1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.

355 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 355
Dung lượng 3,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN (22)
    • 1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (22)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (22)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (28)
    • 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao (42)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao (42)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao (44)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu (52)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (55)
    • 2.1. Các vấn đề chung về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (55)
      • 2.1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và nội hàm của phát triển nông nghiệp công nghệ (55)
  • cao 23 2.1.2. Mục tiêu, quan niệm và yêu cầu của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền địa phương cấp tỉnh (0)
    • 2.2. Nội dung quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (83)
      • 2.2.1. Ban hành và phổ biến quy hoạch, chương trình cơ chế chính sách (83)
      • 2.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình và chính sách (87)
      • 2.2.3. Kiểm tra giám sát nhằm kịp thời điều tiết các thất bại của thị trường trong quá trình thực hiện qui hoạch, chương trình và các chính sách (91)
      • 2.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp CNC (93)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền địa phương cấp tỉnh (97)
      • 2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương và xu hướng phát triển của KHCN và ngành nông nghiệp (97)
      • 2.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến thể chế và cơ chế chính sách (100)
      • 2.3.3. Năng lực và thái độ làm việc của cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước 47 2.3.4. Sự phối hợp của các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp CNC (Nhà nước, người dân, doanh nghiệp và cơ quan nghiên cứu) (103)
      • 2.3.5. Nhóm các yếu tố đầu vào phát triển nông nghiệp CNC (105)
    • 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở (109)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp CNC của Trung Quốc 50 (109)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm của Israel (115)
      • 2.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp CNC của một số nước Châu Á khác (119)
      • 2.4.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh (129)
      • 2.4.5. Bài học đối với Hà Nội trong quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (135)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (139)
    • 3.1. Bối cảnh nghiên cứu (139)
      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội (139)
      • 3.1.2. Về đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (143)
      • 3.1.3. Về đặc điểm dân số và lao động của thành phố Hà Nội (147)
    • 3.2. Cách tiếp cận, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu (149)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (149)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (153)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (163)
  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN HÀ NỘI VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (165)
    • 4.1. Động thái phát triển nông nghiệp CNC của thành phố Hà Nội trong thời (165)
    • 4.2. Thực trạng quản lý nhà nước của chính quyền Hà Nội đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao (179)
      • 4.2.1. Thực trạng việc ban hành quy hoạch, chương trình và mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Nội (180)
      • 4.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Thành phố Hà Nội (193)
      • 4.2.3. Thực trạng giám sát và khắc phục các thất bại của thị trường (0)
    • 4.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp CNC của chính quyền Hà Nội (0)
      • 4.3.1. Thành công chủ yếu (0)
      • 4.3.2. Hạn chế của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Thành phố Hà Nội (0)
  • CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (191)
    • 5.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Hà Nội (0)
      • 5.1.1. Mục tiêu, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (0)
      • 5.1.2. Quan điểm quản lý nhà nước phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội 131 5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (0)
      • 5.2.1. Rà soát quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao (0)
      • 5.2.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao (0)
      • 5.2.4. Giải pháp về kiểm soát và khắc phục tốt các thất bại của thị trường (0)
      • 5.2.5. Các giải pháp khác (0)
    • 5.3. Kiến nghị với Trung ương và các bộ ngành liên quan (0)
  • KẾT LUẬN (198)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài về phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Phát triển nông nghiệp là một lĩnh vực được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh khác nhau của các quốc gia Linda Lundmark và Camilla Sandstrom (2013) trong cuốn “Lý thuyết nguồn lực tự nhiên và sự phát triển vùng” đã thảo luận về cấu trúc kinh tế nông thôn và các biểu hiện kinh tế - xã hội của nó tại Thụy Điển, bao gồm sự thay đổi hạ tầng kỹ thuật và sự phát triển kinh tế.

XH trên một quy mô tổng thể, đa chiều và phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải chỉ một vài khía cạnh riêng lẻ E Wesley và F Peterson trong cuốn

Bài viết "Cơ cấu nông nghiệp và sự điều chỉnh nền kinh tế" (năm 1986) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kinh tế nông nghiệp tại Mỹ và nêu bật kinh nghiệm của châu Âu trong việc điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp Tác giả nhấn mạnh rằng những bài học từ châu Âu rất quan trọng cho Mỹ, nơi thiếu chính sách điều chỉnh cơ cấu cụ thể Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng việc áp dụng những kinh nghiệm này có thể giúp Mỹ cải thiện tình hình nông nghiệp và phát triển kinh tế bền vững.

Mỹ nên tập trung vào việc giảm chi phí điều chỉnh thay vì ngăn chặn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trong cuốn "Sự ảnh hưởng kinh tế của nền nông nghiệp đa chức năng ở các vùng miền Hà Lan: Mô hình cân đối liên ngành" (2013), P.W.Heringa, C.M.Van der Heideb và W.J.M.Heijman đã chỉ ra bốn khía cạnh chính của nền nông nghiệp đa chức năng: phát triển cây xanh, du lịch, giải trí, giáo dục, kinh doanh trang trại, và dịch vụ xanh Julian M.Alston cũng đã đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến nông nghiệp đa chức năng trong tác phẩm của mình vào năm 2014.

Nghiên cứu "Nông nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu" đã chỉ ra rằng sản lượng nông nghiệp đang giảm ở các nước thu nhập cao như Mỹ, trong khi lại tăng trưởng mạnh mẽ ở các nước thu nhập trung bình như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Indonesia Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người nghèo, các tác giả khuyến nghị cần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp tại các quốc gia này.

Chmielewska (2009) trong cuốn "Vấn đề nông nghiệp, nông thôn trong quá trình hội nhập châu Âu" khẳng định rằng ngành nông nghiệp toàn cầu sẽ khó phát triển nếu không có sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ EU, đặc biệt tại các nước kém phát triển Giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp ở EU là đa dạng hóa ngành nghề, đảm bảo sự phát triển bền vững Tài liệu của FAO (2006) chỉ ra rằng sự phát triển kinh tế bắt nguồn từ việc tái cơ cấu nông nghiệp theo nhu cầu thị trường, với việc đa dạng hóa hoạt động để đáp ứng nhu cầu trong nước và thương mại quốc tế Minna Mikkola (2008) trong tác phẩm "Cấu trúc phối hợp và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm" đã tổng kết bốn cơ chế quản lý quan trọng, bao gồm quan hệ thị trường, quan hệ thứ bậc, quan hệ mạng lưới và quan hệ xã hội, đều ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp và chính sách của chính phủ.

Nhiều tác giả đã từ sớm quan tâm đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, tiêu biểu như Feder và cộng sự (1985), Hoppel (1994), và Radhika Kapur (2018) Các nghiên cứu cho thấy công nghệ đóng vai trò quyết định trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là ở Ấn Độ, nơi năng suất nông nghiệp vẫn còn thấp so với các nước khác Radhika Kapur nhấn mạnh rằng việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại là cần thiết để cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, tăng năng suất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trong tác phẩm "Quốc gia khởi nghiệp" của Dan Senor và Saul Singer (2008), NXB Thế giới, tác giả đã nghiên cứu và trình bày mô hình phát triển kinh tế kỳ diệu của Israel, với trọng tâm là ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp.

Trong bối cảnh diện tích đất và lực lượng lao động nông nghiệp ngày càng giảm, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã trở thành yêu cầu cấp thiết cho các quốc gia nhằm giải quyết vấn đề lương thực và nguyên liệu Nhiều nước như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hà Lan, Israel, Trung Quốc, Thái Lan và Đài Loan đã phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao từ nhiều thập kỷ trước Nghiên cứu của Bonzovanni và Lowenberg-Deboer (2004), Silva và cộng sự (2007), cùng Frankelius và cộng sự (2017) đã chứng minh rằng nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp bền vững về cả môi trường lẫn kinh tế Hơn nữa, theo Mondal và Basu (2009), phát triển nông nghiệp công nghệ cao có thể giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển.

Huy Tú (2017) nhấn mạnh rằng nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng thu hút đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao Kể từ giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã thiết lập các khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Vào đầu những năm 1980, Mỹ đã phát triển hơn 100 khu nông nghiệp công nghệ, trong khi Anh vào năm 1988 có 38 khu vườn khoa học công nghệ với hơn 800 doanh nghiệp Đến năm 1996, Phần Lan cũng thành lập 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao Hiện nay, châu Âu đang đặc biệt khuyến khích việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua chương trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC) Tất cả các gia đình tại Liên minh châu Âu (EU) hiện đều được kết nối Internet tốc độ cao, giúp nông dân tiếp cận đào tạo và các khoa học kỹ thuật số, từ đó hiện đại hóa trang trại, tạo thêm việc làm và khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới ở khu vực nông thôn.

Nhiều quốc gia châu Á, như Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan, đã chuyển mình từ nền nông nghiệp truyền thống sang tập trung vào chất lượng nông sản và ứng dụng khoa học công nghệ cao, tương tự như các nước châu Âu và châu Mỹ Hiện nay, Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này.

Trung Quốc hiện có 405 khu nông nghiệp công nghệ cao, bao gồm 1 khu cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Các khu này đạt năng suất cao kỷ lục, với sản lượng cà chua tại Israel lên tới 250-300 tấn/ha và bưởi đạt 100-150 tấn/ha, tạo ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000 đến 150.000 USD/ha/năm Tại Trung Quốc, giá trị sản lượng bình quân đạt 40.000-50.000 USD/ha/năm, gấp 40-50 lần so với các mô hình trước đó Nông nghiệp công nghệ cao đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI Để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, cần chú trọng đến quy mô diện tích, thị trường đầu vào và đầu ra, lợi nhuận doanh nghiệp và thu nhập nông dân, cũng như đảm bảo chính sách hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và nông dân.

Theo Hallam (2011), nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, đang tập trung vào việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao Để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, các cấp chính quyền cần thiết lập các cơ chế hỗ trợ đồng bộ, bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp vốn và phát triển thị trường tiêu thụ.

Nghiên cứu của Murakami và cộng sự (2002, 2007) chỉ ra rằng việc phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao Zhang và các đồng nghiệp (2010) cũng nhấn mạnh rằng để thúc đẩy và thu hút đầu tư vào lĩnh vực này tại tỉnh Hắc Long Giang, chính quyền cần chú trọng đến việc tăng cường hỗ trợ linh hoạt về vốn và công nghệ.

Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin nông nghiệp, triển khai các mô hình trình diễn về nông nghiệp công nghệ cao và đầu tư nghiên cứu thiết bị công nghệ gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ.

(2011) đã tổng kết một số nguyên lý cần được quan tâm trong thu hút đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao bao gồm:

Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao

1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này, đồng thời đề xuất các chương trình và mô hình phù hợp Cụ thể, nghiên cứu của TCP/Belize (2003) đã nêu rõ những hạn chế trong phát triển nông nghiệp tại Belize, bao gồm: (1) thiếu hệ thống thông tin thị trường cung cấp giá cả minh bạch và đáng tin cậy; (2) tổ chức thực thi chính sách kém hiệu quả; và (3) thiếu dịch vụ hỗ trợ như đào tạo nghề, cung cấp yếu tố đầu vào, cùng các tiêu chuẩn giám sát và kiểm dịch cần thiết.

Đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp Belize hiện chưa đáp ứng yêu cầu Tác giả đã đề xuất một số chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, bao gồm: khuyến khích sản xuất hàng hóa và kinh doanh thương mại, phát triển các hộ nông dân, quy hoạch vùng lãnh thổ, khuyến công, cung cấp tín dụng ưu đãi cho nông dân và đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp.

Lars Andersson và cộng sự (2017) trong tác phẩm “Nông nghiệp trong tương lai đến năm 2030” đã đề xuất định hướng phát triển nông nghiệp của Thụy Điển đến năm 2030 qua các kịch bản khác nhau, bao gồm một thế giới khai thác tài nguyên đất quá mức và một thế giới cân bằng giữa khai thác và bảo tồn Nghiên cứu chỉ ra bảy kịch bản phát triển nông nghiệp, bao gồm: (1) ứng dụng công nghệ mới để đạt được sự bền vững; (2) xuất khẩu giá trị gia tăng sang châu Á; (3) phát triển các công ty lớn trong lĩnh vực nông nghiệp; (4) thay đổi cơ cấu dân số và hội nhập nông thôn mới; (5) sản xuất lương thực sinh thái thông minh; (6) phát triển nền nông nghiệp 4.0 với truy xuất nguồn gốc rõ ràng; và (7) định hình các mô hình phát triển nông nghiệp toàn cầu trong tương lai.

Nghiên cứu của Kaaya (1999), Phougat (2006) và Samah cùng các cộng sự (2009) nhấn mạnh rằng để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, chính phủ và các cơ quan quản lý cần chú trọng đến vai trò của công nghệ thông tin, đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp.

Báo cáo dữ liệu phát triển nông nghiệp của Israel (2016) từ Tổng cục Thống kê Israel nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính phủ trong việc hỗ trợ và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp Chính phủ không chỉ cung cấp đào tạo nguồn nhân lực mà còn đảm bảo cung cấp lao động chất lượng cao, có khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các nghiên cứu của Feder và cộng sự (1985), Hoppel (1994), Foster và Roenweing (1996), Kohli và Singh (1997), Rogers (2003), Uaiene (2009), Kebede và cộng sự (1990), cùng với McNamara, Wetzstein và Douce (1991) chỉ ra rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp là thể chế và con người Trong khi xem xét yếu tố thể chế, các tác giả nhấn mạnh đến quyết định áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin về công nghệ mới, cùng với việc tiếp cận dịch vụ khuyến nông và tín dụng để đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.

Trong tác phẩm "Quốc gia khởi nghiệp" của Dan Senor và Saul Singer (2008), câu chuyện về nền kinh tế thần kỳ của Israel được nhấn mạnh qua sự hợp tác chặt chẽ giữa "4 nhà": nhà nghiên cứu, chính phủ, nông dân và doanh nghiệp Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và vận hành mối liên kết này một cách hiệu quả, tạo nên thành công trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của Israel.

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Nhiều nghiên cứu trong nước về phát triển nông nghiệp CNC nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong các dự án đầu tư, như việc đầu tư lên đến 50% vào các dự án khởi nghiệp và đầu tư mạo hiểm Phạm S (2014) khẳng định rằng nhà nước có vai trò điều hành các hoạt động để thúc đẩy nông nghiệp phát triển Chính phủ Đài Loan đã ban hành cơ chế chính sách và phê duyệt quy hoạch hạ tầng để hỗ trợ cơ giới hóa sản xuất, đồng thời cung cấp chính sách tín dụng ưu đãi cho nông dân và khuyến khích nghiên cứu nông sản công nghệ cao Tương tự, chính phủ Thái Lan hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp và tăng cường bảo hiểm xã hội để giải quyết vấn đề vốn cho nông dân Chính phủ Bỉ cũng đưa ra nhiều chính sách phát triển bền vững trong nông nghiệp, tập trung vào quản lý môi trường, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và khuyến khích nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp.

TTC Việt Nam (2017), trong tác phẩm cùng tìm hiểu nền nông nghiệp của Nhật Bản, đã tiến hành nghiên cứu quá trình phát triển nông nghiệp của

Nhật Bản đã luôn chú trọng đến việc thành lập các trung tâm thử nghiệm nông nghiệp từ trước cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị (1868) đến nay, nhằm hỗ trợ nông dân qua các chương trình giá cả và phát triển kỹ thuật Nghiên cứu của Đỗ Xuân Trường và Lê Thị Thu (2010) nhấn mạnh sự cần thiết phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nhà nước để phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam Kết quả cho thấy vai trò của thể chế trong việc tái cấu trúc ngành nông nghiệp và sự cần thiết của môi trường đầu tư thuận lợi từ chính phủ Nhà nước cần lập quy hoạch và chiến lược phát triển bền vững, đồng thời đầu tư vào R&D và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, cần thực thi chính sách một cách đồng bộ và kiểm soát chặt chẽ sự tuân thủ từ các bên liên quan.

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện đang gặp nhiều khó khăn, như chính sách nhà nước chưa đầy đủ và phù hợp, thiếu hỗ trợ về đất quy mô lớn, và chính quyền địa phương chưa tích cực tham gia do chi phí đầu tư hạ tầng cao Ngoài ra, diện tích đất hạn chế, chi phí thuê và quản lý cao, cùng với việc bảo hiểm nông nghiệp chưa có hướng dẫn cụ thể cũng là những trở ngại lớn Để khắc phục tình trạng này, cần tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao và huy động nguồn lực đầu tư thông qua các hình thức hợp tác công tư.

Vũ Thanh Nguyên (2017) trong luận án tiến sĩ "Xây dựng mô hình nông nghiệp hiện đại ở tỉnh Hải Dương" đã phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tại Hải Dương và so sánh với tiêu chí nông nghiệp hiện đại, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong việc định hướng và phát triển nông nghiệp Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cấp tỉnh, bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác trong chuỗi giá trị nông sản, ban hành tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn, quản lý sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Trịnh Kim Liên (2016) đã đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại Hà Nội, nhấn mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng giá trị cao, kinh tế xanh và bền vững Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp Thủ đô, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai nhanh chóng các giải pháp cho Chương trình nông nghiệp công nghệ cao như một yếu tố thành công cơ bản trong quản lý nhà nước.

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp, cần tập trung vào nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường Việc gắn kết phát triển kinh tế nông nghiệp với các tỉnh trong vùng là rất quan trọng Ngoài ra, đầu tư cho đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cũng cần được ưu tiên Cuối cùng, cần kịp thời đổi mới và hoàn thiện các chính sách để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

GS.TS Trịnh Duy Luân (2017) nhấn mạnh rằng để phát triển nông nghiệp bền vững khu vực ven đô Hà Nội, nhà nước cần điều chỉnh hợp lý các mối quan hệ chức năng trong quá trình đô thị hóa Để hướng tới nền nông nghiệp đô thị sinh thái, Hà Nội cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động nông thôn và xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm Các giải pháp quan trọng bao gồm xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế hiệu quả.

Xã hội đang chú trọng quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, hình thành các vùng sản xuất tập trung nhằm nâng cao năng suất Việc triển khai áp dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là cần thiết để cải thiện chất lượng và sản lượng Đồng thời, tiếp tục thực hiện chính sách tích tụ đất đai và dồn điền đổi thửa sẽ góp phần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực đất đai.

Khoảng trống nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều nghiên cứu gần đây tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, nhấn mạnh vai trò quan trọng của thể chế và quản lý nhà nước trong việc khắc phục thất bại thị trường, chuyển giao khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, và thực hiện liên kết 4 nhà Ngoài ra, các bài viết cũng chỉ ra rằng chính quyền địa phương đóng vai trò thiết yếu trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao thông qua quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng và triển khai các chương trình, dự án nông nghiệp tại địa phương.

Nghiên cứu về quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý của chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao (CNC) còn hạn chế và thiếu hệ thống Chưa có tiêu chí rõ ràng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, cũng như mức độ tiếp cận của người dân và các bên liên quan đối với các chính sách hỗ trợ của nhà nước Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp CNC vẫn cần được làm rõ hơn.

Mỗi tỉnh/thành phố có đặc điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp CNC riêng, đòi hỏi giải pháp phù hợp Hà Nội, với mục tiêu trở thành thành phố thông minh và dẫn đầu về kinh tế tri thức vào năm 2030, đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, làm giảm diện tích đất nông nghiệp và gia tăng nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp CNC Tuy nhiên, quy hoạch phát triển nông nghiệp của Hà Nội đã lạc hậu và chưa được điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu mới Chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp CNC hiện nay còn rời rạc, thiếu đồng bộ và toàn diện, gây khó khăn trong thực hiện Hơn nữa, việc tổ chức thực thi chính sách của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương gặp nhiều thách thức do tính mới mẻ và thiếu tiền lệ.

Việc nghiên cứu các chính sách quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, đặc biệt là tại thành phố Hà Nội, là rất quan trọng và có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn Luận án sẽ làm rõ các khoảng trống nghiên cứu liên quan đến nội dung, phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, từ đó rút ra bài học cho các địa phương khác trên toàn quốc.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Các vấn đề chung về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao

2.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao và nội hàm của phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp, theo Từ điển Bách khoa nông nghiệp Việt Nam, là hoạt động sản xuất của con người nhằm tạo ra thực phẩm, trang phục và nhà ở Nông nghiệp được phân loại thành ba lĩnh vực chính: trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản Dựa trên phương thức sản xuất, nông nghiệp được chia thành nông nghiệp truyền thống, với quy mô nhỏ và tự cung tự cấp, và nông nghiệp sản xuất hàng hóa, được chuyên môn hóa và hiện đại hóa, có mức độ cơ giới hóa cao Nông nghiệp sản xuất hàng hóa sử dụng công nghệ khoa học và công nghệ (KHCN) trong tất cả các khâu, từ sản xuất đến chế biến và phân phối, nhằm tăng năng suất và giá trị sản phẩm, tạo ra nguồn thu nhập cao cho người sản xuất.

Trong những năm gần đây, nông nghiệp công nghệ cao (CNC) đã trở thành một xu hướng quan trọng, được coi là nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại hóa và cơ giới hóa cao, áp dụng thành tựu của công nghệ sinh học, sinh thái và môi trường Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, nông nghiệp CNC ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu xã hội và đảm bảo phát triển bền vững Công nghệ cao trong nông nghiệp bao gồm cơ giới hóa, tự động hóa, ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như các giống cây trồng và vật nuôi tiên tiến, nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao Khác với nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp CNC yêu cầu quy mô lớn hơn và mức độ tập trung cao hơn, mang lại lợi nhuận cao cho người sản xuất nhờ vào việc sử dụng máy móc và kỹ thuật tiên tiến Theo tác giả Huy Tú (2017), nông nghiệp CNC tích hợp nhiều ngành công nghệ hiện đại như cơ khí, điện tử, tự động hóa, hóa học, CNTT, sinh học và quản trị kinh doanh để sản xuất nông sản chất lượng và hiệu quả.

Công nghệ cao, theo Luật Công nghệ cao 2008, là công nghệ tích hợp từ thành tựu khoa học hiện đại, tạo ra sản phẩm chất lượng, vượt trội và thân thiện với môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và hiện đại hóa ngành sản xuất và dịch vụ Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam được hiểu là nền nông nghiệp tiên tiến, ứng dụng công nghệ sinh học, sinh thái và môi trường, nhằm phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao mà không làm ảnh hưởng đến môi trường Điều này bao gồm việc áp dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp, như công nghiệp hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, và giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững thông qua canh tác hữu cơ.

Mục tiêu cuối cùng của nông nghiệp CNC là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất và chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều nhưng hiệu quả kinh tế thấp Để đạt được điều này, cần áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả và chất lượng Theo các chuyên gia, nông nghiệp CNC ở Việt Nam hiện nay bao gồm việc lựa chọn những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhất trong giống, canh tác, chăn nuôi, công nghệ tưới và quản lý sau thu hoạch.

Bảo quản và chế biến sản phẩm nông nghiệp là yếu tố quan trọng trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường Sản phẩm nông nghiệp CNC mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái và thổ nhưỡng, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh tốt và mở rộng quy mô sản xuất Quy trình sản xuất nông nghiệp CNC được thực hiện theo chu trình khép kín, giúp giảm thiểu rủi ro từ thiên nhiên và thị trường Phát triển nông nghiệp CNC cần linh hoạt theo từng thời điểm và tình hình cụ thể, nhưng phải đảm bảo hiệu quả vượt trội so với sản xuất truyền thống.

Nông nghiệp công nghệ cao có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, cụ thể là:

Nông nghiệp CNC mang lại năng suất cao và sản phẩm chất lượng tốt, đồng thời thân thiện với môi trường Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp giúp tiết kiệm chi phí về nước, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, góp phần bảo vệ môi trường Chính vì những lợi ích này, nông nghiệp CNC đã trở thành xu hướng tất yếu và là hình mẫu cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.

Nông nghiệp công nghệ cao mang lại lợi ích cho người sản xuất bằng cách giúp họ chủ động trong quá trình sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu, từ đó mở rộng quy mô sản xuất một cách hiệu quả.

Việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại trong nông nghiệp giúp nông dân chủ động trong kế hoạch sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu Nhờ đó, họ có thể sản xuất nông sản trái vụ với giá bán cao hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận Nông nghiệp công nghệ cao cũng tạo ra môi trường nhân tạo thích hợp cho các giống cây trồng mới, có khả năng chịu đựng tốt hơn và kháng sâu bệnh hiệu quả hơn Điều này đặc biệt quan trọng đối với các vùng đất khó khăn như trung du, miền núi, vùng sa mạc hóa và những khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Sản xuất nông nghiệp CNC không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm mà còn đa dạng hóa sản phẩm và thương hiệu, từ đó nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Việc áp dụng công nghệ CNC trong nông nghiệp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất và nước nhờ vào các công nghệ tiên tiến như kỹ thuật sinh học, công nghệ gen, sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa Điều này dẫn đến tiết kiệm chi phí và gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp tạo ra sản lượng lớn đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp và thương mại hóa sản phẩm, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, các cơ quan chức năng đã đưa ra tiêu chí về nông nghiệp CNC, bao gồm: (i) Kỹ thuật: ứng dụng công nghệ mới để tăng năng suất ít nhất 30% và chất lượng vượt trội; (ii) Kinh tế: sản phẩm CNC mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30%; (iii) Doanh nghiệp nông nghiệp CNC phải đạt năng suất gấp 2 lần, trong khi vùng nông nghiệp CNC tăng ít nhất 30% Một số công nghệ cao đang áp dụng bao gồm che phủ nylon giúp giữ ẩm và phòng trừ cỏ dại, công nghệ lai tạo giống, công nghệ sinh học, và các phương pháp trong thủy sản như sản xuất cá đơn tính, cùng với các kỹ thuật tưới nước tiết kiệm và nhà màng.

Các loại hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam có thể chia thành như sau:

Các khu nông nghiệp công nghệ cao (CNC) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Ở các quốc gia phát triển, chúng không chỉ phục vụ cho du lịch và tham quan mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về nông nghiệp Ngược lại, tại các quốc gia đang phát triển, mục tiêu chính là sản xuất nông sản chất lượng cao và trình diễn công nghệ hiện đại, đồng thời thực hiện đào tạo và chuyển giao kỹ thuật Tại Việt Nam, các khu nông nghiệp CNC tập trung vào nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp.

Khu nông nghiệp CNC là một vùng đất không lớn nhưng ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, mang lại năng suất và chất lượng nông sản cao Những khu này có vai trò quan trọng trong việc trình diễn các sáng tạo khoa học công nghệ, thu hút nhân tài và đầu tư, cũng như là địa điểm cho đổi mới công nghệ và đào tạo Nhờ vào sức cạnh tranh lớn và hiệu quả kinh tế cao, khu nông nghiệp CNC đang trở thành một phần thiết yếu trong nền nông nghiệp hiện đại.

Khu nông nghiệp CNC là một mô hình tổ chức lãnh thổ nông nghiệp khép kín, bao gồm sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản Đây là hình thức mới nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (CNC) và bền vững Khu nông nghiệp CNC đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, định hướng cho nhà đầu tư, hợp tác xã và nông hộ cá thể, giúp họ học hỏi và áp dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất.

- Các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, sử dụng các kỹ thuật hiện đại như trồng cây không cần đất, cung cấp giá đỡ nhân tạo cho cây và thay thế vai trò của đất Những phương pháp này bao gồm thủy canh, khí canh và trồng cây trên giá thể, trong đó cây được gieo trồng trên các loại giá thể và nhận chất dinh dưỡng thông qua dung dịch tưới.

- Các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là khu vực tập trung ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp, nhằm sản xuất các nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược với năng suất và chất lượng cao Tại đây, việc chọn tạo, nhân giống và gieo trồng được thực hiện để phòng trừ dịch bệnh, nâng cao hiệu quả chăn nuôi và trồng trọt Vùng này sử dụng máy móc và trang thiết bị hiện đại, kết hợp với bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản, nhằm tạo ra lượng lớn nông sản hàng hóa tập trung.

2.1.2 Mục tiêu, quan niệm và yêu cầu của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền địa phương cấp tỉnh

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN HÀ NỘI VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 06/12/2021, 06:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp  CNC - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp CNC (Trang 95)
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Thành phố Hà Nội - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Thành phố Hà Nội (Trang 141)
Bảng 3.2: Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của thành phố Hà  Nội - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.2 Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của thành phố Hà Nội (Trang 143)
Bảng 3.3. Thực trạng đất nông nghiệp của Hà Nội, 01/01/2019 - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.3. Thực trạng đất nông nghiệp của Hà Nội, 01/01/2019 (Trang 145)
Bảng 3.5. Cơ cấu dân số, lao động nông nghiệp, nông thôn của Hà Nội, 2015- - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.5. Cơ cấu dân số, lao động nông nghiệp, nông thôn của Hà Nội, 2015- (Trang 147)
Bảng  3.6.  Dự  báo  lao  động  thành phố Hà  Nội  đến năm  2020,  định hướng - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
ng 3.6. Dự báo lao động thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng (Trang 149)
Bảng 3.7. Tổng hợp số lượng mẫu phỏng vấn sâu - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.7. Tổng hợp số lượng mẫu phỏng vấn sâu (Trang 155)
Bảng 3.8. Thông tin về đối tượng trả lời phiếu điều tra - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.8. Thông tin về đối tượng trả lời phiếu điều tra (Trang 159)
Bảng 4.1: So sánh kết quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 4.1 So sánh kết quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên (Trang 165)
Hình 4.1. Số lượng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Hà Nội - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hình 4.1. Số lượng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Hà Nội (Trang 169)
Bảng 4.2. Số lượng mô hình nông nghiệp ứng dụng công - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 4.2. Số lượng mô hình nông nghiệp ứng dụng công (Trang 169)
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các mô hình nông - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các mô hình nông (Trang 171)
Hình 4.2. Lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hình 4.2. Lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và (Trang 173)
Hình 4.3. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp,  HTX sản xuất nông nghiệp CNC và doanh nghiệp, HTX nông, lâm  nghiệp và thủy sản - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hình 4.3. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, HTX sản xuất nông nghiệp CNC và doanh nghiệp, HTX nông, lâm nghiệp và thủy sản (Trang 175)
Bảng 4.5: Kết quả qui hoạch các khu/vùng nông nghiệp CNC ở Hà  Nội - Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của chính quyền cấp tỉnh, thành phố  nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 4.5 Kết quả qui hoạch các khu/vùng nông nghiệp CNC ở Hà Nội (Trang 185)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w