1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero sequenge voltage

142 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cân Bằng Điện Thế Điểm Trung Tính Trong Biến Tần NPC 3 Bậc Dùng Zero-Sequence Voltage
Tác giả Lê Văn Mạnh Giàu
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Nhờ
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Điện Tử
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 7,93 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN (7)
    • 1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố (7)
      • 1.1.1 Tổng quan (7)
      • 1.1.2 Các kết quả trong và ngoài nước đã công bố (8)
        • 1.1.2.1 Trong nước (8)
        • 1.1.2.2 Ngoài nước (9)
    • 1.2 Mục tiêu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu (11)
      • 1.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu (12)
    • 1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn của đề tài (13)
      • 1.3.1 Nhiệm vụ (13)
      • 1.3.2 Giới hạn (13)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1 Bộ nghịch lưu NPC (14)
      • 2.1.1 Bộ nghịch lưu NPC 2 bậc (14)
        • 2.1.3.1 Phân tích mạch (14)
        • 2.1.3.2 Điện áp ngõ ra thay đổi tuyến tính theo tính hiệu điều khiển (15)
      • 2.1.2 Bộ nghịch lưu NPC 3 bậc (15)
    • 2.2 Các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu đa bậc (17)
      • 2.2.1 Phương pháp SinPWM (17)
      • 2.2.2 Phương pháp Switching frequency optimal PWM (SFO-PWM) (19)
      • 2.2.3 Phương pháp Space vector modulation (SVM) (19)
  • Chương 3 KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐIỆN ÁP TỤ (24)
    • 3.1 Hiện tƣợng mất cân bằng điện áp tụ (24)
    • 3.2 Nguyên nhân mất cân bằng điện áp trên tụ (27)
    • 3.3 Kỹ thuật điều khiển cân bằng điện áp tụ (29)
      • 3.3.1 Nguyên lý cân bằng điện áp tụ (29)
      • 3.3.2 Lưu đồ giải thuật cân bằng điện áp tụ (37)
      • 3.3.3 Mô hình bộ nghịch lưu NPC có áp dụng kỹ thuật cân bằng điện áp tụ (41)
        • 3.3.3.1 Khối tạo các điện áp thứ tự không (Voff-Zero Sequence) (41)
        • 3.3.3.2 Khối tạo các chuỗi xung kích (43)
      • 3.3.4 Kết quả mô phỏng (45)
      • 3.3.5 Các thông số ảnh hưởng tới cân bằng điện áp trên tụ (61)
        • 3.3.5.1 Sự ảnh hưởng của chỉ số điều chế (61)
        • 3.3.5.2 Sự ảnh hưởng của hệ số công suất tải (62)
        • 3.3.5.3 Sự ảnh hưởng của điện dung của tụ điện (64)
      • 3.3.6 So sánh với các phương pháp đã công bố ở Việt Nam (67)
  • Chương 4 (70)
  • KẾT LUẬN (70)
    • 4.1 Kết luận (70)
    • 4.2 Hướng phát triển (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố

Ngày nay, bộ điều khiển tốc độ động cơ được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như máy nghiền, bơm và quạt với hiệu suất cao Nhiều ứng dụng yêu cầu động cơ trung áp do dòng định mức thấp, đặc biệt là trong các hệ thống công suất trung bình và lớn Bộ biến tần 2 bậc, mặc dù có nhiều ưu điểm như điều khiển đơn giản và kích thước nhỏ gọn, chỉ phù hợp cho các ứng dụng công suất thấp và có thành phần hài bậc cao trong dạng sóng điện áp đầu ra Để cải thiện chất lượng dạng sóng đầu ra, bộ biến tần 3 bậc đã được phát triển, giúp giảm định mức dv/dt trên từng linh kiện và tăng công suất của bộ biến tần Hiện nay, bộ biến tần 3 bậc là mô hình phổ biến cho các ứng dụng điều khiển động cơ điện không đồng bộ với điện áp trung thế.

Bộ biến tần ba bậc mang lại nhiều ưu điểm rõ rệt, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục để cải thiện chất lượng điều khiển Đặc biệt, với các bộ chuyển đổi NPC (Neutral Point Clamped) đa bậc, hiện tượng mất cân bằng điện áp trên tụ do thời gian nạp xã không đồng đều dẫn đến việc phát sinh các hài không mong muốn trên sóng điện áp ra Những hài này không chỉ làm tăng tổn hao mà còn khó được lọc bởi các bộ lọc tầm cao, gây ra nhiều tác động tiêu cực cho động cơ không đồng bộ, như làm momen dao động và tạo ra nhiễu.

Trang -2- cho thấy rằng thiên bất thường có thể ảnh hưởng đến vận tốc rotor Hơn nữa, sự mất cân bằng điện áp trên tụ điện có thể gây ra hiện tượng quá điện áp, ảnh hưởng đến các khóa bán dẫn và tụ điện.

Từ vấn đề nêu trên, hướng nghiên cứu của đề tài là: “CÂN BẰNG ĐIỆN THẾ ĐIỂM TRUNG TÍNH TRONG BIẾN TẦN NPC 3 BẬC DÙNG ZERO- SEQUENCE VOLTAGE”

1.1.2 Các kết quả trong và ngoài nước đã công bố

Kỹ thuật điều chế PWM ba bậc nhằm cân bằng điện áp hai tụ điện một chiều trong nghịch lưu áp 3 bậc NPC [2]

Bài báo này giới thiệu kỹ thuật điều chế chuyển mạch hai và ba bậc bằng cách sử dụng hàm offset nhằm cân bằng điện áp giữa hai tụ điện một chiều trong bộ nghịch lưu áp 3 bậc dạng diode kẹp Kỹ thuật này dựa trên hàm offset cục bộ, kết hợp với tín hiệu hồi tiếp từ dòng điện tải và điện áp trên hai tụ điện để tính toán giá trị và hướng dòng điện chạy qua điểm giữa Nhờ vào phương pháp điều chế sóng mang kết hợp hàm offset linh hoạt, kỹ thuật này đã thành công trong việc kiểm soát và duy trì sự cân bằng điện áp trên hai tụ điện Kết quả của thuật toán đã được xác nhận thông qua mô phỏng và thực nghiệm.

Cân Bằng Điê ̣n Áp Dc-Link Cho Bô ̣ Nghi ̣ch Lưu NPC Đa Bâ ̣c [3]

Kỹ thuật điều khiển cân bằng áp tụ sử dụng phương pháp điều chế CPWM (Carrier-based Pulse Width Modulator) nhằm đạt được sự cân bằng nhanh chóng và giảm thiểu độ lệch áp sau cân bằng Để tối ưu hóa quá trình này, cần thiết phải có bộ bù offset, đặc biệt khi thay đổi các thông số như điện dung tụ, chỉ số điều chế và hệ số công suất tải Bài viết khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố này đến việc cân bằng áp tụ, bao gồm chỉ số điều chế, hệ số công suất tải và biên độ của bộ giới hạn điện áp offset Nghiên cứu cũng phân tích tác động của biên độ hàm offset đến thời gian cân bằng và độ lớn điện áp dao động trên tụ sau cân bằng, đồng thời trình bày giá trị tối ưu của biên độ hàm offset trong bốn trường hợp khác nhau của chỉ số điều chế và các giá trị hệ số công suất khác nhau.

Voltage Balancing Control of Diode-Clamped Multilevel Converters with Passive Front-Ends [4]

Bài báo giới thiệu một phương pháp điều khiển vòng kín mới giúp đảm bảo cân bằng cho các bộ biến đổi mà không cần thêm phần cứng Cấu trúc nhiễu tỷ số công suất ba pha được trình bày và so sánh thông qua mô phỏng với bộ biến đổi dc-ac diode kẹp ba pha bốn bậc, sử dụng phương pháp điều chế dựa trên vector ảo Cấu trúc nhiễu hiệu quả và đơn giản nhất chỉ yêu cầu nhận biết tất cả các điện áp trên tụ dc và đã được kiểm tra thực nghiệm trên bộ biến đổi bốn bậc Kết quả cho thấy tính khả thi của việc cân bằng điện áp trên tụ dc trong tất cả các điều kiện hoạt động chuyển đổi.

A Multilevel Inverter Approach Providing DC-Link Balancing, Ride-Through Enhancement, and Common-Mode Voltage Elimination [5]

Bài báo giới thiệu một phương pháp đơn giản để điều khiển cân bằng điện áp dc-link cho biến tần NPC ba bậc, đồng thời nâng cao khả năng tăng ride-through và giảm điện áp common-mode Phương pháp này áp dụng kỹ thuật biến đổi dc-dc trên dc-link nhằm đạt được sự cân bằng và tăng cường khả năng ride-through, kết hợp với phương pháp chuyển mạch điều chế độ rộng xung cải biên để khử điện áp common-mode Kết quả từ các mô phỏng và thí nghiệm thực tế được trình bày nhằm chứng minh hiệu quả của phương pháp, bao gồm cả việc áp dụng điều khiển xử lý tín hiệu số.

A Carrier-Based PWM Strategy with Zero-Sequence Voltage Injection for a Three-Level Neutral-Point-Clamped Converter [6]

Hiệu suất của phương pháp CB-PWM (điều chế độ rộng xung dựa sóng mang) có thể được cải thiện thông qua việc bổ sung điện áp zero sequence vào tín hiệu tham chiếu điều chế Bài báo này giới thiệu một phương pháp CB-PWM mới cho bộ biến đổi NPC 3 bậc, dựa trên việc thêm điện áp zero sequence Việc này giúp cải thiện tín hiệu điều chế sin tham chiếu, nhằm thực hiện nhiệm vụ cân bằng điện áp cho các tụ dc-link mà không cần thêm nguồn điện.

Phương pháp mới được đề xuất nhằm điều khiển hiệu quả, giảm tổn hao do chuyển mạch và giảm dao động điện áp ở tần số thấp tại điểm trung tính Phương pháp này khác với điều chế vector không gian (SVM) ba vector gần nhất (NTV) và được phát triển thông qua phân tích NTV-SVM, đồng thời chứng minh được các đặc điểm chung với phương pháp CB-PWM Những ưu điểm nổi bật của phương pháp này bao gồm hiệu quả tính toán cao, không yêu cầu tính toán NTV-SVM và giảm thời gian xử lý cho thực thi số Ngoài ra, nó còn giảm tổn hao do chuyển mạch bằng cách tránh tuần tự chuyển mạch bốn bước So với các phương pháp CB-PWM hiện tại, phương pháp này không chỉ giảm tổn hao do chuyển mạch mà còn cải thiện khả năng cân bằng điện áp trên tụ Thực thi của phương pháp CB-PWM được đánh giá qua các nghiên cứu mô phỏng trong môi trường MATLAB/SIMULINK và đã được chứng minh qua thực nghiệm.

Voltage-Balance Limits in Four-Level Diode-Clamped Converters with Passive Front-Ends [7]

Các bộ biến đổi diode kẹp đa bậc với hơn ba bậc gặp khó khăn trong việc duy trì cân bằng điện áp trên các tụ dc-link trong một số điều kiện hoạt động, đặc biệt là trong các dòng dc tại các điểm trung tính Khi các tụ hoàn thành quá trình nạp hoặc xả, những điều kiện này tạo ra những hạn chế cho các ứng dụng thực tế của bộ biến đổi Nghiên cứu trong bài báo này chỉ ra rằng bộ biến đổi bốn bậc không thể đạt được cân bằng điện áp Để khắc phục điều này, các vector trùng lập được lựa chọn một cách chính xác trong giản đồ vector không gian nhằm tối thiểu hóa một tham số bậc hai liên quan đến dòng điện tại điểm trung tính.

A Comprehensive Study of Neutral-Point Voltage Balancing Problem in Three-Level Neutral-Point-Clamped Voltage Source PWM Inverters [8]

Bài báo này khảo sát các hạn chế chính liên quan đến cân bằng điện áp điểm trung tính trong các điều kiện tải khác nhau của biến tần nguồn áp ba bậc Một mô hình mới được phát triển trong tọa độ mặt phẳng DQ, sử dụng các chức năng chuyển mạch dòng, nhằm cải thiện hiệu suất của hệ thống.

Trang -5- được sử dụng như một công cụ nghiên cứu để khám phá các giới hạn lý thuyết và cung cấp những quan sát trực quan về vấn đề này Dao động tần số thấp của điểm trung tính, do các điều kiện tải đã được xác định, đã được báo cáo và lượng tử hóa.

A Discontinuous PWM Method for Balancing the Neutral Point Voltage in Three-Level Inverter-Fed Variable Frequency Drives [9]

Bài báo giới thiệu một phương pháp mới để điều chế độ rộng xung dựa trên sóng mang rời rạc, nhằm cải thiện hiệu suất của các thiết bị tần số biến đổi (VFD) được điều khiển bằng biến tần ba bậc Phương pháp này cung cấp ba dạng chuyển mạch khác nhau cho toàn bộ dải tốc độ hoạt động Dựa trên tốc độ thực tế, phương pháp cho phép lựa chọn trạng thái chuyển mạch PWM thích ứng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của VFD và giảm thiểu mất cân bằng điện áp trong tụ dc-link.

Phân tích và tính toán điện áp zero-sequence trong các bộ biến đổi NPC ba bậc yêu cầu duy trì cân bằng điện thế điểm trung tính Để điều khiển điện thế này, điện áp zero-sequence thích hợp được xác định Mối quan hệ giữa dòng trung tính và điện áp zero-sequence đã được nghiên cứu toàn diện, trong đó hai thuật toán cân bằng điện thế điểm trung tính được trình bày: phương pháp tìm kiếm tối ưu chấp nhận và phương pháp nội suy Các phương pháp này cho phép đạt được điện áp zero-sequence tối ưu theo lý thuyết để điều khiển điện thế điểm trung tính Kết quả mô phỏng và thực nghiệm được đưa ra nhằm chứng minh giá trị và tính thực tiễn của các phương pháp đã trình bày.

Mục tiêu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Cân bằng điện áp trên tụ DC cho biến tần NPC 3 bậc dùng điện áp Zero-Sequence Voltage

- Mô phỏng, hiển thị các kết quả đạt đƣợc trên Matlab/Simulink

Biến tần NPC (Neutral Point Clamped) hay Diode Clamped 3 bậc:

Hình 1.1: Bộ nghịch lưu Diode clamped multilevel inverter

Bảng 1.1: Bảng trạng thái đóng ngắt

Trong sơ đồ NPC, các diode bên trong sẽ chịu điện áp cao hơn so với các diode khác, đặc biệt là trong các mô hình NPC bậc cao hơn Điều này được coi là một nhược điểm của sơ đồ NPC.

Do mất đối xứng thời gian nạp xả tụ mà điện áp trên các tụ trở nên mất cân bằng

Các ƣu điểm chính của mô hình này là:

- Giảm thành phần sóng hài

- Giảm dv/dt (bằng nửa so với bộ nghịch lưu 2 bậc)

- Mức độ chịu đựng điện áp trên các diode là khác nhau

- Điều khiển PWM phức tạp hơn 2 bậc

- Cần dùng tụ để chia nguồn DC

- Vấn đề cân bằng áp tụ DC link

Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn của đề tài

- Tìm hiểu hiện tượng mất cân bằng điện áp trên tụ, sự ảnh hưởng của hiện tượng này đối với điện năng ngõ ra

- Tìm hiểu nguyên nhân mất cân bằng điện áp trên tụ

- Trình bày giải thuật cân bằng điện áp trên tụ DC-Link cho bộ nghi ̣ch lưu NPC ba bậc

- Khảo sát các thông số ngõ ra khi áp dụng giải thuật cân bằng

- Cân bằng điện áp trên tụ cho bộ nghịch lưu NPC ba bậc

- Mô phỏng trên matlab.

Phương pháp nghiên cứu

- Tham khảo tài liệu: các nguồn tài liệu có liên quan đến nghịch lưu và cân bằng áp tụ

- Phương pháp mô hình hóa và mô phỏng

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Bộ nghịch lưu NPC

2.1.1 Bộ nghịch lưu NPC 2 bậc

Bộ nghịch lưu có cấu trúc như mô tả trong Hình 2.1, với V dc là điện áp nguồn cung cấp và u tx là điện áp tải của từng pha x, trong đó x thuộc tập hợp {a, b, c} Điện áp ngõ ra v x0 của bộ nghịch lưu 2 bậc có thể điều chỉnh từ 0 đến V, tùy thuộc vào trạng thái đóng ngắt của các khóa S Các điện áp điều khiển u đkx dao động trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ u đkx ≤ 1), dẫn đến sự thay đổi tuyến tính của điện áp ngõ ra trong đoạn [0, V].

Hình 2.1: Sơ đồ mạch của bộ nghịch lưu áp 3 pha, 2 bậc 2.1.3.1 Phân tích mạch

Bài viết đề cập đến ba cặp linh kiện được điều khiển bởi tín hiệu từ ngõ ra của bộ so sánh áp điều khiển với sóng mang Cần ba điện áp điều khiển cho ba pha, được ký hiệu chung là u đkx, trong đó x đại diện cho các pha a, b hoặc c Cụ thể, u đka điều khiển cặp linh kiện nhánh a, u đkb điều khiển cặp linh kiện nhánh b, và u đkc điều khiển cặp linh kiện nhánh c.

Như vậy, điện áp nghịch lưu của các pha:

U a0 = u đka *V dc , U b0 = u đkb *V dc , U c0 = u đkc *V dc (2.1)

Mô hình giải tích mạch cho hình 2.1 u tb u ta u tc v a0 v b0 v c0 u a0 u b0 u c0

Hình 2.2: Sơ đồ giải tích mạch tương đương 2.1.3.2 Điện áp ngõ ra thay đổi tuyến tính theo tính hiệu điều khiển

Bảng 2.1: Quan hệ giữa các giá trị của tín hiệu điều khiển và điện áp nghịch lưu u đkx u x0

2.1.2 Bộ nghịch lưu NPC 3 bậc

Xét bộ nghịch lưu áp ba bậc NPC (Hình 2.9) Với V dc /2 là độ lớn điện áp trong mỗi nguồn riêng lẻ

Hình 2.3: Cấu trúc của nghịch lưu NPC ba bậc tải RL hình Y

Trạng thái kích ngắt của các khóa bán dẫn trên một nhánh pha tải của các pha a, b, c phải thỏa mãn điều kiện kích đối nghịch

Gọi N là điểm nút ba pha tải dạng sao đối xứng Điện áp tải của ba pha: u ta = u a0 – u M0 ; u tb = u b0 – u M0 ; u tc = u c0 – u M0 (2.3)

Ta có: u ta + u tb + u tc = 0 (tải đối xứng) (2.4)  u a0 + u b0 + u c0 – 3u M0 = 0

Từ đây ta có đƣợc điện áp pha tải của các pha: a 0 b0 c0 ta a 0 M0 b0 a 0 c0 tb b0 M0 c0 a 0 b0 tc c0 M0

 Điện áp dây tải có thể đƣợc tính bằng công thức: ab a 0 b0 bc b0 c0 ca c0 a 0 v v v v v v (2.7) v v v

Xét pha A của bộ nghịch lưu áp ba bậc dạng diode kẹp, các linh kiện kẹp giữa cặp diode nối đến điện thế trên mạch DC sẽ ở trạng thái kích Điện áp pha tâm nguồn DC được xác định đạt các giá trị như trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Mối quan hệ trạng thái đóng ngắt của bộ nghịch lưu NPC 3 bậc với áp nghịch lưu

Bộ nghịch lưu áp ba bậc có ba mức điện áp tương ứng với ba trạng thái đóng ngắt linh kiện cho mỗi pha Do đó, tổng số trạng thái đóng ngắt của bộ nghịch lưu này là 3^3 = 27 trạng thái.

Các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu đa bậc

Có nhiều phương pháp điều khiển được chia thành 2 loại chính như sau:

-Điều khiển đóng ngắt khoá theo với tần số của sóng điều chế Bao gồm:

+Phương pháp điều biên six-step áp dụng cho NPC và cascade multilevel inverter Cần nguồn DC điều khiển đƣợc để thay đổi biên độ

+ Phương pháp điều chế độ rộng xung tối ưu SHE (Selective harmonics elimination)

-Điều khiển đóng ngắt khoá ở tần số cao

+Điều chế độ rộng xung dựa sóng mang (Carrier based PWM) bao gồm SinPWM, Modified SinPWM nhƣ SFO PWM, vv

+Điều chế không gian vector - Space vector modulation

Phương pháp này áp dụng sóng điều chế dạng sin để so sánh với sóng mang dạng tam giác, nhằm tạo giản đồ kích đóng cho linh kiện Bộ nghịch lưu m bậc sử dụng m-1 sóng mang có cùng tần số f c và biên độ A c, trong khi sóng điều chế có biên độ tương ứng.

Sử dụng sóng mang tần số cao sẽ tập trung các sóng hài ở tần số cao f = k.f c, nhưng điều này cũng dẫn đến tổn hao do việc đóng ngắt tần số cao của linh kiện.

Sóng điều chế u rx (x=a,b,c) mang thông tin biên độ và tần số của hài điện áp cơ bản đầu ra

Các dạng sóng mang thường dùng là:

-APOD: 2 sóng mang kề cận liên tiếp nhau sẽ bị dịch đi 180 0

-POD: Bố trí đối xứng qua trục, các sóng mang nằm trên trục sẽ cùng pha nhau, ngược lại các sóng mang nằm dưới trục 0 sẽ bị dịch đi 180 0

-PD: Bố trí cùng pha

Trong các phương pháp bố trí sóng mang, dạng PD cho hệ số biến dạng hài tổng (THD) của áp dây là nhỏ nhất Đối với bộ nghịch lưu 3 bậc, cả APOD và POD đều cho kết quả dạng sóng mang tương tự.

Hình 2.4: Sóng mang dạng PD Hình 2.5: Sóng mang dạng APOD

Bố trí sóng mang được thực hiện theo quy tắc đóng đối nghịch, đảm bảo xung kích các linh kiện hoạt động hiệu quả So sánh giữa sóng điều chế u ra và V car1 dẫn đến giản đồ đóng ngắt cho S1 và S3, trong khi V car2 tạo ra giản đồ đóng ngắt cho S2 và S4 Cụ thể, khi u ra lớn hơn V car1, S1 bằng 1 và S3 bằng 0; ngược lại, khi u ra nhỏ hơn V car1, S1 bằng 0 và S3 bằng 1 Tương tự, khi u ra lớn hơn V car2, S2 bằng 1 và S4 bằng 0; còn khi u ra nhỏ hơn V car2, S2 bằng 0 và S4 bằng 1.

Từ giản đồ đóng ngắt ta rút ra dạng điện áp pha-tâm nguồn DC của pha a nhƣ sau:

Chỉ số điều chế: ta (1) 3

2.2.2 Phương pháp Switching frequency optimal PWM (SFO-PWM)

Phương pháp sóng mang nổi bật với tính dễ điều khiển và thực hiện, do đó, việc cải tiến phương pháp này để nâng cao chất lượng điều khiển là một giải pháp hiệu quả Cụ thể, việc thêm một hàm offset vào sóng điều chế dạng sin giúp đạt được tiêu chí chất lượng mong muốn Trong phương pháp SFO PWM, sóng offset được xác định là tín hiệu thứ tự không, hay còn gọi là sóng hài bội ba Cách tạo Voffset có thể được thực hiện như sau: off ax( , , ) ( , , ).

2 sa sb sc sa sb sc set

V   (2.12) off off off ra sa set rb sb set rc sc set

Với V sx (x=a,b,c) là tín hiệu điều chế sin

2.2.3 Phương pháp Space vector modulation (SVM)

Cho đại lƣợng 3 pha cân bằng v a , v b , v c thoả mãn: v a + v b + v c = 0 (2.14)

Phép biến hình từ 3 đại lƣợng trên thành vector v theo hệ thức:

Phép biến hình không gian vector được biểu diễn qua công thức 2 3 a  e j     j (2.16), trong đó đại lượng vector v được gọi là vector không gian của đại lượng 3 pha Hằng số k có thể được lựa chọn với nhiều giá trị khác nhau, trong đó k =

2/3 ta có phép biến hình không bảo toàn công suất Với k = 2/3 phép biến hình bảo toàn công suất

Phương pháp SVM cho bộ ngḥch lưu 3 bậc dạng Diode kẹp NPC ( Hình 1.1)

Quá trình đóng ngắt các linh kiện trong hệ thống điện áp 3 pha tải tạo ra 27 trạng thái khác nhau Mỗi pha, chẳng hạn như pha a, có 3 trạng thái điện áp: V a0, V c1, 0, và -V c2, tương ứng với các trạng thái kích dẫn của linh kiện Tổ hợp của ba pha được biểu diễn bằng các ký hiệu (k a, k b, k c), cho thấy sự đa dạng trong hoạt động của hệ thống điện.

1 S S 1 Pha a noi diem1 k 0 khi S S 1 Pha a noi diem 0

Và quy tắc đối nghịch đƣợc tuân thủ

Từ đó ta có sơ đồ vector không gian cho bộ nghịch lưu 3 bậc như sau:

Hình 2.6: Sơ đồ vector không gian cho bộ NPC ba bậc

Từ sơ đồ vector hình 2.7, có 27 trạng thái đóng ngắt của các khoá bán dẫn tương ứng với 19 vị trí của các vector không gian bao gồm :

- 12 vector ở đỉnh lục giác lớn bao ngoài

- 6 vector điện áp ở trên hình lục giác nhỏ bên trong Mỗi vector điện áp này có 2 trạng thái kích dẫn khác nhau của các khoá bán dẫn

- 1 vector không tại tâm hình lục giác Vector không này có 3 trạng thái đóng ngắt khác nhau của khoá bán dẫn

Các trạng thái kích dẫn tạo thành một vector không gian điện áp được gọi là các trạng thái trùng lặp (Redundant states) Khi thực hiện điều chế vector không gian cho bộ nghịch lưu 3 bậc NPC, thường tạo ra vector trung bình (V ref) từ các trạng thái này.

Để xác định vector gần nhất, cần xem xét vị trí của vector trong hình lục giác Hình lục giác thường được chia thành các tam giác nhỏ để dễ dàng phân tích Chẳng hạn, góc phần sáu đầu tiên được tạo thành từ các vector V0, V2 và V5.

Hình 2.7: Góc phần 6 thứ nhất

Ta chia nhỏ tam giác này thành 4 tam giác con (1), (2), (3), (4) nhƣ hình trên Mỗi tam giác con đƣợc tạo thành bởi 3 tam vector

Tam giác Tổ hợp vector

Khi vector trung bình v nằm trong tam giác tạo bởi các vector v1, v2, v3, chúng ta thực hiện tổng hợp vector trung bình bằng cách áp dụng v1 trong thời gian T1, v2 trong thời gian T2 và v3 trong thời gian T3.

Với Ts=T1+T2+T3 là chu kỳ lấy mẫu (Chu ký đóng cắt khoá)

Chúng ta xác định các thời gian T1, T2, T3 bằng cách phân tích vector v thành các thành phần vuông góc V α và V β trong hệ tọa độ đứng yên α-β Mối quan hệ giữa các thành phần vector V α và V β với thời gian duy trì trạng thái của vector v 1, v 2, v 3 được biểu diễn thông qua một ma trận.

Với V 1α V 1β V 2α V 2β V 3α V 3β là các thành phần theo trục toạ độ α β của các vectơ trên hình lục giác Từ đó thời gian đƣợc xác dịnh:

(2.20) Áp dụng cụ thể vào 4 tam giác con trong góc phần 6 thứ nhất ta có

Bảng 2.4: Thời gian thực hiện

Tam giác Vector cơ bản Thời gian thực hiện

 V là chỉ số điều chế

Nếu vector trung bình nằm ở góc phần 6 khác với góc phần 6 thứ nhất, Ta có công thức chuyển đổi sau :

KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐIỆN ÁP TỤ

Hiện tƣợng mất cân bằng điện áp tụ

Bộ nghịch lưu NPC ba bậc, ba pha bao gồm hai tụ điện, có nhiệm vụ chia điện áp nguồn V dc thành hai phần để cấp cho bộ nghịch lưu Khi điều khiển bằng các phương pháp như SPWM hay SVPWM, điện áp trên hai tụ điện dao động xung quanh nửa giá trị điện áp nguồn, dẫn đến hiện tượng mất cân bằng điện áp Hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng điện năng ở ngõ ra.

Hình 3.1: Cấu trúc của mạch nghịch lưu NPC 3 bậc, 3 pha có tụ nguồn

Sơ đồ khối của bộ nghịch lưu NPC được thể hiện trong hình 3.2, với khối công suất sử dụng ba level IGBT Ngõ vào của khối tạo xung kích bao gồm hai thành phần chính: sóng mang tần số cao và điện áp điều khiển của ba pha Chức năng của khối tạo xung kích là so sánh điện áp điều khiển từng pha với hai sóng mang, từ đó xuất ra tín hiệu điều khiển để điều chỉnh trạng thái ON/OFF của các khóa trong khối công suất.

Trong nghiên cứu này, sóng mang có tần số 5KHz được lựa chọn, vì tần số cao giúp tăng số lần chuyển mạch trong một chu kỳ điện áp ra của linh kiện Ngược lại, sóng mang có tần số quá thấp sẽ tạo ra điện áp ra dạng sin không chuẩn Khối tạo điện áp điều khiển được thiết kế theo cấu trúc đã mô tả trong chương 2, và tải được sử dụng trong thí nghiệm là tải RL nối theo hình Y.

Hình 3.2: Sơ đồ khối của bộ nghịch lưu NPC ba bậc

Trong thí nghiệm về sự mất cân bằng điện áp của tụ điện, các thông số được sử dụng bao gồm: C1 = C2 = 500uF, R = 10Ω, L = 0.012H, m = 1, tần số fo = 50Hz, và điện áp nguồn Vdc0V Điện áp ban đầu trên hai tụ cũng được xác định trong thí nghiệm này.

Time [s] uc2 k ,uc1 k [V] uc2k uc1k

Hình 3.3: Điện áp trên các tụ khi V c1 = V c2 = 60V

Khi điện áp ban đầu trên hai tụ bằng nhau (V dc /2), điện áp trên các tụ dao động quanh điểm cân bằng này, với sai lệch khoảng 6V Đối với bộ nghịch lưu loại NPC ba bậc, mục tiêu là duy trì hai điện áp trên hai tụ bằng nhau, tương đương một nửa điện áp nguồn, đồng thời giảm thiểu sai lệch điện áp giữa chúng.

Time [s] uc2 k ,uc1 k [V] uc2k uc1k

Hình 3.5: Điện áp trên các tụ khi V c1 = 73V, V c2 = 47V

Hình 3.6: Sai lệch điện áp trên các tụ khi V c1 = 73V, V c2 = 47V

Khi hai tụ điện có điện áp ban đầu khác nhau, dạng sóng điện áp trên các tụ sẽ dao động quanh giá trị ban đầu của mỗi tụ, với sai lệch khoảng 6V Đối với bộ nghịch lưu NPC ba bậc, mục tiêu là để hai điện áp trên hai tụ dao động quanh giá trị cân bằng, tức là một nửa điện áp nguồn, và đảm bảo sai lệch điện áp giữa hai tụ là nhỏ.

Nguyên nhân mất cân bằng điện áp trên tụ

Bộ nghịch lưu dạng NPC, đặc biệt là loại 3 bậc, có đặc điểm nổi bật là sự hiện diện của các tụ điện trong phần DC-link Quá trình nạp xả của các tụ này gây ra sự dao động điện áp trên tụ, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của bộ nghịch lưu.

Ví dụ: Với trạng thái đóng ngắt 101 và 0-10 a b c

Hình 3.7: (a) Trường hợp tụ nạp điện (b) Trường hợp tụ xã điện

Trạng thái 101 tương ứng với trường hợp tụ nạp năng lượng (charging) và như vậy V c2 sẽ tăng cao lên, với trạng thái 0-10 tương ứng với quá trình xả (discharging)

V c2 sẽ giảm xuống Quá trình nạp xả này sẽ gây ra sự mất cân bằng điện áp trên 2 tụ

Sự mất cân bằng điện áp giữa C1 và C2 dẫn đến việc phát sinh các sóng hài bậc thấp không mong muốn, đặc biệt là sóng hài bậc 2, làm tăng mức điện áp mà tụ điện phải chịu Hình 3.8 và hình 3.9 minh họa rõ sự khác biệt giữa hai trường hợp này: khi điện áp tụ không cân bằng (V c1 = 1.5 V c2), hài bậc 2 trong áp tải đầu ra tăng lên khoảng 3%, gây ra những vấn đề cho các động cơ AC Ngược lại, trong trường hợp cân bằng, biên độ sóng hài chỉ khoảng 0.6% trở xuống, không gây ra ảnh hưởng tiêu cực.

Trang -22- đề cập đến sự xuất hiện của momen dao động (torque pulsation) trong dòng tải, gây ra tổn hao công suất và biến thiên bất thường của vận tốc rotor.

Mức độ dao động của dòng điện tại điểm trung tính giữa hai tụ i NP, được gọi là Dòng NP, chịu ảnh hưởng từ các trạng thái đóng ngắt của các khoá bán dẫn khác nhau Hình 3.10 minh họa rõ hơn về sự tác động này.

Hình 3.10: Các trường hợp của dòng i NP

Hình 3.8: Dòng tải và phổ Fourier khi mất cân bằng điện áp trên tụ

Hình 3.9: Dòng tải và phổ Fourier khi cân bằng điện áp trên tụ

Dòng i NP đi qua tụ điện và ảnh hưởng đến quá trình nạp và xả điện của tụ, dẫn đến sự mất cân bằng điện áp giữa hai tụ Các giá trị dòng này là yếu tố quan trọng trong việc phân tích và thiết kế mạch điện.

NP thể hiện trong bảng 3.1

Bảng 3.1: Bảng các giá trị dòng NP cho các trạng thái đóng ngắt

Negative Small Vectors i NP Medium Vectors i NP

Các trạng thái đóng ngắt 1-1-1, 1-11, 11-1, -111, -1-11, -11-1, 111, -1-1-1 không tạo ra dòng điện vì chúng chỉ kết nối các pha tới hai điểm 1 và -1 của bộ nghịch lưu, dẫn đến không có dòng điện chảy qua các tụ điện Dao động của tụ là nhỏ nhất khi trong một chu kỳ lấy mẫu Ts, giá trị trung bình của dòng i NP bằng không, tức là i NP-TB = 0.

Thời gian lấy mẫu ngắn khiến dòng i NP đảo dấu để giá trị trung bình bằng không, dẫn đến tụ nạp - xả trong thời gian ngắn và sự biến thiên điện áp không lớn Do đó, chúng ta cần thiết lập sơ đồ chọn lựa để đảm bảo giá trị trung bình của dòng i NP đạt mức tối thiểu khi thực hiện vector V ref.

Kỹ thuật điều khiển cân bằng điện áp tụ

3.3.1 Nguyên lý cân bằng điện áp tụ

Cân bằng điện áp của tụ dc-link được thực hiện thông qua việc lựa chọn các vector ngắn phù hợp như 0-1-1/100, 00-1/110, -10-1/010, -100/011, -1-10/001 và 0-10/101 Những vector ngắn này cung cấp trạng thái chuyển mạch trùng lập và tạo ra điện áp pha cũng như điện áp dây giống nhau, nhưng lại sinh ra các dòng trung tính ngược chiều Chẳng hạn, vector 0-1-1 cung cấp dòng i a tới NP (i 0 = i a), trong khi vector 100 cung cấp dòng có cùng độ lớn nhưng ngược chiều (i 0 = -i a) Bằng cách cộng thêm một mức vào tất cả ba số nguyên, các vector ngắn “mức thấp” được định nghĩa như 0-1-1, 00-1, -10-1, -100.

1-10, và 0-10, tạo thành các vector ngắn “mức cao”: 100, 110, 010, 011, 001, và

Việc áp dụng các vector "mức thấp" trong 101 tương ứng có thể dẫn đến việc kết nối một hoặc hai pha với mức điện áp DC thấp hơn.

Kỹ thuật NTV-SVM kết nối một hoặc hai pha tới mức điện áp DC cao hơn, với các điện áp dây-dây không phụ thuộc vào vector đặc trưng mà được áp dụng từ tập hợp các vector trùng lập Để phân tích chi tiết kỹ thuật này và khảo sát mối tương quan giữa NTV-SVM và CB-PWM với điện áp thứ tự không thêm vào, chỉ Sector 1 được xem xét Dựa trên những điều chỉnh nhỏ, phân tích này sau đó được tổng quát hóa cho tất cả các sector.

Bảng 3.2 trình bày các chuỗi chuyển mạch có thể xảy ra trong Sector 1 khi sử dụng kỹ thuật NTV Trong mỗi chu kỳ lấy mẫu, các NTV và vector thích hợp được chọn dựa trên tiêu chuẩn cân bằng điện áp, từ đó xác định chuỗi chuyển mạch tối ưu nhằm giảm thiểu tần số chuyển mạch Chuỗi chuyển mạch được lật để tránh các biến cố chuyển mạch trong quá trình chuyển đổi Các chuỗi "tăng" có chỉ số vector tăng, trong khi các chuỗi "giảm" có chỉ số giảm Đặc điểm quan trọng của kỹ thuật NTV là trong hầu hết các trường hợp, một pha không thay đổi trạng thái chuyển mạch, giúp giảm tần số chuyển mạch của các thiết bị đóng ngắt so với các kỹ thuật SVM khác.

Trong kỹ thuật CB-PWM của bộ biến đổi NPC 3 bậc, hai sóng mang được đặt cùng pha và nằm đối xứng so với trục zero Tín hiệu chuyển mạch được tạo ra thông qua việc so sánh sóng điều chế dạng sin với các sóng mang Đối với kỹ thuật SVM, khi một pha không chuyển mạch, điều này tương đương với việc duy trì tín hiệu tham chiếu điều chế ở các mức 1, 0, hay -1 trong toàn bộ chu kỳ PWM Ví dụ, để kẹp pha a tới mức 1 (điện áp DC cao hơn), tín hiệu điều chế tương ứng cần được duy trì ở mức 1.

Khi áp dụng một tín hiệu thứ tự không (v off - Zero Sequence) vào các tín hiệu tham chiếu điều chế sin, các tín hiệu điều chế sẽ bị kẹp tại một trong vài đoạn, dẫn đến việc mỗi pha trong đoạn tương ứng không chuyển mạch Nếu chỉ có tín hiệu thứ tự không mà không thêm vào sóng sin, các điện áp dây-dây vẫn duy trì dạng sin Tuy nhiên, dòng điện qua điểm trung tính sẽ bị ảnh hưởng bởi tín hiệu thứ tự không Do đó, việc thêm vào một tín hiệu thích hợp có thể hỗ trợ trong việc cân bằng điện áp.

Mối quan hệ giữa dòng trung tính trung bình cục bộ và các tín hiệu điều chế nhƣ sau:

0 1 | a | a 1 | b | b 1 | c | c i   v i   v i   v i (4.1) trong đó các tín hiệu điều chế v , x với x = {a, b, c} là v , x  v x v off

, v x là tín hiệu tham chiếu điều chế sin

Các chuỗi vector trong Sector 1

Chuỗi vector (Chuỗi tăng và Chuỗi giảm)

0-1-1/00-1 0-1-1/00-1/10-1//10-1/00-1/0-1-1 2//2 c kẹp tới -1 0-1-1/110 0-1-1/10-1/110//110/10-1/0-1-1 4//4 None 100/00-1 00-1/10-1/100//100/10-1/00-1 2//2 b kẹp tới 0 100/110 10-1/100/110//110/100/10-1 2//2 a kẹp tới 1

0-1-1/00-1 0-1-1/00-1/000//000/00-1/0-1-1 2//2 a kẹp tới 0 0-1-1/110 0-1-1/000/110//110/000/0-1-1 4//4 None 100/00-1 00-1/000/100//100/000/00-1 2//2 b kẹp tới 0 100/110 000/100/110//110/100/000 2//2 c kẹp tới 0

Sector 1 Sector 2 Sector 3 Sector 4 Sector 5 Sector 6

Sector 1 Sector 2 Sector 3 Sector 4 Sector 5 Sector 6

Pha a tại 1 Pha b tại 1 Pha c tại 1 Pha a tại 1

Hình 3.11: Tín hiệu điều chế (a) Khi chƣa thêm vào tín hiệu thứ tự không (b) Khi thêm vào tín hiệu thứ tự không dương

Trong kỹ thuật NTV-SVM, việc chọn các vector ngắn dựa vào kiến thức về dòng pha và ảnh hưởng của chúng lên điểm trung tính là rất quan trọng Chẳng hạn, khi đỉnh của vector tham chiếu nằm trong Region 1 và tụ dc-link dưới của bộ biến đổi NPC có điện áp cao hơn tụ dc-link trên, dòng điểm trung tính sẽ phải dương để giảm điện áp Do đó, nếu dòng i a dương, Vector 0-1-1 sẽ được chọn, ngược lại sẽ chọn Vector 100 Khi chọn Vector 0-1-1, chuỗi vector trong Region 1 sẽ là 0-1-1/1-1-1/10-1, dẫn đến pha c bị kẹp tới -1.

Vector 100 đƣợc chọn, chuỗi của vector sẽ là 1-1-1/10-1/100 và sau đó pha a đƣợc kẹp tới 1

Nếu đỉnh của vector tham chiếu nằm trong Region 2, cần chọn hai vector ngắn: một từ cặp 0-1-1 và 100, và một từ cặp 00-1 và 110.

Hình 3.12 minh họa ví dụ khi v max (v a) được kẹp tới +1, dẫn đến chuỗi vector 10-1/100/110, trong đó các vector ngắn 100 và 110 được chọn Dòng pha a không ảnh hưởng đến dòng điểm trung tính, do đó nó được định nghĩa bởi

Hình 3.13 minh họa một ví dụ trong đó v mid (v b) được kẹp tới 0 Các vector ngắn được chọn là 100 và 00-1, dẫn đến chuỗi vector là 00-1/10-1/100 Trong tình huống này, dòng trung tính được định nghĩa rõ ràng.

Hình 3.14 tín hiệu điều chế v min (v c ) đƣợc kẹp tới -1 Các vector ngắn 0-1-1 và

00-1 được chọn và chuỗi chuyển mạch là 0-1-1/00-1/10-1 Trong trường hợp này, dòng pha c không ảnh hưởng dòng điểm trung tính, vì vậy dòng được định nghĩa bởi:

Hình 3.12: Sự tương quan giữa kỹ thuật CB-PWM và NTV-SVM khi pha a được kẹp tới +1: (a) chuỗi chuyển mạch CB-PWM (b) kỹ thuật NTV-SVM

Hình 3.13: Sự tương quan giữa kỹ thuật CB-PWM và NTV-SVM khi pha b được kẹp tới 0: (a) chuỗi chuyển mạch CB-PWM (b) kỹ thuật NTV-SVM

Hình 3.14: Sự tương quan giữa kỹ thuật CB-PWM và NTV-SVM khi pha c được kẹp tới -1: (a) chuỗi chuyển mạch CB-PWM (b) kỹ thuật NTV-SVM

Khi xem xét Region 2, một trường hợp quan trọng là sự kết hợp của các vector ngắn 0-1-1 và 110 Trong trường hợp này, chuỗi tối ưu của các vector được xác định là 0-1-1/10-1/110 Quan sát chuỗi chuyển mạch cho thấy không có pha nào của bộ chuyển đổi bị kẹp, và hai pha bộ chuyển đổi chuyển mạch hoạt động cùng một mức tại cùng một thời điểm.

Trang -29- điểm cho thấy rằng các tín hiệu điều chế cần được tăng cường trong một chu kỳ PWM Do đó, việc thực hiện trường hợp này từ góc độ sóng mang gặp nhiều khó khăn và không khả thi Vì vậy, một tiêu chuẩn khác sẽ được áp dụng cho trường hợp đặc biệt này nhằm đạt được sự cân bằng điện áp.

Dựa trên phân tích các khả năng cho các chỉ số điều chế lớn với đỉnh của vector tham chiếu trong các vùng Region 1, 2 hoặc 3, và nghiên cứu tương quan giữa các tín hiệu điều chế theo kỹ thuật NTV-SVM và CB-PWM, có thể rút ra những kết luận quan trọng.

Tín hiệu điều chế lớn nhất (v max) có thể được kẹp tới +1, trong khi tín hiệu điều chế nhỏ nhất (v min) có thể kẹp tới -1 Tín hiệu điều chế trung vị (v mid) có thể được kẹp tới 0.

Nếu dấu của dòng ac-side không phù hợp để đạt được cân bằng điện áp, tín hiệu điều chế của pha đó cần được điều chỉnh về +1 hoặc -1, tương ứng với giá trị v max hoặc v min.

Ngày đăng: 04/12/2021, 07:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Văn Nhờ, Đới Văn Môn, Trần Quốc Hoàn, Quách Thanh Hải, “Kỹ thuật điều chế PWM ba bậc nhằm cân bằng điện áp hai tụ điện một chiều trong nghịch lưu áp 3 bậc NPC”, Trường Đại Học Bách Khoa Tp. HCM, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật điều chế PWM ba bậc nhằm cân bằng điện áp hai tụ điện một chiều trong nghịch lưu áp 3 bậc NPC
Tác giả: Nguyễn Văn Nhờ, Đới Văn Môn, Trần Quốc Hoàn, Quách Thanh Hải
Nhà XB: Trường Đại Học Bách Khoa Tp. HCM
Năm: 2012
[3] Võ Xuân Nam , “Cân Bằng Điê ̣n Áp Dc -Link Cho Bộ Nghi ̣ch Lưu NPC Đa Bậc”, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM, 2012.TIẾNG NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cân Bằng Điê ̣n Áp Dc -Link Cho Bộ Nghi ̣ch Lưu NPC Đa Bậc
Tác giả: Võ Xuân Nam
Nhà XB: Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM
Năm: 2012
[4] Sergio Busquets-Mongel, Salvador Alepuz, Josep Bordonau and Juan Peracaula, “Voltage Balancing Control of Diode-Clamped Multilevel Converters with Passive Front-Ends”, IEEE 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Voltage Balancing Control of Diode-Clamped Multilevel Converters with Passive Front-Ends
Tác giả: Sergio Busquets-Mongel, Salvador Alepuz, Josep Bordonau, Juan Peracaula
Nhà XB: IEEE
Năm: 2007
[5] Annette von Jouanne, Shaoan Dai and Haoran Zhang, “A Multilevel Inverter Approach Providing DC-Link Balancing, Ride-Through Enhancement, and Common-Mode Voltage Elimination”, IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 49, no.4, pp. 739-745, August 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A Multilevel Inverter Approach Providing DC-Link Balancing, Ride-Through Enhancement, and Common-Mode Voltage Elimination”
[6] Josep Pou, Jordi Zaragoza, Salvador Ceballos, Maryam Saeedifard and Dushan Boroyevich,“A Carrier-Based PWM Strategy with Zero-Sequence Voltage Injection for a Three-Level Neutral-Point-Clamped Converter”, IEEE 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Carrier-Based PWM Strategy with Zero-Sequence Voltage Injection for a Three-Level Neutral-Point-Clamped Converter
Tác giả: Josep Pou, Jordi Zaragoza, Salvador Ceballos, Maryam Saeedifard, Dushan Boroyevich
Nhà XB: IEEE
Năm: 2012
[7] Josep Pou, Rafael Pindado and Dushan Boroyevich, “Voltage-Balance Limits in Four-Level Diode-Clamped Converters With Passive Front Ends”, IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 52, no. 1, pp. 190-196, February 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Voltage-Balance Limits in Four-Level Diode-Clamped Converters With Passive Front Ends
Tác giả: Josep Pou, Rafael Pindado, Dushan Boroyevich
Nhà XB: IEEE Transactions on Industrial Electronics
Năm: 2005
[8] Nikola Celanovic and Dushan Boroyevich, “A Comprehensive Study of Neutral-Point Voltage Balancing Problem in Three-Level Neutral-Point- Clamped Voltage Source PWM Inverters”, IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 15 no.2, pp. 242-249, March 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Comprehensive Study of Neutral-Point Voltage Balancing Problem in Three-Level Neutral-Point- Clamped Voltage Source PWM Inverters
Tác giả: Nikola Celanovic, Dushan Boroyevich
Nhà XB: IEEE Transactions on Power Electronics
Năm: 2000
[9] Lazhar Ben-Brahim, “A Discontinuous PWM Method for Balancing the Neutral Point Voltage in Three-Level Inverter-Fed Variable Frequency Drives”, IEEE Transactions on Energy Conversion, vol.23, no. 4, pp. 1057- 1063, December 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Discontinuous PWM Method for Balancing the Neutral Point Voltage in Three-Level Inverter-Fed Variable Frequency Drives
Tác giả: Lazhar Ben-Brahim
Nhà XB: IEEE Transactions on Energy Conversion
Năm: 2008
[10] WANG Chenchen and LI Yongdong, “Analysis and Calculation of Zero- Sequence Voltage Considering Neutral-Point Potential Balancing in Three- Level NPC Converters” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Analysis and Calculation of Zero-Sequence Voltage Considering Neutral-Point Potential Balancing in Three-Level NPC Converters
[11] Nikola Celanovic and Dushan Boroyevich, “A Fast Space-Vector Modulation Algorithm for Multilevel Three-Phase Converters”, IEEE Transactions on Industry Applications, vol. 37, no. 2, pp. 637-641, March/April 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Fast Space-Vector Modulation Algorithm for Multilevel Three-Phase Converters
Tác giả: Nikola Celanovic, Dushan Boroyevich
Nhà XB: IEEE Transactions on Industry Applications
Năm: 2001
[12] Sergio Busquest-Monge, Josep Bordonau and Joan Rocabert, “A Virtual- Vector Pulsewidth Modulation for the Four-Level Diode-Clamped DC–AC Converter”, IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 23, no.4, pp.1964-1972, July 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A Virtual-Vector Pulsewidth Modulation for the Four-Level Diode-Clamped DC–AC Converter”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2: Sơ đồ khối của bộ nghịch lƣu NPC ba bậc - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Hình 3.2 Sơ đồ khối của bộ nghịch lƣu NPC ba bậc (Trang 25)
Hình 3.10: Các trƣờng hợp của dòng iNP. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Hình 3.10 Các trƣờng hợp của dòng iNP (Trang 28)
Hình 3.13: Sự tƣơng quan giữa kỹ thuật CB-PWM và NTV-SVM khi ph ab đƣợc kẹp tới 0: (a) chuỗi chuyển mạch CB-PWM (b) kỹ thuật NTV-SVM - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Hình 3.13 Sự tƣơng quan giữa kỹ thuật CB-PWM và NTV-SVM khi ph ab đƣợc kẹp tới 0: (a) chuỗi chuyển mạch CB-PWM (b) kỹ thuật NTV-SVM (Trang 34)
Bảng 3.4 - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Bảng 3.4 (Trang 39)
Chú ý rằng chuỗi 4 bƣớc trong Region 4 (xem Bảng 3.2) đƣợc tránh với kỹ thuật này.  - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
h ú ý rằng chuỗi 4 bƣớc trong Region 4 (xem Bảng 3.2) đƣợc tránh với kỹ thuật này. (Trang 40)
3.3.3 Mô hình bộ nghịch lƣu NPC có áp dụng kỹ thuật cân bằng điện áp tụ - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
3.3.3 Mô hình bộ nghịch lƣu NPC có áp dụng kỹ thuật cân bằng điện áp tụ (Trang 41)
Trong Bảng 3.5: Tải R, L ,m thay đổi tùy theo trƣờng hợp mô phỏng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
rong Bảng 3.5: Tải R, L ,m thay đổi tùy theo trƣờng hợp mô phỏng (Trang 45)
Hình 3.41: Quan hệ giữ am và biên độ điện áp hài cơ bản (cosφ = 0.75; R = 8.015Ω; L = 0.0226H)  - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Hình 3.41 Quan hệ giữ am và biên độ điện áp hài cơ bản (cosφ = 0.75; R = 8.015Ω; L = 0.0226H) (Trang 55)
Hình 3.45: Quan hệ giữ am và biên độ điện áp hài cơ bản (cosφ = 0.85; R = 9.088Ω; L = 0.018H)  - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Hình 3.45 Quan hệ giữ am và biên độ điện áp hài cơ bản (cosφ = 0.85; R = 9.088Ω; L = 0.018H) (Trang 57)
Bảng 3.18: Các thông số mô phỏng khi chỉ số điều chế thay đổi - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
Bảng 3.18 Các thông số mô phỏng khi chỉ số điều chế thay đổi (Trang 61)
Hình PL1.2: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.2: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 74)
Hình PL1.8: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.8: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 76)
Hình PL1.12: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.12: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 77)
Hình PL1.20: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.20: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp tải uta: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 80)
Hình PL1.36: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.36: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 86)
Hình PL1.42: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.42: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 88)
Hình PL1.45: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.45: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 89)
Hình PL1.66: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.66: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 96)
Hình PL1.105: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.105: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 109)
Hình PL1.108: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.108: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 110)
Hình PL1.114: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.114: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 112)
Hình PL1.120: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.120: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 114)
Hình PL1.126: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.126: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 116)
Hình PL1.132: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.132: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 118)
Hình PL1.135: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.135: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 119)
Hình PL1.138: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.138: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 120)
Hình PL1.174: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.174: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 124)
Hình PL1.188: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng. - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.188: (a) Điện áp trên 2 tụ (b) Độ lệch áp giữ a2 tụ cân bằng (Trang 128)
Hình PL1.192: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.192: Dạng sóng và phân tích phổ dòng điện tải: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 129)
Hình PL1.197: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp nghịch lƣu ua0: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng - (Luận văn thạc sĩ) cân bằng điện thế điểm trung tính trong biến tần NPC 3 bậc dùng zero   sequenge voltage
nh PL1.197: Dạng sóng và phân tích phổ điện áp nghịch lƣu ua0: (a) khi chƣa áp dụng kỹ thuật cân bằng (b) khi áp dụng kỹ thuật cân bằng (Trang 130)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w