chương trình đào tạo trong hệ thống nhà trường các cấp thuộc giáo dục quốc dân.

Giáo dục thể chất nội khóa là một môn học bắt buộc, được tổ chức theo tiết học trong từng học kỳ và năm học Học sinh và sinh viên cần hoàn thành các yêu cầu của môn học trong quá trình đào tạo tại trường.

Dấu hiệu quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) nội khóa là quá trình sư phạm diễn ra theo kế hoạch học tập cụ thể của nhà trường Mỗi tiết học được tổ chức dựa trên các nguyên tắc sư phạm chung và các nguyên tắc chuyên biệt của GDTC.

Khái niệm về hoạt động TDTT ngoại khóa

Khác biệt cơ bản với GDTC nội khóa, hoạt động thể thao ngoại khóa không thuộc chương trình và kế hoạch đào tạo của cấp học, bậc học

Khái quát về công tác giáo dục thể chất trong Học viện An ninh nhân dân

1.4.1 Khái quát về Học viện An ninh nhân dân

Học viện ANND, được thành lập vào ngày 25 tháng 6 năm 1946 theo Nghị định số 215/NĐ – P2 của Bộ Nội vụ, đã trải qua hơn 70 năm phát triển từ một trường huấn luyện công an thành một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo hàng đầu của lực lượng CAND Học viện ANND đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công an, góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc và thúc đẩy sự phát triển không ngừng của ngành Công an.

Học viện đã nhận được sự quan tâm sâu sắc từ Bác Hồ, Đảng, Nhà nước và Bộ Công an trong suốt quá trình hình thành và phát triển Trường vinh dự đón Bác Hồ đến thăm 8 lần và nhiều lần tiếp đón các lãnh đạo cấp cao Nhiều cán bộ, giảng viên, sinh viên sau khi học tập tại trường đã trở thành những lãnh đạo cao cấp trong Đảng, Nhà nước và ngành Công an Với những đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng, Học viện đã được tặng nhiều huân, huy chương, trong đó có Huân chương Sao vàng, phần thưởng cao quý nhất của Đảng và Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Học viện ANND năm 2017 bao gồm Ban Giám đốc với 01 Giám đốc và 06 Phó Giám đốc Học viện có 14 khoa và bộ môn giảng dạy, 15 phòng chức năng, cùng 02 Trung tâm đào tạo: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và Trung tâm Dạy nghề & Đào tạo lái xe Năm 2015, Viện Khoa học An ninh được thành lập với 05 đơn vị trực thuộc Học viện cũng có 03 tổ chức chính trị - xã hội: Hội phụ nữ, Công đoàn và Đoàn thanh niên, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và Ban Giám đốc, tạo thành một khối thống nhất.

Học viện ANND hiện là trường Đại học trọng điểm của Bộ Công an, với mục tiêu trở thành trường đại học quốc gia hàng đầu vào năm 2020 Để đạt được điều này, Học viện đã đầu tư mạnh mẽ vào chất lượng giảng dạy, trang thiết bị và cơ sở vật chất, bao gồm việc xây mới và nâng cấp giảng đường, thư viện, trường bắn cùng nhiều công trình hiện đại khác, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo đa ngành và đa lĩnh vực.

Học viện ANND là một trong những trường hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học về an ninh, bao gồm các chuyên ngành như phòng ngừa và điều tra tội phạm, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, và bảo vệ an ninh nội bộ Học viện có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lãnh đạo cho lực lượng ANND và Bộ Công an, đồng thời bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cho các trường CAND Ngoài ra, Học viện còn nghiên cứu và biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo để phù hợp với thực tiễn công tác Học viện cũng chủ trì nghiên cứu các đề tài khoa học về lý luận nghiệp vụ an ninh và tham gia các chương trình quốc gia theo kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công an Đảng bộ Học viện ANND lãnh đạo công tác chuyên môn, bao gồm rèn luyện thể chất cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả học tập các môn quân sự.

1.4.2 Đặc điểm sinh viên Học viện An ninh nhân dân

Sinh viên Học viện ANND không chỉ mang những đặc điểm chung của sinh viên Việt Nam mà còn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định của lực lượng Công an Nhân dân Họ đang tích cực học tập và rèn luyện để trở thành những cán bộ có năng lực phục vụ cho ngành.

Học viện ANND theo chương trình đào tạo trình độ bậc đại học

Sinh viên Học viện ANND, giống như sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng khác, có những đặc điểm chung; tuy nhiên, do tính chất nhiệm vụ của lực lượng Công an Nhân dân và môi trường đào tạo đặc thù, họ cũng sở hữu những nét riêng biệt.

Sinh viên Học viện ANND được tuyển chọn nghiêm ngặt về lịch sử cá nhân, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe, với lý lịch trong sạch và xuất thân từ các gia đình có truyền thống cách mạng Họ mang trong mình tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, và thường xuyên học tập theo tấm gương của Bác Hồ Đặc thù học tập và sinh hoạt tập trung giúp họ phát triển lối sống đoàn kết, thương yêu, và hỗ trợ lẫn nhau trong học tập và công việc Các sinh viên luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ ý kiến, đồng cảm và nêu cao tinh thần trách nhiệm, bảo vệ uy tín và danh dự của đồng chí, đồng đội cũng như tập thể.

Những sinh viên mới tốt nghiệp phổ thông trung học đang bước vào Học viện ANND thường chưa có kinh nghiệm và dễ bị tác động bởi hoàn cảnh Do đó, nhà trường tập trung vào giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức và lối sống, cũng như lòng trung thành với Đảng và Nhà nước Các phong trào thi đua yêu nước như "Vì bình yên cuộc sống", "CAND học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy", và "Vì an ninh Tổ quốc" được phát động nhằm xây dựng nếp sống văn hóa và phục vụ nhân dân.

Sinh viên Học viện ANND luôn thể hiện tinh thần học tập tích cực, với thái độ trách nhiệm cao và sự chủ động trong rèn luyện Các em được đào tạo bài bản, có năng lực chuyên môn vững vàng, tư duy năng động và sáng tạo Đồng thời, sinh viên cũng biết tự đánh giá khả năng của bản thân, nhận diện điểm mạnh và điểm yếu để cải thiện trong học tập và các hoạt động ngoại khóa Về mặt kỷ luật, sinh viên chấp hành nghiêm túc quy định của Đảng, Nhà nước và ngành Công an, thực hiện đúng theo Hiến pháp và pháp luật, cũng như tuân thủ Điều lệnh CAND.

Sinh viên không chỉ chú trọng vào học tập và rèn luyện mà còn tích cực tham gia các câu lạc bộ học tập như Câu lạc bộ Sáng tạo trẻ, Câu lạc bộ An ninh mạng, Câu lạc bộ sinh viên NCKH, Câu lạc bộ võ thuật TDTT và Câu lạc bộ tình nguyện Họ thể hiện sự nhiệt tình và hăng hái trong các hoạt động, phong trào do Đoàn trường phát động, luôn sẵn sàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Sinh viên Học viện An ninh Nhân dân (ANND) được đào tạo chuyên sâu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần vào sự phát triển ổn định và vững mạnh của đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Sinh viên Học viện ANND được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống và công tác, với mục tiêu trở thành sĩ quan an ninh có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội Trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng và Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, sinh viên cần nhận thức sâu sắc về truyền thống của lực lượng Công an nhân dân, kiên định với Đảng và Nhà nước, sẵn sàng hy sinh vì lợi ích của nhân dân Họ phải không ngừng tu dưỡng đạo đức cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ nghiệp vụ, đặc biệt là rèn luyện thể lực và kỹ năng quân sự để đáp ứng yêu cầu công tác đấu tranh phòng chống tội phạm Việc học tập các môn thể thao và võ thuật không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn phát triển tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng làm việc nhóm, những yếu tố quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn cuộc sống bình yên cho nhân dân.

1.4.3 Vai trò của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên Học viện An ninh nhân dân

Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của Công an Nhân dân (CAND) hiện nay là lãnh đạo và chỉ huy lực lượng trong việc đấu tranh chống lại các âm mưu và hoạt động của tình báo, gián điệp đế quốc và phản động quốc tế CAND có trách nhiệm bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền cách mạng, tài sản của nhân dân, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Học viện ANND nhận thức rõ tầm quan trọng của sức khỏe và vai trò của các hoạt động ngoại khóa trong việc nâng cao thể lực cho sinh viên Ngay từ đầu, Học viện đã tuyển chọn sinh viên đáp ứng các tiêu chí về sức khỏe, ngoại hình và trí lực, đồng thời chú trọng phát triển thể lực trong quá trình đào tạo Mục tiêu đào tạo của Học viện là giúp người học nắm vững kiến thức và kỹ năng thực hành về kỹ thuật, chiến thuật và phương pháp điều tra tội phạm an ninh quốc gia, theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ ngành công an Sinh viên được trang bị các kỹ thuật võ thuật CAND và phương tiện nghiệp vụ cần thiết để đấu tranh chống tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, đồng thời được khuyến khích rèn luyện thân thể để đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc và chiến đấu trong mọi tình huống.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.5.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nghiên cứu về việc "Thúc đẩy lối sống năng động trong trường học", cho thấy rằng tham gia các hoạt động thể chất từ sớm là cần thiết để phát triển sự sẵn sàng, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho việc duy trì thói quen tập thể dục suốt đời Hơn nữa, việc tham gia này còn giúp bảo vệ sức khỏe trong suốt quá trình trưởng thành và góp phần vào lão hóa lành mạnh.

WHO nhấn mạnh rằng quyền được tham gia hoạt động thể chất là điều thiết yếu cho mọi trẻ em và thanh niên Điều này không chỉ là trách nhiệm của cha mẹ mà còn cần sự hỗ trợ từ cộng đồng, hệ thống giáo dục và toàn xã hội.

Nghiên cứu của Kimiko Fujita (2005) về "Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa đối với thành tích học tập học sinh trung học" cho thấy sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh tại Walnut Creek Christian Academy Cụ thể, việc tham gia thể thao, xem truyền hình và các hoạt động xã hội đã cải thiện thành tích học tập, trong khi hoạt động biểu diễn âm nhạc không mang lại sự cải thiện tương tự.

Theo nghiên cứu "Sức khỏe và sự phát triển thể chất thông qua hoạt động thể chất" của WHO (2008), việc thúc đẩy hoạt động thể chất là cần thiết để cải thiện sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu hậu quả của lối sống ít vận động Chính phủ và các cơ quan chức năng cần khẩn trương tích hợp hoạt động thể chất vào các chính sách và chiến lược phát triển y tế, xã hội, cũng như các chương trình toàn cầu Hơn nữa, việc nâng cao mức độ tham gia hoạt động thể chất trong cộng đồng không chỉ mang lại lợi ích sức khỏe mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.

Amy M Tenhouse (2008) trong nghiên cứu “Các hoạt động ngoại khóa trong trường đại học - Tác động đến sinh viên” đã chỉ ra những loại hình hoạt động ngoại khóa phổ biến và hiệu quả tại các trường đại học ở Mỹ Các hình thức này bao gồm tổ chức sinh viên, các tổ chức thể dục thể thao, các tổ chức học tập và nghề nghiệp, các hoạt động tình nguyện và dịch vụ cộng đồng, cùng với các hoạt động đa văn hóa Những hoạt động này không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng mà còn nâng cao trải nghiệm học tập của họ.

Thông qua các hoạt động nghệ thuật và ngoại khóa, sinh viên có cơ hội tương tác với bạn bè có cùng sở thích, từ đó thúc đẩy sự hội nhập xã hội trong môi trường đại học Kết quả là, những sinh viên này cảm nhận những năm tháng học tập của mình như một trải nghiệm tích cực và cảm thấy mình là một phần quan trọng của trường, dẫn đến việc duy trì mối gắn bó lâu dài hơn với nhà trường.

Nghiên cứu của Don J Webber và Andrew Mearman (2009) từ Đại học West of England chỉ ra rằng các trường đại học cần triển khai nhiều chính sách nhằm khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động thể thao Những chính sách này nên bao gồm việc tổ chức nhiều hoạt động thể thao hơn và thay đổi nhận thức của sinh viên về thể dục thể thao, đặc biệt tập trung vào việc cung cấp các môn thể thao có tính xã hội, cạnh tranh và được tổ chức một cách chặt chẽ.

Trong tài liệu "Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa", tác giả Riman Demond (1995) đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động TDTT ngoại khóa đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của người tập Ông cũng đề xuất một số biện pháp nhằm khuyến khích và phát huy tính tự giác cũng như sự chủ động của người tập, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục thể chất.

1.5.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Về nội dung hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong nhà trường các cấp

Nghiên cứu về nội dung hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học từ năm 2012 đến 2020 đã tập trung vào việc lựa chọn các môn thể thao truyền thống phù hợp với địa phương để thu hút học sinh sinh viên (HSSV) tham gia Các nghiên cứu đã mở rộng hình thức tập luyện cho các đội tuyển, phát triển đội ngũ cán sự thể thao và kết hợp các môn thể thao dân tộc với hoạt động lễ hội địa phương Tiêu biểu là luận án của Nguyễn Đức Thành (2013), nghiên cứu về tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên tại TP HCM, đã đề xuất các giải pháp tổ chức với các môn thể thao phổ biến như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và võ thuật Hình thức tập luyện bao gồm CLB, nhóm lớp và đội tuyển, với số buổi tập từ 2-3 lần/tuần, mỗi buổi kéo dài 60-90 phút, chủ yếu vào buổi chiều và tối.

Tác giả Đặng Minh Thành (2018) với luận án“Đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên tỉnh Sóc

Đề tài "Trăng" tập trung vào việc phát huy các môn thể thao yêu thích của sinh viên thông qua việc tổ chức các câu lạc bộ, đội và nhóm thể thao trong trường học.

Về tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong nhà trường các cấp

Tác giả Nguyễn Duy Quyết (2006) đã nghiên cứu về các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn điền kinh tại trường Đại học thể dục thể thao Hà Tây Nghiên cứu đã chỉ ra các môn hình và biện pháp tập luyện ngoại khóa, được chia thành hai hình thức: tập luyện bắt buộc và tự chọn cho sinh viên.

Tác giả Nguyễn Hữu Toán (2008) đã nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên chuyên ngành Thể dục - Sinh tại Trường Đại học Hải Phòng.

Tác giả Lương Phúc Thành (2010), Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực cho sinh viên năm thứ 3, 4 Trường Đại học Thương Mại [57]

Tác giả Nguyễn Thị Sơn (2011) đã thực hiện nghiên cứu về "Lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên" Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển các biện pháp hiệu quả để cải thiện sức khỏe và thể lực cho sinh viên thông qua các hoạt động thể thao ngoài giờ học.

Tác giả Nguyễn Thị Mai Thoan (2011) đã thực hiện nghiên cứu về "Biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Trường CĐSP Hà Giang", nhằm đề xuất các phương pháp hiệu quả để cải thiện thể lực cho sinh viên thông qua các hoạt động ngoài giờ học Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của thể lực trong giáo dục mà còn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao sức khỏe cho sinh viên.

Tác giả Cao Ngọc Thành (2013) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Trường Đại học Hồng Đức.” Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện thể lực của sinh viên thông qua các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, góp phần nâng cao sức khỏe và sự phát triển toàn diện cho sinh viên.

Tác giả Hoàng Hồng Cẩm (2013) nghiên cứu “Biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện Tài chính” [12]

Nhận xét chương 1

1 Công tác GDTC và TDTT trường học là một mặt của giáo dục toàn diện,, bao gồm GDTC bắt buộc (giờ học chính khóa) đối với sinh viên và các hoạt động TDTT ngoại khóa (tự nguyện) ngoài giờ học Nhiệm vụ của GDTC và TDTT trường học là nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của sinh viên; giúp hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện ý chí, tinh thần kiên trì, bền bỉ cho người học Vì vậy, GDTC và TDTT trường học được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

2 TDTT ngoại khóa chủ yếu tổ chức các hoạt động TDTT vào những thời gian nhàn rỗi của sinh viên, mở rộng hiểu biết và nâng cao những kiến thức về TDTT, sử dụng một cách tự giác, có hiệu quả các phương tiện của giáo dục thể chất trong đời sống và hoạt động hàng ngày của sinh viên để nâng cao sức khỏe và rèn luyện thể lực Những buổi tập ngoại khóa có nội dung khác nhau, sẽ giúp sinh viên nắm chắc được nội dung trong chương trình học chính khóa, chuẩn bị đầy đủ cho họ những kiến thức, kỹ năng, thể lực cần thiết, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định Ngoài ra, tập luyện ngoại khóa giúp cho việc hoàn thiện các môn thể thao tự chọn, hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt, những phẩm chất về ý chí, giúp về việc phát triển những kỹ năng chung và giáo dục tinh thần trách nhiệm đối với việc học tập nói chung trong nhà trường

3 Các tác giả trong và ngoài nước rất quan tâm về đổi mới phong trào TDTT ngoại khóa nâng cao chất lượng dạy học đó là vấn đề cốt yếu, là mục tiêu quan trọng trong cải cách giáo dục Việt Nam hiện nay Tuy nhiên chưa có tác giả nào đề cập tới nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân

4 Trước yêu cầu của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, mỗi cán bộ, chiến sỹ Công an không những phải rèn luyện phẩm chất chính trị kiên định vững vàng, dũng cảm, năng lực chuyên môn cao mà còn phải thường xuyên rèn luyện thể lực, võ thuật để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao Với đặc thù là một ngôi trường thuộc lực lượng vũ trang, Học viện ANND có quy định bắt buộc tập luyện TDTT ngoại khóa đối với sinh viên vào 2 khung giờ của buổi sáng (thể dục buổi sáng, 5h30 vào mùa hè và 5h45 vào mùa đông); buổi chiều (từ 17h00) Đây là điều kiện khách quan thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Học viện.

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/12/2021, 18:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ Nội vụ (1998), Quy định về chương trình lễ khai giảng, bế giảng khóa học, duyệt đội ngũ và hoạt động hàng ngày của học viên các trường CAND (ban hành theo Quyết định số 87/BNV (X14) ngày 13/2/1998 của Bộ Nội vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về chương trình lễ khai giảng, bế giảng khóa học, duyệt đội ngũ và hoạt động hàng ngày của học viên các trường CAND
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 1998
12. Hoàng Hồng Cẩm (2013), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện Tài chính, luận văn cao học TDTT, trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện Tài chính
Tác giả: Hoàng Hồng Cẩm
Năm: 2013
13. Trần Cang, Lê Anh Thơ, Vũ Trọng Lợi (2006), 60 năm TDTT Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Nxb TDTT, tr.7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 60 năm TDTT Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Tác giả: Trần Cang, Lê Anh Thơ, Vũ Trọng Lợi
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2006
14. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2004
15. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI
Tác giả: Dương Nghiệp Chí và cộng sự
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 2013
16. Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1992), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1992
17. Trần Kim Cương (2009), Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại hình CLB Thể dục thể thao cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại hình CLB Thể dục thể thao cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Trần Kim Cương
Năm: 2009
18. Văn Đình Cường (2020), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên các Trường Đại học tại Thành phố Vinh, luận án Tiến sĩ GDH, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên các Trường Đại học tại Thành phố Vinh
Tác giả: Văn Đình Cường
Năm: 2020
19. Lê Mạnh Cường (2020), Nghiên cứu ảnh hưởng tập luyện môn võ thuật Công an nhân dân đến thể lực nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân, Luận án Tiến sĩ GDH, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng tập luyện môn võ thuật Công an nhân dân đến thể lực nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Tác giả: Lê Mạnh Cường
Năm: 2020
20. Hoàng Công Dân (2006), “Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (lần IV), Nxb TDTT, Hà Nội, tr.120 – 123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc”," Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (lần IV)
Tác giả: Hoàng Công Dân
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2006
21. Phùng Xuân Dũng (2017), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường đại học sư phạm TDTT Hà Nội, Luâ ̣n án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường đại học sư phạm TDTT Hà Nội
Tác giả: Phùng Xuân Dũng
Năm: 2017
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1986
24. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1991
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 2006
28. Nguyễn Văn Giáp (2002), Đánh giá công tác GDTC với sự phát triển thể lực và thành tích thể thao của nam sinh viên Học viện An ninh Nhân dân, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục trường Đại học TDTT I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá công tác GDTC với sự phát triển thể lực và thành tích thể thao của nam sinh viên Học viện An ninh Nhân dân
Tác giả: Nguyễn Văn Giáp
Năm: 2002
29. Lê Trường Sơn Trấn Hải (2013), Đổi mới chương trình Giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể dục thể thao trường học, luận án Tiến sĩ GDH, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới chương trình Giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể dục thể thao trường học
Tác giả: Lê Trường Sơn Trấn Hải
Năm: 2013
30. Nguyễn Thanh Hải (2011), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh môn võ thuật cho sinh viên học viện ANND, luận văn cao học TDTT, trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh môn võ thuật cho sinh viên học viện ANND
Tác giả: Nguyễn Thanh Hải
Năm: 2011
32. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học thể dục thể thao
Tác giả: Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2003
34. Vũ Thái Hồng, Lương Kim Chung, Dương Nghiệp Chí (2009), Xã hội học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.449 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học TDTT
Tác giả: Vũ Thái Hồng, Lương Kim Chung, Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2009
35. Trần Hữu Hùng (2015), Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập luyện TDTT cho HS trung học cơ sở khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum, Luâ ̣n án tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập luyện TDTT cho HS trung học cơ sở khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum
Tác giả: Trần Hữu Hùng
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Cách xác định VO 2  max bằng thành tích chạy 12 phút - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 2.1. Cách xác định VO 2 max bằng thành tích chạy 12 phút (Trang 68)
Bảng 3.1. Phân phối chương trình môn học GDTC của Học viện ANND - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.1. Phân phối chương trình môn học GDTC của Học viện ANND (Trang 76)
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Ho ̣c viê ̣n - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Ho ̣c viê ̣n (Trang 78)
Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn (Trang 80)
Bảng 3.4. Thực trạng kinh phí phục vụ giảng dạy môn GDTC và tập - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.4. Thực trạng kinh phí phục vụ giảng dạy môn GDTC và tập (Trang 81)
Bảng 3.5. Kết quả xác định độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá thực  trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên học viện ANND - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.5. Kết quả xác định độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên học viện ANND (Trang 82)
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn về động cơ, nhận thức của nam sinh viên về - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn về động cơ, nhận thức của nam sinh viên về (Trang 84)
Bảng 3.7. Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của nam sinh - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.7. Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của nam sinh (Trang 85)
Bảng 3.8. Nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với hoạt động TDTT  ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262) - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.8. Nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262) (Trang 87)
Bảng 3.10. Thống kê thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.10. Thống kê thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh (Trang 90)
Bảng 3.11. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của nam sinh viên - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.11. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của nam sinh viên (Trang 92)
Bảng 3.12. Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam cán bộ, chiến sĩ LLVT - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.12. Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam cán bộ, chiến sĩ LLVT (Trang 93)
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Học viện ANND - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Học viện ANND (Trang 94)
Bảng 3.14. Kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên Học viện ANND - Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Bảng 3.14. Kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên Học viện ANND (Trang 96)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w