1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN TIẾN SỸ KINH TẾ: ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

206 37 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 206
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu của các hệ số i trong Mô hình 3.2

  • Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu của các hệ số i trong Mô hình 3.4

  • Bảng 4.1. Loại hình doanh nghiệp nông nghiệp

  • Bảng 4.2. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp theo phương thức sản xuất

    • – kinh doanh

  • Bảng 4.3. Số lượng lao động và năng suất lao động

  • Bảng 4.4. Quy mô tài sản (tỷ đồng)

  • Bảng 4.5. Chỉ số vòng quay tài sản (lần)

  • Bảng 4.6. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh

  • Bảng 4.7. Tín dụng ngân hàng (tỷ đồng)

  • Bảng 4.8. Khả năng thanh toán lãi vay

  • Bảng 4.9. Tín dụng thương mại (tỷ đồng)

  • Bảng 4.10. Kỳ hạn tín dụng thương mại (ngày)

  • Bảng 4.11. Tỷ suất lợi nhuận

  • Bảng 5.1. Tín dụng ngân hàng và tăng trưởng doanh thu

  • Bảng 5.2. Tín dụng thương mại và tăng trưởng doanh thu

  • Bảng 5.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm

  • Bảng 5.4. Kết quả ước lượng bằng các phương pháp FE, RE và GMM

  • Bảng 5.5. Thống kê tốc độ tăng trưởng theo vốn và mức độ sử dụng

  • Bảng 5.6. Tín dụng ngân hàng và ROE của doanh nghiệp nông nghiệp

  • Bảng 5.7. Tín dụng thương mại và ROE của doanh nghiệp nông nghiệp

  • Bảng 5.8. Thống kê các biến số trong mô hình nghiên cứu

  • Bảng 5.9. Kết quả ước lượng bằng các phương pháp RE, FE và GMM

  • Bảng 5.10. Thống kê khác biệt về ROE giữa hai nhóm doanh nghiệp

  • Bảng 5.11. Hiệu quả hoạt động của TAC và ATA

Nội dung

Luận án sử dụng dữ liệu của 130 doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) để xác định ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Luận án sử dụng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (FE) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) để ước lượng ảnh hưởng của tín dụng tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động (ROE) của các doanh nghiệp nông nghiệp được khảo sát. Tuy nhiên, phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (FE) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) không khắc phục được hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu, do vậy luận án sử dụng phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments) được phát triển bởi Arellano Bond (1991) và được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng doanh thu Bằng phương pháp GMM, luận án ghi nhận mối quan hệ phi tuyến có dạng ∩ giữa tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại với tốc độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp nông nghiệp được khảo sát. Nếu tỷ lệ lượng tiền vay ngân hàng trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nhỏ hơn 0,4804 (ngưỡng tối ưu) thì lượng tiền vay ngân hàng tăng sẽ thúc đẩy tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp và ngược lại. Mối quan hệ tích cực giữa tín dụng ngân hàng và tăng trưởng doanh nghiệp xuất hiện là do tín dụng ngân hàng – với ưu điểm bắt nguồn từ tính linh động của số lượng, kỳ hạn và điều khoản cho vay – giúp kịp thời bổ sung vốn cho doanh nghiệp để khai thác các cơ hội thị trường. Đặc biệt, khi chỉ có thể vay được lượng tín dụng ngân hàng ít, doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng vào các kế hoạch kinh doanh hay đầu tư vào các dự án có triển vọng và rủi ro thấp nhất. Kết quả là doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên, khi dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nắm giữ lượng tín dụng ngân hàng tương đối lớn, doanh nghiệp có xu hướng sử dụng dễ dãi vào các kế hoạch kinh doanh hay các dự án ít triển vọng nhưng có thể rủi ro cao (bởi các dự án có triển vọng và ít rủi ro đã được khai thác hết). Đó là nguyên nhân lý giải tốc độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp được khảo sát lại giảm nếu doanh nghiệp lạm dụng quá mức tín dụng ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu của luận án là xác định ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tốc độ tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2008–2014 Dựa trên kết quả ước lượng, luận án sẽ đề xuất các giải pháp tối ưu hóa việc sử dụng hai nguồn tài trợ quan trọng này để thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp nông nghiệp.

Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung như vừa đề cập, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau:

Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp Đồng thời, bài viết cũng sẽ xác định ngưỡng tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại tối ưu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tăng trưởng cho các doanh nghiệp.

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ tìm ra ngưỡng tín dụng tối ưu từ ngân hàng và tín dụng thương mại để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

Để giúp các doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại một cách hiệu quả, cần đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động Việc tối ưu hóa quản lý nguồn vốn, cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng và áp dụng công nghệ mới sẽ là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cấu trúc của luận án

Bên cạnh Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án bao gồm 6 chương, với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1 của luận án giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, nội dung và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương này cũng nêu rõ cấu trúc của luận án, ý nghĩa và những đóng góp cũng như hạn chế mà nghiên cứu mang lại.

Chương 2 của luận án tổng hợp kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm rút ra những luận điểm chính cho các phân tích và lý giải Nội dung chương này hỗ trợ việc xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm và đề xuất các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam.

Chương 3 trình bày cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, sử dụng các luận điểm lý thuyết và kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước để xây dựng mô hình xác định ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.

Chương 4 Tổng quan về các doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam.

Chương này đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc phân tích ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp.

Chương 5 Ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp.

Chương này phân tích tác động của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam Nghiên cứu xác định ngưỡng tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại tối ưu nhằm nâng cao tăng trưởng và hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp này.

Chương 6 tổng kết và đề xuất giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại Dựa trên kết quả từ các chương trước, chương này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý nguồn vốn hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành nông nghiệp.

Đóng góp của luận án

Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực trạng của các doanh nghiệp nông nghiệp, cùng với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án kỳ vọng sẽ đóng góp quan trọng cho khoa học và thực tiễn.

Hệ thống lý thuyết về ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đến sự tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, được xác định rõ ràng.

Bài viết này mô tả thực trạng hoạt động của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, đồng thời phân tích ảnh hưởng của chúng đến tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định ngưỡng tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại tối ưu cho các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.

Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại Luận án cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp trong nước.

Hạn chế của luận án

Mặc dù luận án đã đóng góp cho học thuật và thực tiễn quản lý kinh tế, vẫn còn một số khía cạnh cần nghiên cứu thêm Thứ nhất, do hạn chế về dữ liệu, luận án chỉ sử dụng thông tin từ các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX Thứ hai, nhiều doanh nghiệp khảo sát có doanh thu từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng một số lại có tỷ trọng thấp do thay đổi chiến lược kinh doanh Thứ ba, luận án không đưa vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm kỳ hạn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại vì tính đa dạng và biến động của các yếu tố này Cuối cùng, luận án chỉ tập trung vào giá trị khoản phải trả của doanh nghiệp nông nghiệp mà không xem xét hiệu số giữa khoản phải thu và khoản phải trả, mặc dù có thể tính toán nhưng ít có ý nghĩa thực tế.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại là hai nguồn tài trợ quan trọng, có lịch sử lâu dài và ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến chúng từ sớm, dẫn đến việc hình thành một hệ thống tư liệu khoa học phong phú về tác động của hai loại tín dụng này đối với tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chương này nhằm tổng hợp các luận điểm chính về tác động của tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đối với sự tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nội dung bắt đầu bằng việc phân tích ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng, tiếp theo là các nghiên cứu liên quan đến tín dụng thương mại Cuối cùng, chương sẽ đưa ra những kết luận quan trọng từ các nghiên cứu này.

2.1 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tín dung ̣ ngân hàng đến tăng trưởng của doanh nghiêp ̣

Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng cho doanh nghiệp, bên cạnh các nguồn vốn khác như vốn tự có và vốn cổ phần Việc thiếu hụt vốn có thể dẫn đến gián đoạn trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến cơ hội tăng trưởng Theo Schiff & Lieber (1974), tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung kịp thời vốn lưu động, đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục và tận dụng cơ hội mở rộng thị phần Việc duy trì lượng thành phẩm và nguyên liệu tồn kho hợp lý nhờ tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng và tránh chi phí sản xuất cao do biến động thị trường Tuy nhiên, Schiff & Lieber (1974) cũng cảnh báo rằng, nếu chi phí lãi vay vượt quá lợi ích từ việc mua dự trữ hàng tồn kho, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh và cơ hội tăng trưởng Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định sử dụng tín dụng ngân hàng cho việc dự trữ.

Theo Guillo & Perez-Sebastian (2015), phương thức tăng trưởng dựa vào lao động rẻ và khai thác tài nguyên tự nhiên đã bộc lộ những yếu kém và thiếu bền vững Công nghệ sản xuất tiên tiến, sản phẩm của tri thức, là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm giá thành và cải thiện khả năng cạnh tranh Đổi mới công nghệ là phương thức hiệu quả nhất để đảm bảo tăng trưởng bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng Tuy nhiên, để thực hiện đổi mới công nghệ, doanh nghiệp cần có vốn đầu tư và các nguồn lực khác.

Trong bối cảnh vốn tự có hạn hẹp của các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, tín dụng ngân hàng trở thành giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ và đầu tư cho R&D Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư vào R&D không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành Tuy nhiên, khả năng tiếp cận tài chính cho R&D phụ thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính – tín dụng quốc gia Nghiên cứu của Agarwal & Mohtadi (2004) đã chứng minh rằng sự phát triển của hệ thống tín dụng ảnh hưởng đến tỷ lệ D/E và tăng trưởng doanh nghiệp Tương tự, Karjalainen (2008) cho thấy rằng hệ thống tài chính phát triển giúp tăng cường vốn cho R&D, cải thiện năng lực hoạt động và tạo cơ hội tăng trưởng Nếu doanh nghiệp không tiếp cận được tín dụng ngân hàng, họ sẽ phải sử dụng thiết bị lạc hậu, dẫn đến chất lượng sản phẩm kém và khó đạt được tốc độ tăng trưởng mong muốn.

Minetti & Zhu (2011) nghiên cứu vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại trong việc thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp thông qua hoạt động xuất khẩu, dựa trên dữ liệu từ 4.680 doanh nghiệp Italia Nghiên cứu cho thấy hạn chế tín dụng làm giảm 39% xác suất tham gia xuất khẩu và giảm hơn 38% doanh thu xuất khẩu so với các doanh nghiệp không gặp phải vấn đề này Mặc dù hạn chế tín dụng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của doanh nghiệp nội địa, nhưng tác động này mạnh mẽ hơn đối với doanh nghiệp xuất khẩu.

Manova & công sự (2015) đã chỉ ra rằng hạn chế tín dụng có tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu và tăng trưởng của doanh nghiệp tại Trung Quốc, dựa trên dữ liệu vi mô từ các doanh nghiệp Các chi nhánh của công ty đa quốc gia và công ty liên doanh với nước ngoài thường có doanh số và lợi nhuận xuất khẩu cao hơn so với doanh nghiệp nội địa, do những khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nội địa Hiện tượng này càng rõ nét hơn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu đến các thị trường có chi phí giao dịch cao Điều này cho thấy rằng hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, đặc biệt là tín dụng ngân hàng Nếu tín dụng ngân hàng bị hạn chế, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn, dẫn đến giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu và cơ hội tăng trưởng.

Nghiên cứu của Brown & cộng sự (2005) cho thấy tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc kích thích và duy trì tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp mới nhập ngành tại Romania, mặc dù kỹ năng quản trị có ảnh hưởng nhưng không đáng kể Rahaman (2011) cũng chỉ ra rằng, tại Anh và Ai-len, doanh nghiệp gặp khó khăn do hạn chế tín dụng và phải phụ thuộc vào vốn tự có để phát triển, trong khi nhiều doanh nghiệp có vốn tự có hạn chế do lợi nhuận thấp Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng, nếu khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng được cải thiện, doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn này cho mục tiêu tăng trưởng.

Nghiên cứu của Yazdanfar & Ohman (2015) chỉ ra rằng tăng trưởng doanh nghiệp tại Thụy Điển phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng, mặc dù lợi nhuận giữ lại cũng đóng góp tích cực Điều này cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa tín dụng ngân hàng và tăng trưởng doanh nghiệp Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như của Pandey (2001) và Huang & Song (2002) lại phát hiện rằng trong các nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa sang thị trường, tăng trưởng doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch biến với tỷ suất nợ.

(2011) khám phá rằng, tỷ số nơ trên vộ ́n chủ sở hữu có ảnh hưởng tiêu cưc đệ ́n tăng trưởng của các doanh nghiêp ợ ̉ Bắc My ̃

2.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhận tín dụng thương mại

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng doanh nghiệp, nhưng các khuyết tật của thị trường tín dụng như thông tin bất đối xứng và chi phí giao dịch khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn Trong bối cảnh đó, tín dụng thương mại dưới hình thức mua hàng trả chậm trở thành giải pháp hữu hiệu, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Phần này sẽ tổng hợp kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến sự phát triển của doanh nghiệp nhận tín dụng này.

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thông qua hình thức mua bán trả chậm hàng hóa, chủ yếu là yếu tố đầu vào cho sản xuất Trong cơ chế này, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa không yêu cầu khách hàng thanh toán ngay, cho phép người mua tạm sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Schwartz (1974) đã nghiên cứu lợi thế tài trợ của tín dụng thương mại, chỉ ra rằng doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại có ưu thế giám sát khách hàng với chi phí thấp hơn so với ngân hàng và các trung gian tài chính Điều này giúp doanh nghiệp bán hàng trả chậm đảm bảo rằng sau khi giao dịch, người mua sẽ nhận được hàng hóa cần thiết để phục vụ sản xuất.

Hàng hóa mua theo hình thức trả chậm thường được sử dụng đúng mục đích, giúp hạn chế rủi ro không trả nợ do tính đặc thù của chúng Khi đến kỳ hạn, người mua hoàn trả vốn và lãi suất cho người bán Tin dùng thương mại trở thành nguồn tài trợ quan trọng cho doanh nghiệp nhận tín dụng, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường với hệ thống tài chính – tín dụng chưa phát triển.

Lee & Stowe (1993) chỉ ra rằng doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cung cấp ưu đãi cho khách hàng, cho phép họ sử dụng, kiểm định và hoàn trả sản phẩm kém chất lượng mà không tốn chi phí Điều này đồng nghĩa với việc cấp tín dụng thương mại cũng là một cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu, người mua có quyền hoàn trả, buộc doanh nghiệp cấp tín dụng phải cung cấp hàng hóa chất lượng tốt Qua đó, doanh nghiệp nhận tín dụng thương mại có thể phát triển sản xuất và đảm bảo tăng trưởng bền vững Nghiên cứu thực nghiệm của Deloof & Jeger cũng đã hỗ trợ cho nhận định này.

(1996) vận dụng luận điểm trên vào các doanh nghiệp công nghiệp và bán sỉ ở

Bỉ để minh chứng việc tín dụng thương mại giúp doanh nghiệp nhận tín dụng thương mại thẩm định chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán tiền

Wilson & Summers (2002) đã nghiên cứu 500 doanh nghiệp vào năm 1995 và chỉ ra rằng việc cung cấp thông tin thương mại cho khách hàng tương tự như việc cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp Điều này không chỉ cải thiện mà còn duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và doanh nghiệp, từ đó tạo ra cơ hội tăng trưởng cho cả hai bên.

(2003) phân tích thực trạng của tín dụng thương mại ở cấp độ ngành đối với

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng của doanh nghiệp

THỰC TRẠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nông nghiệp ở nước ta………… … 60 4.1.1 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và của doanh nghiệp 60 nông nghiệp……………………………………… ….… 4.1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nông nghiệp ở nước ta…

Ngày đăng: 06/12/2021, 13:52

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w