1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng chè việt nam sang thị trường hoa kỳ đến năm 2025

63 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Chè Việt Nam Sang Thị Trường Hoa Kỳ Đến Năm 2025
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Xuất khẩu
Thể loại đề tài
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 749,5 KB

Cấu trúc

  • ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY

  • XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

  • ĐẾN NĂM 2025

  • Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2019

  • CHƯƠNG MỞ ĐẦU

    • 0.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

  • Trong bối cảnh toàn cầu hóa vẫn đang là một chủ đề nóng và gia nhập kinh tế toàn cầu mang lại nhiều lợi ích thì việc xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là chè lại chưa được khai thác sâu và có hiệu quả cao ở Việt Nam vì còn nhiều hạn chế, khó khăn về việc đạt được tiêu chuẩn chất lượng lẫn tạo dựng thương hiệu. Chè của Việt Nam dù đã xuất khẩu đi hơn 100 nước trên thế giới, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt khoảng 230 triệu USD/năm, so với các nông sản khác như cà phê, hồ tiêu vẫn còn khá thấp (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, 2018)

  • Chè là cây công nghiệp dài ngày phổ biến ở miền núi, trung du Việt nay và có tiềm năng xuất khẩu tốt vì nhu cầu của thế giới cao. Hiện nay, cả nước ta hiện có 124.000 ha diện tích trồng chè với hơn 500 cơ sở sản xuất chế biến, công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô mỗi năm, mang lại nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các hộ nông dân miền núi và trung du. (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, 2018). Chè cũng là thức nước uống có nhiều công dụng, vừa giải khát, vừa bổ sung chất cho cơ thể. Người ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lượng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ cafein kích thích hệ thần kinh trung ương, tamin trị các bệnh đường ruột và một số axit amin cần thiết cho cơ thể (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam VOER, 2001) .Uống chè cũng là một thú vui tao nhã, đầy tính văn hóa và việc trồng chè giúp phủ xanh đồi trọc, chống xói mòn.

  • Nhiều nước chưa sản xuất đủ chè cho thị trường nội địa, như Hoa Kỳ. Liên tục từ năm 2011-2017 Hoa Kỳ là nước đứng thứ 4 thế giới về số lượng chè nhập khẩu (tấn), chỉ sau Liên Bang Nga, Pakistan và Vương quốc Anh (Trade Map, 4:22, 4/11/2018), (xem phụ lục 1). Hơn nữa chè là mặt hàng được người Hoa Kỳ, đặc biệt là giới trẻ rất ưa thích (4 trong 5 người tiêu dùng ở Hoa Kỳ uống chè, trong đó có 87% là giới trẻ sinh từ năm 1980 đến những năm đầu thập niên 2000) (Hiệp hội chè Hoa Kỳ, 2017). Hơn nữa, hiệp định TPP vừa được ký kết giữa 12 nước, trong đó có Hoa Kỳ và Việt Nam, sẽ làm cho việc xuất khẩu chè từ Việt Nam sang Hoa Kỳ được thuận lợi hơn do được cắt giảm nhiều hạng mục thuế.

  • Vì những lý do nêu trên, tôi tin rằng việc thúc đẩy thêm xuất khẩu chè từ Việt Nam sang Hoa Kỳ là có khả năng và nếu thành công sẽ mang lại rất nhiều lợi ích. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu và viết báo cáo về đề tài này cho môn thực hành nghề nghiệp của mình.

    • Nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp để thu thập các số liệu, thông tin truyền thông; phương pháp thống kê, phân tích để làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ; phương pháp so sánh được sử dụng để làm sáng tỏ hơn vị thế của Việt Nam, các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.

  • CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ

    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

      • 1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu

        • theo Khoản 1 Điều 27, Luật Thương Mại (2005), mua bns hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập.

      • 1.1.2. Vai trò xuất khẩu mặt hàng chè với Việt Nam

        • 1.1.2.1. Khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước

        • 1.1.2.2. Tạo nguồn vốn

        • 1.1.2.3. Góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải quyết nhu cầu việc làm và cải thiện đời sống nhân dân

        • 1.1.2.4. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi

        • 1.1.2.5. Hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh tren thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.

        • 1.1.2.6. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

        • 1.1.2.7. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

      • 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu mặt hàng chè

        • 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

        • 1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp

        • 1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác

        • 1.1.3.4. Buôn bán đối lưu

        • 1.1.3.5.Xuất khẩu theo nghị định thư

        • 1.1.3.6. Tạm nhập, Tái xuất

        • 1.1.3.7. Tạm xuất, Tái nhập

        • 1.1.3.8. Chuyển khẩu

        • 1.1.3.9. Quá cảnh hàng hóa

      • 1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu chè

        • 1.1.4.1. Bước 1: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác

        • 1.1.4.2. Bước 2: Lập phương án kinh doanh

        • 1.1.4.3. Bước 3: Đàm phán và kí kết hợp đồng

        • 1.1.4.5. Bước 4: Thực hiện hợp đồng

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT MẶT HÀNG CHÈ TẠI VIỆT NAM

      • 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè

        • 1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chè thế giới

        • 1.2.1.2. Quá trình phát triển ngành chè ở Việt Nam

  • Theo báo cáo thị trường chè EU (Bộ công thương – Cục xúc tiến thương mại ,2017) và theo bài viết Giới thiệu chung về các loại chè Việt Nam (Tổng công ty chè Việt Nam,2012) ở nước ta có sản xuất các loại chè chủ yếu như sau, thực chất phần lớn các loại đều là từ một loại cây chè nhưng do quá trình chế biến khác nhau, mức độ lên men và oxy hóa khác nhau nên có màu và mùi khác nhau:

  • Chè đen: chế biến từ nguyên liệu búp chè 1 tôm 2-3 lá non. Quá trình chế biến búp chè sử dụng men ở mức độ cao nhất làm biến đổi hầu hết các thành phần hoá học của lá chè tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng. Màu sắc và vị của chè được tạo nên bởi catechin trong quá trình lên men cùng với tanin – catechin, axit amin, gluxit hoà tan, axit arcorbic chlorophyll… Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ. Quy trình chế biến: Nguyên liệu → làm héo → phá vỡ tế bào và tạo hình →lên men → sấy khô →phân loại →bảo quản.

  • Chè xanh: chè xanh cũng được chế biến từ nguyên liệu búp chè 1 tôm, 2-3 lá non.Theo thành phần hóa học, chè xanh rất gần với lá chè tươi. Đó là do chế biến trong nhiệt độ cao, hoạt động của men trong búp chè bị đình chỉ, do đó các chất trong búp chè như tannin – catechin không bị biến đổi bởi men oxy hóa. Tuy nhiên nhiệt độ cao cùng quá trình diệt men và sấy cũng thay đổi thành phần hóa học, làm tạo nên hương vị và màu sắc của chè xanh. Nước xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm. Quy trình chế biến: Nguyên liệu → Diệt men → Vò (tạo hình và làm dập tế bào) → sấy khô →phân loại →bảo quản

  • Chè vàng: Cũng làm từ nguyên liệu búp chè 1 tôm, 2-3 lá thậm chí đến 4 lá từ giống chè Shan Tuyết của người Dao, Mông. Kỹ thuật sản xuất chè vàng trước hết men ôxy hóa phát triển sơ bộ để biến đổi hợp chất tanin – catechin, trong quá trình héo búp chè, sau đó làm đình chỉ men dưới tác dụng nhiệt độ cao cho nên nước chè vàng có màu vàng đậm hơn chè xanh hoặc màu vàng ánh kim. Chè vàng là sản phẩm trung gian giữa chè xanh và chè đen, có tính chất gần giống với chè xanh hơn, nhưng hương vị dịu đượm, tươi mát. Quy trình chế biến: nguyên liệu → làm héo → diệt men→ vò (tạo hình và làm dập tế bào) → sấy khô →phân loại →bảo quản.

  • Chè Ô long: thuộc loại chè bán lên men, hay lên men yếu đòi hỏi kĩ thuật chế biến rất công phu với những thiết bị hiện đại. Các loại nhỏ của chè Ô long là do sự ôxy hóa hợp chất tanin – catechin bởi men ở mức độ khác nhau. Chè Ô long có hương thơm rất độc đáo, mùi hoa ngọc lan hoặc mùi quả chín, hương thơm tạo ra bền hơn và hấp phụ tốt vào chè. Nước chè màu vàng kim óng ánh. Quy trình chế biến: nguyên liệu →hong héo và lên hương →diệt men →vò chè → sấy sơ bộ → hồi ẩm → gia nhiệt, tạo hình và làm khô → phân loại → bảo quản.

  • Chè tươi: Chè tươi là chè gồm lá chè non và già, không qua chế biến, chỉ cần đun nóng với nước là dùng được ngay. Nước xanh tươi màu lục diệp. Chè tươi là một thức uống chính thống của người Việt Nam đặc biệt ở miền Bắc và khu vực nông thôn.

  • Chè hương và chè hoa: Chè ướp các loại hương như hoa ngâu khô, hoa cúc khô, hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế. Hoặc chè làm từ hoa tươi gồm có: a-ti-sô, sen, nhài, ngọc lan, cúc, ngâu, sói… Quy trình chế biến chè hương: chuẩn bị hương liệu→ sao chè → cho hương liệu vào sao → ướp hương trong thùng. Quy trình chế biến chè hoa: chuẩn bị chè và hoa tươi→ ướp hương (trộn chè và hoa)→ thông hoa→ sàng hoa→ sấy khô→ để nguội→ để hoa → sàng hoa→ chè hoa tươi thành phẩm.

  • Còn về hình thức có các loại : chè pha sẵn đóng chai, chè túi lọc, chè hòa tan, đóng lon,… Ngoài ra hiện tại trên thị trường còn có chè quảng cáo là có tác dụng giảm cân nhưng hiệu quả của nó vẫn chưa được kiểm chứng.

    • 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất mặt hàng chè

  • Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,2017) thì trong những năm qua, nhiều địa phương đã chú trọng phát triển nhiều giống chè cành, đưa nhiều giống chè ngoại vào canh tác và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh chè trên diện tích lớn nên diện tích, năng suất và chất lượng chè búp tươi không ngừng tăng và ngày càng đáp ứng yêu cầu của chế biến trà công nghiệp. Diện tích chè búp đạt 134,7 nghìn ha, tăng 1,6%; sản lượng đạt trên 1 triệu tấn, tăng 1,9% so 2016.

  • Cũng theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của bộ này vào tháng 6 năm 2018 (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2018) thì cây chè đang đang tiếp tục có xu hướng chuyển đổi, cải tạo, thay thế giống mới tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lâm Đồng. Diện tích chè búp hiện có ước đạt 133,3 nghìn ha bằng 100,6%; Sản lượng chè búp tươi ước đạt 454,7 nghìn tấn, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước

  • Tương tự, trong báo cáo tháng 9 năm 2018 (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2018) thì sản lượng chè 9 tháng đầu năm 2018 ước đạt 853 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2017.

    • 1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành chè tại Việt Nam

    • 1.2.4. Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành hàng ở Việt Nam cũng như trên thế giới

  • CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Hoa kỳ

      • 2.1.2. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ

    • 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

      • 2.2.1. Tình hình cung – cầu sản phẩm chè trên thị trường

        • 2.2.1.1. Nhu cầu mặt hàng chè tại thị trường Hoa Kỳ

  • Nhu cầu mặt hàng chè của thị trường Mỹ là khá cao và liên tục, kể cả nhu cầu đối với chè nhập khẩu, điều này được thể hiện qua các thông số sau đây

  • Theo hiệp hội chè Hoa Kỳ (2017), trà là thức uống được tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới bên cạnh nước, và có thể được tìm thấy ở hầu hết 80% của tất cả các hộ gia đình ở Hoa Kỳ. Trong bất kỳ ngày nào cũng có hơn 158 triệu người Mỹ uống trà.

  • Tiêu thụ hàng năm ở Mỹ: Trong năm 2017, người Mỹ tiêu thụ hơn 80 tỷ phần nước trà, hoặc hơn 3,6 tỷ gallon. Khoảng 85% của tất cả các trà tiêu thụ là chè đen, 14% là trà xanh, và số tiền còn lại nhỏ là Ô long, trà trắng và trà đậm (trà lên men). Mỹ là nhà nhập khẩu lớn thứ ba của chè trên thế giới, sau Nga và Pakistan, và là quốc gia Tây phương duy nhất có sự tăng trưởng trong nhập khẩu và tiêu thụ chè. Khoảng bốn trong năm người tiêu dùng uống trà, với thế hệ người trẻ (sinh từ năm 1980 tới những năm đầu thập niên 2000) là uống nhiều nhất (87% người thế hệ trẻ uống trà).

  • Tiêu thụ hàng ngày: Ngày nào cũng vậy, hơn một nửa dân số Mỹ uống trà. Theo vùng thì miền Nam và Đông Bắc có sự tập trung lớn nhất của những người uống trà.

  • Trà túi lọc, trà thảo mộc và trà không bán trong túi lọc (bán trong gói, thùng,…): Trong năm 2017, hơn 69% trà nóng mua tại Hoa Kỳ là trà túi lọc, trong khi đó, trà thảo dược được bán là vào khoảng 30% và các loại trà không bán trong túi lọc chỉ cấu thành dưới 1% hàng bán. Trà túi lọc, tiếp tục giảm lượng bán với rất ít hoặc không có tăng trưởng. Thương hiệu cá nhân đang ngày càng tăng cả về khối lượng và đô la. Tổng số các loại đang tăng theo mức đôla, nhưng sụt giảm về khối lượng. Trà không bán trong túi lọc tiếp tục phát triển ở cả hai đô la và đơn vị bán.

  • Trong năm 2017, chè nhập khẩu của Hoa Kỳ là khoảng 285 triệu pounds, với giá trị ước tính ​​khoảng 11,5 tỷ USD.

  • Lượng trà bán hiện tại: Trà nóng đã tăng trưởng đều đặn trong 5 năm qua, khi người tiêu dùng đón nhận những lợi ích sức khỏe của nó. Tổng mức bán loại chè nóng đã tăng hơn 15% trong vòng 5 năm qua - tuy nhiên tăng trưởng đã chậm lại trong năm qua.

  • Thị trường chè đại diện cho 6% hay gần 11 tỷ đô la của người tiêu dùng chi tiêu trong lĩnh đồ uống được phục vụ vào năm 2016. Từ năm 2010 đến 2017, chè đã tăng 16% trong số lần xuất hiện trên menu.

  • Chủng loại: Trà đen, xanh, Ô long, đậm và trắng các loại trà đều đến từ cùng một cây, một thường xanh trong thời tiết ấm áp có tên là Camellia sinensis. Sự khác biệt giữa các năm loại quả trà từ các mức độ khác nhau của chế biến và mức độ oxy hóa. (Chè đen được đầy đủ oxy hóa và các loại trà Ô long bị oxy hóa một phần. Trà xanh & trắng không bị oxy hóa sau khi thu hoạch lá. Trà Ô long là trà nằm giữa trà đen và trà xanh trong độ mạnh và màu sắc.)

  • (Statista, 2018)

  • Còn đối với chè khô (chưa pha nước), thì sức tiêu thụ Mỹ năm 2016 đứng thứ 69 thế giới, (đứng đầu là Turkey, Morocco và Ireland). Tiêu thụ ở Mỹ kém trung bình thế giới 8 ounces (oz) chè khô trên đầu người.. Như vậy tuy chỉ đứng thứ 69 thế giới về mức tiêu thụ chè đầu người, người Mỹ vẫn tiêu thụ chè thường xuyên và nhập khẩu chè nhiều. Cụ thể như sau:

  • (“Danh sách các quốc gia theo mức tiêu thụ chè trên đầu người”,2018)

  • So với sự tăng trưởng của các ngành khác, chè pha sẵn (đóng chai) tăng 4% năm 2016, cho thấy mặc dù ở Mỹ, chè chưa được ưa chuộng bằng cà phê pha sẵn, nước đóng chai, nước tăng lực nhưng vẫn rất có tiềm năng so với đồ uống thể thao, nước thêm giá trị dinh dưỡng, nước có ga và nước trái cây.

  • Cụ thể như sau:

  • (Market Realist, 2017)

    • 2.2.2. Tình hình giá cả - chất lượng

    • 2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường

    • 2.2.4. Hệ thống phân phối trên thị trường

    • 2.2.5. Các qui định pháp lý liên quan đến mặt hàng chè

  • Các quy định nhập khẩu và thuế của Hoa Kỳ đối với chè theo Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ (2017) bao gồm những hạng mục như sau:

  • a) Nhập khẩu chè phải được xem xét và ra quyết định chấp nhận bởi Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ. Đây là một thách thức vì thủ tục rắc rối.

  • b) Không có giới hạn hoặc hạn ngạch cho cà phê, chè, và các loại gia vị cho dù đóng chai, ủ hoặc đóng gói, có nghĩa là không có giới hạn với số tiền có thể nhập khẩu vào Mỹ. Tuy nhiên, một số sản phẩm có chứa các mặt hàng này có thể phải chịu một số hạn chế hoặc nhiệm vụ đặc biệt (ví dụ như nước sốt, xirô, súp,…). Đây là một cơ hội vì nếu không nhập nước sốt/xi-rô/súp/… vị chè mà chỉ nhập chè khô như nước ta thường sản xuất thì sẽ không bị giới hạn số lượng.

  • c) Thuế cho mặt hàng chè với các nước được cho trong bảng sau

  • (Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ, 2017)

  • Theo cách hiểu được cho trong biểu thuế này, có thể không quan tâm tới cột “special” và cột 2 vì Việt Nam không có quan hệ thương mại đặc biệt (FTA, GSP,…) với Hoa Kỳ. Có thế thấy đối với các nước thông thường, chỉ có chè xanh không lên men có ướp vị là phải chịu thuế 6,4% còn chè xanh khác (bao gồm chè xanh nguyên chất) và các loại chè đen được miễn thuế. Như vậy tồn tại cơ hội về mặt thuế cho chè đen và chè xanh nguyên chất (có chứng nhận) đó là được miễn hoàn toàn. Trong khi đó chè xanh ướp vị sẽ phải chịu một khoản thuế 6,4% khi nhập vào Hoa Kỳ. Mặt hàng cà phê nhập vào Mỹ được miễn thuế hoàn toàn nên có thể xem khoản thuế đó là đắt nhưng nếu so với thuế nhập khẩu chè của Việt Nam là 40% và Pakistan (đứng đầu thế giới về nhập khẩu chè) là 11% thì khoản thuế 6,4% của Mỹ là một cơ hội cho chè xanh ướp vị chứ không hẳn là thách thức. (Pitney Bowes – Global Trade Solution, 2018)

  • d) Các quy trình và giấy tờ nhập khẩu chè: (Cục hải quan và biên phòng Hoa Kỳ, 2006)

  • -Tiếp nhận hàng: Người nhập khẩu phải nộp chứng từ tiếp nhận với người điều hành cảng tại cảng tiếp nhận. Chứng từ bao gồm giấy đóng gói, hóa đơn, đơn xin nhập cảnh, và nhiều giấy tờ khác. Hàng hóa nhập khẩu được coi là không hợp pháp cho đến khi lô hàng đã vào trong cảng nhập cảnh, sự giao hàng của hàng hóa đã được cấp phép bởi Cục hải quan và biên phòng Mỹ và thuế ước tính đã được trả. Ngoài ra phải nộp đơn và đợi sự chấp nhận của Cục thực phẩm và thuốc nếu nhập khẩu thức ăn (Thức ăn được định nghĩa bao gồm hàng hóa dùng cho ăn và uống của con người, tức là bao gồm chè). Ngoài ra phải gửi giấy thông báo trước khi nhập cho Cục này nếu không sẽ bị từ chối nhập (giữ tại cảng, giữ trong kho, tái xuất hoặc tiêu hủy).

  • -Kiểm tra: Trước khi trả tự do hàng hóa, giám đốc cảng sẽ chỉ định người đại diện cho việc kiểm tra của nhân viên Hải quan trong các điều kiện mà sẽ bảo vệ các mặt hàng. Hàng hóa chịu sự giám sát của Cục thực phẩm và thuốc (bao gồm thực phẩm, tức là bao gồm chè) thì bắt buộc phải được kiểm tra trước nhập khẩu. Hàng thực phẩm sẽ được Cấm nhập khẩu các hàng hóa được pha trộn hoặc ghi nhãn sai và sản phẩm có khiếm khuyết, không an toàn, bẩn thỉu, hoặc sản xuất trong điều kiện mất vệ sinh.Việc ghi nhãn sai hạn bao gồm các báo cáo, thiết kế, hoặc hình ảnh trong ghi nhãn đó là sai hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết trong việc ghi nhãn. Sản phẩm nhập khẩu theo quy định được kiểm tra tại thời điểm nhập cảnh. Các lô hàng phát hiện không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể từ chối; các lô hàng này phải bắt buộc phải tịch thu, phá hủy, hoặc tái xuất

  • -Về hóa đơn: Hoá đơn thương mại, có chữ ký của người bán hoặc người giao hàng, hoặc đại lý, có thể chấp nhận nếu nó được chuẩn bị phù hợp với mục 141,86 và 141,89 của Quy chế CBP, và theo cách thông thường cho một giao dịch thương mại liên quan đến hàng hoá thuộc loại được bao gồm trong hóa đơn. Hóa đơn phải nêu đủ 11 nội dung, bao gồm cảng đến, chi tiết hàng hóa, đơn vị tiền tệ, cước phí, xuất xứ,…

  • -Thuế: Tất cả các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải chịu thuế hay miễn thuế nhập khẩu theo đúng phân loại của chúng theo các mục áp dụng trong Luật thuế quan của Hoa Kỳ.

  • -Đánh dấu: luật hải quan Hoa Kỳ yêu cầu mỗi hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và nhập khẩu vào Hoa Kỳ được đánh dấu với tên tiếng Anh của các nước xuất xứ để chỉ cho người mua cuối cùng ở Hoa Kỳ những gì đất nước hàng hóa đã được sản xuất tại

  • -Gian lận: Mục 592 của Đạo luật Thuế quan năm 1930 nói chung quy định rằng nhiều người phải chịu một hình phạt tiền nếu họ nhập, giới thiệu hoặc cố gắng để nhập hoặc giới thiệu hàng hóa vào nền kinh tế của Hoa Kỳ thông qua gian lận, cẩu thả hoặc sơ suất; bằng cách sử dụng tài liệu và thư điện tử lừa đảo; được viết hoặc tuyên bố bằng miệng; hoặc bằng văn bản, hành động, hoặc bỏ sót tài liệu. Trong một số trường hợp hạn chế, hàng hóa của cá nhân đó có thể bị tạm tịch thu để đảm bảo nộp phạt và bị tước vĩnh viễn nếu hình phạt không được thanh toán.

  • Nói chung so với thủ tục nhập khẩu vào EU, thay vì cần nhiều giấy tờ chứng nhận như giấy chứng nhận về chè (Bộ công thương, cục xúc tiến thương mại, 2017) thì khi nhập vào Mỹ chỉ cần đăng ký hàng hóa được kiểm định và chấp nhận theo luật của Cục thực phẩm và thuốc của Mỹ nhưng sự kiểm định này là rất khó khăn vì họ sẽ tính đến cả cây chè được trồng ở đâu, điều kiện vệ sinh ở đó như thế nào,… Đây rõ ràng là một thách thức lớn cần được chú ý.

    • 2.3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN 2025

      • 2.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu, xu hướng giá cả chất lượng, thị hiếu tiêu dùng

        • 2.3.1.1. Nhu cầu

  • Theo phương pháp dự báo bằng mô hình hồi quy tuyến tính, từ số liệu tiêu thụ chè ở Mỹ theo đầu người từ năm 2000-2016 theo gallons ở trên, ta có thể tính được dự báo đến năm 2025 như sau:

  • (Tính toán từ số liệu hình H2.3)

  • Như vậy qua dự báo có thể thấy, dựa trên số liệu quá khứ, nhu cầu tiêu thụ chè ở Mỹ sẽ có xu hướng tăng nhẹ liên tục từ nay đến năm 2025.

  • Như đã thảo luận ở phần nhu cầu, có rất nhiều người Mỹ uống chè và họ ngày càng tiêu thụ nhiều chè vì những xu hướng trong thực phẩm và đồ uống như sau (Hiệp hội chè Mỹ, 2017)

  • - Y tế và Sức khỏe: Người tiêu dùng tiếp tục thể hiện một quan tâm đến sức khỏe và chăm sóc sức khỏe và có một tập trung vào tiêu thụ thực phẩm và đồ uống lảnh mạnh hơn. Hàng ngàn nghiên cứu đăng trên tạp chí y khoa hàng đầu hỗ trợ các lợi ích của việc uống trà, và người tiêu dùng tiếp tục uống trà như một sự thay thế đồ uống lành mạnh hơn cho nước ngọt có ga và nước trái cây đóng chai.

  • - Sự tiện lợi kết hợp với lành mạnh: Tiện lợi đã được một xu hướng mạnh mẽ một thời gian tại Mỹ. Bây giờ, với sức khỏe cũng là tâm điểm, người tiêu dùng đang tìm kiếm những cách nhanh chóng và lành mạnh để dùng thực phẩm trong cuộc sống bận rộn của họ. Trà sẵn sàng để uống (trà pha sẵn đóng chai) và máy pha trà (tương tự máy pha cà phê) thật sự tiện lợi và vì sức khỏe.

  • - Trải nghiệm: Người tiêu dùng được kích thích bởi những trải nghiệm và khám phá mới. Điều này bao gồm việc khám phá hương vị, cửa hàng, cách uống, dịp uống mới và khác biệt. Các cửa hàng trà cung cấp khả năng tiếp cận lớn hơn với nhiều giống khác nhau và độc đáo của chè. Ngoài ra, người tiêu dùng đã cho thấy một sự quan tâm lớn hơn trong nguồn gốc sản phẩm và lịch sử, và trà có một câu chuyện lịch sử tuyệt vời.

  • - Tự nhiên: Có một nhu cầu về sự tự nhiên hơn có nghĩa là các thực phẩm cần phải gần hơn với trạng thái tự nhiên của chúng. Chè là một loại thực phẩm tự nhiên, đơn giản và lành mạnh.

  • Như vậy trong ngắn hạn, chúng ta có quyền lạc quan về cơ hội của cây chè ở Hoa Kỳ thể hiện qua xu hướng tiêu dùng trà. Cơ hội mở rộng tiếp tục tại Hoa Kỳ trong năm 2018 và xa hơn nữa là hoàn toàn có thể trông đợi được.

    • 2.3.1.2. Giá chè thế giới

  • Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc, tình hình thực tế giá chè thế giới và tình hình dự báo đến năm 2024 là như sau:

  • (Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc, 2018)

    • 2.3.2. Dự báo về tình hình cạnh tranh

    • 2.3.3. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản phẩm

    • 2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO MẶT HÀNG CHÈ CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

      • 2.4.1. Cơ hội

      • 2.4.2. Thách thức

  • CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

    • 3.1. Thực trạng xuất khẩu

      • 3.1.1. Kim nghạch xuất khẩu

  • Sau đây là giá trị xuất khẩu chè từ Việt Nam sang Hoa Kỳ theo đơn vị ngàn USD từ năm 2011 đến 9 tháng đầu năm 2018

  • (Trade Map,2018 và Tổng cục thống kê, 2019)

  • Mặc dù có sự tăng mạnh từ năm 2011-2015, giá trị xuất khẩu chè Việt Nam sang Mỹ giảm nhẹ vào năm 2016 và tiếp tục sụt giảm vào 2017, năm 2018 chỉ đạt 7495 ngàn USD, giảm gần 20% so với năm 2017. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan về thị trường chè tháng 1 năm 2019, thị trường Hoa Kỳ với trị giá 465.232 USD, tăng 9,31% so với cùng kì năm trước. Nguyên nhân khách quan là do nền kinh tế toàn cầu tiếp tục suy thoái, nguyên nhân chủ quan là do những yếu điểm của ngành chè như doanh nghiệp xuất khẩu chè chưa có vùng nguyên liệu riêng, khó tìm đủ nguồn hàng, chè chưa có thương hiệu và chưa hấp dẫn người có nhu cầu mua trong khi yêu cầu của người mua về chất lượng liên tục tăng, và xu hướng tiêu dùng ở Mỹ hướng đến đồ uống an toàn sức khỏe còn chè Việt Nam lại dùng nhiều thuốc trừ sâu.

    • 3.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

    • 3.1.3. Giá cả- chất lượng xuất khẩu

    • 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

  • Các nhân tố tác động đến xuất khẩu có thể được chia thành các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

    • 3.2.1 Các nhân tố bên ngoài

      • 3.2.1.1 Các mục tiêu, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ:

  • Mọi chính sách của chính phủ doanh nghiệp đều phải tuân thủ vô điều kiện, nếu chính phủ muốn tạo điều kiện cho xuất khẩu thì sẽ ký kết các hiệp ước kinh tế quốc tế, đơn giản hóa thủ tục thông quan, điều chỉnh dự trữ tối thiểu tại các ngân hàng, dùng công cụ trái phiếu, các biện pháp thuế và phi thuế,… để điều chỉnh thuế xuất khẩu/nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát… tất cả đều ảnh hưởng đến giá ngoại tệ, lãi suất tại ngân hàng, GDP, tỷ lệ thất nghiệp, thuế quan,… qua đó trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

  • Trong đó, các chính sách ảnh hưởng mạnh mẽ đến xuất khẩu nhất là thuế quan, phi thuế quan và tỷ giá hối đoái. Thuế quan xuất khẩu và nhập khẩu đánh trực tiếp lên hàng xuất khẩu tại cửa xuất và nhập khẩu tại nước nhập làm tăng giá hàng và khó cạnh tranh hơn. Trong khi đó các hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch hạn chế số lượng hàng xuất khẩu/nhập khẩu trực tiếp, hay các tiêu chuẩn khoa học kỹ thuật của một số nước cũng làm khó nhà xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ, nếu tỷ giá này giảm, đồng bản tệ giảm giá trị so với đồng ngoại tệ, ngoại tệ thu về đổi được nhiều nội tệ hơn, thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại.

    • 3.2.1.2 Môi trường luật pháp:

  • Bao gồm luật quốc gia của các nước nhập và xuất khẩu như luật thương mại 2005 của Việt Nam, Luật hợp đồng của Hoa Kỳ; các công ước quốc tế như CISG 1980, Genava 1864; tập quán quốc tế như INCOTERMS 2000/2010, UCP 600, ISBP 745, URC 522,…;luật của các tổ chức quốc tế như WTO, WB,… Quy định chọn luật nào để áp dụng khi có tranh cãi, thậm chí là quy định về nơi phân xử, trọng tài/tòa án phân xử,… cần được nêu rõ trong hợp đồng để tránh rắc rối từ việc không thống nhất được cái nội dung này về sau. Luật pháp không minh bạch hoặc dễ gây hiểu lầm sẽ khiến doanh nghiệp không biết phải làm như thế nào cho đúng. Luật pháp ràng buộc nhiều mặt khiến cho việc kinh doanh phức tạp thêm và gặp nhiều khó khăn, cản trở. Luật pháp quy định rất chi tiết dẫn đến các bộ luật rất dài dòng và khó hiểu, khó nhớ, và chúng lại thường xuyên được cập nhật nên doanh nghiệp khó có thể nắm bắt tốt, dễ làm sai và chịu thiệt hại lớn.

    • 3.2.1.3 Ảnh hưởng của các ngành liên quan như giao thông vận tải, thông tin liên lạc và tài chính ngân hàng:

  • Sự ra đời của công ty SWIFT trụ sở đặt tại Bỉ năm 1973, đã tăng tính bảo mật, chắc chắn và tăng tốc việc truyền tin giữa các bên trong xuất khẩu. SWIFT chuyên cung cấp dịch vụ nhắn tin an toàn và phần mềm giao diện cho các thực thể tài chính buôn bán. Hệ thống này thường được sử dụng để trao đổi các thông tin quan trọng như thư tín dụng L/C,… là một bước tiến mới, hiện đại hóa ngành thông tin liên lạc tài chính đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Internet, fax và điện thoại di động cũng hỗ trợ các nhà xuất khẩu rất nhiều trong việc liên lạc với các bên vận tải, khách hàng, các đối tác khác của mình. Nếu như có sai sót hệ thống thì sẽ rất nguy hại cho doanh nghiệp. Nhiều nhân viên có thâm niên, thậm chí giám đốc, không có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin đủ để trực tiếp sử dụng hệ thống SWIFT,… và vì thế cần thuê người bên ngoài, gây rủi ro sai sót, làm tăng thời gian truyền tin và mất tính bí mật. Hệ thống thông tin tốt thì sẽ dễ dàng hóa quá trình xuất khẩu rất nhiều.

  • Ngoài việc quản lý và cung cấp vốn, thì hầu hết các phương thức thanh toán quốc tế cũng đều cần có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Các dịch vụ chuyển tiền, mở thư tín dụng, mở tài khoản tín thác, thu tiền hộ bằng hối phiếu… được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn cùng với sự phát triển, lan rộng của các hệ thống ngân hàng trên khắp thế giới đã và đang hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu rất nhiều. Sự phức tạp và đa dạng của các hình thức này cũng là rắc rối cho doanh nghiệp, các rủi ro trong mỗi phương thức là có tồn tại. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng rất nặng nề và rối rắm, cần thuê nhân viên chuyên nghiệp và làm tăng chi phí xuất khẩu của công ty.

    • 3.2.1.4 Môi trường tự nhiên và văn hóa-xã hội:

  • Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu: mưa, bão làm cản trở việc thu hoạch nông sản, mưa dột làm ướt hàng trong kho, ảnh hưởng đến chất lượng, mưa gió trên biển làm vận chuyển hàng gặp khó khăn, có thể dẫn đến tai nạn chìm tàu. Nắng gió thất thường cũng làm hoa quả chín nhanh, chín không đều,…

  • Môi trường văn hóa – xã hội khác nhau giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến xu hướng và cách thức tiêu dùng. Ví dụ chè là thức uống truyền thống trong văn hóa của người Anh, vì vậy chè sẽ bán chạy ở Anh hơn là ở Brazil, nơi người ta chuộng cà phê hơn (ChartsBin – 2017).

    • 3.2.1.5 Các yếu tố khác: công nghệ, cơ sở hạ tầng, nhà cung cấp và cạnh tranh:

  • Các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất tốt, giá thành rẻ, công nghệ sản xuất hiện đại, nhanh, an toàn, chính xác cũng như cơ sở hạ tầng (đường xá, hệ thống ngân hàng,…) tốt sẽ làm cho sản xuất, xuất khẩu được dễ dàng hơn. Cạnh tranh nội địa nước nhập khẩu và hàng nhập khẩu thấp cũng sẽ thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại. Công nghệ sản xuất là một vấn đề cần nhiều công sức nâng cấp, hiện đại hóa, bảo trì từ phía doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng công cộng nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và vì thế phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước. Nhà cung cấp sản phẩm chất lượng và giá tốt là rất khan hiếm, họ có khả năng chi phối đầu vào của công ty và gây ảnh hưởng đến xuất khẩu. Cạnh tranh quá gay gắt cũng khiến doanh nghiệp phải giảm giá, tăng chi phí quảng cáo, tồn đọng hàng, gây khó khăn trong kinh doanh xuất khẩu.

    • 3.2.2 Các nhân tố bên trong

      • 3.2.2.1 Bộ máy quản lý:

  • Xuất khẩu là một hoạt động phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, sâu sát trong một khoảng thời gian dài. Vì vậy, những quyết định đúng lúc, sáng suốt từ phía nhà quản trị là rất cần thiết. Hơn nữa, bộ máy quản trị doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra không khí làm việc, văn hóa riêng của công ty, nếu văn hóa này là phóng khoáng, thoải mái, nhưng yêu cầu làm việc có trách nhiệm, hiệu quả thì sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho cả khâu sản xuất, xuất khẩu và nhiều khâu khác.

    • 3.2.2.2 Nguồn lực nhân sự:

  • Những nhân viên có trách nhiệm, nỗ lực và hòa đồng, có hoài bão sẽ đưa chất lượng của công ty đi lên và cũng có lợi cho chính nhân viên đó. Trình độ và nỗ lực của nhân viên trong mảng xuất nhập khẩu cũng là yếu tố quan trọng. Vì vậy các công ty thành công thường chỉ tuyển dụng những người giỏi nghề và có thái độ lao động tốt. Hơn nữa họ luôn truyền cảm hứng cho các nhân viên thông qua tầm nhìn, sứ mệnh, các châm ngôn, cách hoạt động thân thiện của công ty.

    • 3.2.2.3 Nguồn lực tài chính:

  • Nhiều công ty, cảng tàu,…làm việc chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng lúc nào cũng treo bảng tuyển nhân viên mới, ít kinh nghiệm vì họ không đủ tiền trả cho những nhân viên một khi họ đã lành nghề. Vì vậy người giỏi đều chuyển đi nơi khác. Đây chỉ là một trong những biểu hiện cho thấy tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đang có vấn đề vỉ vậy nó ảnh hưởng đến chất lượng, tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

  • Như vậy có rất nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu và doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt các thay đổi trong các yếu tố này để kịp thời xử lý, nắm bắt những cơ hội, lợi thế và khắc phục những rủi ro, điểm yếu của mình để hoạt động có hiệu quả.

    • 3.3. Đánh giá thực trạng vừa qua

      • 3.3.1. Điểm mạnh

      • 3.3.2. Điểm yếu

  • CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ ĐÊN NĂM 2025

    • 4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

      • 4.1.1. Mục tiêu

      • 4.1.2. Định hướng

    • 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

      • 4.2.1. Một số giải pháp vi mô cụ thể

        • 4.2.1.1. Nâng cao chất lượng chè và về sinh an toàn thực phẩm

        • 4.2.1.2. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng chè có giá trị cao

        • 4.2.1.3. Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường Hoa Kỳ

      • 4.2.2. Một số giải pháp vĩ mô cụ thể

        • 4.2.2.1 Nâng cao chất lượng chè và về sinh an toàn thực phẩm

        • 4.2.2.2. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng chè có giá trị cao

        • 4.2.2.3 Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường Hoa Kỳ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  • Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2018, (2018) http://iasvn.org/homepage/Bao-cao-mat-hang-che-thang-42018-8298.html

  • Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế - PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết - PGS. TS Nguyễn Tiến Thuật - HỌc Viện Tài Chính - NXB Tài Chính

  • Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) (2001), tài liệu vai trò xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốc dân. https://voer.edu.vn/m/vai-tro-xuat-khau-che-trong-nen-kinh-te-quoc-dan/99910821

  • Hiệp hội chè Hoa Kỳ (2018), tea fact sheet 2017 http://www.teausa.com/14655/tea-fact-sheet

  • Luật thương mại Việt Nam 2005

  • Võ Thanh Thu (2011), Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại, Việt Nam, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

  • Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Việt Nam 2015

  • Luật thuế giá trị gia tăng Việt Nam 2008

  • Trang Trade Ready (2018), Số liệu thống kê chứng minh 4 lợi ích sau đối với xuất khẩu và nhập khẩu trên thị trường toàn cầu:

  • http://www.tradeready.ca/2018/trade-takeaways/export-statistics-prove-these-4-benefits-to-starting-or-expanding-your-company-in-global-markets/

  • Trang Statista (2018), Tiêu thụ chè tại Mỹ theo đầu người từ năm 2000-2016 theo gallons:

  • lấy từ https://www.statista.com/statistics/258586/per-capita-consumption-of-tea-in-the-us/

  • Trang Statista (2018), Nhập khẩu chè trên thế giới năm 2017 tại những quốc gia được lựa chọn, theo tấn:

  • lấy từ https://www.statista.com/statistics/258586/per-capita-consumption-of-tea-in-the-us/

  • “Danh sách các quốc gia theo sức tiêu thụ chè trên đầu người” (2018), thu hồi ngày 8/11/2018 tại:

  • https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_tea_consumption_per_capita

  • “Quan hệ thương mại Việt – Mỹ” (2018), thu hồi ngày 8/11/2018 từ

  • https://en.wikipedia.org/wiki/United_States%E2%80%93Vietnam_trade_relations

  • Cục hải quan và biên phòng Hoa Kỳ (2017), Nhập khẩu chè, mate và gia vị cho mục đích thương mại, lấy từ

  • https://help.cbp.gov/app/answers/detail/a_id/337/~/importing-tea,-coffee-and-spices-for-commercial-purposes

  • Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (2017), Biểu thuế quan:

  • lấy từ https://www.usitc.gov/tata/hts/bychapter/index.htm

  • Pitney Bowes – Global Trade Solution, (2018), Thuế nhập khẩu cho trà trộn lẫn, lấy từ, https://www.dutycalculator.com/dc/186193128/food-drinks/tea-coffee-powdered-drinks/tea/import-duty-rate-for-importing-tea-premix-from-india-to-pakistan-is-1/

  • Cục hải quan và biên phòng Hoa Kỳ (2006), Nhập khẩu vào Hoa Kỳ - một hướng dẫn cho nhà nhập khẩu vì mục đích thương mại, lấy từ https://www.cbp.gov/sites/default/files/documents/Importing%20into%20the%20U.S.pdf

  • Trademap, (2018), giá trị nhập khẩu chè vào Hoa Kỳ (ngàn USD) từ 9 nước có giá trị nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2011-2017, thu hồi lúc 8:48am ngày 10/11/2018,

  • từ địa chỉ http://www.trademap.org/Country_SelProductCountry_TS_Graph.aspx

  • Rate Tea (2016), Hoa Kỳ, lấy từ http://ratetea.com/region/united-states/25/

  • Hiệp hội chè Mỹ, (2017), Tổng hợp ngành hàng chè và thị trường chè Hoa Kỳ năm 2017, lấy từ http://www.teausa.com/14654/state-of-the-industry

  • Index Mundi (2018), Giá chè theo tháng, US cents trên kg, lấy từ http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=tea&months=120

  • VnExpress (2018), Giá chè Việt Nam xuất khẩu rẻ bằng một nửa thế giới, lấy từ http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/hang-hoa/gia-che-viet-nam-xuat-khau-re-bang-mot-nua-the-gioi-3454158.html

  • Market Realist (2017), Lý do ngành chè Mỹ đang thấy sự tăng trưởng ấn tượng, lấy từ http://marketrealist.com/2017/06/fueling-thirst-ready-drink-tea/

Nội dung

Chè thức nước uống có nhiều công dụng, vừa giải khát, vừa bổ sung chất cho thể Người ta tìm thấy chè có tới 20 yếu tố vi lượng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ cafein kích thích hệ thần kinh trung ương, tamin trị bệnh đường ruột số axit amin cần thiết cho thể (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam VOER, 2001) Uống chè thú vui tao nhã, đầy tính văn hóa việc trồng chè giúp phủ xanh đồi trọc, chống xói mịn Nhiều nước chưa sản xuất đủ chè cho thị trường nội địa, Hoa Kỳ Liên tục từ năm 2011-2017 Hoa Kỳ nước đứng thứ giới số lượng chè nhập (tấn), sau Liên Bang Nga, Pakistan Vương quốc Anh (Trade Map, 4:22, 4/11/2018), (xem phụ lục 1) Hơn chè mặt hàng người Hoa Kỳ, đặc biệt giới trẻ ưa thích (4 người tiêu dùng Hoa Kỳ uống chè, có 87% giới trẻ sinh từ năm 1980 đến năm đầu thập niên 2000) (Hiệp hội chè Hoa Kỳ, 2017) Hơn nữa, hiệp định TPP vừa ký kết 12 nước, có Hoa Kỳ Việt Nam, làm cho việc xuất chè từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thuận lợi cắt giảm nhiều hạng mục thuế Vì lý nêu trên, tơi tin việc thúc đẩy thêm xuất chè từ Việt Nam sang Hoa Kỳ có khả thành cơng mang lại nhiều lợi ích

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1.1 Một số khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu là một khái niệm đa dạng và có thể khác nhau tùy theo quan điểm của từng tác giả Theo Luật Thương Mại Việt Nam 2005, xuất khẩu được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 27, bao gồm các hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập.

Theo Khoản 1 Điều 28 của Luật Thương Mại (2005), xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, mà những khu vực này được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Thương mại quốc tế được định nghĩa là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu Điều này không chỉ giúp các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế mà còn tạo ra cơ hội cho sự phát triển bền vững.

Xuất khẩu được định nghĩa là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Đây là một hoạt động cốt yếu trong lĩnh vực ngoại thương, diễn ra toàn cầu và bao trùm mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế Xuất khẩu không chỉ bao gồm hàng hóa hữu hình mà còn cả hàng hóa vô hình, với tỷ trọng ngày càng tăng trong thương mại quốc tế.

Xuất khẩu có thể được định nghĩa tổng quát là quá trình chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ từ một quốc gia sang quốc gia khác, nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng.

Xuất khẩu là hoạt động buôn bán quốc tế, diễn ra ngoài biên giới lãnh thổ quốc gia, bao gồm một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, và nâng cao đời sống nhân dân.

1.1.2 Vai trò xuất khẩu mặt hàng chè với Việt Nam

1.1.2.1 Khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước

Trong thế giới hiện đại, không quốc gia nào có thể phát triển kinh tế hiệu quả chỉ bằng chính sách đóng cửa Để phát triển nhanh, mỗi quốc gia cần tận dụng thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật toàn cầu, không thể chỉ dựa vào nguồn lực nội tại Trong nền kinh tế "mở cửa", xuất khẩu đóng vai trò then chốt, giúp khai thác lợi thế tiềm năng trong nước và sử dụng phân công lao động quốc tế một cách hợp lý Đối với các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế còn thấp như Việt Nam, tài nguyên thiên nhiên và lao động là những yếu tố tiềm năng, trong khi vốn, kỹ thuật, thị trường và kỹ năng quản lý còn thiếu hụt Xuất khẩu không chỉ là giải pháp thu hút vốn và kỹ thuật từ nước ngoài mà còn kết hợp với tiềm năng lao động và tài nguyên sẵn có, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển nhờ lợi thế về đất đai, khí hậu và kinh nghiệm sản xuất.

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 07/01/2007, mở ra cơ hội cho việc tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại Sự kiện này giúp Việt Nam học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến chè, đồng thời mở rộng thị trường và giao lưu mặt hàng chè với các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu.

Quá trình phát triển kinh tế yêu cầu nhập khẩu ngày càng nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu công nghiệp Việc sử dụng nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện trợ đều đòi hỏi phải trả lại Xuất khẩu là hoạt động hiệu quả nhất, tạo ra nguồn vốn cần thiết cho nhập khẩu.

1.1.2.3 Góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải quyết nhu cầu việc làm và cải thiện đời sống nhân dân

Thị trường trong nước hạn chế không đủ để phát triển công nghiệp quy mô lớn và sản xuất hàng loạt, dẫn đến việc không tạo ra nhiều việc làm cho người dân Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, mang lại thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu đa dạng từ nhiều tầng lớp và dân tộc trên toàn thế giới Ngành sản xuất hàng xuất khẩu cần một lượng lớn lao động, tạo ra hàng triệu việc làm và góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập quốc dân Xuất khẩu cũng cung cấp nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của người dân.

1.1.2.4 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi

Ngành sản xuất chè xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo máy móc, mà còn tạo ra động lực cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trường và trạm thu mua chè Hơn nữa, sự phát triển này còn kéo theo nhiều ngành dịch vụ khác như cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và ngân hàng Tất cả những yếu tố này đều góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

1.1.2.5 Hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh tren thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.

Cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường.

1.1.2.6 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam gắn liền với việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu, giúp tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn Sự thành công trong xuất khẩu không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn giúp Việt Nam chủ động hơn trong việc sản xuất chè để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng toàn cầu Với hơn 100 quốc gia nhập khẩu chè Việt Nam, trong đó Hoa Kỳ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất, Việt Nam có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong ngành chè.

Sản xuất chè không chỉ góp phần mở rộng vốn và công nghệ mà còn nâng cao trình độ quản lý, cải thiện đời sống người lao động và đảm bảo khả năng sản xuất cũng như tái sản xuất mở rộng.

1.1.2.7 Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

Xuất khẩu chè không chỉ tạo ra nguồn vốn quan trọng mà còn mang lại công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào Việt Nam Qua việc xuất khẩu, Việt Nam có cơ hội tiếp cận công nghệ chế biến chè, công nghệ phơi sấy và bảo quản sau thu hoạch, đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển Điều này góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước, giúp Việt Nam bắt kịp với trình độ công nghệ toàn cầu.

1.1.3 Các hình thức xuất khẩu mặt hàng chè

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là hoạt động mà các doanh nghiệp mua hoặc sản xuất từ các nhà sản xuất trong nước và sau đó xuất khẩu ra nước ngoài dưới danh nghĩa của mình Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận cao hơn so với các phương thức khác do không phải chia sẻ với trung gian Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu cũng có cơ hội nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế nhờ vào việc bán hàng trực tiếp.

Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp rủi ro.

TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT MẶT HÀNG CHÈ TẠI VIỆT NAM

1.2.1 Sự hình thành và phát triển của ngành chè

1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chè thế giới

Theo tư liệu lịch sử, vào năm 805 sau Công Nguyên, các nhà sư Nhật Bản tu hành tại chùa Quốc Thanh ở Chiết Giang, Trung Quốc đã mang hạt giống chè về gieo trồng tại Hạ Xuyên, Shiga Ken, Nhật Bản Từ đó, Nhật Bản nhanh chóng phát triển thành quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới.

Từ đó, tiêu thụ chè tăng trưởng mạnh mẽ, diện tích vùng sản xuất chè không ngừng mở rộng, số lượng nhà máy chế biến chè gia tăng nhanh chóng, và khoa học kỹ thuật trong ngành chè phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc ngày càng nhiều thị trường sử dụng chè.

1.2.1.2 Quá trình phát triển ngành chè ở Việt Nam

Chè là cây công nghiệp lâu năm phổ biến tại Việt Nam, được trồng với kỹ thuật phức tạp và có thể thu hoạch lá quanh năm, nhưng cần chừa lại một số lá Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch thường mất 3-4 năm, cây trưởng thành sau 20-30 năm, và nếu không được chăm sóc đúng cách, cây sẽ già cỗi và ít lá Kỹ thuật tạo tán có thể giúp kéo dài tuổi thọ cây thêm 5-10 năm Để cây chè phát triển tốt, cần đảm bảo đủ ánh sáng, nhiệt độ, nước và dinh dưỡng đặc biệt.

Chủng loại chè ở Việt Nam:

Theo báo cáo thị trường chè EU (Bộ Công Thương - Cục Xúc tiến Thương mại, 2017) và bài viết "Giới thiệu chung về các loại chè Việt Nam" (Tổng công ty chè Việt Nam, 2012), Việt Nam sản xuất chủ yếu các loại chè khác nhau Mặc dù phần lớn các loại chè đều được chế biến từ một loại cây chè, nhưng do quy trình chế biến, mức độ lên men và oxy hóa khác nhau, nên chúng có màu sắc và hương vị đa dạng.

Chè đen được chế biến từ búp chè 1 tôm 2-3 lá non, với quy trình sử dụng men cao để biến đổi các thành phần hóa học, tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng Màu nâu đỏ tươi của nước chè cùng vị dịu và hương thơm nhẹ là kết quả của quá trình lên men catechin, tanin, axit amin, gluxit hòa tan và axit ascorbic Quy trình chế biến chè đen bao gồm các bước: nguyên liệu → làm héo → phá vỡ tế bào và tạo hình → lên men → sấy khô → phân loại → bảo quản.

Chè xanh được chế biến từ búp chè 1 tôm và 2-3 lá non, gần giống với lá chè tươi nhờ vào việc ngừng hoạt động của men trong quá trình chế biến ở nhiệt độ cao Quá trình này không chỉ giữ lại các chất như tannin và catechin mà còn làm thay đổi thành phần hóa học, tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng của chè xanh Nước chè có màu xanh vàng tươi sáng, vị chát mạnh với hậu vị và hương thơm nồng nàn của cốm Quy trình chế biến chè xanh bao gồm các bước: nguyên liệu → diệt men → vò → sấy khô → phân loại → bảo quản.

Chè vàng được sản xuất từ búp chè 1 tôm và 2-4 lá của giống chè Shan Tuyết, mang đặc trưng của người Dao và Mông Quy trình sản xuất bao gồm các bước: làm héo, diệt men bằng nhiệt độ cao để tạo ra màu vàng đậm hơn chè xanh, và có hương vị dịu mát, gần giống với chè xanh Sản phẩm này là cầu nối giữa chè xanh và chè đen, với quy trình chế biến gồm làm héo, vò, sấy khô, phân loại và bảo quản.

Chè Ô long là loại chè bán lên men, yêu cầu kỹ thuật chế biến công phu và thiết bị hiện đại Sự khác biệt giữa các loại chè Ô long đến từ mức độ ôxy hóa của hợp chất tanin – catechin bởi men Chè Ô long nổi bật với hương thơm độc đáo, thường mang mùi hoa ngọc lan hoặc trái cây chín, tạo nên hương vị bền lâu và hấp dẫn Nước chè có màu vàng kim óng ánh Quy trình chế biến chè Ô long bao gồm các bước: nguyên liệu → hong héo và lên hương → diệt men → vò chè → sấy sơ bộ → hồi ẩm → gia nhiệt, tạo hình và làm khô → phân loại → bảo quản.

Chè tươi, một loại trà truyền thống của người Việt Nam, bao gồm lá chè non và già, được sử dụng ngay sau khi đun nóng với nước mà không qua chế biến Nước chè có màu xanh tươi, mang sắc lục diệp, và đặc biệt phổ biến ở miền Bắc và khu vực nông thôn.

Chè hương và chè hoa là hai loại trà đặc biệt, được chế biến từ các nguyên liệu tự nhiên như hoa ngâu khô, hoa cúc khô, hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế, và các loại hoa tươi như a-ti-sô, sen, nhài, ngọc lan, cúc, ngâu, sói Quy trình chế biến chè hương bao gồm việc chuẩn bị hương liệu, sao chè, cho hương liệu vào sao và ướp hương trong thùng Trong khi đó, quy trình chế biến chè hoa bắt đầu bằng việc chuẩn bị chè và hoa tươi, tiếp theo là ướp hương, thông hoa, sàng hoa, sấy khô, để nguội, để hoa, và cuối cùng là sàng hoa để tạo ra chè hoa tươi thành phẩm.

Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại trà như trà pha sẵn đóng chai, trà túi lọc, trà hòa tan và trà đóng lon Bên cạnh đó, cũng xuất hiện trà quảng cáo với công dụng giảm cân, tuy nhiên hiệu quả của loại trà này vẫn chưa được kiểm chứng.

1.2.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất mặt hàng chè

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2017, ngành nông nghiệp đã chú trọng phát triển nhiều giống chè cành và đưa giống chè ngoại vào canh tác Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh chè trên diện tích lớn đã giúp nâng cao diện tích, năng suất và chất lượng chè búp tươi Cụ thể, diện tích chè búp đạt 134,7 nghìn ha, tăng 1,6%, trong khi sản lượng đạt trên 1 triệu tấn, tăng 1,9% so với năm 2016, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của chế biến trà công nghiệp.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vào tháng 6 năm 2018, cây chè tại các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái và Lâm Đồng đang có xu hướng chuyển đổi và cải tạo giống mới Diện tích chè búp hiện đạt 133,3 nghìn ha, tương đương 100,6% so với kế hoạch, trong khi sản lượng chè búp tươi ước đạt 454,7 nghìn tấn, bằng 100,4% so với cùng kỳ năm trước.

Theo báo cáo tháng 9 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản lượng chè trong 9 tháng đầu năm 2018 ước đạt 853 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2017.

1.2.3 Năng lực sản xuất hiện tại của ngành chè tại Việt Nam

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ năm 2011 đến 2016, Trung du miền núi phía Bắc là khu vực sản xuất chè lớn nhất cả nước, với sản lượng trung bình từ 570 đến hơn 600 ngàn tấn Tây Nguyên đứng thứ hai với hơn 200 ngàn tấn, trong khi đồng bằng sông Hồng chỉ đạt trên 30 ngàn tấn Đặc biệt, các tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ ở Trung du miền núi phía Bắc, cùng với Lâm Đồng ở Tây Nguyên, là những địa phương có sản lượng chè cao nhất.

100 ngàn tấn) Cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Sản lượng chè búp tươi phân theo địa phương Việt Nam Đơn vị: 1000 tấn

CẢ NƯỚC 879,0 909,8 936,3 962,5 Đồng bằng sông Hồng 30,3 30,

Trung du miền núi phía Bắc 576,1 595,

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 64,0 68,

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1.1 Giới thiệu chung về Hoa kỳ

- Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh

- Đơn vị tiền tệ:Đola Mỹ

Hoa Kỳ, gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang, nằm hoàn toàn trong Tây bán cầu với 48 tiểu bang lục địa và thủ đô Washington, D.C ở giữa Bắc Mỹ, giáp Thái Bình Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam Tiểu bang Alaska nằm ở tây bắc lục địa Bắc Mỹ, giáp Canada ở phía đông, trong khi tiểu bang Hawaii tọa lạc giữa Thái Bình Dương Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có 14 lãnh thổ rải rác trong vùng biển Caribbean và Thái Bình Dương, với New York là thành phố lớn nhất của quốc gia này.

Hoa Kỳ sở hữu nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa, được thúc đẩy bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển Với vị trí thứ 8 về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và thứ 4 về tổng sản phẩm nội địa theo sức mua tương đương, Mỹ là quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới Điều này là một trong những lý do chính khiến nhiều người trên toàn cầu mong muốn tham gia các chương trình định cư tại Mỹ.

Hoa Kỳ là một quốc gia đa văn hóa với sự hiện diện của nhiều nhóm chủng tộc, truyền thống và giá trị khác nhau Văn hóa chung của người Hoa Kỳ thường được gọi là “văn hóa đại chúng Hoa Kỳ”, chủ yếu là sự kết hợp từ các truyền thống của di dân Tây Âu, đặc biệt là người Hà Lan và người Anh Ngoài ra, văn hóa bản địa và các đặc điểm văn hóa từ nô lệ Tây Phi cũng đã được tích hợp vào văn hóa đại chúng này.

2.1.2 Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ

Vào ngày 3 tháng 2 năm 1994, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã chính thức thông báo về việc bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam Quyết định này được Thượng viện Hoa Kỳ thông qua chỉ một tuần trước đó, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quan hệ thương mại giữa hai nước.

- 28/1/1995: Hai nước mở văn phòng liên lạc.

- 11/7/1995: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt thông báo quyết định binhd thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước.

- 25/7/1999: Việt Nam - Hoa Kỳ ký thỏa thuận về nguyên tắc Hiệp định thương mại song phương tại Hà Nội.

- 13/7/2000: Hai nước ký kết Hiệp định thương mại song phương sau 25 năm kết thúc cuộc chiến.

Vào ngày 10 tháng 12 năm 2011, Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực, sau khi Bộ trưởng Bộ Thương mại Việt Nam Vũ Khoan và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Zoellick thực hiện việc trao đổi thư chấp thuận.

- 31/5/2006: Ký kết hiệp định thương mại song phương về việc Việt Nam gia nhập

Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

Vào ngày 8 tháng 12 năm 2006, Hạ viện Hoa Kỳ đã thông qua Luật cấp Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam, và sau đó, vào ngày 9 tháng 12 năm 2006, Thượng viện Hoa Kỳ cũng đã thông qua dự luật này.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

2.2.1 Tình hình cung – cầu sản phẩm chè trên thị trường

2.2.1.1 Nhu cầu mặt hàng chè tại thị trường Hoa Kỳ

Thị trường Mỹ đang chứng kiến nhu cầu cao và ổn định đối với mặt hàng chè, bao gồm cả chè nhập khẩu Sự gia tăng này được thể hiện rõ qua các chỉ số tiêu thụ và xu hướng thị trường.

Theo hiệp hội chè Hoa Kỳ (2017), trà là thức uống phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau nước, và có mặt trong 80% hộ gia đình ở Hoa Kỳ, với hơn 158 triệu người Mỹ uống trà mỗi ngày Năm 2017, người Mỹ tiêu thụ hơn 80 tỷ phần nước trà, tương đương với hơn 3,6 tỷ gallon, trong đó 85% là trà đen, 14% là trà xanh, và phần còn lại là Ô long, trà trắng và trà đậm Mỹ đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu chè, chỉ sau Nga và Pakistan, và là quốc gia Tây phương duy nhất có sự tăng trưởng trong nhập khẩu và tiêu thụ chè Khoảng 80% người tiêu dùng uống trà, đặc biệt là thế hệ trẻ.

1980 tới những năm đầu thập niên 2000) là uống nhiều nhất (87% người thế hệ trẻ uống trà).

Hơn một nửa dân số Mỹ tiêu thụ trà hàng ngày, với miền Nam và Đông Bắc là hai khu vực có tỷ lệ người uống trà cao nhất Trong năm 2017, trà túi lọc chiếm hơn 69% doanh thu trà nóng tại Hoa Kỳ, trong khi trà thảo mộc chiếm khoảng 30% và trà không bán trong túi lọc chỉ dưới 1% Mặc dù trà túi lọc đang giảm doanh số với ít hoặc không có tăng trưởng, thương hiệu cá nhân lại đang gia tăng cả về khối lượng và giá trị Tổng doanh thu của các loại trà đang tăng, nhưng khối lượng tiêu thụ lại giảm Ngược lại, trà không bán trong túi lọc đang phát triển mạnh mẽ cả về doanh thu và số lượng bán ra.

Trong năm 2017, chè nhập khẩu của Hoa Kỳ là khoảng 285 triệu pounds, với giá trị ước tính khoảng 11,5 tỷ USD.

Trong 5 năm qua, doanh số trà nóng đã tăng trưởng ổn định nhờ vào việc người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về lợi ích sức khỏe của loại thức uống này Tổng mức bán trà nóng đã tăng hơn 15% trong thời gian này, mặc dù tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu chậm lại trong năm vừa qua.

Thị trường chè chiếm 6% trong tổng số 11 tỷ đô la chi tiêu của người tiêu dùng cho đồ uống phục vụ vào năm 2016 Từ năm 2010 đến 2017, sự hiện diện của chè trên menu đã tăng 16%.

Tất cả các loại trà như trà đen, trà xanh, trà Ô long, trà đậm và trà trắng đều xuất phát từ cây Camellia sinensis, một loại cây thường xanh ưa khí hậu ấm áp Sự khác biệt giữa các loại trà này chủ yếu đến từ mức độ chế biến và oxy hóa Trong đó, trà đen được oxy hóa hoàn toàn, trong khi trà Ô long chỉ bị oxy hóa một phần, còn trà xanh thì không trải qua quá trình oxy hóa.

& trắng không bị oxy hóa sau khi thu hoạch lá Trà Ô long là trà nằm giữa trà đen và trà xanh trong độ mạnh và màu sắc.)

Một nguồn số liệu khác, trang Statista, cho biết nhập khẩu chè trên thế giới của Mỹ so với một số quốc gia như hình sau:

Hình 2.1: Sản lượng chè búp tươi phân theo địa phương Việt NamNhập khẩu chè trên thế giới năm 2017 tại những quốc gia được lựa chọn, theo tấn

Mỹ là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nhập khẩu chè, đứng thứ ba toàn cầu Năm 2016, mỗi người Mỹ tiêu thụ trung bình 8,1 gallons chè, giảm so với mức cao nhất 9,3 gallons vào năm 2011.

Hình 2.2: Tiêu thụ chè tại Mỹ theo đầu người từ năm 2000-2016 theo gallons

Vào năm 2016, Mỹ xếp thứ 69 thế giới về tiêu thụ chè khô chưa pha nước, với mức tiêu thụ thấp hơn trung bình toàn cầu 8 ounces (oz) chè khô trên đầu người Mặc dù đứng ở vị trí khiêm tốn này, người Mỹ vẫn thường xuyên tiêu thụ chè và có nhu cầu nhập khẩu chè cao Các quốc gia dẫn đầu về tiêu thụ chè khô là Turkey, Morocco và Ireland.

Bảng 2.2: Danh sách các quốc gia theo mức tiêu thụ chè trên đầu người năm

Thứ hạng Nước Lượng chè tiêu thụ

(“Danh sách các quốc gia theo mức tiêu thụ chè trên đầu người”,2018)

So với sự tăng trưởng của các ngành khác, chè pha sẵn (đóng chai) tăng 4% năm

Mặc dù vào năm 2016, chè chưa được ưa chuộng ở Mỹ bằng cà phê pha sẵn, nước đóng chai và nước tăng lực, nhưng vẫn có tiềm năng lớn so với các loại đồ uống thể thao, nước bổ sung dinh dưỡng, nước có ga và nước trái cây.

Hình 2.3: Tăng trưởng thị trường tiêu thụ nước giải khát Hoa Kỳ 2016

2.2.2 Tình hình giá cả - chất lượng

Giá chè thế thới thay đổi liên tục trong gần 5 năm qua, số liệu cụ thể được cho trong bảng sau

Hình 2.4: Giá cả chè trên thế giới từ năm T10/2011-T4/2018

Theo Index Mundi (2018), việc nắm bắt giá cả thị trường chè là rất quan trọng, vì nếu không, việc thương lượng giá trong hợp đồng có thể gặp bất lợi Hiện tại, giá chè đang có xu hướng giảm so với năm trước.

Vào năm 2017, giá chè đã đạt 401,72 cents/kg, nhưng sau đó có xu hướng tăng từ mức thấp nhất là trên 230 cents/kg vào tháng 4 năm 2018 Điều này khiến việc dự đoán giá chè trong tương lai trở nên khó khăn.

Giá chè xuất khẩu của Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn, khi theo báo cáo của Trung tâm Thông tin công nghiệp và Thương mại (VITIC), lượng chè xuất khẩu đạt 69.000 tấn, tăng gần 5% so với năm trước, nhưng giá trị lại giảm 2% Nguyên nhân chính là do giá chè Việt Nam hiện thấp nhất khu vực, chỉ bằng 60-70% so với giá chè thế giới, cùng với thị trường chưa ổn định.

2.2.3 Tình hình cạnh tranh trên thị trường

Việt Nam hiện đang xếp thứ 9 trong danh sách các quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất vào Hoa Kỳ, theo giá trị USD Điều này cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực nhập khẩu chè của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Hình 2.5: Giá trị nhập khẩu chè vào Hoa Kỳ (ngàn USD) từ 9 nước có giá trị nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2011-2017

Người Mỹ thường tiêu thụ chè Trung Quốc, tiếp theo là chè Argentina, Ấn Độ, Nhật Bản, Sri Lanka, Đức, Anh và cuối cùng là chè Việt Nam Hoa Kỳ cũng nhập khẩu chè từ nhiều quốc gia khác trên thế giới Mặc dù chè Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều quốc gia khi vào thị trường Hoa Kỳ, nhưng hiện tại, khả năng cạnh tranh của chè Việt Nam khá tốt, đứng thứ 9 về giá trị nhập khẩu và có xu hướng tăng nhẹ.

- Về cạnh tranh nội địa:

Theo nghiên cứu của Rate (2016), hơn 48 tiểu bang ở Hoa Kỳ không phù hợp để trồng chè Mặc dù bờ biển phía tây có nhiệt độ lý tưởng cho cây chè, nhưng lượng mưa lại không thuận lợi, với mùa đông ẩm ướt và mùa hè khô Chè cần một mùa trồng trọt nóng, ẩm ướt để phát triển tốt Hầu hết các khu vực khác ở Hoa Kỳ có nhiệt độ quá lạnh cho cây chè, ngoại trừ một số khu vực ẩm ướt, được bảo vệ ở phía tây bắc Thái Bình Dương và các khu vực nóng ẩm ở phía đông nam Ngoài ra, bờ biển vịnh cũng có tiềm năng trồng chè xanh nhờ khí hậu nhiệt đới ôn hòa và ẩm ướt.

DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN 2025

Theo phương pháp dự báo bằng mô hình hồi quy tuyến tính, từ số liệu tiêu thụ chè ở

Mỹ theo đầu người từ năm 2000-2016 theo gallons ở trên, ta có thể tính được dự báo đến năm 2025 như sau:

Hình 2.6: Dự báo số gallons chè tiêu thụ trên đầu người ở Mỹ đến năm 2025

Dự báo số gallons chè tiêu thụ trên đầu người ở Mỹ đến năm

Gallons chè trên đầu người

(Tính toán từ số liệu hình H2.3) Như vậy qua dự báo có thể thấy, dựa trên số liệu quá khứ, nhu cầu tiêu thụ chè ở

Mỹ sẽ có xu hướng tăng nhẹ liên tục từ nay đến năm 2025.

Nhu cầu tiêu thụ chè tại Mỹ đang gia tăng đáng kể, với nhiều người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng loại đồ uống này Xu hướng trong thực phẩm và đồ uống hiện nay đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường chè, theo báo cáo từ Hiệp hội chè Mỹ năm 2017.

Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, dẫn đến xu hướng tiêu thụ thực phẩm và đồ uống lành mạnh hơn Nhiều nghiên cứu từ các tạp chí y khoa hàng đầu đã chứng minh lợi ích của việc uống trà, khiến cho trà trở thành sự lựa chọn thay thế cho nước ngọt có ga và nước trái cây đóng chai.

Sự tiện lợi và sức khỏe đang trở thành xu hướng nổi bật tại Mỹ, khi người tiêu dùng tìm kiếm các giải pháp nhanh chóng và lành mạnh để bổ sung thực phẩm vào cuộc sống bận rộn Các sản phẩm như trà sẵn sàng để uống và máy pha trà cung cấp sự tiện lợi tối ưu, đồng thời đáp ứng nhu cầu về sức khỏe của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng ngày càng bị thu hút bởi những trải nghiệm mới mẻ và khác biệt, đặc biệt là trong việc khám phá hương vị trà, các cửa hàng và cách thưởng thức trà Các cửa hàng trà hiện nay cung cấp đa dạng các giống trà độc đáo, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận Hơn nữa, sự quan tâm ngày càng tăng về nguồn gốc và lịch sử sản phẩm cũng khiến trà trở thành một lựa chọn hấp dẫn, bởi nó mang trong mình một câu chuyện lịch sử phong phú.

Nhu cầu về thực phẩm tự nhiên ngày càng tăng, điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng mong muốn thực phẩm gần gũi với trạng thái tự nhiên của chúng Trong số đó, chè được xem là một loại thực phẩm tự nhiên, đơn giản và lành mạnh, đáp ứng xu hướng này.

Như vậy trong ngắn hạn, chúng ta có quyền lạc quan về cơ hội của cây chè ở Hoa

Xu hướng tiêu dùng trà đang gia tăng mạnh mẽ, tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ trong năm 2018 và những năm tiếp theo.

Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc, tình hình thực tế giá chè thế giới và tình hình dự báo đến năm 2024 là như sau:

Hình 2.7: Tình hình thực tế và dự báo giá chè đến năm 2024

(Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc, 2018)

Dự báo giá chè năm 2024 sẽ đạt 2,83 USD mỗi kg, tiếp tục xu hướng tăng trong thập kỷ qua, từ 1,64 USD mỗi kg vào năm 2005 lên 2,65 USD vào năm 2016 Giá chè đã từng đạt đỉnh 3,18 USD vào tháng 9 năm 2009 và 3,00 USD vào tháng 12 năm 2012 Mặc dù có dự báo về sự gia tăng giá trị danh nghĩa, thực tế giá chè sẽ giảm trung bình hàng năm 1% trong thập kỷ tới do sự biến động của đồng USD qua các thời kỳ.

Giá chè trên thị trường dự kiến sẽ tăng nhẹ theo giá đồng USD, tuy nhiên giá trị thực của chè được dự báo sẽ giảm trong thập kỷ tới Điều này không ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu chè của Việt Nam sang Mỹ, vì mặc dù giá trị thực giảm, nhưng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai vẫn có khả năng tăng, mang lại lợi ích cho ngành chè.

2.3.2 Dự báo về tình hình cạnh tranh

Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu chè lớn thứ ba trên thế giới, với nhu cầu đa dạng, trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các nước xuất khẩu chè Cạnh tranh ngày càng gia tăng khi nhiều quốc gia như Trung Quốc, Argentina và Ấn Độ đã thâm nhập sớm, xây dựng thương hiệu và tạo dựng thị trường ổn định Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh do các đối thủ đã có thói quen tiêu dùng và mối quan hệ với người mua Hơn nữa, các nước xuất khẩu gần Hoa Kỳ hơn sẽ có lợi thế về chi phí vận chuyển, làm tăng sức cạnh tranh Sự cạnh tranh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm, thương hiệu và hình thức.

2.3.3 Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản phẩm

Hiện nay, an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu của chính phủ Hoa Kỳ, đặc biệt với việc ban hành Luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm (FSMA) nhằm giảm rủi ro cho người tiêu dùng Luật này đặt ra các yêu cầu bắt buộc về phòng ngừa nguy cơ từ thực phẩm không an toàn và tiêu chí sản xuất an toàn mà doanh nghiệp phải tuân thủ Điều này tạo ra thách thức lớn cho nền nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ngành chè, do vẫn còn sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật với dư lượng cao Để tăng cường xuất khẩu vào Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp và nông dân nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO MẶT HÀNG CHÈ CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại nhiều lợi ích, giúp đất nước có cơ hội hưởng các ưu đãi tương tự như các quốc gia cạnh tranh khác khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ Đồng thời, điều này cũng mở ra cơ hội tiếp cận nguồn đầu tư quốc tế, khai thác các hỗ trợ từ các tổ chức toàn cầu và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đang ngày càng được mở rộng và củng cố, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.

▪ Hoa Kỳ có nhu cầu cao và ổn định.

▪ Hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới khiến Việt Nam chịu tác động nhiều hơn từ các cuộc khủng khoảng toàn cầu

▪ Mức cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ ngày càng gia tăng

▪ Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ tương đối phức tạp, với nhiều quy định chặt chẽ.

▪ Người tiêu dùng Hoa Kỳ ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng và các dòng sản phẩm chè mới.

▪ Chênh lệch trình độ giữa hai nước tạo ra những khó khăn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Ngày đăng: 04/12/2021, 00:51

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w