1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

chủ đề dạy học “virut và bệnh truyền nhiễm” – sinh học 10 theo hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT

57 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chủ Đề Dạy Học “Virut Và Bệnh Truyền Nhiễm” – Sinh Học 10 Theo Hình Thức Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Nhằm Phát Triển Năng Lực Giao Tiếp Cho Học Sinh THPT
Chuyên ngành Sinh học
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • Phần I. Đặt vấn đề (2)
    • 1. Lí do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (3)
    • 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (3)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (3)
    • 5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm (4)
    • 6. Những đóng góp của đề tài (4)
  • Phần II. Nội dung đề tài (5)
    • Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn (0)
      • 1.1. Sơ lược lược sử nghiên cứu (0)
      • 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài (5)
        • 1.2.1. Dạy học chủ đề (5)
        • 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm (8)
        • 1.2.3. Năng lực giao tiếp (10)
      • 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (13)
    • Chương 2. Thiết kế chủ đề dạy học “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (16)
      • 2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương III (16)
      • 2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp (18)
      • 2.3. Thiết kế chủ đề dạy học “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (0)
    • Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (39)
      • 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (39)
      • 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm (39)
      • 3.3. Thời gian, địa điểm, phạm vi thực nghiệm sư phạm (0)
      • 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (40)
  • Phần III. Kết luận và kiến nghị (47)
  • Tài liệu tham khảo (48)
  • Phụ lục (49)

Nội dung

Nội dung đề tài

Thiết kế chủ đề dạy học “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh

NHIỄM” THEO HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THPT.

2.1 Phân tích nội dung kiến thức chương III Virus và bệnh truyền nhiễm – Sinh học lớp 10 THPT (Chương trình cơ bản).

Cấu trúc của chương III gồm 4 bài từ bài 29 đến bài 32:

- Bài 29: Cấu trúc các loại virut.

- Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.

- Bài 31: Virut gây bệnh Ứng dụng của virut trong thực tiễn.

- Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.

Nội dung của chương gồm:

- Cấu trúc các loại virut - Sự nhân lên của virut:

+ Cấu tạo, hình thái các loại virut, đặc điểm cơ bản nhất của virut

+ Sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ, HIV và cách phòng tránh.

- Virut đối với đời sống con người và sinh vật:

+ Tác hại của virut đối với con người, thực vật và động vật.

+ Vai trò của virut đối với sản xuất, đời sống con người.

- Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch:

+ Khái niệm bệnh truyền nhiễm.

+ Tác nhân gây bệnh, phương thức lan truyền và một số bệnh truyền nhiễm + Khái niệm miễn dịch, các loại miễn dịch.

Khả năng miễn dịch và biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Bài viết đề cập đến khái niệm và cấu trúc của virut, cũng như các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào Học sinh sẽ tìm hiểu về HIV, các con đường lây truyền, ba giai đoạn phát triển của bệnh và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Ngoài ra, bài viết cũng khám phá các virut ký sinh trong vi sinh vật, thực vật và động vật, cùng với con đường xâm nhiễm và tác hại của chúng Đồng thời, virut cũng có những ứng dụng thực tiễn đáng chú ý Cuối cùng, bài viết cung cấp kiến thức tổng quát về bệnh truyền nhiễm và hệ miễn dịch cho học sinh.

Chương III cung cấp kiến thức quan trọng về cấu trúc, hình thái, cách xâm nhập, nhân lên, tác hại và lợi ích của virus, giúp học sinh hiểu rõ hơn về vấn đề sức khỏe Nội dung này không chỉ có tính logic mà còn ứng dụng cao trong đời sống thực tiễn Do đó, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chương này sẽ định hướng cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, đồng thời giáo dục đạo đức cho các em.

Chương virus và bệnh truyền nhiễm trong Sinh học 10 là một phần quan trọng giúp giáo viên truyền đạt kiến thức về bảo vệ sức khỏe, phòng tránh bệnh do virus, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS và các dịch bệnh gần gũi Ở độ tuổi vị thành niên, học sinh đã có ý thức về việc bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật Tuy nhiên, một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay vẫn có lối sống không lành mạnh, dẫn đến việc mắc các tệ nạn xã hội và bệnh HIV/AIDS Mặc dù nhiều em đã bắt đầu tìm hiểu về các vấn đề này, nhưng chưa có môn học nào trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết để ngăn chặn thực trạng đáng tiếc này.

Dạy học về virus và bệnh truyền nhiễm là cơ hội quan trọng để giáo viên trang bị cho học sinh kiến thức và hiểu biết sâu sắc về vấn đề này.

Để giải quyết hiệu quả vấn đề giảng dạy chương virus và bệnh truyền nhiễm trong Sinh học 10, việc chỉ ôn tập kiến thức theo phân phối chương trình là không đủ Do đó, thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình học tập.

2.2 Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Sinh học.

Dựa trên nghiên cứu lí thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb và thực tiễn dạy học Sinh học tại trường THPT, chúng tôi đã xây dựng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh Quy trình này bao gồm các bước cụ thể phù hợp với giảng dạy môn Sinh học ở cấp trung học phổ thông.

Hình 2.1 Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp

Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề

Bước 2: Xác định các mạch nội dung cơ bản của chủ đề

Bước 3: Xác định các dạng hoạt động trải nghiệm trong chu trình trải nghiệm của mỗi mạch nội dung

Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động

Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS

1.Xác định các điều kiện tổ chức hoạt động

2.Xác định các bước tiến hành hoạt động của mỗi pha

Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề:

+ Xác định mức độ nhận thức của học sinh theo thang nhận thức Bloom: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo.

+ Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có thể lượng hóa và đánh giá được.

Kỹ năng của học sinh được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập, bao gồm nhóm kỹ năng tư duy, nhóm kỹ năng học tập và nhóm kỹ năng khoa học Mục tiêu của việc phát triển kỹ năng này là giúp học sinh nâng cao khả năng tư duy, cải thiện phương pháp học tập và áp dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn.

Thái độ học tập đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh Việc thực hiện các hoạt động học không chỉ giúp học sinh phát triển ý thức về con người, thiên nhiên và môi trường mà còn nâng cao ý thức trong học tập và tư duy khoa học Do đó, cần chú trọng vào việc giáo dục thái độ tích cực để tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của học sinh.

Học sinh phát triển năng lực giao tiếp thông qua việc trải nghiệm và tự khám phá tri thức Quá trình này giúp các em nhận ra giá trị của kiến thức và vận dụng chúng vào thực tiễn, từ đó hình thành kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

Bước 2: Xác định mạch nội dung cơ bản

*Mục đích: Xác định được các mạch nội dung lớn của chủ đề.

- Từ nội dung chủ đề, xác định mạch nội dung cốt lõi Các mạch nội dung cốt lõi này tương ứng với các chu trình học trải nghiệm.

Bước 3: Xác định các dạng hoạt động trải nghiệm trong mỗi pha của chu trình trải nghiệm:

Mục đích của bài viết là phân tích đặc điểm kiến thức trong từng mạch nội dung và sự phát triển của các khái niệm liên quan Qua đó, bài viết giúp xác định các dạng hoạt động trải nghiệm phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và hiểu biết của người học.

- Phân tích đặc điểm của mỗi mạch nội dung:

+ Phân tích cấu trúc logic của mạch nội dung cốt lõi để tạo khung cho việc lựa chọn, phát triển các mạch nội dung nhỏ hơn.

Phân tích nội dung kiến thức trong các mạch chủ đề giúp xác định các thành phần kiến thức quan trọng Các nhóm kiến thức bao gồm: kiến thức về cấu tạo và hình thái giải phẫu, kiến thức về quy luật sinh học, học thuyết khoa học, và phương pháp sinh học Những nhóm kiến thức này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ các khía cạnh của sinh học.

- Xác định các dạng hoạt động tương ứng với các pha của mỗi chu trình trải nghiệm.

+ Xác định mục tiêu của mỗi pha trong chu trình trải nghiệm.

+ Lựa chọn hoạt động trải nghiệmở mỗi pha dựa vào mục tiêu, đặc điểm nội dung, vốn kiến thức của học sinh.

Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động

* Mục đích: Xây dựng được điều kiện và cách thức hoạt động của học sinh tương ứng với mục tiêu của pha trải nghiệm.

- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: thời gian tổ chức hoạt động, xác định phương tiện tổ chức hoạt động,phương thức tiến hành hoạt động.

- Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm mục tiêu định hướng hoạt động học tập cho HS trong các pha trải nghiệm.

- Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động.

Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh trong chu trình trải nghiệm.

Mục đích của việc thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ là để đánh giá mức độ hiểu biết, kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh Qua đó, chúng ta có thể đo lường mức độ năng lực được hình thành sau các hoạt động trải nghiệm.

Để đánh giá học sinh hiệu quả, chúng tôi thiết kế các bảng tiêu chí và công cụ đánh giá tương ứng cho từng giai đoạn trải nghiệm Các công cụ này bao gồm phiếu quan sát, câu hỏi - bài tập, bảng tiêu chí, báo cáo tiểu luận và bài thuyết trình, nhằm đảm bảo đánh giá toàn diện cả chu trình học tập.

Dựa trên việc phân tích nội dung kiến thức trong chương về virus và bệnh truyền nhiễm, chúng tôi đề xuất một số hoạt động trải nghiệm cụ thể nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh.

2.3 Thiết kế chủ đề “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM

Phẩm chất, MỤC TIÊU STT năng lực

- Nêu được khái niệm, cấu trúc và hình thái các loại virut (1)

- Phân biệt được virut và vi khuẩn (2)

- Trình bày được chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ.

Sự nhân lên của virus được gọi như vậy vì nó không giống như quá trình sinh sản của các sinh vật sống khác Virus không có khả năng tự nhân bản mà cần phải xâm nhập vào tế bào chủ để tái tạo bản sao của chính nó Năng lực sản xuất của virus phụ thuộc vào khả năng lây nhiễm và sử dụng cơ chế sinh học của tế bào chủ Virus có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người và động vật, đồng thời cũng có những ứng dụng trong y học và công nghệ sinh học, như trong việc phát triển vắc xin và liệu pháp gen.

- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm (5)

- Phân tích được các con đường truyền bệnh (6)

- Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích (7) nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng bệnh.

- Nêu được khái niệm miễn dịch, phân biệt được các loại (8) miễn dịch.

Thực nghiệm sư phạm

3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

Mục đích của thực nghiệm là kiểm tra tính chính xác khoa học của đề tài, đồng thời đánh giá hiệu quả và khả thi của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh Nội dung thực nghiệm tập trung vào dạy học chủ đề "Virus và bệnh truyền nhiễm" trong Chương III, Phần ba - Sinh học 10.

Chúng tôi đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, theo quy trình đã đề ra Chủ đề được lựa chọn cho các hoạt động này là “Virus và bệnh truyền nhiễm”.

+ Cấu trúc các loại virut

+ Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.

+ Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.

Giáo án được thiết kế theo quy trình đã đề ra, nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện phù hợp Sau khi thực hiện thí nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh qua ba bài kiểm tra 15 phút, đồng thời đánh giá sự phát triển năng lực giao tiếp dựa trên ba tiêu chí đã được nghiên cứu và lựa chọn.

3.3 Thời gian, địa điểm, phạm vi trhực nghiêm

Quá trình thực nghiệm được tiến hành từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên thời gian năm học kéo dài đến tháng 7/2020.

3.3.2 Địa điểm thực nghiệm Để tiến hành tốt những nội dung đã biên soạn ở phần trên chúng tôi đã tiến hành TN sư phạm ở 2 loại lớp có trình độ tương đương: Lớp dạy không áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn (lớp ĐC); Lớp dạy có áp dụng các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn đã đề xuất (lớp TN). Địa bàn TN: Chúng tôi đã tiến hành TN tại 3 trường THPT Diễn Châu 2, THPT Diễn Châu 3, THPT Diễn Châu 4 đều thuộc huyện Diễn Châu ở khối lớp 10 học chương trinh Cơ bản.

Bảng 3.1 Dánh sách lớp thực nghiệm và đối chứng tại các trường THPT

Trường Lớp TN Lớp ĐC GV dạy

THPT Diễn Châu 2 41 42 Nguyễn Thị Thanh Hương

THPT Diễn Châu 3 42 40 Nguyễn Thị Diệu Linh

THPT Diễn Châu 4 40 41 Nguyễn Xuân Dương

3.4.1 Đánh giá định tính Để đánh giá năng lực giao tiếp, tôi đã tiến hành sử dụng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp, chúng tôi sử dụng hệ thống bảng kiểm và bảng hỏi để đánh giá năng lực giáo tiếp ( kèm theo phụ lục )

Dựa trên kết quả thống kê từ bảng hỏi và bảng kiểm, tôi đã tổng hợp đánh giá định tính về 3 tiêu chí năng lực giao tiếp của 246 học sinh, trong đó có 123 học sinh thuộc nhóm lớp.

Sau khi thực hiện chương trình đào tạo, 123 học sinh trong nhóm ĐC đã tham gia vào các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp trong chủ đề dạy học về virus và bệnh truyền nhiễm Các hoạt động này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức mà còn nâng cao kỹ năng giao tiếp của các em.

Bảng 3.2 Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí năng lực giao tiếp của học sinh trong dạy học chủ đề virut và bệnh truyền nhiễm

Tiêu chí Mức độ TN ĐC

Qua bảng số liệu 3.2 chúng ta có các biểu đồ sau:

Hình 3.1 Biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 1 của năng lực giao tiếp

Hình 3.2 Biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 2 của năng lực giao tiếp

Hình 3.3 Biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 3 của năng lực giao tiếp

Theo bảng 3.2 và các biểu đồ từ 3.1 đến 3.3, có thể nhận thấy rằng các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp của nhóm lớp đã có sự cải thiện rõ rệt theo hướng tích cực.

TN so với nhóm lớp ĐC cụ thể:

+ Tỉ lệ HS đạt mức 3 của nhóm lớp thực nghiệm là 50,41% cao hơn nhóm lớp đối chứng (38,21%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức 2 của nhóm lớp thực nghiệm là 26,02% cao hơn nhóm lớp đối chứng (24,39%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức1 của nhóm lớp thực nghiệm là 23,58% thấp hơn nhóm lớp đối chứng (37,40%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức 3 của nhóm lớp thực nghiệm là 27,64% cao hơn nhóm lớp đối chứng (19,51%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức 2 của nhóm lớp thực nghiệm là 35,77% cao hơn nhóm lớp đối chứng( 29,27%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức1 của nhóm lớp thực nghiệm là 36,59% thấp hơn nhóm lớp đối chứng (51,22%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức 3 của nhóm lớp thực nghiệm là 33,33% cao hơn nhóm lớp đối chứng (26,02%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức 2 của nhóm lớp thực nghiệm là 38,21% cao hơn nhóm lớp đối chứng( 30,08%).

+ Tỉ lệ HS đạt mức1 của nhóm lớp thực nghiệm là 28,46% thấp hơn nhóm lớp đối chứng (43,90%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm là hiệu quả Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng của các tiêu chí không đồng đều; tiêu chí 1 tăng nhanh trong khi tiêu chí 2 chỉ tăng ở mức thấp hơn Điều này có thể do tiêu chí 2 khó hơn, yêu cầu học sinh cần có thêm thời gian trải nghiệm để thành thạo và rút ra kinh nghiệm cho bản thân.

Học sinh đã nâng cao năng lực giao tiếp của mình và có khả năng tự đánh giá năng lực này thông qua các hoạt động trải nghiệm mà tôi đã đề xuất và thực hiện trong đề tài này.

3.4.2 Đánh giá định lượng Để đánh giá định lượng kết quả hình thành năng bộ môn Sinh học so với mục tiêu chủ đề dạy học đặt ra, tôi đã tiến hành cho học sinh làm 3 bài kiểm tra 15 phút thông qua dạy học chủ đề theo hình thức trãi nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp Kết quả 3 bài kiểm tra thu được tôi thống kê bằng phần mềm SPSS 20 như sau:

Bảng 3.3 trình bày kết quả thống kê điểm số của ba bài kiểm tra trong quá trình tốt nghiệp, bao gồm điểm kiểm tra đầu, giữa và sau tốt nghiệp cho các lớp TN và lớp ĐC.

SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%

Dựa vào số liệu thống kê từ bảng 3.3, tôi đã sử dụng phần mềm SPSS 20 để tính toán phần trăm tích lũy điểm x i qua các lần kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC Kết quả được thể hiện qua các đồ thị trong hình 3.4, hình 3.5 và hình 3.6.

Lớp TN Lớp ĐC Điểm x i

Hình 3.4 Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra đầu TN xuống 120

80 i x đi ểm 60 đạt Lớp TN

Hình 3.5 Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra giữa TN xuống 120

Hình 3.6 Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra sau TN

Từ biểu đồ hình 3.4, 3.5 và 3.6 chúng ta thấy được đường lũy tích của lớp

Tỷ lệ học sinh có điểm x i thuộc nhóm trung bình và yếu ở lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC, trong khi tỷ lệ học sinh khá và giỏi ở lớp TN cao hơn Điều này cho thấy lớp TN có chất lượng học tập tốt hơn so với lớp ĐC.

2 đường lũy tích của lớp TN và ĐC ngày càng hẹp, điều này chứng tỏ mức độ thay đổi của 2 nhóm lớp là không giống nhau.

Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS

TT Mức độ đạt được Trước TN Giữa TN Sau TN

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

4 Độ Std.Deviation lệch chuẩn: 1,247 1,302 1,108 1,169 1,111 1,076

5 Hệ Coeficient of variation sốbiếnthiên 18,92% 20,87% 15,9% 17,29% 14,56% 14,56%

7 Kiểm định độ tin cậy

Thông qua phân tích dữ liệu bằng SPSS 20, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình và dưới trung bình giảm, trong khi tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi tăng lên sau quá trình thực nghiệm ở lớp TN và lớp ĐC Tuy nhiên, cần chú ý đến độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lớp học.

Ngày đăng: 03/12/2021, 17:43

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w