1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng của bop tại một số quốc gia trên thế giới

40 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • I. Lý thuyết về Cán cân thanh toán quốc tế (5)
  • A. Khái niệm (5)
  • B. Cấu tạo (5)
    • 1. Cán cân vãng lai (current account - CA) (5)
    • 2. Cán cân vốn (The capital and financial accounts) (6)
    • 3. Net error and Omissions – Discrepencies (7)
    • 4. Cán cân bù đắp chính thức -Official reserves account (7)
  • C. Ý nghĩa của BOP (8)
    • II. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (9)
  • B. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau (9)
  • C. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (10)
    • 1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài (10)
    • 2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (11)
    • 3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) (11)
    • 4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT (12)
    • 5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (12)
  • D. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (13)
    • 1. Đối với nước đầu tư (13)
    • 2. Đối với nước nhận đầu tư (13)
    • III. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên Cán cân thanh toán quốc tế (15)
  • A. Vốn đầu tư trực tiếp FDI tác động đến cán cân vốn (15)
  • B. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ảnh hưởng trực tiếp lên cán cân vãng lai thông qua (17)
  • C. FDI tác động gián tiếp đến cán cân vãng lai thông qua cán cân thương mại (17)
  • D. FDI tác động đến dự trữ ngoại hối (18)
    • IV. Phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên Cán cân thanh toán quốc tế của Nhật Bản (20)
  • A. Thực trạng cán cân thanh toán (20)
    • 1. Tình trạng thặng dư trong cán cân vãng lai (20)
    • 2. Tình trạng thâm hụt trong cán cân vốn (22)
  • B. Tình trạng FDI (23)
  • C. Phân tích ảnh hưởng (25)
    • V. Phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới trạng thái của cán cân thanh toán ở Việt Nam (27)
  • A. Thực trạng cán cân thanh toán của Việt Nam (27)
    • 1. Cán cân vãng lai (15)
    • 2. Cán cân vốn (29)
    • 3. Cán cân tổng thể (31)
  • B. Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (32)
    • 1. Quy mô đầu tư FDI tại Việt Nam (32)
    • 2. Việt Nam đầu tư FDI ra nước ngoài (34)
  • C. Tác động của FDI đến cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (35)
    • 1. Tác động cải thiện cán cân thanh toán (35)
    • 2. Tác động tiêu cực đến cán cân thanh toán (36)
  • D. Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (37)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

Nguồn vốn FDI (Foreign Direct Investment) có vai trò tích cực nhờ đi kèm là tạo điều kiện cho nước nhận vốn FDI tiếp cận được phương pháp quản lý hiện đại, cách thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng và hiệu quả. Cho đến nay vẫn tồn tại hai quan điểm về tiếp nhận và sử dụng vốn FDI thế nào cho có hiệu quả tại các nước đang phát triển. Quan điểm thứ nhất cho rằng các nước này vừa thiếu vốn, vừa nhập siêu trong thương mại quốc tế, nên FDI sẽ giúp họ khắc phục hai khó khăn trên. Quan điểm thứ hai cho rằng vốn FDI là khoản vay dài hạn và lợi nhuận của chúng chính là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp và các doanh nghiệp được quyền chuyển lợi nhuận này về nước (phát triển). Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của các quốc gia đang phát triển; và quan điểm thứ hai ngày càng được khẳng định khi các cuộc khủng hoảng liên tiếp xảy ra vào các năm 1997 và 2008 đã làm cho dòng lợi nhuận từ FDI trong nước chảy ra nước ngoài với khối lượng lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản bằng ngoại tệ của các quốc gia có cơ cấu vốn đầu tư từ FDI lớn. Từ hai quan điểm trên, Nhóm 4 lựa chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng của BoP tại một số quốc gia trên thế giới” với mong muốn giải quyết những quan điểm trái chiều trên qua việc tìm hiểu thực trạng của các quốc gia phát triển và đang phát triển, tiêu biểu là Nhật Bản và Việt Nam.

Khái niệm

Cán cân thanh toán quốc tế BP/BOP (Balance Of Payments) là báo cáo thống kê tổng hợp, ghi lại tất cả giao dịch kinh tế giữa cư dân trong nước và người nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Cấu tạo

Cán cân vãng lai (current account - CA)

Cán cân vãng lai ghi nhận các giao dịch kinh tế quốc tế trong năm, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, chuyển dịch thanh toán và các khoản chuyển giao một chiều.

Cán cân vãng lai bao gồm 4 cán cân bộ phận đó là:

- Cán cân thương mại (cán cân hàng hoá) (TB)

- Cán cân dịch vụ (SB)

- Chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)

Cán cân vãng lai của hầu hết các quốc gia trên thế giới chủ yếu được xác định bởi cán cân thương mại Do đó, cán cân vãng lai thường được xem như là cán cân thương mại.

BOT) trong một số tạp chí kinh doanh ở một số quốc gia

Tình trạng cán cân vãng lai dư thừa hay thiếu hụt phản ánh tiềm lực và thực trạng kinh tế, tài chính của một quốc gia, cho thấy sức mạnh hay điểm yếu trong nền kinh tế đó.

CCVL dư thừa: chủ nợ và dự trữ ngoại hối lớn

CCVL thiết hụt: con nợ và dự trữ ngoại hối nhỏ a) Cán cân thương mại (Goods trade):

Cán cân thương mại ghi chép các khoản thu từ xuất khẩu hàng hoá và các khoản chi cho việc nhập khẩu hàng hoá

Cán cân thương mại thặng dư hay xuất siêu và ngược lại ta có cán cân thương mại thâm hụt hay nhập siêu b) Cán cân dịch vụ (Service trade):

Cán cân dịch vụ ghi chép các khoản thu từ xuất khẩu dịch vụ và các khoản chi cho việc nhập khẩu dịch vụ

Dịch vụ bao gồm vận tải, du lịch, bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, thông tin, xây dựng và các hoạt động dịch vụ khác Cán cân thu nhập phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong các giao dịch quốc tế.

Cán cân thu nhập ghi chép các khoản thu và chi về thu nhập giữa người cư trú và không cư trú, bao gồm:

Thu nhập của người lao động bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền hoặc hiện vật Các yếu tố tác động đến thu nhập này bao gồm số lượng và chất lượng của lực lượng lao động Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều ghi nhận các khoản kiều hối, viện trợ không hoàn lại, quà tặng và các khoản chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật phục vụ mục đích tiêu dùng.

Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nhập giữa người cư trú và người không cư trú

Các yếu tố tác động đến cán cân chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm lòng tốt, tình cảm và mối quan hệ giữa cư dân và người không cư dân.

Cán cân vốn (The capital and financial accounts)

Cán cân vốn và tài chính là công cụ ghi chép các giao dịch kinh tế quốc tế liên quan đến tài sản tài chính Cán cân vốn ghi nhận sự chuyển giao tài sản tài chính cùng với việc mua bán và chuyển nhượng các tài sản phi tài chính, phi sản xuất Trong khi đó, cán cân tài chính tập trung vào các giao dịch đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và các giao dịch đầu tư tài sản tài chính khác.

Liên quan đến sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản

Các tiêu chí kết cấu cán cân vốn và tài chính theo mục đích sử dụng:

Ghi chép các dòng vốn dài hạn (có kỳ hạn từ một năm trở lên) chảy vào và ra khỏi một quốc gia Bao gồm:

 Đầu tư trực tiếp (thường trên 30%)

 Đầu tư gián tiếp (đầu tư danh mục đầu tư): trái phiếu công ty, chính phủ, cổ phiếu nhưng chưa kiểm soát được công ty nước ngoài

 Vốn dài hạn khác: ODA, tín dụng thương mại dài hạn b) Vốn ngắn hạn:

Ghi chép các dòng vốn ngắn hạn (có kỳ hạn dưới một năm) chảy vào và ra khỏi một quốc gia Bao gồm:

 Tín dụng thương mại ngắn hạn

 Hoạt động tiền gửi, mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn

 Tín dụng ngân hàng ngắn hạn và kinh doanh ngoại hối,

Hiện nay, sự tự do hoá tài chính và sự phát triển của hoạt động đầu cơ đang làm gia tăng ảnh hưởng của cán cân vốn ngắn hạn đến cán cân thanh toán (BOP) của mỗi quốc gia.

Net error and Omissions – Discrepencies

Các vấn đề thống kê liên quan đến Cán cân thanh toán quốc tế rất quan trọng để duy trì sự cân bằng thực tế cho cán cân này Việc phân tích và thống kê chính xác giúp đảm bảo rằng các giao dịch kinh tế giữa các quốc gia được ghi nhận và quản lý hiệu quả, từ đó hỗ trợ ổn định nền kinh tế toàn cầu.

Cán cân tổng thể (the overall balance – OB)

Cán cân tổng thể được điều chỉnh lại bằng tổng của cán cân bộ phận và lỗi và sai sót trong thống kê Ta có:

OB = BB + lỗi và sai sót

OB = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn và tài chính + lỗi và sai sót.

Cán cân bù đắp chính thức -Official reserves account

Dự trữ quốc gia là tổng tài sản do các cơ quan quản lý tiền tệ chính thức nắm giữ, bao gồm các đồng tiền mạnh, vàng, trái phiếu và quyền rút vốn đặc biệt SDRs Dự trữ này phụ thuộc vào hệ thống tỷ giá hối đoái, có thể là cố định hoặc thả nổi.

Sự cân bằng của cán cân này rất quan trọng vì nó phản ánh khả năng sẵn sàng tài chính để bổ sung quỹ dự trữ quốc gia và chi trả cho các khoản nợ chính thức.

Nếu cán cân này thâm hụt, NHTW sẽ bù đắp bằng cách đi vay NHTW nước ngoài hoặc IMF (thể hiện bởi dấu +)

Nếu cán cân này thặng dư, nó được phản ánh bởi việc chính phủ tăng dự trữ ngoại hối hoặc trả nợ nước ngoài (thể hiện bởi dấu -).

Ý nghĩa của BOP

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

A Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia đóng góp vốn hoặc tài sản lớn vào nền kinh tế khác Mục tiêu của FDI là sở hữu, điều hành và kiểm soát các dự án đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận và các lợi ích kinh tế khác.

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, khác biệt hoàn toàn so với đầu tư gián tiếp nước ngoài Đặc biệt, FDI thuộc về kênh đầu tư tư nhân, trong khi đó đầu tư tài trợ (ODA) đến từ Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau

Việc di chuyển vốn đầu tư giữa các quốc gia, bao gồm tiền và tài sản khác, dẫn đến việc gia tăng lượng tiền và tài sản trong nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, trong khi đó làm giảm lượng tiền và tài sản ở nước xuất khẩu đầu tư.

Việc thành lập doanh nghiệp mới vào thứ hai có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn Các doanh nghiệp có thể hợp tác thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, cũng như mua cổ phiếu với tỷ lệ khống chế Ngoài ra, các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp cũng là những phương thức khả thi trong quá trình này.

Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu với tỷ lệ nhất định, đủ để tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư tư nhân vào thứ tư chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường toàn cầu, ít bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia và chính phủ Mục tiêu chính của hoạt động này luôn là đạt được lợi nhuận cao.

 Thứ năm: nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) bao gồm cả hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, phản ánh sự di chuyển của vốn vào và ra khỏi nền kinh tế.

 Thứ bảy: FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện

Các đặc điểm chung của hoạt động FDI trên toàn cầu cũng được thể hiện rõ trong 20 năm Việt Nam tiếp nhận FDI Những đặc điểm này yêu cầu Việt Nam phải chú trọng xây dựng thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI, nhằm đạt được mục tiêu thu hút đầu tư và duy trì sự cân đối giữa FDI và các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế.

Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức FDI truyền thống và phổ biến, thu hút nhiều nhà đầu tư nhờ khả năng khai thác lợi thế địa điểm đầu tư Các nhà đầu tư không chỉ chú trọng vào việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mà còn cải thiện kinh nghiệm quản lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Hình thức này được ưa chuộng không chỉ ở quy mô đầu tư nhỏ mà còn cho các dự án lớn Hiện nay, nhiều công ty xuyên quốc gia lựa chọn đầu tư theo hình thức này, thường thành lập công ty con từ công ty mẹ để mở rộng hoạt động.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại nơi đầu tư Là một pháp nhân kinh tế tại nước sở tại, doanh nghiệp này cần được thành lập và quản lý theo quy định của chính quyền địa phương Nhà đầu tư nước ngoài phải tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp 2005, các hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần.

Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài mang lại nhiều lợi ích cho nước chủ nhà như không cần bỏ vốn, giảm rủi ro kinh doanh, thu ngay tiền thuê đất và thuế, đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động Các nhà đầu tư nước ngoài thường chủ động áp dụng công nghệ mới và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện tay nghề lao động Tuy nhiên, nước chủ nhà cũng gặp khó khăn trong việc tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và công nghệ, kiểm soát đối tác đầu tư nước ngoài, và có thể không thu được lợi nhuận từ hình thức đầu tư này.

Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài

Hình thức doanh nghiệp liên doanh (DNLD) đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu và ngày càng phát triển tại Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) DNLD được thành lập tại quốc gia sở tại thông qua hợp đồng liên doanh giữa các bên trong nước và các bên nước ngoài nhằm mục đích đầu tư và kinh doanh.

Hình thức Doanh Nghiệp Liên Doanh (DNLD) tạo ra pháp nhân đồng sở hữu, nhưng yêu cầu địa điểm đầu tư phải nằm trong nước sở tại Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, và mức độ hoàn thiện pháp luật DNLD có nhiều ưu điểm như giải quyết tình trạng thiếu vốn, tạo cơ hội cho đổi mới công nghệ, và tạo việc làm cho người lao động Đồng thời, nó giúp nhà đầu tư thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp Tuy nhiên, DNLD cũng gặp phải nhược điểm như mâu thuẫn trong quản lý do sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán, và luật pháp giữa các bên tham gia, dẫn đến việc nước sở tại có thể rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp và năng lực quản lý yếu.

Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư giữa các nhà đầu tư, cho phép họ hợp tác trong việc kinh doanh, phân chia lợi nhuận và sản phẩm mà không cần thành lập pháp nhân.

Hình thức đầu tư hợp tác kinh doanh (BCC) mang lại nhiều lợi ích như giải quyết tình trạng thiếu vốn và công nghệ, tạo ra thị trường mới, đồng thời bảo đảm quyền điều hành cho nước sở tại và mang lại lợi nhuận ổn định Tuy nhiên, nhược điểm lớn là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý, công nghệ thường lạc hậu, và chỉ áp dụng hiệu quả trong một số lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí Hình thức BCC không thành lập pháp nhân riêng, khiến nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả hoạt động Mặc dù vậy, đây vẫn là lựa chọn phổ biến do tính đơn giản và không yêu cầu thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn đầu của các nước đang phát triển.

9 chính sách thu hút FDI Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.

Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

BOT là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài ký hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam mà không được bồi hoàn.

BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự

Hình thức BOT, BTO, BT có những đặc điểm chính như một bên ký kết phải là Nhà nước và lĩnh vực đầu tư chủ yếu là các công trình kết cấu hạ tầng như đường, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, và nhà máy Một trong những ưu điểm nổi bật của hình thức này là khả năng thu hút vốn đầu tư lớn cho các dự án hạ tầng, giúp giảm áp lực ngân sách nhà nước và tạo ra các công trình hoàn chỉnh cho nước sở tại Tuy nhiên, hình thức BOT cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro chính sách, cùng với khó khăn trong việc tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và công nghệ từ nhà đầu tư.

Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp

Kênh đầu tư Cross-border M&A cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán nội địa thông qua việc mua cổ phần và doanh nghiệp Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được mở rộng, thu hút nhiều nhà đầu tư Tuy nhiên, có sự phân định rõ ràng giữa FDI và FPI dựa trên tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài sở hữu Nếu tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá 30% tại Việt Nam, nhà đầu tư sẽ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp, trở thành nhà đầu tư FDI Trong khi đó, luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ này là 10%.

Mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp là phương thức hiệu quả để thu hút vốn nhanh chóng, từ đó giúp phục hồi hoạt động cho những doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Sản phẩm đầu tư tài chính mang lại lợi ích đa dạng hóa và chia sẻ rủi ro cho nhà đầu tư, nhưng cũng tiềm ẩn nhược điểm là có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tài chính Tuy nhiên, hình thức này thường yêu cầu các thủ tục pháp lý phức tạp và chịu sự ràng buộc từ phía chính quyền địa phương.

Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đối với nước đầu tư

Giúp các nhà đầu tư khai thác tối đa lợi ích từ nước nhận đầu tư, giảm chi phí sản xuất và tìm kiếm nguồn vốn cung cấp nguyên liệu ổn định.

- Giúp các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh

Giúp các chủ đầu tư mở rộng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch từ các quốc gia khác.

Đối với nước nhận đầu tư

+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển

- Góp phần giải quyết các khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp

- Tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực

- Giúp người lao động và các nhà quản lý học hỏi và nâng cao trình độ

+ Đối với các nước đang phát triển:

- Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH - HĐN, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại

- Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo thêm việc làm cho người lao động

- Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước đang phát triển

- Giúp các doanh nghiệp trong nước mở cửa thị trường hàng hóa thế giới

- Có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp

Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại những hạn chế nhất định Luồng FDI chủ yếu hướng vào các quốc gia có môi trường kinh tế và chính trị ổn định, cùng với môi trường đầu tư hấp dẫn Nếu nước nhận đầu tư không có kế hoạch đầu tư chi tiết và khoa học, dễ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và khó khăn trong việc phân bổ đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ Bên cạnh đó, nếu không thẩm định kỹ lưỡng, có thể dẫn đến việc du nhập thiết bị và công nghệ lạc hậu Hơn nữa, nếu chính sách và pháp luật cạnh tranh không đầy đủ, doanh nghiệp nước ngoài có thể chèn ép doanh nghiệp trong nước, gây bất lợi cho nền kinh tế địa phương.

Vốn đầu tư trực tiếp FDI tác động đến cán cân vốn

Như đã trình bày ở phần cơ sở lí thuyết, chúng ta biết rằng cán cân thanh toán được cấu thành bởi:

1 Cán cân vãng lai: CA ( bao gồm: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều)

2 Cấn cân vốn: K (bao gồm: Vốn dài hạn, vốn ngắn hạn và chuyển giao vốn một chiều)

3 Lỗi và sai sót: OM

4 Cán cân bù đắp chính thức: OFB

Hay ta có thể biểu diễn:

Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là nguồn vốn vay dài hạn, với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là lợi nhuận chính Sự biến động của FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân tài khoản vốn (K) và có thể làm thay đổi trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế (BoP).

 Luồng vốn FDI từ nước ngoài chảy vào nội địa (FDI inflows): làm giảm Tài Sản

Có (hoặc làm tăng Tài Sản Nợ) của người cư trú đối với người không cư trú Làm tăng tài khoản vốn, giúp tăng khả năng thanh toán

Luồng vốn FDI từ trong nước ra nước ngoài (FDI outflows) làm tăng tài sản của cư dân đối với người không cư trú, đồng thời giảm tài khoản vốn và khả năng chi trả nợ Để hiểu rõ hơn về tác động của FDI đến cán cân thanh toán (BoP), cần tính chỉ tiêu FDI ròng.

Net FDI = Outflows FDI – Inflows FDI

 FDI ròng dương, dễ thấy dòng vốn có xu hướng chảy ra bên ngoài Điều này làm cán cân vốn bị thâm hụt

 FDI ròng âm, hay nước ngoài đang tập trung vào nội địa Dẫn tới cán cân vốn lúc này thặng dư

Foreign direct investment, net inflows

Foreign direct investment, net outflows

(Nguồn: Ngân hàng thế giới World Bank)

Bảng số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015 cho thấy FDI ròng luôn âm và giảm dần, từ -1.889 tỷ USD vào năm 2005 xuống -10.7 tỷ USD vào năm 2015 Điều này chứng tỏ rằng Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn FDI từ các quốc gia khác trên thế giới Mặc dù đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam có tăng, nhưng mức tăng này vẫn không đáng kể.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ảnh hưởng trực tiếp lên cán cân vãng lai thông qua

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được ghi nhận trong cán cân vốn của Cán cân thanh toán quốc tế, trong khi lãi từ FDI lại được phản ánh trong thu nhập của cán cân vãng lai Do đó, FDI có ảnh hưởng đến cán cân vãng lai thông qua thu nhập.

Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các quốc gia khác sẽ mang lại lợi nhuận nhất định, được ghi nhận vào thu nhập từ đầu tư Hệ quả là tổng thu nhập sẽ gia tăng, góp phần cải thiện cán cân vãng lai.

Sự gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) dẫn đến chi phí lãi vay cao hơn, và phần lãi này sẽ được ghi nợ vào thu nhập từ đầu tư, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân vãng lai.

FDI tác động gián tiếp đến cán cân vãng lai thông qua cán cân thương mại

Mặc dù doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP trong nước thông qua tỷ trọng xuất khẩu cao, sự biến động kinh tế có thể dẫn đến sự thoái lui của khối này, ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thanh toán quốc gia Do đó, để phát triển bền vững trong dài hạn, các quốc gia cần tập trung vào việc phát triển khối đầu tư trong nước.

Bảng “Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2005-2008” cho thấy khối đầu tư nước ngoài (ĐTNN) chiếm 55% tỷ trọng xuất khẩu vào năm 2008, trong khi khối đầu tư trong nước (ĐTTN) luôn thâm hụt Điều này dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại toàn quốc, với 14,2 tỷ USD năm 2007 và 18 tỷ USD năm 2008 Cán cân thanh toán quốc tế ghi nhận thâm hụt 10,4 tỷ USD năm 2007 và 14,9 tỷ USD năm 2008 Xu hướng tăng của khối ĐTNN, đặc biệt là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, đã "chèn lấn" doanh nghiệp trong nước thông qua các thương vụ M&A nhằm độc chiếm lợi nhuận Mặc dù xuất khẩu của ĐTNN thúc đẩy tăng trưởng GDP, sự suy giảm của khối này trong bối cảnh kinh tế biến động sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc gia Vì vậy, chính sách thu hút đầu tư trong nước và phát triển các công ty đa quốc gia mạnh từ trong nước là chiến lược phát triển lâu dài của Việt Nam.

Bảng: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2005-2008

10 6 USD % 10 6 USD % 10 6 USD % 10 6 USD % XUẤT KHẨU 32447 100 39826 100 48561 100 62700 100 Trong nước 13893 42,8 16765 42,1 20786 42,8 28200 45,0 Nước ngoài 18554 57,2 23061 57,9 27776 57,2 34500 55,0 Dầu thô 7387 22,8 8311 20,9 8487 17,5 10330 16,5 NHẬP KHẨU 36761 100 44891 100 62764 100 80714 100 Trong nước 23121 62,9 28402 63,3 41247 65,7 52815 65,4 Nước ngoài 13640 37,1 16489 36,7 21517 34,3 27899 34,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

FDI tác động đến dự trữ ngoại hối

Phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên Cán cân thanh toán quốc tế của Nhật Bản

Cán cân thanh toán ghi lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa cư dân và không cư dân trong một khoảng thời gian nhất định, giúp chính phủ theo dõi và phân tích tình hình thu chi dựa trên BoP.

Nhật Bản là một trong những nước phát triển hàng đầu trên thế giới Là nền kinh tế đứng thứ

Nhật Bản đóng góp khoảng 5.855.000 tỷ USD vào GDP toàn cầu, đứng thứ ba thế giới Quốc gia này nổi bật với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh mẽ Bài tiểu luận sẽ phân tích thực trạng FDI và cán cân thanh toán tại Nhật Bản.

Thực trạng cán cân thanh toán

Tình trạng thặng dư trong cán cân vãng lai

Nền kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế mở và hướng ngoại, với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ mạnh mẽ Kết quả là, cán cân thương mại của Nhật Bản luôn thặng dư, dẫn đến cán cân vãng lai của nước này cũng duy trì trong tình trạng thặng dư lớn.

Bảng số liệu về cán cân vãng lai của Nhật Bản trong giai đoạn 2000-2016 Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: jetro.go.jp/en/reports/statistics/

Từ năm 2000 đến 2016, Cán cân vãng lai của Nhật Bản trải qua nhiều biến động, tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2000-2010 với giá trị cao nhất đạt 220.985 triệu USD vào năm 2010 và thấp nhất là 86.204 triệu USD vào năm 2001 Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế từ 2011 đến 2014 đã tác động tiêu cực đến giá trị cán cân vãng lai, dẫn đến giảm xuất nhập khẩu và giá trị cán cân thương mại Mặc dù cán cân vãng lai vẫn duy trì thặng dư, giá trị của nó đã giảm mạnh, với mức thấp nhất ghi nhận chỉ 36.809 triệu USD trong giai đoạn này.

Tình trạng thâm hụt trong cán cân vốn

Nhật Bản đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán cân vốn, chủ yếu do luồng vốn đầu tư nước ngoài vào nước này không được chú trọng, một phần vì chi phí lao động cao Thay vào đó, Nhật Bản có xu hướng chuyển dịch nguồn vốn, tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đặc biệt là vào các quốc gia như Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Số liệu về cán cân vốn của Nhật Bản từ năm 2000 đến 2016 đã phản ánh rõ rệt xu hướng này.

Nguồn: jetro.go.jp/en/reports/statistics/

Tình trạng FDI

Nhật Bản là một quốc gia nổi bật với quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn Các công ty Nhật Bản đầu tư ra nước ngoài vì nhiều lý do, chủ yếu là nhằm tìm kiếm cơ hội tăng trưởng và mở rộng thị trường.

Chi phí nhân công ở các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi thường thấp, trong khi Nhật Bản đối mặt với tình trạng dân số già và lực lượng lao động ngày càng giảm, dẫn đến chi phí nhân công cao hơn.

 Đồng Yên Nhật là một đồng tiền mạnh trên thế giới, rất thuận lợi cho các công ty Nhật Bản khi đầu tư ra bên ngoài

 Các công ty Nhật Bản muốn tập trung vào các phân đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị của các sản phẩm toàn cầu

Sự tham gia ngày càng tăng của các quốc gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTAs) đang tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho các công ty đa quốc gia, bao gồm cả các công ty Nhật Bản.

Bảng dữ liệu tổng hợp số liệu ròng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra và vào nội địa Nhật Bản từ giai đoạn 1997-2016 cho thấy sự biến động rõ rệt trong hoạt động đầu tư, phản ánh xu hướng và ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Nhật Bản.

Đầu tư FDI của Nhật Bản ra nước ngoài đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức đầu tư từ khoảng 19 tỷ USD vào năm 1998 lên tới 169 tỷ USD vào năm 2016 Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản liên tục gia tăng qua các năm từ 1997 đến 2016 Mặc dù trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, lượng vốn đầu tư ra nước ngoài có giảm nhưng sự sụt giảm này không đáng kể và nhanh chóng phục hồi.

Lượng vốn đầu tư trực tiếp vào Nhật Bản trong giai đoạn 1997-2016 dao động từ 3 tỷ USD (năm 1997) đến 34 tỷ USD (năm 2006), cho thấy sự biến động không đều của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quốc gia này.

Foreign direct investment, net inflows

Foreign direct investment, net outflows

Nguồn: Ngân hàng thế giới World Bank

Phân tích ảnh hưởng

Thực trạng cán cân thanh toán của Việt Nam

Cán cân vãng lai

2 Cấn cân vốn: K (bao gồm: Vốn dài hạn, vốn ngắn hạn và chuyển giao vốn một chiều)

3 Lỗi và sai sót: OM

4 Cán cân bù đắp chính thức: OFB

Hay ta có thể biểu diễn:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn vay dài hạn, với lợi nhuận chủ yếu đến từ lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp Sự biến động của FDI có ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân tài khoản vốn (K), từ đó làm thay đổi trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế (BoP).

 Luồng vốn FDI từ nước ngoài chảy vào nội địa (FDI inflows): làm giảm Tài Sản

Có (hoặc làm tăng Tài Sản Nợ) của người cư trú đối với người không cư trú Làm tăng tài khoản vốn, giúp tăng khả năng thanh toán

Luồng vốn FDI ra nước ngoài (FDI outflows) làm tăng tài sản có của cư dân đối với người không cư trú, đồng thời giảm tài sản nợ Điều này dẫn đến việc giảm tài khoản vốn, ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ và thanh toán Để hiểu rõ hơn về tác động của FDI đến cán cân thanh toán (BoP), cần tính toán chỉ tiêu FDI ròng.

Net FDI = Outflows FDI – Inflows FDI

 FDI ròng dương, dễ thấy dòng vốn có xu hướng chảy ra bên ngoài Điều này làm cán cân vốn bị thâm hụt

 FDI ròng âm, hay nước ngoài đang tập trung vào nội địa Dẫn tới cán cân vốn lúc này thặng dư

Foreign direct investment, net inflows

Foreign direct investment, net outflows

(Nguồn: Ngân hàng thế giới World Bank)

Từ năm 2005 đến 2015, số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam cho thấy FDI ròng luôn âm và giảm dần, từ -1.889 tỷ USD năm 2005 xuống -10.7 tỷ USD năm 2015 Điều này chứng tỏ Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn FDI từ các quốc gia trên thế giới Mặc dù đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam có tăng nhưng mức độ tăng trưởng vẫn không đáng kể.

B Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ảnh hưởng trực tiếp lên cán cân vãng lai thông qua thu nhập:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được ghi nhận trong cán cân vốn của Cán cân thanh toán quốc tế, trong khi phần lãi từ FDI lại được ghi vào thu nhập trong cán cân vãng lai Do đó, FDI tác động đến cán cân vãng lai thông qua thu nhập.

Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các quốc gia khác giúp thu về lợi nhuận nhất định, được ghi nhận vào thu nhập từ đầu tư Điều này không chỉ gia tăng tổng thu nhập mà còn cải thiện phần nào cán cân vãng lai.

Việc thu hút nhiều FDI từ nước ngoài dẫn đến chi phí lãi vay tăng cao, và phần lãi vay này sẽ được ghi nợ vào thu nhập từ đầu tư, góp phần làm giảm cán cân vãng lai.

C FDI tác động gián tiếp đến cán cân vãng lai thông qua cán cân thương mại:

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (ĐTNN) có tỷ trọng xuất khẩu cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP trong nước Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp biến động, sự suy giảm của khối này sẽ tác động tiêu cực đến cán cân thanh toán quốc gia Do đó, để phát triển bền vững, các quốc gia cần chủ yếu dựa vào khối đầu tư trong nước.

Bảng “Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2005-2008” chỉ ra rằng khối đầu tư nước ngoài (ĐTNN) chiếm 55% tỷ trọng xuất khẩu vào năm 2008, trong khi khối đầu tư trong nước (ĐTTN) luôn thâm hụt Sự chênh lệch này đã dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại toàn quốc lên tới 14,2 tỷ USD năm 2007 và 18 tỷ USD năm 2008 Mặc dù xuất khẩu từ ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP, nhưng sự phụ thuộc vào khối này có thể gây rủi ro cho cán cân thanh toán khi nền kinh tế biến động Do đó, việc thu hút đầu tư trong nước và phát triển các công ty đa quốc gia mạnh từ nội địa là chiến lược phát triển bền vững cho Việt Nam.

Bảng: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2005-2008

10 6 USD % 10 6 USD % 10 6 USD % 10 6 USD % XUẤT KHẨU 32447 100 39826 100 48561 100 62700 100 Trong nước 13893 42,8 16765 42,1 20786 42,8 28200 45,0 Nước ngoài 18554 57,2 23061 57,9 27776 57,2 34500 55,0 Dầu thô 7387 22,8 8311 20,9 8487 17,5 10330 16,5 NHẬP KHẨU 36761 100 44891 100 62764 100 80714 100 Trong nước 23121 62,9 28402 63,3 41247 65,7 52815 65,4 Nước ngoài 13640 37,1 16489 36,7 21517 34,3 27899 34,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

D FDI tác động đến dự trữ ngoại hối:

Dự trữ ngoại hối là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự ổn định kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Nguồn dự trữ hợp lý giúp Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ và điều chỉnh tỷ giá dễ dàng hơn Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cán cân thương mại mà còn tác động đến xuất, nhập khẩu, giúp kiềm chế sự phát triển quá nóng của nền kinh tế hoặc thúc đẩy sản xuất trong nước.

Chính phủ các quốc gia có nhiều phương pháp để tăng dự trữ ngoại hối, trong đó đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) là một cách hiệu quả Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa vốn FDI và dự trữ ngoại hối cho thấy rằng khi một quốc gia thu hút thành công các doanh nghiệp và tổ chức tài chính nước ngoài, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, họ sẽ nhận được nguồn cung ngoại hối đáng kể Ngược lại, các quốc gia phát triển thường thu về ngoại tệ khi đầu tư ra nước ngoài, sau đó lợi nhuận và dòng tiền từ các khoản đầu tư này quay trở lại trong nước.

Cán cân thương mại của Việt Nam hiện đang ở trạng thái nhập siêu, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cao cho nhập khẩu, nhưng nguồn cung từ vốn FDI đã phần nào bù đắp cho tình hình này Nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách mới, nổi bật là Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Các biện pháp như thoái vốn và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã thu hút mạnh mẽ vốn FDI và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai Ngoài ra, việc tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do cũng gia tăng sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Năm 2017, Việt Nam ghi nhận tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt kỷ lục 25,48 tỷ USD, tăng 34,3% so với năm 2016 Đồng thời, vốn giải ngân FDI cũng tăng mạnh, đạt 12,5 tỷ USD, tăng 13,4%.

IV Phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên Cán cân thanh toán quốc tế của Nhật Bản:

Cán cân thanh toán là công cụ ghi chép tất cả giao dịch kinh tế giữa cư dân và không cư dân trong một khoảng thời gian xác định Qua đó, chính phủ các nước có khả năng theo dõi và phân tích tình hình thu chi dựa trên cán cân thanh toán.

Nhật Bản là một trong những nước phát triển hàng đầu trên thế giới Là nền kinh tế đứng thứ

Nhật Bản đóng góp khoảng 5.855.000 tỷ USD vào GDP toàn cầu, đứng thứ ba trên thế giới Quốc gia này nổi bật với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh mẽ Bài tiểu luận sẽ phân tích thực trạng FDI và cán cân thanh toán tại Nhật Bản.

A Thực trạng cán cân thanh toán:

Cán cân thanh toán luôn duy trì sự cân bằng nhờ nguyên tắc hoạch toán kép Khi đề cập đến thặng dư hoặc thâm hụt trong cán cân thanh toán, chúng ta thực chất đang nói đến thặng dư hoặc thâm hụt của các bộ phận cấu thành nó.

1 Tình trạng thặng dư trong cán cân vãng lai:

Cán cân vốn

Dòng tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp tiếp tục chảy ra nước ngoài, với tổng số tiền gửi ra trong 9 tháng đầu năm 2016 lên tới gần 5,6 tỷ USD Trong khi đó, dòng tiền gửi từ các tổ chức tín dụng rút về trong quý III/2016 đạt 899 triệu USD, nâng tổng số tiền rút về trong 9 tháng lên gần 1,9 tỷ USD.

Trong năm 2015, tổng lượng tiền gửi chảy ra nước ngoài đạt gần 14,2 tỷ USD, trong đó các tổ chức tín dụng chiếm 4,6 tỷ USD và khu vực khác là 9,6 tỷ USD Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2016, có sự chuyển biến đáng chú ý khi các tổ chức tín dụng bắt đầu rút tiền về, trong khi khu vực dân cư và doanh nghiệp vẫn tiếp tục gửi tiền ra nước ngoài.

Kể từ khi lãi suất huy động USD giảm xuống 0% vào cuối năm ngoái và FED tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản từ giữa tháng 12, xu hướng dòng tiền gửi của người dân tiếp tục chảy ra nước ngoài khó có khả năng dừng lại hoặc đảo ngược.

Trong quý IV/2016, dòng tiền gửi của các tổ chức tín dụng ra nước ngoài có khả năng tăng trở lại, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến cán cân tổng thể, đặc biệt trong bối cảnh xuất nhập khẩu thường tăng cao vào những tháng cuối năm.

Trong 9 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã thu hút 736 triệu USD vốn chảy vào dưới dạng tiền gửi, cho thấy sự cải thiện đáng kể so với năm 2015 khi có 662 triệu USD bị rút ra Cụ thể, các tổ chức tín dụng đã đóng góp 771 triệu USD vào dòng vốn này, trong khi khu vực khác lại rút ra 35 triệu USD.

Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhận được hơn 1 tỷ USD vốn ròng, nhưng trong quý III, đã có 1,1 tỷ USD bị rút ra, chủ yếu do tăng mạnh trong việc trả nợ gốc dài hạn của khu vực tư nhân, đạt hơn 1,2 tỷ USD Đồng thời, nợ gốc ngắn hạn cũng tăng lên 6,4 tỷ USD, so với 3,6 tỷ USD trong quý I và 5,8 tỷ USD trong quý II/2016.

Cán cân tổng thể thặng dư cao đã thúc đẩy dự trữ ngoại hối tăng 9,7 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2016, với gần 3 tỷ USD chỉ trong quý III Thông tin gần đây cho thấy Ngân hàng Nhà nước đã mua 11 tỷ USD trong năm qua, nâng tổng dự trữ ngoại hối lên 41 tỷ USD, điều này cho thấy sự phát triển ổn định của nền kinh tế.

Trong bối cảnh đồng USD có sự biến động mạnh trên thị trường quốc tế, tỷ giá USD/VND đang chịu nhiều áp lực Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vẫn thành công trong việc tăng cường lượng dự trữ ngoại hối, điều này được xem là một điểm sáng trong tình hình hiện tại.

Trong quý III/2016, lỗ và sai sót tiếp tục cao, đạt gần 1,9 tỷ USD, nâng tổng lỗ trong 9 tháng lên 4,6 tỷ USD, so với 8,5 tỷ USD của năm 2015 Thực trạng này cho thấy tình trạng găm giữ ngoại tệ, nhập lậu và chuyển ngân lậu ra nước ngoài vẫn diễn ra mà chưa có chính sách hiệu quả để kiểm soát.

Cán cân tổng thể

Cán cân thanh toán tổng thể đã luôn thặng dư kể từ đầu năm 2016 Tính chung sau 9 tháng, Cán cân thanh toán tổng thể thặng dư khoảng 9,65 tỷ USD

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong quý III/2016, cán cân thanh toán vãng lai thăng dư gần 3,5 tỷ USD

Khối lượng hàng hóa ròng và chuyển giao vãng lai ghi nhận thặng dư lần lượt là 4,93 tỷ USD và 2,07 tỷ USD, trong khi dịch vụ ròng và thu nhập đầu tư ròng lại thâm hụt 1,46 tỷ USD và 2,04 tỷ USD.

Trong khi đó, Cán cân tài chính cũng thặng dư 1,36 tỷ USD nhưng Lỗi và sai sót chỉ thâm hụt khoảng 1,88 tỷ USD

Trong quý III, cán cân thanh toán tổng thể ghi nhận thặng dư gần 3 tỷ USD, tiếp tục duy trì xu hướng thặng dư từ đầu năm 2016 Cụ thể, quý I đã đạt thặng dư 3,46 tỷ USD.

II thặng dư 3,21 tỷ USD) Tính chung sau 9 tháng, Cán cân thanh toán tổng thể thặng dư khoảng 9,65 tỷ USD

Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (NFSC), niềm tin vào tiền Đồng và sự ổn định vĩ mô đã được nâng cao, thể hiện qua chỉ số CDS giảm 40% Điều này đã góp phần làm giảm khoản mục Lỗi và sai sót so với cùng kỳ, đồng thời cải thiện Cán cân thanh toán tổng thể.

Theo NFSC, sự thặng dư trong Cán cân thanh toán tổng thể và sự gia tăng FDI đã tạo ra nguồn cung ngoại tệ dồi dào trên thị trường Đến cuối năm 2016, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đạt kỷ lục 41 tỷ USD.

Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

Quy mô đầu tư FDI tại Việt Nam

Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành vào năm 1987 và sửa đổi vào năm 2005, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể, từ 20,7 tỷ USD trong giai đoạn 1991-2000 lên hơn 70 tỷ USD trong giai đoạn 2001-2016 Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2016, Việt Nam đã cấp phép cho khoảng 2.613 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký lên tới 341.598,2 triệu USD, trong đó vốn thực hiện đạt 154.492,9 triệu USD.

Bảng: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-2016

Năm Số dự án Tổng vốn đăng ký

Tổng số vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Kết quả thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam từ năm 2000 đến 2016 cho thấy sự biến động theo xu hướng đầu tư toàn cầu, với mức vốn đăng ký và thực hiện cao nhất vào năm 2008 trước khi giảm dần Nguyên nhân chính của sự suy giảm này bao gồm tác động của các sự kiện toàn cầu như vụ khủng bố 11/9/2001 và cuộc khủng hoảng tài chính 2008 Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2009-2013 chứng kiến sự giảm sút mạnh mẽ trong vốn FDI, một phần do thiếu hụt các dự án lớn.

Việt Nam đầu tư FDI ra nước ngoài

Trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ Hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia Hơn nữa, nó còn nâng cao vị thế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tính đến cuối năm 2015 ,Việt Nam đã đầu tư ở 63 quốc gia và vùng lãnh thổ với

Việt Nam đã thực hiện 891 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký gần 20 tỷ USD Trong số đó, Lào dẫn đầu với 249 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 7,4 tỷ USD Campuchia đứng thứ hai với 161 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 3,4 tỷ USD, trong khi Singapore cũng có sự hiện diện đáng kể trong các dự án đầu tư của Việt Nam.

55 dự án, Myanmar 22 dự án và Liên bang Nga là 19 dự án Nếu xét về lĩnh vực đầu tư, thì trong

Số dự án đầu tư ra nhước ngoài giai đoạn

Giai đoạn từ 1998 đến 2013, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng dẫn đầu với giá trị đạt 9,98 tỷ USD, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ với 3,91 tỷ USD, trong khi nông, lâm nghiệp - thủy sản chỉ chiếm 2,74 tỷ USD.

Tác động của FDI đến cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam

Ngày đăng: 03/12/2021, 17:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w