1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

64 32 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bán Phá Giá, Chống Bán Phá Giá Trên Thế Giới Và Bài Học Đối Với Việt Nam
Tác giả Nhóm 5
Người hướng dẫn ThS. Vũ Hoàng Việt
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
Thể loại bài làm
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • Chương I. Bán phá giá và chống bán phá giá trên thế giới (6)
    • 1. Bán phá giá (6)
      • 1.1 Khái niệm (6)
      • 1.2 Điều kiện và mục tiêu bán phá giá hàng hóa (6)
        • 1.2.1 Điều kiện để một nhà xuất khẩu bán phá giá hàng hóa (6)
        • 1.2.2 Mục đích của bán phá giá hàng hóa (6)
      • 1.3 Tác động của bán phá giá (7)
        • 1.3.1 Tích cực (7)
        • 1.3.2 Tiêu cực (8)
        • 1.3.3 Tóm tắt khái quát (10)
      • 1.4 Nguyên nhân bán phá giá (11)
        • 1.4.1 Bán phá giá để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận (11)
        • 1.4.2 Bán phá giá để thực hiện chiến lược đòn bẩy trong cạnh tranh 7 (11)
        • 1.4.3 Bán phá giá hàng hóa để thực hiện các chiến lược củng cố thị trường 8 (12)
        • 1.4.4 Đôi khi việc bán phá giá là việc bất đắc dĩ (12)
    • 2. Chống bán phá giá (13)
      • 2.1 Khái niệm (13)
      • 2.2 Mục tiêu, bản chất của các biện pháp chống bán phá giá (14)
      • 2.3 Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá (16)
      • 2.4 Cách tính biên độ giá (16)
      • 2.5 Cách xác định thiệt hại (18)
    • 3. Tổng quan về pháp luật bán phá giá của Việt Nam (19)
      • 3.1 Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của Việt (19)
    • Nam 15 (0)
      • 3.2 Cơ quan chống bán phá giá, người giải quyết vụ việc chống bán phá giá (20)
  • Chương II. Thực trạng bán phá giá, chống bán phá giá (21)
    • 1. Tổng quan chung về thực trạng bán phá giá ở Việt Nam hiện nay 17 (21)
      • 1.1 Thống kê các vụ kiện bán phá giá (21)
      • 1.2 Nguyên nhân gây ra việc bán phá giá (22)
    • 2. Bán phá giá hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam (24)
      • 2.1 Vụ kiện về mặt hàng thép không gỉ cán nguội nhập khẩu vào Việt (24)
    • Nam 20 (0)
      • 2.2 Vụ kiện dầu ăn ‘Chiến tranh dầu ăn’ (27)
      • 2.3 Bài học rút ra cho Việt Nam (31)
        • 2.3.1 Bài học đối với cơ quan nhà nước (31)
        • 2.3.2 Bài học đối với doanh nghiệp (35)
      • 3. Hàng hóa Việt Nam bán phá giá ở nước ngoài (42)
        • 3.1 Vụ Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra, cá basa vào thị trường Mỹ 38 (42)
          • 3.1.1 Thực trạng (42)
          • 3.1.2 Nguyên nhân (44)
          • 3.1.3 Tác động (48)
        • 3.2 Vụ kiện mặt hàng bao và túi đóng hàng dệt từ polyetylen (50)
          • 3.2.1 Khái quát thị trường ngành công nghiệp nhựa Việt Nam (50)
          • 3.2.2 Diễn biến vụ kiện chống bán phá giá mặt hàng “Bao và túi đóng hàng dệt từ Polyetylen” của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ (55)
  • Chương III. Bài học kinh nghiệm (57)
    • 1. Công việc của Chính phủ và các cấp cơ quan quản lý (57)
    • 2. Biện pháp phòng tránh và đối phó với các vụ kiện bán phá giá ở nước ngoài đối với các doanh nghiệp (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

Cùng với việc thực hiện đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam đã đạt được thành tựu khá ngoạn mục trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Trong khi những mặt hàng xuất khẩu của Việt nam ngày càng có uy tín trên thị trường thế giới đã xuất hiện một số trường hợp hàng xuất khẩu của nước ta bị nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá để tạo ra hàng rào bảo hộ, ngăn cản hàng hoá của ta không cho xuất khẩu vào thị trường của nước họ. Việt nam tham gia vào ASEAN, APEC và đàm phán xin gia nhập WTO đồng nghĩa với sự thay đổi sâu sắc các chính sách thương mại liên quan tới việc mở cửa thị trường. Hiện tượng bán phá giá hàng nước ngoài chắc chắn sẽ ngày càng tăng trên thị trường nước ta, có thể gây ra những tổn thất lớn cho các nhà sản xuất tương tự trong nước do hàng rào bảo hộ bằng các biện pháp hạn chế định lượng có thể biến mất, đồng thời thuế suất thuế nhập khẩu cũng giảm xuống. Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu và sớm áp dụng các công cụ bảo hộ mới phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong đó có thuế chống bán phá giá. Đây là việc làm mang tính cấp bách và cần thiết vì lợi ích và yêu cầu của đất nước. Bài tiểu luận này xin đề cập tới một số nét khái quát về lý luận của việc bán phá giá, thuế chống bán phá giá cũng như thực trạng bán phá giá hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam, hàng hóa Việt Nam bán phá giá ở nước ngoài và những bài học rút ra

Bán phá giá và chống bán phá giá trên thế giới

Bán phá giá

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), sản phẩm bị coi là bán phá giá khi giá xuất khẩu thấp hơn mức giá tương tự tại nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường Điều này thể hiện hành vi phân biệt giá cả trong thương mại quốc tế, khi cùng một sản phẩm hoặc sản phẩm tương tự có giá xuất khẩu thấp hơn giá tiêu thụ nội địa.

1.2 Điều kiện và mục tiêu bán phá giá hàng hóa

1.2.1 Điều kiện để một nhà xuất khẩu bán phá giá hàng hóa

- Nhà sản xuất phải có tiềm lực kinh tế mạnh để theo đuổi chiến lược bán phá giá

Nhà xuất khẩu cần phải chiếm lĩnh thị trường không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài, vì nếu hàng hóa bị bán phá giá ra nước ngoài, chúng có thể quay trở lại và xâm nhập vào thị trường nội địa, dẫn đến việc kế hoạch bán phá giá thất bại.

- Thị trường nước nhập khẩu không áp dụng biện pháp chống bán phá giá

1.2.2 Mục đích của bán phá giá hàng hóa

- Dưới góc độ kinh tế, việc bán phá giá không phải không đem lại những lợi ích nhất định

Bán phá giá, từ góc độ của nước xuất khẩu, giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa năng lực sản xuất, gia tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường mới.

Bán phá giá giúp doanh nghiệp đánh bại đối thủ cạnh tranh, loại bỏ dần các đối thủ và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài Tùy thuộc vào khả năng cạnh tranh và mức độ phá giá, doanh nghiệp có thể trở thành độc quyền hoặc độc quyền nhóm, từ đó tận dụng lợi thế độc quyền để gia tăng lợi nhuận.

Trong một số tình huống, khi doanh nghiệp đối mặt với lượng tồn kho lớn, việc bán phá giá trở thành một giải pháp hiệu quả để giải phóng hàng tồn kho Ngoài ra, trong trường hợp khan hiếm ngoại tệ hoặc cần tìm kiếm ngoại tệ khẩn cấp, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng chiến lược bán phá giá.

1.3 Tác động của bán phá giá

Hiện tượng bán phá giá có tác động đa chiều, vừa mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc giảm giá sản phẩm, vừa gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước và doanh nghiệp cạnh tranh Phân tích ảnh hưởng của bán phá giá giúp hiểu rõ hơn về lợi ích và thách thức mà các bên liên quan phải đối mặt trong thị trường.

1.3.1 Tích cực a Với người tiêu dùng

Việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá có những ảnh hưởng đáng kể đến người tiêu dùng của nước nhập khẩu cả trong ngắn hạn và dài hạn

Trong ngắn hạn, bán phá giá mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng, cho phép họ mua hàng hóa nhập khẩu với giá rẻ Tâm lý vị lợi khiến người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng ở mức giá thấp nhất Sự xuất hiện của hàng hóa nhập khẩu phá giá đã gia tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ Phân tích thị trường theo phương pháp nhân độ thỏa dụng cá nhân cho thấy hiện tượng bán phá giá có khả năng làm tăng thặng dư tiêu dùng tại nước nhập khẩu.

Hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập khẩu có thể kích thích tiêu dùng, tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cạnh tranh nội địa.

Việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, tạo áp lực cho ngành sản xuất nội địa phải cải thiện khả năng cạnh tranh Hàng hóa nhập khẩu với giá rẻ hơn đã trở thành tín hiệu quan trọng cho cả người sản xuất và người tiêu dùng Sự cạnh tranh này không chỉ giảm sức ỳ của doanh nghiệp nội địa mà còn hạn chế khả năng bóc lột khách hàng, đặc biệt khi trước đó các doanh nghiệp này có vị trí độc quyền.

Các doanh nghiệp liên quan là những doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hoạt động trong ngành sản xuất, sử dụng hàng hóa nhập khẩu làm nguyên liệu Khi hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, các doanh nghiệp này có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu giá rẻ, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cho ngành sản xuất mà họ tham gia.

1.3.2 Tiêu cực a Với người tiêu dùng

Trong dài hạn, quyền lợi của người tiêu dùng có thể bị xâm hại do doanh nghiệp nước ngoài bán phá giá hàng hóa, nhằm thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường Mặc dù việc bán phá giá mang lại lợi ích ngắn hạn cho người tiêu dùng, nhưng khi đã chiếm được thị trường nhập khẩu, giá hàng hóa sẽ tăng mạnh trong tương lai, khiến doanh nghiệp phải thu hồi lại những khoản lỗ từ việc bán phá giá.

5 giá Người tiêu dùng lại trở thành nạn nhân của mức giá độc quyền do các doanh nghiệp nước ngoài ấn định b Với ngành sản xuất nội địa

Bán phá giá hàng hóa nhập khẩu gây ra tác động tiêu cực nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa, khiến các doanh nghiệp và người lao động trở thành nạn nhân trực tiếp Khi giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn chi phí sản xuất của hàng nội địa, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng cạnh tranh khốc liệt, phải chịu lỗ hoặc mất khách hàng Ngay cả khi mức phá giá không thấp hơn chi phí sản xuất, ngành sản xuất nội địa vẫn phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận và lợi tức đầu tư Trong bối cảnh này, có thể xảy ra hai khả năng trái ngược nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành sản xuất trong nước.

Việc giảm lợi nhuận của ngành sản xuất nội địa là cần thiết để đảm bảo lợi ích chung cho thị trường nước nhập khẩu, nơi mà các doanh nghiệp nội địa đang chiếm ưu thế.

Sự suy giảm lợi nhuận ảnh hưởng tiêu cực đến sức hấp dẫn đầu tư vào thị trường nội địa Khi mức phá giá làm giảm giá hàng hóa cạnh tranh với hàng nhập khẩu xuống gần mức chi phí bình quân, khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ giảm xuống mức tối thiểu Điều này dẫn đến việc giảm sức hấp dẫn của các nguồn vốn đầu tư vào ngành sản xuất nội địa, mặc dù việc bán phá giá không đủ để loại bỏ các doanh nghiệp đang hoạt động.

Mất thị trường và giảm lợi nhuận là mối lo ngại chung của cả các nước phát triển và đang phát triển Lợi thế so sánh giữa các quốc gia luôn biến đổi, khiến cho sự cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Chống bán phá giá

Theo quan điểm rằng hành vi bán phá giá là một hình thức thương mại không công bằng, GATT và WTO cho phép các quốc gia áp dụng các biện pháp trả đũa và tự vệ thương mại Trong số các biện pháp hạn chế thương mại, chỉ có việc tăng thuế nhập khẩu được công nhận là hành vi chống bán phá giá hợp pháp Quốc gia bị thiệt hại chỉ có thể áp dụng thuế bổ sung (thuế chống bán phá giá) đối với hàng hóa nhập khẩu bị xác định là bán phá giá, trong khi các biện pháp hạn chế số lượng hay phi thuế quan khác không được coi là hợp pháp.

Thuế chống bán phá giá là khoản thuế bổ sung bên cạnh thuế nhập khẩu, áp dụng cho sản phẩm nước ngoài bán phá giá vào thị trường nội địa Mục đích của loại thuế này là ngăn chặn hành vi bán phá giá và giảm thiểu thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước Nhiều quốc gia đã sử dụng thuế chống bán phá giá như một biện pháp "bảo hộ hợp pháp" cho nền kinh tế nội địa của họ.

Các nước thành viên WTO đã thống nhất về các quy định bắt buộc liên quan đến điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá thông qua Hiệp định ADA Quyền áp dụng thuế chống bán phá giá của quốc gia bị thiệt hại là một ngoại lệ đối với nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc (MFN), chỉ áp dụng cho hàng hóa cụ thể của quốc gia xuất khẩu đã bị xác định là đối tượng của hành vi bán phá giá Ngoài ra, việc áp dụng thuế bán phá giá cũng là ngoại lệ đối với nguyên tắc tôn trọng các cam kết về cắt giảm thuế, cho phép quốc gia bị thiệt hại không cần giữ nguyên mức thuế đã cam kết đối với hàng hóa nhập khẩu liên quan.

2.2 Mục tiêu, bản chất của các biện pháp chống bán phá giá

Bán phá giá được xem là hành vi thương mại quốc tế không công bằng, vì vậy các quốc gia có quyền áp dụng biện pháp chống bán phá giá để bảo vệ thị trường nội địa Điều này nhằm tạo dựng lại sự cạnh tranh công bằng giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu, đồng thời bù đắp thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa do bán phá giá gây ra.

Mặc dù biện pháp chống bán phá giá được cho là nhằm đảm bảo công bằng trong thương mại quốc tế, nhưng thực tế lại phức tạp hơn Các nước đang phát triển như Ấn Độ, Brazil và Argentina thường sử dụng biện pháp này để bảo vệ nền sản xuất còn non trẻ của mình Trong khi đó, các quốc gia phát triển lại xem đây là công cụ để hạn chế mở cửa thị trường và ngăn chặn sự thâm nhập từ các nước đang phát triển.

Nhiều quốc gia đã lạm dụng các biện pháp chống bán phá giá một cách tùy tiện, không chỉ nhằm mục đích khắc phục thiệt hại mà còn để hạn chế nhập khẩu hàng hóa Điều này xảy ra do các quốc gia có quyền tự do xây dựng thủ tục xác định hiện tượng bán phá giá và áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu, dẫn đến việc thực hiện không đúng mục tiêu của Hiệp định chống bán phá giá của WTO.

Theo các chuyên gia, chống bán phá giá không phải là chính sách công mà là chính sách tư, giúp đối thủ cạnh tranh lợi dụng quyền lực của Nhà nước để đạt ưu thế Từ góc độ bảo hộ sản xuất trong nước, ngành công nghiệp nội địa là bên hưởng lợi, trong khi các nhà sản xuất và xuất khẩu nước ngoài trở thành nạn nhân Báo cáo của Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ chỉ rõ rằng mục đích của pháp luật chống bán phá giá và chống trợ cấp là bảo vệ các nhà sản xuất, không phải người tiêu dùng Chức năng chính của luật này là bảo vệ các công ty và người lao động ở Hoa Kỳ, dẫn đến việc người tiêu dùng phải gánh chịu các chi phí kinh tế phát sinh.

Các quy định chống bán phá giá là biện pháp thương mại cần thiết để duy trì hệ thống thương mại đa phương theo thỏa thuận của các thành viên WTO Mục tiêu chính của các biện pháp này là bảo vệ thương mại công bằng Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây cho thấy 90% biện pháp chống bán phá giá không thực sự bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, mà ngược lại, chúng làm bóp méo dòng chảy thương mại quốc tế và cản trở sự phát triển nội tại, đi ngược lại với mục đích của WTO.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam sở hữu lực lượng lao động trẻ, đông đảo và chi phí thấp, tạo ra nhiều cơ hội phát triển.

Việc hàng hóa Việt Nam bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá từ nhiều thị trường là điều không thể tránh khỏi Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định liên quan đến bán phá giá và chống bán phá giá của WTO cũng như của các quốc gia nhập khẩu Từ đó, họ có thể xây dựng các biện pháp đối phó hiệu quả và hợp lý hơn để nâng cao khả năng xuất khẩu.

2.3 Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá

Các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới cho phép chính phủ áp dụng thuế chống bán phá giá nếu có điều tra xác định tình trạng bán phá giá hàng nhập khẩu và sự thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước Biện pháp này phải được ngành công nghiệp trong nước đề xuất và cần sự ủng hộ từ các công ty đại diện cho ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự Dù tình trạng bán phá giá có thể nghiêm trọng, các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng nếu ngành công nghiệp chứng minh được rằng khó khăn là do bán phá giá, không phải do nguyên nhân khác.

2.4 Cách tính biên độ giá

Biên độ phá giá là sự chênh lệch giữa giá thông thường và giá xuất khẩu, được tính theo giá xuất khẩu Khi giá thông thường cao hơn giá xuất khẩu, biên độ phá giá sẽ lớn hơn Mức biên độ này được xác định riêng cho từng nhà sản xuất - xuất khẩu nước ngoài hoặc theo nhóm, tùy thuộc vào sự tham gia hợp tác trong cuộc điều tra.

 Công thức tính biên độ phá giá:

Giá thông thường được xác định là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu, hoặc giá của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba Ngoài ra, giá cũng có thể được xây dựng dựa trên tổng chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng và một khoản lợi nhuận hợp lý WTO đã quy định cụ thể các điều kiện cần thiết để áp dụng phương pháp này.

 Giá xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà sản xuất (hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên)

Ngoài phương pháp tính biên độ phá giá truyền thống, hiện nay các nước phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ, đang áp dụng phương pháp Zeroing (Quy về 0) Phương pháp này cho phép loại bỏ tất cả các giao dịch có biên độ phá giá âm, giúp cải thiện độ chính xác trong việc xác định mức độ phá giá.

Nếu một nhà xuất khẩu bị điều tra thực hiện 5 giao dịch xuất khẩu, trong đó có 2 giao dịch có biên độ phá giá 20%, 1 giao dịch có biên độ phá giá 0% và 2 giao dịch có biên độ phá giá -25%, thì bình quân biên độ phá giá của nhà xuất khẩu này sẽ được tính toán mà không sử dụng phương pháp Zeroing.

(Với biên độ phá giá âm, tức là không phá giá, nhà xuất khẩu này sẽ không bị áp thuế)

Tuy nhiên, nếu sử dụng Zeroing thì biên độ phá giá trung bình sẽ là:

(Và kết quả là nhà xuất khẩu sẽ bị áp thuế 8%)

Tổng quan về pháp luật bán phá giá của Việt Nam

3.1 Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của Việt Nam Để tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong nước, Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định pháp luật về các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ Các văn bản đó gồm:

- Pháp lệnh 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 11/ 06/ 2002 về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

- Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 8/12/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

- Pháp lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2004 về việc chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam

- Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

- Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20/08/2004 về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam

- Nghị định số 89/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

- Thông tư số 106/2005/TT-BTC ngày 05/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ

cấp và các khoản đảm bảo thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

3.2 Cơ quan chống bán phá giá, người giải quyết vụ việc chống bán phá giá

- Cơ quan chống bán phá giá thuộc Bộ Thương mại

 Cơ quan điều tra chống bán phá giá ( gọi tắt là Cơ quan điều tra)

 Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá (gọi tắt là Hội đồng xử lý)

- Người tiến hành giải quyết vụ việc chống bán phá giá

 Người đứng đầu Cơ quan điều tra

 Điều tra viên vụ việc chống bán phá giá (sau đây gọi là Điều tra viên)

- Thành viên Hội đồng xử lý

Thực trạng bán phá giá, chống bán phá giá

Tổng quan chung về thực trạng bán phá giá ở Việt Nam hiện nay 17

1.1 Thống kê các vụ kiện bán phá giá

Hiện nay, hàng hóa Việt Nam đang bị điều tra trong 78 vụ kiện chống bán phá giá, 12 vụ điều tra chống trợ cấp và 17 vụ điều tra liên quan đến việc lẩn tránh thuế chống bán phá giá trên toàn cầu.

Trong 78 vụ Việt Nam bị kiện chống bán phá giá có tới 37 vụ liên quan đến các sản phẩm sắt thép (chiếm gần 50% các loại hàng hóa) Nhóm thứ 2 bị kiện nhiều đó là mặt hàng dệt

Các mặt hàng dệt thường bị kiện do việc xuất khẩu sợi dệt không được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ, hai thị trường hàng đầu trong việc khởi kiện các vụ chống bán phá giá và chống trợ cấp.

Các sản phẩm nông, thủy sản cũng đang đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá, mặc dù số lượng không nhiều như hai mặt hàng chính Tuy nhiên, đây là vấn đề quan trọng cần chú ý, đặc biệt khi Việt Nam đang tập trung phát triển nông sản như một lĩnh vực xuất khẩu chủ lực.

Tính đến tháng 5/2018, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã ban hành hơn 400 lệnh chống bán phá giá và chống trợ cấp Số lượng các cuộc điều tra này đang gia tăng hàng năm, với 56 vụ vào năm 2016, 73 vụ vào năm 2017, và đặc biệt là 53 vụ chỉ trong 5 tháng đầu năm 2018.

Theo bà Nga, Việt Nam hiện đang là quốc gia bị kiện nhiều nhất trong các vụ kiện chống bán phá giá tại Hoa Kỳ, tiếp theo là Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Úc, EU, Canada và Brazil.

Câu hỏi liệu các nước như Hoa Kỳ, Ấn Độ, EU, Brazil, Argentina và Úc có nhắm đến Việt Nam hay không là không chính xác Trong số những quốc gia thường xuyên kiện chống bán phá giá, Ấn Độ, Argentina và Úc đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.

Kể từ năm 2011, các nước láng giềng như Indonesia, Malaysia và Thái Lan, vốn chưa từng kiện chống bán phá giá đối với hàng hóa Việt Nam trước đó, đã đồng loạt tiến hành kiện tụng Đây cũng là những quốc gia có tần suất bị kiện chống bán phá giá cao trên toàn cầu.

1.2 Nguyên nhân gây ra việc bán phá giá

Hành động bán phá giá xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến những nguyên nhân chính sau đây:

- Do có các khoản tài trợ của Chính phủ hoặc cơ quan công cộng nước ngoài Chính sách tài trợ nhằm đạt được hai mục đích chính sau đây:

 Duy trì và tăng cường mức sản xuất xuất khẩu

Để duy trì mức sử dụng ổn định của các yếu tố sản xuất như lao động và vốn trong nền kinh tế, các khoản tài trợ có thể được cấp cho cả người sản xuất và người tiêu dùng Tuy nhiên, về mặt tác động kinh tế, những khoản tài trợ này đều có ảnh hưởng tương tự và dẫn đến những hệ quả kinh tế giống nhau.

Các hình thức tài trợ chính bao gồm trợ cấp, ưu đãi thuế, tín dụng ưu đãi và sự tham gia của Chính phủ vào chi phí kinh doanh, cùng với các hỗ trợ xuất khẩu.

Các khoản tài trợ hỗ trợ các ngành trong việc áp dụng công nghệ mới và trang bị máy móc, thiết bị hiện đại Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện cho các ngành mới gia nhập thị trường.

Để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước và tăng cường xuất khẩu, cần giảm chi phí sản xuất Việc này sẽ giúp hạ giá bán sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Do tình trạng nhập siêu lớn, cần có ngoại tệ để bù đắp cho sự thiếu hụt này Trong trường hợp này, biện pháp bán phá giá có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề thiếu hụt ngoại tệ.

- Do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thường

Bán phá giá là một chiến lược cạnh tranh được sử dụng để chiếm lĩnh thị trường nội địa của nước nhập khẩu Sau khi loại bỏ sự cạnh tranh từ hàng nội địa, các công ty sẽ tìm cách thao túng thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Một số quốc gia sản xuất hàng hóa với giá thành thấp nhờ vào việc sử dụng lao động trẻ em, lao động có mức lương thấp và lao động từ các nhà tù Việc này không chỉ mang lại siêu lợi nhuận mà còn giúp các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả hơn Với chi phí nhân công rẻ, họ có thể giảm giá thành sản phẩm, từ đó xuất khẩu hàng hóa với giá rẻ ra thị trường quốc tế.

Bán phá giá hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam

2.1 Vụ kiện về mặt hàng thép không gỉ cán nguội nhập khẩu vào Việt Nam

Gần đây, trong bối cảnh mở cửa thị trường và cạnh tranh gia tăng từ hàng nhập khẩu, một số Hiệp hội và Doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng các công cụ phòng vệ thương mại để bảo vệ quyền lợi của ngành Điển hình là vụ kiện liên quan đến thép không gỉ cán nguội nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Đài Loan, cho thấy sự cần thiết của các biện pháp như chống bán phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự vệ.

- Một số thông tin về vụ việc:

 Cơ quan điều tra: Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương;

 Nguyên đơn: Công ty TNHH POSCO VST và Công ty cổ phần

 Giai đoạn điều tra: từ ngày 01/04/2012 đến ngày 31/03/2013;

 Sản phẩm bị điều tra: Thép không gỉ cán nguội

Theo cáo buộc của Posco VST và Inox Hòa Bình, sản phẩm thép không gỉ nhập khẩu từ bốn quốc gia và vùng lãnh thổ đang bị bán phá giá tại Việt Nam, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp thép không gỉ cán nguội trong nước Hành vi bán phá giá này không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong ngành mà còn đe dọa sự phát triển bền vững của thị trường thép không gỉ tại Việt Nam.

Cục Quản lý Cạnh tranh cho biết, doanh thu sản xuất thép trong nước đã tăng 280,39% vào năm 2010 so với năm 2009, nhưng không duy trì được đà tăng trưởng này trong năm 2011, chỉ tăng 39,33% Giai đoạn điều tra chống bán phá giá đã bắt đầu từ thời điểm này.

21 giá từ 01/04/2012 đến 31/3/2013, doanh thu chỉ cao hơn cùng kỳ trước đó 18,61%

Bộ Công Thương nhận định rằng, mặc dù công suất ngành thép gỉ đã tăng 120% và sản lượng tăng hơn 51,89%, nhưng doanh thu chỉ tăng hơn 18%, điều này cho thấy sự bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành tại thị trường nội địa.

Bộ nhìn nhận rằng hiện tượng bán phá giá thép không gỉ từ 4 nước đang gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất thép trong nước Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, ngành sản xuất trong nước sẽ tiếp tục gặp khó khăn Cục Quản lý cạnh tranh đã khẳng định điều này.

Để duy trì một sân chơi lành mạnh cho thị trường trong nước và hỗ trợ sự phát triển ổn định của ngành sản xuất, Cục Quản lý cạnh tranh đã kiến nghị áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời trong 120 ngày đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan Mức thuế chống bán phá giá đối với các nhà sản xuất Trung Quốc dao động từ 6,45% đến 6,99%, trong khi công ty Yuan Long Stainless Steel Corp của Đài Loan bị áp mức thuế cao nhất, trên 30% Các nhà sản xuất thép không gỉ từ Indonesia và Malaysia lần lượt chịu mức thuế 12,03% và 14,38%.

Mức thuế chống bán phá giá được áp dụng cụ thể như sau:

Việc bán phá giá thép không gỉ cán nguội đã gây thiệt hại lớn cho thị trường trong nước, nhưng mâu thuẫn trong ngành thép nổ ra khi hơn 20 doanh nghiệp cho rằng áp thuế chống bán phá giá sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp trong bối cảnh giá nguyên liệu đang tăng cao Điều này cho thấy vụ kiện không chỉ liên quan đến việc bảo vệ thị trường thép trong nước mà còn chứa đựng nhiều mối quan ngại khác.

Việc áp dụng mức thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với thép không gỉ cán nguội sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng Ông Đàm Quang Hùng, Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà, cho biết các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ thép không gỉ cán nguội sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu có giá thành cạnh tranh và đảm bảo chất lượng Điều này dẫn đến giá nguyên liệu tăng cao, ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm, làm gia tăng nguy cơ lạm phát và giảm giá trị xuất khẩu.

của việc này còn khiến người tiêu dùng trong nước khó có khả năng tiếp cận các sản phẩm được sản xuất từ thép không gỉ

 Bên cạnh đó còn là những lo lắng về dấu hiệu độc quyền

Theo các nhà kinh tế, việc thiếu nguồn nguyên liệu thép không gỉ cán nóng tại Việt Nam có thể dẫn đến tình trạng độc quyền nhóm trong sản xuất thép không gỉ cán nguội Ông Hùng cho biết, Công ty Posco VST và Hòa Bình Inox hiện đang chiếm khoảng 30% thị phần ngành thép, và nếu áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu, hai công ty này có khả năng tăng giá sản phẩm do thiếu cạnh tranh Hòa Bình Inox vẫn đang trong quá trình lắp đặt dây chuyền sản xuất và chưa có sản phẩm thương mại, trong khi Posco VST đã sản xuất từ năm 2010 nhưng chất lượng sản phẩm không ổn định và chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, vụ kiện đã tạo ra thêm thách thức cho cả doanh nghiệp trong nước và người tiêu dùng.

2.2 Vụ kiện dầu ăn ‘Chiến tranh dầu ăn’

- Một số thông tin về vụ việc:

 Cơ quan điều tra: Cục Quản lí cạnh tranh, Bộ Công Thương

 Nguyên đơn: Các nhà sản xuất dầu ăn trong nước

 Giai đoạn điều tra: từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012

 Sản phẩm bị điều tra: dầu ăn

Giá nhập khẩu rẻ cộng với thuế 0% giúp nhiều mặt hàng dầu ăn xuất xứ từ Malaysia, Singapore, Indonesia ồ ạt vào Việt Nam

Tình trạng cạnh tranh khốc liệt trên thị trường dầu ăn đã khiến các nhà sản xuất trong nước gặp khó khăn, dẫn đến việc họ phải yêu cầu Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) can thiệp bằng biện pháp tự vệ Sau khi tiếp nhận đơn kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã quyết định tiến hành điều tra Kết quả cho thấy, trong giai đoạn 2009 – 2011, thị phần dầu thực vật sản xuất trong nước và dầu nhập khẩu tương đương nhau, nhưng đến năm 2012, khi dầu thực vật nhập khẩu tràn ngập thị trường, thị phần của dầu trong nước chỉ còn 14%.

Giá bán sản phẩm nhập khẩu trong giai đoạn 2009 – 2011 thấp hơn đáng kể so với sản phẩm nội địa, dẫn đến việc lợi nhuận của doanh nghiệp Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng Doanh thu giảm 66% và lợi nhuận ròng giảm 197% so với năm 2011, trong khi lượng nhập khẩu gia tăng đột biến vào năm 2012, từ 48% lên 73%.

 Sự việc đối với người tiêu dùng :

Người tiêu dùng không được hưởng lợi từ giá bán lẻ dầu nhập khẩu, vì giá này vẫn cao Lợi nhuận từ việc nhập khẩu dầu với giá thấp chủ yếu tập trung ở các khâu phân phối.

Trong thời gian gần đây, người tiêu dùng tại TP.HCM đã quen thuộc với các loại dầu ăn nhập khẩu từ Malaysia, Indonesia và Singapore, như Sailing Boat, Knife, Cooking Kudu, Omely và đậu nành Capri Những thương hiệu này được bày bán rộng rãi tại các siêu thị lớn và đều có nguồn gốc nhập khẩu, mang đến sự đa dạng cho thị trường dầu ăn tại Việt Nam.

Một số công ty như công ty TNHH Lam Soon Việt Nam, công ty cổ phần Lộc Thái, công ty cổ phần Kết nối toàn cầu, và công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm Việt Nam đang nhập khẩu và phân phối 25 khẩu.

Theo các chuyên gia trong ngành nhập khẩu và phân phối dầu ăn, sự hiện diện của các nhãn hiệu dầu ăn chỉ thể hiện một phần nhỏ trong bức tranh tổng thể về lượng dầu ăn nhập khẩu đang tràn vào Việt Nam.

Mặc dù giá bán lẻ dầu ăn trên thị trường không rẻ hơn hàng nội địa, nhưng các công ty thương mại và sản xuất dầu ăn vẫn đua nhau nhập khẩu dầu đóng chai và dầu dạng can lớn do giá gốc của dầu nhập khẩu thấp hơn nhiều Theo thông tin từ hải quan tại TP.HCM, giá dầu đậu nành tinh luyện nhập khẩu trung bình năm 2012 chỉ khoảng 13.000 đồng/lít, trong khi dầu cọ tinh luyện có giá khoảng 12.700 đồng/lít Đối với nhóm hàng dầu cọ tinh luyện có quy cách đóng gói không quá 20kg/sản phẩm, giá khoảng 17.200 đồng/lít Các mặt hàng này chủ yếu có nguồn gốc từ các nước ASEAN, nơi đang được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%.

 Dầu nội teo tóp thị phần

Sự xuất hiện ồ ạt của hàng nhập khẩu giá rẻ đã nhanh chóng chiếm lĩnh hệ thống phân phối, khiến ngành công nghiệp dầu ăn trong nước rơi vào khủng hoảng Mặc dù người tiêu dùng chưa thực sự được hưởng lợi từ việc giá bán lẻ hàng nhập khẩu tương đương với hàng sản xuất trong nước, các doanh nghiệp dầu ăn đã phải đưa ra đơn kiện chống bán phá giá và yêu cầu áp thuế đối với hàng nhập khẩu để bảo vệ mình.

Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) cùng với bảy doanh nghiệp sản xuất dầu tinh luyện liên quan đã đại diện cho nguyên đơn trong vụ việc này.

Năm 2012, các công ty như cổ phần dầu thực vật Tường An, công ty trách nhiệm hữu hạn dầu thực vật Cái Lân và công ty dầu ăn Golden Hope Nhà Bè đã đồng loạt ký đơn cáo buộc về việc dầu đậu nành và dầu cọ tinh luyện nhập khẩu từ Malaysia, Indonesia và Singapore tăng 132% so với năm 2011 Những sản phẩm này đang được bán với giá thấp hơn từ 1,84-2,24% so với các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Trước khi khởi kiện vào năm 2011, Vocarimex chiếm 17% thị phần, trong khi các nhà sản xuất trong nước nắm giữ 40% và hàng nhập khẩu 43% Tuy nhiên, đến năm 2012, thị phần của Vocarimex giảm xuống chỉ còn 4%, các nhà sản xuất trong nước khác cũng giảm còn 10%, trong khi hàng nhập khẩu tăng vọt lên 86% Một số doanh nghiệp trong nước cho rằng sự gia tăng đột biến của hàng nhập khẩu và việc các nhà xuất khẩu nước ngoài hạ giá đã buộc Vocarimex phải giảm giá bán để cạnh tranh, mặc dù tổng chi phí sản xuất đang gia tăng và dẫn đến việc cắt giảm sản xuất Nếu tình hình này tiếp tục, hoạt động sản xuất và kinh doanh của Vocarimex cũng như các nhà sản xuất dầu thực vật trong nước có thể bị đình trệ và đối mặt với nguy cơ phá sản.

Theo quyết định mới, các mặt hàng dầu nành tinh luyện và dầu cọ tinh luyện với mã HS: 1507.90.90, 1511.90.91, 1511.90.92, 1511.90.99 nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác sẽ phải chịu thuế chống bán phá giá.

Sản lượng sản xuất trong nước giảm đột ngột, chỉ còn 64% so với năm

Các doanh nghiệp đã phải cắt giảm công suất từ 89% xuống còn 31% năm 2012

Công suất sử dụng đối với nhà máy tách phân đoạn giảm từ 76% xuống còn 22%

Bộ Công Thương cho biết, sự bùng nổ của sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu tại thị trường Việt Nam đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp trong nước.

Do vậy, Bộ quyết định sẽ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với dầu thực vật kể từ ngày 07/09/2013

2.3 Bài học rút ra cho Việt Nam

Bài học kinh nghiệm

Ngày đăng: 05/12/2021, 23:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lâm Minh Châu, “Bán phá giá và những giải pháp đối với Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bán phá giá và những giải pháp đối với Việt Nam
4. www.Bacitikdaithanh.wordpress.com: “Đề xuất các biện phap chống bán phá giá tại Việt Nam”https://bit.ly/2VUXSQ3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất các biện phap chống bán phá giá tại Việt Nam
5. ww.vca.gov.vn: “Văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp phòng vệ trong thương mại quốc tế”,https://bit.ly/2QjQ7gw 6. www.wto.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp phòng vệ trong thương mại quốc tế
8. www.voer.edu.vn: “Nguyên nhân và ảnh hưởng của việc bán phá giá” https://bit.ly/2VHi7LP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên nhân và ảnh hưởng của việc bán phá giá
9. www.msn.com: “Việt Nam bị kiện 78 lần về chống bán phá giá trên thế giới”https://bit.ly/2YC90y0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam bị kiện 78 lần về chống bán phá giá trên thế giới
10. www.chongbanphagia.vn: “Thép không gỉ cán nguội” https://bit.ly/2LZxJLm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thép không gỉ cán nguội
11. www.dantri.com.vn: “Cuộc chiến inox: Thép không gỉ không phải là chiếc Phantom!”,https://bit.ly/2EmkP3D 12. www.moit.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc chiến inox: Thép không gỉ không phải là chiếc Phantom
13. www.sis.vn: “Chống bán phá giá thép không gỉ: Hàng inox sẽ đồng loạt tăng giá mạnh”,https://bit.ly/2Hu5gsG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chống bán phá giá thép không gỉ: Hàng inox sẽ đồng loạt tăng giá mạnh
14. www.thesaigontimes.vn: “Lần đầu tiên Việt Nam muốn áp thuế chống bán phá giá thép”,https://bit.ly/2Wf9DzT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lần đầu tiên Việt Nam muốn áp thuế chống bán phá giá thép
15. www.hcmulaw.edu.vn/hcmulaw/images/stories/dhluat/.../luanannns.pdf 16. www.baomoi.com: “Bị kiện bán phá gía hậu WTO - Một nguy cơ nhãntiền”https://bit.ly/2w9sCNX Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bị kiện bán phá gía hậu WTO - Một nguy cơ nhãn tiền
23. “Thống kế các cụ điều tra chống bán phá giá đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước ngoài”https://bit.ly/2YFWBch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kế các cụ điều tra chống bán phá giá đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước ngoài
2. Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Khác
3. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam Khác
7. Toàn cảnh về bán phá giá: sdcc.vn/template/3721_18.doc Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w