1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU – VIỆT NAM (EVFTA)

56 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệp Định Thương Mại Tự Do EU – Việt Nam (EVFTA)
Tác giả Tô Nguyễn Hữu Tuyết, Nguyễn Thị Phương Thanh, Phạm Thị Nhật Lệ, Nguyễn Hoàng Yến Nhi, Vũ Thanh Bình
Người hướng dẫn GS.TS Võ Thanh Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Thông lệ trong thương mại quốc tế
Thể loại Chuyên đề
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • TÓM LƯỢC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU-EU

    • 1.1. Tổng quan về EU

    • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 1.3. Cơ cấu tổ chức của EU

      • 1.3.1. Hội đồng châu Âu

      • 1.3.2. Hội đồng Bộ trưởng

      • 1.3.3. Nghị viện Châu Âu

      • 1.3.4. Ủy Ban Châu Âu

      • 1.3.5. Cơ quan đối ngoại Châu Âu

    • 1.4. Tổng quan về nền kinh tế của EU

    • 1.5. Vai trò và vị trí của EU đối với nền kinh tế thế giới

    • 1.6. Đàm phán Brexit

  • CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – EU

    • 2.1. Những cột mốc quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU

    • 2.2. Hợp tác cùng phát triển

    • 2.3. Thành tựu trong quan hệ thương mại – đầu tư giữa Việt Nam – EU

      • 2.3.1. Thương mại

      • 2.3.2. Đầu tư

  • CHƯƠNG 3: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)

    • 3.1. Giới thiệu EVFTA

    • 3.2. Diễn biến quá trình đàm phán

  • CHƯƠNG 4: NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA).

    • 4.1. Tóm lược một số nội dung chính trong Hiệp định EVFTA.

    • 4.2. Một số nội dung chính của Hiệp định EVFTA.

      • 4.2.1. Thương mại hàng hóa.

        • 4.2.1.1. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU.

        • 4.2.1.2. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam

        • 4.2.1.3. Cam kết về thuế xuất khẩu.

        • 4.2.1.4. Cam kết về hàng rào phi thuế.

        • 4.2.1.5. Phụ lục về dược phẩm.

      • 4.2.2. Thương mại dịch vụ và đầu tư.

      • 4.2.3. Mua sắm công.

      • 4.2.4. Sở hữu trí tuệ.

      • 4.2.5. Doanh nghiệp nhà nước và trợ cấp.

      • 4.2.6. Thương mại và phát triển bền vững.

      • 4.2.7. Cơ chế giải quyết tranh chấp.

  • CHƯƠNG 5: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU – CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN VỚI VIỆT NAM.

    • 5.1. Thương mại.

      • 5.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu.

        • 5.1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với EU trong năm 2017.

      • 5.1.2. Quy chế Kinh tế thị trường (KTTT).

      • 5.1.3. Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).

    • 5.2. Đầu tư.

  • CHƯƠNG 6: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI HIỆP ĐỊNH EVFTA CÓ HIỆU LỰC THỰC THI.

    • 6.1. Cơ hội.

    • 6.2. Thách thức.

  • CHƯƠNG 7: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NẮM BẮT CƠ HỘI VÀ HẠN CHẾ NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC KHI EVFTA CÓ HIỆU LỰC THỰC THI.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Hiệp định EVFTA IPA khởi động kết thúc bối cảnh quan hệ song phương Việt Nam - EU ngày phát triển tốt đẹp, đặc biệt lĩnh vực kinh tế thương mại EVFTA Hiệp định toàn diện, chất lượng cao đảm bảo cân lợi ích cho Việt Nam EU, lưu ý đến chênh lệch trình độ phát triển hai bên Nếu đưa vào thực thi, EVFTA “cú hích” lớn cho xuất Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt mặt hàng nông, thủy sản mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi cạnh tranh Những cam kết dành đối xử cơng bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn đầy đủ cho khoản đầu tư nhà đầu tư Hiệp định IPA góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường pháp lý đầu tư minh bạch, từ Việt Nam thu hút nhiều nhà đầu tư đến từ EU nước khác Ngày tháng 12 năm 2015, chứng kiến Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Chủ tịch Ủy ban châu Âu, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Cao ủy Thương mại EU ký Tuyên bố việc thức kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự Việt Nam Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA) Trong thời gian tới, hai bên khẩn trương rà soát pháp lý tiến hành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đây thỏa thuận mậu dịch tự thứ hai EU ký với nước Đơng Nam Á, trước Singapore Sự kiện diễn Văn phịng Chính phủ nơi phía EU cử Đại diện Hội đồng EU Stefan-Radu Oprea bà Cecilia Malmstrom, Cao uỷ Thương mại EU sang Việt Nam Sau hồn tất rà sốt pháp lý, Việt Nam EU triển khai thủ tục chuẩn bị ký kết Nhờ nỗ lực hai bên, hiệp định hoàn tất ký kết vào ngày 30/06/2019 thời gian chờ Nghị viện châu Âu thông qua thỏa thuận để vào hiệu lực Hiệp định thương mại tự EU – Việt Nam (EVFTA) TÓM LƯỢC Chuyên đề “Hiệp định Thương mại tự EU – Việt Nam (EVFTA)” chủ yếu khai thác nội dung Hiệp định kí kết xoay quanh mối quan hệ thương mại, đầu tư nước Liên minh châu Âu Việt Nam Đồng thời cho thấy hội có thách thức mà Việt Nam phải đối mặt Hiệp định có hiệu lực thực thi

GIỚI THIỆU VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU-EU

T ổng quan về EU

Liên minh Châu Âu (EU) là một khối hợp tác kinh tế chính trị gồm 28 quốc gia châu Âu, với trụ sở tại Bỉ, có tổng diện tích 4.381.376 km² và dân số khoảng 507 triệu người, chiếm 7,3% dân số toàn cầu Cộng Hòa Pháp là quốc gia lớn nhất với diện tích 554.000 km², trong khi Malta là quốc gia nhỏ nhất với chỉ 300 km² Đức là quốc gia đông dân nhất EU với 82 triệu người, còn Malta có dân số ít nhất khoảng 0,4 triệu người GDP của EU đạt 23,0 nghìn tỷ đô la (PPP, 2019), tăng 2,4% so với năm 2017, với thu nhập bình quân đầu người là 41.119 USD/năm (PPP, 2019) EU có khoảng 24 ngôn ngữ chính thức, trong đó tiếng Anh, tiếng Đức và tiếng Pháp là phổ biến nhất Kitô giáo là tôn giáo chủ yếu, bên cạnh một số tôn giáo khác được bảo hộ như Anh giáo ở Vương quốc Anh và Giáo hội Công giáo ở Malta Ngày 9 tháng 5 hàng năm được kỷ niệm là "Ngày châu Âu".

L ịch sử hình thành và phát triển

Sau Thế chiến thứ hai, các quốc gia Tây Âu nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác để mở rộng thị trường, phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định chính trị Với nền kinh tế tương đồng và nền văn minh chung, cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang gia tăng, các nước này đã quyết định liên kết, dẫn đến sự hình thành của Liên minh châu Âu (EU).

Các mốc phát triển của EU

1950 Ngoại trưởng Pháp Robert Schuman đề xuất thành lập Cộng đồng Than –

1951 Thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (ECSC)

1957 Thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử Châu Âu (Euratom) và Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC)

1967 Hợp nhất 3 cộng đồng trên, gọi chung là Cộng đồng Châu Âu (EC)

1993 Hiệp ước Maastricht (còn gọi là Hiệp ước thành lập Liên minh Châu Âu), đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu

1995 Hiệp ước Schengen (về tự do di chuyển) có hiệu lực

1997 Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht, chuẩn bị cho việc mở rộng EU về phía Đông

Hiệp ước Nice năm 2001 đã chú trọng đến việc cải cách thể chế nhằm tiếp nhận các thành viên mới vào Liên minh Châu Âu, đồng thời nâng cao vai trò của Nghị viện Châu Âu trong quá trình ra quyết định.

2009 Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước Liên minh

Châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu

Danh sách 28 thành viên của EU

Năm 1957: Bỉ, Đức, Hà Lan, Luxembourg, Pháp, Ý

Năm 1973: Anh, Đan Mạch, Ireland

Năm 1986: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha

Năm 1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển

Ngày 1/5/2004: Ba Lan, Estonia, Hungary, Latvia,

Litva, Malta, Séc, Síp, Slovakia, Slovenia

Cơ cấu tổ chức của EU

Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức lớn kết nối các quốc gia vì mục đích kinh tế và chính trị Cơ cấu tổ chức của EU bao gồm một hệ thống thể chế đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các chính sách chung của các quốc gia thành viên.

5 Cơ quan đối ngoại của Châu Âu

6 Tòa Án Công Lý Châu Âu

7 NH Trung ương Châu Âu

8 Tòa kiểm toán Châu Âu

Hội đồng Châu Âu, cơ quan quyền lực cao nhất của EU, bao gồm nguyên thủ của 28 nước thành viên, có nhiệm vụ định hướng và ưu tiên chính trị cho toàn khối Đồng thời, Hội đồng này phối hợp với Nghị viện Châu Âu để thông qua ngân sách và các đạo luật của Liên minh Chủ tịch Hội đồng Châu Âu đảm nhận nhiệm kỳ 2,5 năm và có thể tái nhiệm tối đa 2 lần.

Hội đồng bộ trưởng, gồm các bộ trưởng từ các quốc gia thành viên EU, là cơ quan chủ chốt trong việc quyết định các chính sách lớn của Liên minh châu Âu và đưa ra khuyến nghị cho Ủy ban châu Âu trong việc xây dựng các đạo luật chung.

Hội đồng Ngoại trưởng, do Đại diện cấp cao lãnh đạo, chịu trách nhiệm về chính sách đối ngoại và an ninh chung của EU, trong khi các quốc gia thành viên luân phiên đảm nhận vai trò Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với nhiệm kỳ kéo dài 6 tháng.

Nghị sĩ Nghị viện Châu Âu có nhiệm kỳ 5 năm và đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành luật pháp cùng Hội đồng Bộ Trưởng Họ giám sát các cơ quan của Liên minh Châu Âu, đặc biệt là Ủy Ban Châu Âu, và có quyền thông qua hoặc bãi miễn các ủy viên Ủy ban này Ngoài ra, Nghị viện cũng có thẩm quyền phê duyệt ngân sách của EU.

1.3.4 Ủy Ban Châu Âu Ủy ban châu Âu là cơ quan hành pháp của khối Có chức năng xây dựng, kiến nghị các đạo luật của EU, thực thi, áp dụng và giám sát việc triển khai các hiệp ước và điều luật của EU, sử dụng ngân sách chung để thực hiện các chính sách chung của cả khối theo quy định

Chủ tịch Ủy ban do chính phủ các nước thành viên nhất trí đề cử EC có 28 thành viên và

1 Chủ tịch từ các nước thành viên với nhiệm kỳ 5 năm

1.3.5 Cơ quan đối ngoại Châu Âu Đây là cơ quan chuyên trách về chính sách đối ngoại và an ninh của Châu Âu Hoạt động hoàn toàn độc lập và có ngân sách riêng Cơ quan đối ngoại châu Âu có nhiệm vụ kiến nghị các chính sách về đối ngoại và an ninh để các nước thành viên EU thông qua.

Tổng quan về nền kinh tế của EU

Nền kinh tế Liên minh châu Âu (EU) hoạt động trên cơ sở một thị trường nội khối, đồng thời EU đóng vai trò quan trọng như một thực thể thống nhất trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Liên minh châu Âu (EU) là một thực thể kinh tế chính trị bao gồm 28 quốc gia, trong đó 18 quốc gia đã áp dụng euro (EUR) làm đồng tiền chung, tạo thành Khu vực đồng euro Khu vực này, còn được gọi là Liên minh Tiền tệ châu Âu (EMU) hay Euroland, bao gồm các quốc gia thành viên như Áo, Bỉ, Cyprus, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, Ý, Latvia, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovakia, Slovenia và Tây Ban Nha.

Khu vực đồng euro, bao gồm hơn một nửa số quốc gia trong EU, là nền kinh tế lớn nhất với GDP đạt 18.450 tỷ USD vào năm 2011 Nền kinh tế này chủ yếu theo định hướng dịch vụ, chiếm khoảng 70% GDP, khiến khu vực đồng euro trở thành thị trường đầu tư hấp dẫn cho cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế Là một liên minh kinh tế, khu vực này có hệ thống pháp luật đồng nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, giúp họ trở thành những người chơi lớn trên thị trường thương mại quốc tế Việc các quốc gia riêng lẻ được phân loại như những thực thể độc lập tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế chung.

11 cho thương mại dễ dàng hơn, chủ yếu là với một số đối tác thương mại của mình, cụ thể là Mỹ

Tham gia tích cực vào thương mại quốc tế đã làm tăng vai trò của đồng Euro như một đồng tiền dự trữ Các quốc gia giao dịch với Khu vực đồng Euro cần nắm giữ một lượng lớn đồng Euro để giảm rủi ro tỷ giá và tiết kiệm chi phí giao dịch.

Các quốc gia này không chỉ sử dụng một đồng tiền chung mà còn phối hợp các chính sách tiền tệ dưới sự quản lý của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).

Chính sách tiền tệ và tài khóa của EU:

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) là cơ quan quản lý chính sách tiền tệ của Liên minh châu Âu (EU), hiện do Chủ tịch Mario Draghi dẫn dắt Ban điều hành của ECB bao gồm các Phó Chủ tịch và bốn nhà hoạch định chính sách khác, cùng nhau điều phối các hoạt động tài chính trong khu vực.

Hội đồng quản trị ECB bao gồm các ngân hàng trung ương quốc gia trong khu vực đồng euro, có trách nhiệm bỏ phiếu về các thay đổi trong chính sách tiền tệ.

Mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) là duy trì sự ổn định giá cả trong khu vực đồng euro Để đạt được mục tiêu này, các quốc gia thành viên đã ký Hiệp ước Maastricht, thiết lập một loạt tiêu chuẩn cần thiết cho các thành viên.

Tỷ lệ lạm phát của đất nước cần duy trì ở mức không vượt quá 1,5%, tương đương với mức lạm phát trung bình của ba quốc gia có hiệu suất tốt nhất.

+ Lãi suất dài hạn không được vượt quá mức trung bình của các nước có lạm phát thấp nhất Cụ thể là không vượt quá 2%

+ Tỷ giá ngoại tệ phải ở trong phạm vi của các cơ chế tỷ giá hối đoái ít nhất 2 năm

+ Thâm hụt của chính phủ phải được ít hơn 3% GDP của nước đó

Vào năm 2010, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của EU toàn cầu chỉ đạt 145 tỷ euro, giảm mạnh so với 316 tỷ euro của năm 2009, trong khi đầu tư trực tiếp vào EU cũng giảm xuống còn 103 tỷ euro so với 233 tỷ euro năm 2009 Sự suy giảm này chủ yếu do khủng hoảng kinh tế.

EU đang có dấu hiệu phục hồi với tổng đầu tư khoảng 356 tỷ Euro, trong đó đầu tư ra ngoài đạt 370 tỷ Euro và đầu tư trực tiếp vào EU đạt 225 tỷ Euro Mỹ là đối tác đầu tư chính vào EU với 115 tỷ Euro, chiếm một nửa tổng số FDI toàn cầu vào khu vực này Ngoài Mỹ, các đối tác đầu tư quan trọng khác bao gồm Thụy Sĩ, Canada, Hồng Kông, Nhật Bản và Brazil Đầu tư ra nước ngoài của EU chủ yếu tập trung vào Mỹ, Thụy Sĩ, Brazil, Trung Quốc, Canada và Ấn Độ.

Liên minh Châu Âu (EU) là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, với tổng viện trợ khoảng 53 tỷ Euro cho các nước đang phát triển vào năm 2011, chiếm hơn 50% tổng viện trợ toàn cầu.

• Nhập khẩu chính: Máy móc, xe cộ, máy bay, nhựa, dầu thô, hóa chất, dệt may, kim loại

• Xuất khẩu chính: Máy móc, xe cơ giới, máy bay, nhựa, dược phẩm và hóa chất khác

• Nhập khẩu các đối tác: Trung Quốc 15,89%, 11,97% của Mỹ, Nga 11,22%, 6,13% Na

• Đối tác xuất khẩu: Mỹ 19,07%, Nga 8,03%, Thụy Sĩ 7,49%, Trung Quốc 6%, Thổ Nhĩ

Khủng hoảng nợ công Châu Âu:

Khủng hoảng nợ công Hy Lạp bắt đầu vào tháng 5/2010 và nhanh chóng lan rộng, trở thành khủng hoảng nợ công trong khu vực Eurozone khi tác động đến Ai-len vào tháng 11/2010.

Vào tháng 4 năm 2011, Bồ Đào Nha đã chứng kiến các biện pháp quyết liệt từ EU và các nước thành viên nhằm ngăn chặn và đẩy lùi khủng hoảng Đến năm 2014, mặc dù các nước châu Âu đã vượt qua giai đoạn tồi tệ nhất của cuộc khủng hoảng nợ công, nhưng vẫn tồn tại nguy cơ tiềm ẩn có thể bùng phát trở lại.

Vai trò và vị trí của EU đối với nền kinh tế thế giới

Liên minh châu Âu (EU) là một liên minh kinh tế chính trị gồm 28 quốc gia với hơn 500 triệu dân, đóng vai trò là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại và tài chính hàng đầu thế giới EU đang dần trở thành khu vực phát triển nhất toàn cầu, với vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu cũng như đối với các nước thành viên.

Liên minh Kinh tế Tiền tệ Châu Âu hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, đang dần trở thành một trung tâm kinh tế đối trọng với Mỹ Ngay từ khi thành lập, EU đã đặt ra mục tiêu trọng tâm là thiết lập một thị trường chung, thúc đẩy sự hợp tác và phát triển kinh tế giữa các quốc gia thành viên.

Châu Âu có 13 trường kinh tế độc nhất, bao gồm các quốc gia thành viên Hiện nay, 16 nước trong EU đang sử dụng đồng tiền chung EURO Vào năm 2002, tổng thu nhập quốc nội của khu vực này chiếm 27,8% GDP toàn cầu.

Năm 2008, GDP của EU chiếm 30% GDP danh nghĩa toàn cầu và khoảng 20% sức mua tương đương Đến năm 2009, EU trở thành khu vực có sản lượng xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời là đối tác thương mại quan trọng với các thị trường lớn như Ấn Độ và Trung Quốc Đến năm 2018, GDP của EU đã giảm xuống còn 22% GDP danh nghĩa toàn cầu.

Trong những năm qua, Liên minh Châu Âu (EU) đã khẳng định sức mạnh kinh tế và chính trị lớn trên toàn cầu, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu Với vị thế là một trung tâm kinh tế mạnh mẽ, EU thể hiện vai trò của mình qua các lĩnh vực thương mại và đầu tư, đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định Đặc biệt, vào năm 2010, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, EU vẫn là khu vực ít bị ảnh hưởng và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Sự ổn định của kinh tế EU là yếu tố quan trọng giúp ngăn chặn nguy cơ suy thoái toàn cầu Hiện tại, EU và Mỹ là hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến trật tự kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển thương mại toàn cầu Cả hai đã thiết lập nhiều quy định thương mại quốc tế thông qua các tổ chức như G8, WTO, IMF và WB, nơi mà EU và Hoa Kỳ đóng góp nguồn vốn lớn.

EU đang đóng vai trò lãnh đạo trong WTO nhờ tầm quan trọng của mình trong thương mại và nền kinh tế toàn cầu Với vai trò này, EU đã khởi xướng nhiều sáng kiến nhằm xây dựng các khối liên kết kinh tế khu vực và toàn thế giới.

Đàm phán Brexit

Brexit là quá trình Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland rời khỏi Liên minh châu Âu, được hình thành từ sự kết hợp của hai từ "Britain" và "Exit".

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland gia nhập Cộng đồng Kinh tế châu Âu vào năm

1973 Tới năm 1975, một cuộc trưng cầu dân ý đã được thực hiện với số phiếu đa số ủng hộ việc quốc gia này ở lại tổ chức

Cuộc trưng cầu dân ý về việc rời khỏi Liên minh châu Âu diễn ra vào ngày 23 tháng 6 năm 2016, được tổ chức bởi Quốc hội sau khi Điều luật tổ chức trưng cầu dân ý về Liên minh châu Âu năm 2015 được thông qua Kết quả cho thấy 48,1% người dân Anh muốn ở lại EU, trong khi 51,9% phản đối việc này.

Mặc dù Anh rời khỏi EU, mối quan hệ hợp tác giữa Anh và Việt Nam, cũng như giữa Việt Nam và EU vẫn không bị ảnh hưởng Bộ trưởng Thương mại Quốc tế Anh, Liam Fox, khẳng định rằng Anh sẽ tiếp tục tham gia thực thi Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) Nếu Anh hoàn tất quá trình rời khỏi EU trước khi EVFTA có hiệu lực, nước này sẽ tìm kiếm một hiệp định thương mại tự do song phương với Việt Nam.

Vào ngày 30/06/2019, Hiệp định Thương mại tự do EU – Việt Nam đã chính thức được ký kết Tuy nhiên, quá trình Brexit đã được gia hạn đến ngày 31/10/2019, với cam kết từ Thủ tướng Anh rằng sẽ nỗ lực hoàn tất Brexit trong tháng 10 này.

LỊCH SỬ QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – EU

Những cột mốc quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU

Quan hệ ngoại giao giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam chính thức được thiết lập vào ngày 28/11/1990, với cơ quan đại diện ngoại giao của EU được thành lập tại Hà Nội vào năm 1996 Hợp tác song phương giữa hai bên bao trùm nhiều lĩnh vực, từ chính trị và các thách thức toàn cầu đến kinh tế, thương mại, đầu tư và phát triển EU đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao

1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may

Năm 1995, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu đã ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam - EC, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa hai bên Đến năm 1996, Ủy ban châu Âu đã thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam, củng cố thêm mối quan hệ này và mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới.

1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN - EU

2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền

2004: Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần đầu tiên tại Hà Nội

2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU

2010: Ký tắt PCA Việt Nam – EU

2012: Ký chính thức PCA Việt Nam - EU và khởi động đàm phán EVFTA

2015: Ký Tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán EVFTA

H ợp tác cùng phát triển

EU luôn là một trong những nhà tài trợ lớn cho Việt Nam

Từ năm 1993 đến 2013, Ủy ban châu Âu (EC) và các nước thành viên EU đã cam kết tổng cộng gần 14 tỷ USD viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, chiếm 20% tổng cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế Trong số đó, viện trợ không hoàn lại từ EU đạt khoảng 1,5 tỷ USD.

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của EC cho Việt Nam được thực hiện thông qua các Chiến lược hợp tác, với ngân sách viện trợ tăng liên tục từ 140 triệu Euro (1996-2001) lên 162 triệu Euro (2002-2006) và 304 triệu Euro (2007-2013) Trong giai đoạn 2014-2020, EC cam kết viện trợ cho Việt Nam 400 triệu Euro.

Thành t ựu trong quan hệ thương mại – đầu tư giữa Việt Nam – EU

Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 10-1990, quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã phát triển nhanh chóng, chuyển từ viện trợ và thương mại sang một quan hệ đối tác kinh tế và chính trị đa dạng hơn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), khởi động năm 2012 và kết thúc đàm phán vào tháng 8/2015, mang đến nhiều cơ hội và thách thức EVFTA hứa hẹn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.

Thương mại giữa Việt Nam và EU đóng vai trò quan trọng, với EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam vào năm 2018, đạt gần 42 tỷ USD, tăng 10% so với năm trước Xuất khẩu sang EU ghi nhận mức tăng trưởng trung bình hàng năm trên 14% trong 8 năm qua Kim ngạch nhập khẩu từ EU đạt 13,89 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2017, với mức tăng trưởng trung bình hàng năm gần 9% Việt Nam đạt thặng dư thương mại gần 28 tỷ USD với EU vào năm 2018 và duy trì thặng dư trung bình trong 8 năm qua.

Xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 19 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với xuất khẩu từ EU sang Việt Nam Điều này cho thấy Việt Nam đang tận dụng tốt các lợi thế trong thương mại với thị trường châu Âu.

Trong năm 2017, Việt Nam đã xuất khẩu 5 mặt hàng chủ lực sang EU, bao gồm điện thoại và linh kiện, giày dép, máy tính và sản phẩm điện tử, dệt may, thủy sản, cùng với máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng.

Năm 2017, EU đã trở thành đối tác lớn thứ năm trong việc xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.

Việt Nam nhập khẩu nhiều nhóm hàng từ thị trường này, trong đó có dược phẩm, sữa và sản phẩm sữa, cùng với các sản phẩm hóa chất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những nhà đầu tư lớn và tiên phong tại Việt Nam, bắt đầu từ cuối năm 1987 khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư nước ngoài Sau 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ EU, thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy, tính đến giữa quý I/2017, Việt Nam có 1.959 dự án còn hiệu lực từ 24 quốc gia EU với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 21,563 tỷ USD, chiếm 8,5% tổng số dự án và 7,2% tổng vốn đầu tư của cả nước.

Trong số 24 quốc gia EU có dự án đầu tư tại Việt Nam, Hà Lan, Vương quốc Anh, Pháp, Luxembourg và Cộng hòa Liên bang Đức là những quốc gia dẫn đầu Năm quốc gia này chiếm 71,7% tổng số dự án và 83,1% tổng vốn đầu tư của EU vào Việt Nam.

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)

Gi ới thiệu EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU, cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), đánh dấu cam kết sâu rộng và cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay Sau khi kết thúc đàm phán vào ngày 1/12/2015, văn bản hiệp định được công bố vào ngày 1/2/2016 Đến ngày 26/6/2018, EVFTA được chia thành hai hiệp định: Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA), với quá trình rà soát pháp lý hoàn tất vào tháng 8/2018 Hai hiệp định này đã được ký kết vào ngày 30/6/2019 và sẽ tiếp tục trải qua quá trình phê chuẩn nội bộ.

EU và Việt Nam để có thể chính thức có hiệu lực với hai bên.

Di ễn biến quá trình đàm phán

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại và đầu tư thông qua nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) Hiện tại, Việt Nam đã có các FTA với khối ASEAN và các đối tác trong khu vực Đông Nam Á Tuy nhiên, Việt Nam cũng chủ động tìm kiếm cơ hội đàm phán FTA với các đối tác thương mại chiến lược bên ngoài khu vực Đông Nam Á, như Hoa Kỳ.

Kỳ, Chi-lê và cả EU

Trong đó, đàm phán FTA với EU là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ

• Giai đoạn trước 10/2012: Hai bên thực hiện các hoạt động kỹ thuật (nghiên cứu khả thi…) chuẩn bị cho đàm phán

Vào ngày 26/6/2012, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng đã có cuộc làm việc với Cao Ủy Thương mại EU Karel De Gucht tại Brussels, Bỉ, chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).

• Từ tháng 10/2012 – tháng 8/2015: Hai bên đã tiến hành 14 vòng đàm phán chính thức và nhiều phiên đàm phán giữa kỳ

Vào ngày 8/10/2012, Hà Nội đã tổ chức vòng đàm phán đầu tiên của Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam, với sự tham gia của 60 chuyên gia từ hai bên.

Vào ngày 22/1/2013, phiên đàm phán thứ hai về Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đã chính thức bắt đầu tại Brussels, Bỉ, và sẽ kéo dài đến ngày 25/1/2013.

Phiên đàm phán thứ ba của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) diễn ra từ ngày 23 đến 26 tháng 4 năm 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh Đoàn Việt Nam, do Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh dẫn đầu, cùng với các đại diện từ các Bộ và Ngành liên quan đã tham gia phiên đàm phán này.

+ Phiên đàm phán thứ tư Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã diễn ra từ ngày 1 đến 5/7/2013 tại Brussels, Bỉ

+ Phiên đàm phán thứ năm Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA) đã diễn ra từ ngày 04 đến ngày 08/11/2013 tại Hà Nội

Vòng đàm phán thứ sáu về Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã diễn ra tại Brussels, Bỉ, và kết thúc vào ngày 17/1 Trong vòng đàm phán này, có 12 nhóm thảo luận về nhiều lĩnh vực khác nhau.

+ Cao ủy Thương mại EU, ông De Gutch đã tới Việt Nam để cùng các nhà lãnh đạo mở đầu phiên đàm thứ bảy

Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam đã hoàn tất vòng đàm phán thứ chín về Hiệp định thương mại tự do (FTA) Vòng đàm phán này diễn ra tại Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, từ ngày

+ Chiều 13/10/2014, tại Trụ sở Ủy ban châu Âu, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có cuộc hội đàm với Chủ tịch Ủy ban châu Âu Manuel Barroso

+ Từ ngày 19 - 23/1/2015, vòng đàm phán thứ mười một Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đã diễn ra tại Brussels, Bỉ

Phiên đàm phán thứ mười hai về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) đã được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 27 tháng 3 năm 2015.

+ Phiên đàm phán thứ 13 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) diễn ra từ ngày 8 - 12/6 tại Brussels, Bỉ

Vào ngày 04 tháng 8 năm 2015, lễ công bố kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đã được tổ chức, với sự đồng chủ trì của Bộ trưởng.

Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và ông Franz Jessen, Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam

Vào ngày 2/12/2015, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban châu Âu, nguyên Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đã ký kết Tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) cùng với Cao ủy Thương mại EU Cecilia Malmström.

• Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật

Vào tháng 9 năm 2017, Liên minh Châu Âu (EU) đã chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) khỏi Hiệp định EVFTA Đề xuất này được đưa ra nhằm giải quyết một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU cũng như các quốc gia thành viên.

• Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA

• Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và IPA

• Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu phê duyệt cho phép ký các Hiệp định

Vào ngày 30 tháng 6 năm 2019, tại Hà Nội, Việt Nam và Liên minh Châu Âu đã chính thức ký kết Hiệp định thương mại, bao gồm Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (EVIPA) sau 9 năm đàm phán.

Hiệp định EVFTA được hình thành trong bối cảnh quan hệ Việt Nam-EU ngày càng khăng khít, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế-thương mại Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa hai bên thể hiện tính bổ sung mạnh mẽ, dự đoán rằng EVFTA sẽ mang lại tác động tích cực cho cả Việt Nam và EU, với lợi ích kinh tế nổi bật.

NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT

Tóm lược một số nội dung chính trong Hiệp định EVFTA

EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:

• Thương mại hàng hóa, bao gồm:

+ Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn)

+ Các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)

• Quy tắc xuất xứ, bao gồm:

+ Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung

+ Các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định

• Hải quan và thuận lợi hóa thương mại

• Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)

• Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)

• Phòng vệ thương mại (TR)

• Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường)

+ Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn)

+ Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)

+ Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư

+ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài

• Mua sắm của Chính phủ

• Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động)

• Các vấn đề pháp lý

• Hợp tác và xây dựng năng lực.

M ột số nội dung chính của Hiệp định EVFTA

Hiệp định EVFTA là một thỏa thuận toàn diện và chất lượng cao, mang lại lợi ích cân bằng cho cả Việt Nam và Liên minh Châu Âu, đồng thời tuân thủ các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Hiệp định này bao gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ, tập trung vào các nội dung chính như thương mại hàng hóa với các quy định và cam kết mở cửa thị trường, quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, cũng như các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) và rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) Ngoài ra, hiệp định cũng đề cập đến thương mại dịch vụ, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, cùng với các vấn đề pháp lý và thể chế.

4.2.1.1 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU

EU cam kết bãi bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, áp dụng cho 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế Điều này tương đương với 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

Trong 7 năm kể từ khi Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực, Liên minh Châu Âu (EU) cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế, tương đương với 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, bao gồm một số sản phẩm như gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá ngừ đóng hộp, EU sẽ mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

Gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn, đây là mức cam kết cao nhất từ đối tác trong các hiệp định FTA Lợi ích này rất quan trọng khi EU là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam Đối với nhập khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch nhập khẩu.

Sau 10 năm, EU sẽ giảm khoảng 99% số dòng thuế, tương đương 99,8% kim ngạch nhập khẩu từ EU vào Việt Nam Đối với các dòng thuế còn lại, Việt Nam sẽ áp dụng lộ trình trên 10 năm hoặc ưu đãi cho EU theo hạn ngạch thuế quan của WTO Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ hầu hết thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu sang EU trong lộ trình tối đa 15 năm, trong khi các mặt hàng quan trọng còn lại sẽ tiếp tục áp dụng thuế xuất khẩu.

Bảng 1: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hoá quan trọng của Việt Nam

Sản phẩm Cam kết của EU

Trong vòng 7 năm tới, sẽ có chính sách xóa bỏ thuế cho các sản phẩm sử dụng vải sản xuất tại Việt Nam Đặc biệt, các doanh nghiệp cũng được phép sử dụng thêm vải sản xuất tại Hàn Quốc, theo nguyên tắc cộng gộp giá trị trong quy tắc xuất xứ của EU, do Hàn Quốc đã ký FTA với EU.

Giày dép Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên) Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Cá ngừ đóng hộp Hạn ngạch thuế quan

Gạo xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm Hạn ngạch thuế quan

Gạo tấm Xóa bỏ thuế theo lộ trình

Sản phẩm từ gạo Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Ngô ngọt Hạn ngạch thuế quan

Tinh bột sắn Hạn ngạch thuế quan

Mật ong Xóa bỏ thuế ngay Đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao Hạn ngạch thuế quan

Rau củ quả, rau của quả chế biến, nước hoa quả Phần lớn xóa bỏ thuế quan ngay

Tỏi Hạn ngạch thuế quan

Túi xách, vali Phần lớn xóa bỏ thuế quan ngay

Sản phẩm nhựa Phần lớn xóa bỏ thuế quan ngay

Sản phẩm gốm sứ thủy tinh Phần lớn xóa bỏ thuế quan ngay

4.2.1.2 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của

EU thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế

Trong 10 năm tới, Việt Nam cam kết xóa bỏ hơn 99% dòng thuế theo biểu thuế EVFTA, với các dòng thuế còn lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan và mức thuế trong hạn ngạch là 0%.

Bảng 2: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam

Sản phẩm Cam kết của Việt Nam

Hầu hết máy móc, thiết bị, đồ điện gia dụng Xóa bỏ thuế ngay hoặc trong vòng 5 năm

Xe máy có dung tích xylanh trên 150 cm³ sẽ được xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm Đối với ô tô (trừ loại có dung tích xi-lanh lớn), thời gian xóa bỏ thuế là 10 năm Ô tô có dung tích xi-lanh lớn, cụ thể là trên 3000 cm³ với loại dùng xăng hoặc trên 2500 cm³ với loại dùng diesel, sẽ được xóa bỏ thuế trong vòng 9 năm.

Phụ tùng ô tô Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Dược phẩm Khoảng một nửa số dòng thuế nhóm dược phẩm sẽ được xóa bỏ thuế ngay, phần còn lại trong vòng 7 năm

Vải dệt (textile fabric) Xóa bỏ thuế ngay

Hóa chất Khoảng 70% số dòng thuế nhóm hóa chất sẽ được xóa bỏ thuế ngay, phần còn lại trong vòng 3, 5 hoặc 7 năm

Rượu vang, rượu mạnh, bia Xóa bỏ thuế tối đa là trong vòng 10 năm

Rượu và đồ uống có cồn Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Thịt lợn đông lạnh Xóa bỏ thuế trong vòng 7 năm

Thịt bò Xóa bỏ thuế trong vòng 3 năm

Thịt gà Xóa bỏ thuế trong vòng 10 năm

Các sản phẩm sữa Xóa bỏ thuế tối đa là trong vòng 5 năm

Thực phẩm chế biến Xóa bỏ thuế tối đa là trong vòng 7 năm

4.2.1.3 Cam kết về thuế xuất khẩu

Việt Nam và EU đã cam kết không áp thuế xuất khẩu hàng hóa giữa hai bên, ngoại trừ một số trường hợp bảo lưu của Việt Nam chủ yếu liên quan đến khoáng sản Cam kết này được đưa ra vì nhiều quốc gia trên thế giới coi thuế xuất khẩu là một hình thức trợ cấp gián tiếp, làm tăng chi phí đầu vào cho nhà sản xuất ở nước nhập khẩu, từ đó giảm sức cạnh tranh so với các nhà sản xuất ở những quốc gia có nguồn nguyên liệu dồi dào.

Cam kết cụ thể của Việt Nam về thuế xuất khẩu trong Hiệp định EVFTA như sau:

Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng thuế xuất khẩu đối với 57 dòng thuế, bao gồm các sản phẩm như cát, đá phiến, đá granit, cùng với một số loại quặng và tinh quặng như sắt, mangan, đồng, niken, nhôm, chì, kẽm, urani, dầu thô, than đá, than cốc và vàng.

Trong số 57 dòng thuế, mức thuế xuất khẩu cao sẽ được điều chỉnh về 20% trong tối đa 5 năm, trong khi quặng măng-gan sẽ giảm còn 10% Các sản phẩm còn lại sẽ giữ nguyên mức thuế MFN hiện tại.

• Với toàn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ trình tối đa là 15 năm

4.2.1.4 Cam kết về hàng rào phi thuế

 Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT):

Hai bên đã thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT) Việt Nam cam kết sẽ nâng cao việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong việc ban hành các quy định liên quan đến TBT.

Hiệp định EVFTA bao gồm một phụ lục quy định về các hàng rào phi thuế trong ngành ô tô, trong đó Việt Nam cam kết công nhận toàn bộ Chứng chỉ hợp chuẩn ô tô (COC) của EU sau 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực.

Việt Nam cam kết chấp nhận nhãn "Sản xuất tại EU" cho các sản phẩm phi nông sản, ngoại trừ dược phẩm, đồng thời vẫn duy trì việc chấp nhận nhãn xuất xứ cụ thể từ từng quốc gia.

 Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS):

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU – CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN VỚI VIỆT NAM

Thương mại

5.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu

Thương mại giữa Việt Nam và EU đóng vai trò quan trọng, với EU là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc Từ năm 2001 đến 2018, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng hơn 12 lần, đạt 55,77 tỷ USD vào năm 2018 Trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 41,88 tỷ USD, tăng 9,42% so với năm trước, trong khi kim ngạch nhập khẩu đạt 13,89 tỷ USD, tăng 14% Hiệp định EVFTA mang lại lợi ích lớn cho các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, như dệt may, giày dép và hàng nông sản, mà EU vẫn áp dụng thuế quan cao.

Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận máy móc, thiết bị và công nghệ cao từ EU thông qua việc nhập khẩu, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, việc thực thi các cam kết trong EVFTA sẽ cải thiện môi trường kinh doanh với những cải cách về thể chế, chính sách và pháp luật, hướng tới sự minh bạch và thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Như vậy, trong quan hệ thương mại với EU luôn có mức thặng dư lên đến gần 28 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất, trong 5 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt 22,8 tỷ USD Trong đó, xuất khẩu đạt 17 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6%, trong khi nhập khẩu đạt 5,8 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU hiện chiếm 16,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ EU cũng đang được ghi nhận.

5,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong 5 tháng qua

Năm 2018, một số ngành hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu sang EU là hàng dệt may đạt 4,16 tỷ USD , tăng 9,9% so với năm 2017

Tiếp đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 5,47 tỷ USD , tăng 18,6%

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam chỉ đạt 2,73 tỷ USD, giảm 7,3% so với năm 2017, nhưng xuất khẩu nông sản sang EU vẫn chiếm 15,3% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này.

Việt Nam xuất khẩu một lượng lớn máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng sang thị trường EU Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong năm 2018, giá trị xuất khẩu này đạt 2,27 tỷ USD.

USD mặt hàng này, tăng gần 22% so với năm 2017

Hay xuất khẩu giày dép sang EU cũng xếp thứ hai, chỉ sau Mỹ với kim ngạch 4,72 tỷ

Năm 2018, USD tăng nhẹ 1,5%, trong khi xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt kim ngạch 1,47 tỷ USD, đứng thứ hai trong các mặt hàng xuất khẩu Ngược lại, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu một số nhóm sản phẩm như máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, dược phẩm, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hóa chất, với tổng kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 13,89 tỷ USD.

5.1.1.1 Xu ất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với EU trong năm 2017

Về kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa:

Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2011 - 2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang EU đạt 38,27 tỷ USD, tăng 12,7% (tương ứng tăng 4,31 tỷ USD) so với năm trước, chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh chủ yếu nhờ sự gia tăng giá trị xuất khẩu của một số nhóm hàng, trong đó máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 784 triệu USD, còn điện thoại các loại và linh kiện tăng 719 triệu USD.

Trong năm qua, xuất khẩu sang thị trường quốc tế đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với các nhóm hàng chủ lực Cụ thể, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 575 triệu USD, giày dép tăng 428 triệu USD, và sắt thép tăng 296 triệu USD Chỉ riêng năm nhóm hàng này đã đóng góp 2,8 tỷ USD, chiếm 65% tổng kim ngạch tăng thêm của xuất khẩu.

Trong năm nay, tổng giá trị hàng hóa mà các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ khu vực EU đạt 12,19 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm trước Con số này chiếm 5,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước từ tất cả các thị trường toàn cầu.

Trong năm nay, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU đã tăng so với năm trước, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng ở một số nhóm hàng quan trọng Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 350 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 240 triệu USD; dược phẩm tăng 221 triệu USD Ngoài ra, một số nhóm hàng khác cũng ghi nhận mức tăng nhẹ, như nguyên phụ liệu dệt may, da, giày tăng 53 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 50 triệu USD; và sản phẩm hóa chất tăng 44 triệu USD.

 Về cán cân thương mại hàng hoá giữa Việt Nam với EU:

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã duy trì thặng dư cán cân thương mại với EU trong nhiều năm Cụ thể, vào năm 2017, Việt Nam xuất siêu 26,08 tỷ USD hàng hóa sang thị trường này.

Trong số các nước thành viên EU, Hà Lan là thị trường có thặng dư cán cân thương mại lớn nhất với Việt Nam, đạt 6,44 tỷ USD, tiếp theo là Anh với 4,68 tỷ USD, Áo 3,40 tỷ USD, Đức 3,16 tỷ USD, Tây Ban Nha 2 tỷ USD và Pháp gần 2 tỷ USD Ngược lại, Ireland và Phần Lan là hai thị trường mà Việt Nam gặp thâm hụt thương mại lớn nhất, lần lượt với 1,27 tỷ USD và 128 triệu USD.

Biểu đồ 2: Vị thế cán cân thương mại của Việt Nam với các nước thành viên EU trong năm 2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

 Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu:

EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Hoa Kỳ, với tổng giá trị xuất khẩu đạt 28,61 tỷ USD trong năm qua Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang EU bao gồm điện thoại và linh kiện (11,95 tỷ USD, tăng 6,4%), giày dép (4,65 tỷ USD, tăng 10,1%), máy tính và linh kiện (4,61 tỷ USD, tăng 20,5%), hàng dệt may (3,78 tỷ USD, tăng 6,2%), máy móc và thiết bị (1,86 tỷ USD, tăng 44,6%), thủy sản (1,46 tỷ USD, tăng 22%), và cà phê (1,41 tỷ USD, giảm 0,3%) Bảy nhóm hàng này chiếm tới 77,7% tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong năm nay.

Bảng 4: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của Việt

Nam sang thị trường EU trong năm 2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

1 Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2017 so với năm 2016

2 Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU

Đầu tư

Tính đến hết tháng 6 năm 2019, Liên minh Châu Âu (EU) có 27 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, với tổng số 3.205 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 53,1 tỷ USD Những kết quả này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

EU trở thành một trong những đối tác kinh tế, thương mại và đầu tư hàng đầu của Việt Nam

Tính đến tháng 7/2019, các nhà đầu tư EU đã thực hiện 2.244 dự án tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt 24,67 tỷ USD, chưa bao gồm một số dự án lớn khác thông qua các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thứ ba Trong số các nước thành viên EU, đầu tư vào Việt Nam hiện đang dẫn đầu.

Hà Lan ( 9,33 tỷ USD ), Pháp ( 3,62 tỷ USD ), Luxembourg ( 2,33 tỷ USD ), Đức ( hơn 1,8 tỷ

USD )…, các thành viên còn lại từ EU, khoản đầu tư vào Việt Nam là không đáng kể

Các dự án đầu tư vào công nghệ cao từ các tập đoàn lớn như Ericsson, ABB và Bosch đang gia tăng tại Việt Nam, chủ yếu tập trung ở những địa phương có cơ sở hạ tầng phát triển như Hà Nội, Quảng Ninh và TP Hồ Chí Minh Các nhà đầu tư châu Âu, với ưu thế về công nghệ, đã đóng góp tích cực vào việc tạo ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao Một số tập đoàn lớn của EU như BP, Shell Group, Total Elf Fina, Daimler Chrysler, Siemens và Alcatel Comvik đang hoạt động hiệu quả tại Việt Nam Mặc dù xu hướng đầu tư vẫn chủ yếu vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhưng gần đây đã có sự chuyển dịch sang các ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính, văn phòng cho thuê và bán lẻ.

Trong lĩnh vực đầu tư, ngành công nghiệp chế biến và chế tạo dẫn đầu với 573 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 6,3 tỷ USD Ngành sản xuất và phân phối điện, khí, nước đứng ở vị trí thứ hai.

Trong tổng số 19 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 3,54 tỷ USD, trong đó lĩnh vực kinh doanh bất động sản có 34 dự án với tổng vốn đầu tư 2,209 tỷ USD, và lĩnh vực thông tin truyền thông có 186 dự án với tổng vốn đầu tư 2,194 tỷ USD.

Các nước EU đã đầu tư vào hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt Nam, với thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số lượng dự án, đạt 615 dự án và tổng vốn đầu tư 2,86 tỷ USD Hà Nội đứng đầu về tổng vốn đầu tư với 3,44 tỷ USD từ 376 dự án Các địa phương khác như Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng, Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng thu hút nhiều đầu tư từ EU.

Trong hình thức đầu tư, các nước EU chủ yếu đầu tư 100% vốn nước ngoài với 1.208 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 8,502 tỷ USD Tiếp theo là hình thức liên doanh với 386 dự án, tổng vốn đầu tư 4,807 tỷ USD Ngoài ra, còn có các hình thức khác như hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, BT, BTO, công ty cổ phần và công ty mẹ con.

Về đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang EU, nhìn chung đầu tư Việt Nam sang

Tính đến hết tháng 6/2015, Việt Nam đã đầu tư 57 dự án tại 13 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu, chủ yếu tập trung vào các nước như Hà Lan, Cộng hòa Séc và Đức.

Việt Nam hiện có khoảng 33 dự án đầu tư còn hiệu lực tại các nước thành viên EU, với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 151,914 triệu USD Trong số đó, Đức dẫn đầu với 10 dự án và tổng vốn đăng ký 24,2 triệu USD, tiếp theo là Hà Lan với 1 dự án trị giá 5,6 triệu USD, Ba Lan có 2 dự án tổng vốn 8,1 triệu USD, Vương quốc Anh với 6 dự án tổng vốn 2,1 triệu USD, và CH Séc khoảng 5,3 triệu USD.

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 05/12/2021, 23:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan - HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU – VIỆT NAM (EVFTA)
Bảng 2 Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan (Trang 28)
Bảng 5: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam có - HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU – VIỆT NAM (EVFTA)
Bảng 5 Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam có (Trang 41)
Bảng 6: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với các - HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU – VIỆT NAM (EVFTA)
Bảng 6 Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với các (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w