1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế kỹ thuật nghiệp vụ nguyễn tất thành

136 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,83 MB

Cấu trúc

  • A- PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 4. Khách thể nghiên cứu (13)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài (14)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN (16)
    • 1.1. Vai trò đào tạo CNKT trong sự nghiệp CNH – HĐH ở Việt Nam (16)
      • 1.1.1. Một số cơ sở khoa học để ưu tiên phát triển đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay (16)
      • 1.1.2. Vai trò đào tạo CNKT (19)
    • 1.2. Mục tiêu đào tạo nghề nói chung và đào tạo công nhân kỹ thuật nói riêng (20)
    • 1.3. Vai trò và mục tiêu đào tạo CNKT ngành ĐTCN (22)
    • 1.4. Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển nguồn nhân lực (23)
    • 1.5. Chất lượng đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực (23)
      • 1.5.1. Khái niệm nguồn nhân lực (23)
      • 1.5.2. Chất lượng nguồn nhân lực (24)
      • 1.5.3. Khái niệm về nhân lực khoa học-kỹ thuật (24)
      • 1.5.4. Phát triển nguồn nhân lực (24)
    • 1.6. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (25)
      • 1.6.1. Các quan niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo (25)
      • 1.6.2. Các khái niệm về đánh giá chất lượng đào tạo (26)
      • 1.6.3. Sơ lược tình hình đánh giá chất lượng đào tạo trong nước và trên thế giới (28)
      • 1.6.4. Xu hướng thực hiện quản lý chất lượng đối với lĩnh vực giáo dục dạy nghề để nâng cao chất lượng đào tạo (30)
      • 1.6.5. Các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo (31)
        • 1.6.5.1. Moâ hình Kirkpatrick (31)
        • 1.6.5.2. Moâ hình Hamblin (32)
        • 1.6.5.3. Mô hình đánh giá thành quả chương trình của Mỹ (32)
        • 1.6.5.4. Hệ thống tiêu chí và qui định đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo các trường chuyên nghiệp theo tieõu chuaồn ILO/ADB (0)
  • Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN (36)
    • 2.1. Sơ lược về lịch sử trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành (36)
    • 2.2. Mục tiêu đào tạo ngành điện tử công nghiệp tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành (0)
    • 2.3. Thực trạng đào tạo ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành (38)
      • 2.3.1. Đầu vào tuyển sinh các năm học (38)
      • 2.3.2. Nội dung chương trình đào tạo (38)
      • 2.3.3. Phương pháp giảng dạy (39)
      • 2.3.4. Đội ngũ giáo viên (40)
      • 2.3.5. Kết quả học tập của học sinh (40)
      • 2.3.6. Giáo trình tài liệu giảng dạy (43)
      • 2.3.7. Cơ sở hạ tầng (44)
      • 2.3.8. Trang thiết bị và phương tiện giảng dạy (45)
      • 2.3.9. Vật tư thực hành (46)
    • 2.4. Đánh giá chất lượng đào tạo ngành ĐTCN (47)
      • 2.4.1. Lựa chọn mô hình đánh giá chất lựơng đào tạo (0)
      • 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (48)
        • 2.4.2.1. Nội dung chương trình đào tạo (48)
        • 2.4.2.2. Mục đích và mục tiêu đào tạo (48)
        • 2.4.2.3. Năng lực giáo viên (49)
        • 2.4.2.4. Phương pháp giảng dạy (49)
        • 2.4.2.5. Giáo trình, tài liệu giảng dạy (49)
        • 2.4.2.6. Đầu vào học sinh (49)
        • 2.4.2.7. Kiểm tra, đánh giá (50)
        • 2.4.2.8. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (50)
      • 2.4.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo (50)
      • 2.4.4. Lý do chọn mẫu và chọn mẫu điều tra (53)
        • 2.4.4.1. Chọn mẫu điều tra (53)
        • 2.4.4.2. Nội dung các mẫu điều tra (54)
      • 2.4.5. Kết quả điều tra (55)
        • 2.4.5.1. Thống kê thành phần mẫu điều tra (55)
        • 2.4.5.2. Thống kê ý kiến đánh giá của các thành phần điều tra (58)
        • 2.4.5.3. Thống kê ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về một số yếu tố liên quan khác (60)
      • 2.4.6. Phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo (63)
        • 2.4.6.1. Một số nhận định về các đối tượng điều tra (63)
        • 2.4.6.2. Đánh giá chất lượng đào tạo ngành ĐTCN của trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành (65)
  • Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO (0)
    • 3.1. Giải pháp về đội ngũ giáo viên (76)
      • 3.1.1. Những đặc trưng về chất lượng của giáo viên (77)
      • 3.1.2. Những đặc điểm đặc trưng cho một giáo viên có năng lực (0)
      • 3.1.3. Các giải pháp nhằm cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên (79)
    • 3.2. Giải pháp về cơ sở vật chất (81)
      • 3.2.1. Veà trang thieát bò (82)
      • 3.2.2. Về phương tiện dạy học (84)
    • 3.3. Giải pháp về nội dung chương trình đào tạo (0)
      • 3.3.1. Cấu trúc của chương trình đào tạo (85)
      • 3.3.2. Ý nghĩa của chương trình đào tạo (85)
      • 3.3.3. Các giải pháp thực hiện (85)
    • 3.4. Giải pháp về phương pháp giảng dạy (86)
      • 3.4.1. Về phương pháp giảng dạy (87)
      • 3.4.2. Về đánh giá-kiểm tra (88)
    • 3.5. Giải pháp về quản lý tổ chức (88)
      • 3.5.1. Về tổ chức bộ máy quản lý (89)
      • 3.5.2. Về tổ chức xưởng thực hành (90)
    • 3.6. Giải pháp liên kết-hợp tác đào tạo (0)
    • 3.7. Một số giải pháp khác (94)
    • C- PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
      • 1. Kết luận (96)
      • 2. Phaàn kieán nghò (99)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Vào cuối thiên niên kỷ trước, xã hội loài người đã trải qua những biến đổi nhanh chóng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển của khoa học công nghệ Cuộc cách mạng này đã tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần và vật chất, tạo ra những thay đổi sâu sắc Những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đặt nền tảng cho nền kinh tế tri thức, trong đó nguồn nhân lực chủ yếu dựa vào tri thức.

Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập đang tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia Để đạt được ưu thế trong bất kỳ lĩnh vực nào, mỗi đất nước cần có sự đóng góp tích cực từ lực lượng tri thức, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.

Nhu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục đào tạo nghề, cả về quy mô lẫn hình thức đào tạo Để đáp ứng yêu cầu này, việc xây dựng một nền giáo dục đào tạo chất lượng là điều kiện tiên quyết.

Mặc dù nhiều quốc gia phát triển đã đầu tư đáng kể vào giáo dục nghề nghiệp, nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về chất lượng do quy mô đào tạo ngày càng mở rộng theo tốc độ tăng dân số và nhu cầu ngày càng cao của xã hội Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề luôn là một vấn đề cần được chú trọng và giải quyết trong mọi giai đoạn phát triển của xã hội.

Mục tiêu phát triển đào tạo nghề của nước ta trong giai đoạn 2001-2010 là

Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật chất lượng cao là mục tiêu quan trọng nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế Cần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, kết nối đào tạo với nhu cầu việc làm và sử dụng lao động, phấn đấu đến năm

Đến năm 2010, khoảng 80% lao động sẽ có việc làm sau khi được đào tạo, cho thấy tầm quan trọng của đào tạo nghề trong việc cung ứng nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cho sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế Chất lượng và hiệu quả đào tạo hiện nay quyết định thành công trong cạnh tranh nguồn nhân lực của mỗi quốc gia Do đó, nâng cao chất lượng đào tạo luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở đào tạo nghề Ngành Điện tử Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tự động hóa sản xuất, và việc tìm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật viên trong ngành này là cần thiết, phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 của Thủ Tướng Chính Phủ, đặc biệt chú trọng vào nhân lực khoa học công nghệ và kỹ thuật viên lành nghề.

Hiện nay, tại Việt Nam, mặc dù chưa có sự công nhận pháp lý chính thức, một số hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo cho các trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng Nghề đã được hình thành Những tiêu chí này giúp các trường dạy nghề nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo Tuy nhiên, các tiêu chí hiện tại chỉ tập trung vào khía cạnh tổng thể của cơ sở đào tạo, chưa đánh giá sâu vào chất lượng đào tạo của từng ngành nghề cụ thể.

Cho đến nay, việc xây dựng một hệ thống giải pháp hiệu quả và thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành ĐTCN vẫn chưa được hoàn thiện.

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đặt mục tiêu chiến lược là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp đào tạo nghề với sản xuất để nâng cao sự phù hợp giữa kỹ năng nghề của học sinh và thực tiễn Việc phân tích thực trạng đào tạo ngành Điện tử Công nghiệp và tìm ra nguyên nhân để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng là công việc cần thiết và quan trọng.

Người nghiên cứu đã quyết định chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường Kinh tế - Kỹ thuật - Nghiệp vụ Nguyễn Tất Thành” nhằm tiến hành nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành ĐTCN tại Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành, dựa trên kết quả đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo của ngành ĐTCN tại trường.

Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng đào tạo ngành Điện tử công nghiệp tại trường KT-KT-NV- Nguyễn Tất Thành.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đào tạo ngành Điện tử công nghiệp tại trường KT-KT-NV-Nguyễn Tất Thành.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm những vấn đề sau:

- Tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm về chất lượng đào tạo

- Khảo sát thực trạng đào tạo ngành ĐTCN của trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành và phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng

- Xác định, lựa chọn các tiêu chí đánh giá và tiến hành đánh giá chất lượng đào tạo của ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của ngành ĐTCN.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được đề tài, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau :

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu lưu trữ, thống kê, các báo cáo khoa học liên quan đến đề tài

Phương pháp nghiên cứu văn bản được áp dụng để phân tích các chủ trương và chính sách của Đảng - Nhà nước, cũng như các quyết định và quy định của Trường liên quan đến giáo dục và đào tạo.

Phương pháp điều tra và phỏng vấn được áp dụng với đối tượng là học sinh, giáo viên tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành cùng với các doanh nghiệp tiếp nhận học sinh thực tập.

Để khảo sát thực trạng đào tạo trong ngành ĐTCN, người nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu thông qua phương pháp thống kê Bên cạnh đó, việc thống kê và phân tích các số liệu hiện có cũng được thực hiện nhằm phản ánh chính xác thực trạng đào tạo của ngành này.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành, được thành lập vào năm 2002 và bắt đầu tuyển sinh từ năm 2003, chỉ có một khóa ngành ĐTCN vừa tốt nghiệp Do đó, việc thu thập thông tin đánh giá năng lực học sinh từ các cơ sở sử dụng lao động vẫn chưa khả thi Vì vậy, nghiên cứu chỉ thu thập thông tin từ các cơ quan đã tiếp nhận học sinh thực tập trong thời gian 2 tháng.

- Về thời gian : Khảo sát thực trạng đào tạo ngành Điện tử Công nghiệp

Nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở I và II của trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành, cùng với một số cơ quan tiếp nhận học sinh thực tập tại TP.HCM.

Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho ngành Điện tử Công nghiệp tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành.

Nhiệm vụ của đề tài là khảo sát thực trạng đào tạo ngành Điện tử Công nghiệp để xác định sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay Nghiên cứu sẽ tập trung vào những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó đề xuất những cải tiến cần thiết Thay vì xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá mới, nghiên cứu sẽ dựa vào các tiêu chí đánh giá có sẵn để tiến hành đánh giá chất lượng đào tạo.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Vai trò đào tạo CNKT trong sự nghiệp CNH – HĐH ở Việt Nam

1.1.1 Một số cơ sở khoa học để ưu tiên phát triển đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay Dựa vào đường lối giáo dục-đào tạo của Đảng :

Nghị quyết TW2 khóa VIII đã xác định giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy nghề trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, bởi lực lượng công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ lành nghề luôn chiếm ưu thế và giữ vai trò chủ chốt trong sản xuất công nghiệp Hiện tại, Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, vì vậy Nghị quyết đại hội IX đã khẳng định cần mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ ở nhiều trình độ, đồng thời coi trọng đội ngũ công nhân tay nghề cao và kỹ sư thực hành.

Dựa vào trình độ phát triển kinh tế của đất nước :

Trên thế giới, các quốc gia được phân loại theo trình độ phát triển kinh tế thành ba nhóm chính: các nước chưa phát triển, các nước đang phát triển và các nước phát triển.

Tùy thuộc vào trình độ kinh tế của từng quốc gia, mức độ ưu tiên cho phát triển giáo dục phổ thông, đào tạo nghề và giáo dục đại học sẽ khác nhau Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng sự phân bổ nguồn lực cho các lĩnh vực giáo dục này cần được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi quốc gia.

Các giai đoạn ưu tiên Thứ tự lựa chọn mục tiêu ưu tiên

Các nước chưa phát triển Giáo dục phổ thông -Đào tạo nghề-Đại học

Các nước đang phát triển Đào tạo nghe à-Giáo dục phổ thông-Đại học

Các nước phát triển Đại học -Đào tạo nghề-Giáo dục phổ thông

Theo UNESCO, để phát triển hệ thống giáo dục đào tạo hợp lý và phù hợp với sự phát triển kinh tế, cần đảm bảo tỉ lệ đào tạo nhất định.

- Đối với các nước đang phát triển thì tỉ lệ học sinh học nghề trên học sinh tốt nghiệp THCS và THPT là 1/9

- Đối với các nước phát triển là 1/4

- Tỉ lệ trung bình của thế giới là 1/6

Các số liệu trong bài viết này được trích từ "Báo cáo tài chính và kế hoạch cho giáo dục-đào tạo ở những nước đang phát triển trong thời kỳ chuyển tiếp" của tác giả Jie Tae Hong, năm 2001.

Trong khi đó, ở Việt Nam, tỉ lệ trên là 1/22 vào năm 1995 và 1/15 vào năm

Tỷ lệ 2000 là rất thấp, điều này đi ngược lại với quy luật phát triển giáo dục Với Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, việc ưu tiên dạy nghề là vô cùng cần thiết.

Dựa vào việc bố trí cơ cấu nguồn nhân lực trong sản xuất

Bố trí cơ cấu nhân lực không chỉ dựa vào ý định cá nhân mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kỹ thuật và công nghệ của từng quốc gia Mỗi nước có trình độ kinh tế và khoa học-công nghệ khác nhau, do đó cơ cấu nhân lực cũng sẽ có sự khác biệt, nhưng vẫn cần tuân theo các quy luật chung.

Khu vực dịch vụ và một số lĩnh vực khác thường áp dụng cơ cấu nhân lực theo tỷ lệ 1/4/10, tức là mỗi 1 nhân viên có trình độ Đại học sẽ tương ứng với 4 nhân viên Trung cấp và 10 nhân viên khác.

Trong giai đoạn chuyển mình từ thủ công sang cơ khí hóa, tỷ lệ lao động được phân bổ là 1 đại học, 4 trung cấp, 60 công nhân lành nghề, 20 công nhân bán lành nghề và 15 lao động phổ thông cho mỗi 100 lao động.

Trong giai đoạn tự động hóa một phần, cơ cấu nhân lực được tổ chức bao gồm 1 cán bộ nghiên cứu, 7 nhân viên đại học, 21 nhân viên trung cấp, 60 công nhân lành nghề và 11 công nhân bán lành nghề, không có lao động phổ thông.

Trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế hậu công nghiệp, cơ cấu nhân lực đã có sự thay đổi đáng kể với 4 cán bộ, 25 đại học, 50 trung cấp và 21 công nhân lành nghề Sự giảm sút của công nhân bán lành nghề và công nhân lành nghề đã dẫn đến sự xuất hiện của loại công nhân “cổ trắng” và “cổ vàng”, những người có khả năng lao động trí tuệ cao tương tự như kỹ sư Đồng thời, số lượng kỹ sư và kỹ thuật viên trung cấp cũng đang gia tăng, phản ánh nhu cầu cao hơn về lao động có trình độ chuyên môn trong bối cảnh hiện nay.

Trong giai đoạn tự động hóa và phát triển công nghệ thông tin, cơ cấu nhân lực bao gồm 6 cán bộ nghiên cứu, 34 đại học và 60 trung cấp Khi nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, những công nhân lành nghề dần chuyển hóa thành kỹ thuật viên trung cấp hoặc kỹ sư.

Trong suốt các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, bao gồm cả công nhân "cổ trắng" và "cổ vàng", luôn là lực lượng nòng cốt của nền sản xuất công nghiệp.

Dựa vào quy luật cung cầu

Hiện nay, ngành Dạy nghề đang đối mặt với tình trạng cung ít cầu nhiều Toàn quốc có khoảng 42 triệu lao động, trong đó thanh niên từ 15 đến 34 tuổi chiếm tỷ lệ cao Ngành Dạy nghề cần có trách nhiệm trong việc đáp ứng nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.

Nhu cầu công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp trong 5 thành phần kinh tế, đặc biệt phục vụ hơn 80 khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp phép, đang gia tăng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của 8 vùng, bao gồm đồng bằng Sông Hồng, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long, miền Trung, miền Nam và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, đã được thẩm định Mỗi quy hoạch đều dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, tập trung chủ yếu vào công nhân lành nghề.

Mục tiêu đào tạo nghề nói chung và đào tạo công nhân kỹ thuật nói riêng

Cách mạng khoa học và công nghệ, cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đã đặt ra yêu cầu cao hơn đối với lực lượng lao động Chất lượng nguồn nhân lực và tri thức khoa học - công nghệ trở thành yếu tố quyết định khả năng phát triển của mỗi quốc gia Trong bối cảnh lao động và nguyên liệu thô ngày càng trở nên kém giá trị, sức mạnh tri thức đã trở thành vũ khí cạnh tranh quan trọng giữa các quốc gia.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Tổng Cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã xác định mục tiêu dạy nghề cho giai đoạn 2001 - 2010, nhằm đáp ứng những cơ hội và thách thức mới.

Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế Cần thiết phải xây dựng quy mô và cơ cấu ngành nghề hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và kết nối đào tạo với nhu cầu việc làm là mục tiêu quan trọng, với phấn đấu đến năm 2010, khoảng 80% lao động sẽ có việc làm sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.

- Cải tổ hệ thống giáo dục nghề nghiệp để :

1) Hình thành mạng lưới rộng khắp với quy mô và số cơ sở trọng điểm hợp lý nhằm vừa đáp ứng nhu cầu đào tạo đại trà vừa đáp ứng nhu cầu đào tạo mũi nhọn

2) Tổ chức đào tạo đa dạng, linh hoạt, liên thông để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người lao động

3) Bộ máy quản lý được tổ chức năng động, đơn giản, gọn nhẹ nhưng đủ mạnh để quản lý hệ thống và phải dành quyền chủ động cho các cơ sở đào tạo trong điều kiện luôn biến động của thị trường

Đến năm 2005, mỗi địa phương sẽ có ít nhất một trường dạy nghề, và đến năm 2010, mỗi quận/huyện sẽ có ít nhất một trung tâm dạy nghề.

- Đến năm 2005 phấn đấu có 20 trường trọng điểm và đến 2010 có 45 trường trọng điểm

- Nâng tỷ lệ thu hút học sinh sau THCS vào học nghề từ 6% năm 2000 lên

Đến năm 2005, mục tiêu đặt ra là đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 18-19%, với ngành công nghiệp chiếm 32%, nông nghiệp 12-13% và dịch vụ 25% Đến năm 2010, các tỷ lệ này dự kiến sẽ tăng lên lần lượt là 26%, 42%, 20% và 32%.

Đến năm 2005, quy mô tuyển mới đạt 0,93 triệu người/năm, tăng 1,3 lần so với năm 2000 Đến năm 2010, con số này đã tăng lên 1,3 triệu người/năm, tương ứng với mức tăng 1,8 lần so với năm 2000 Tỷ lệ đào tạo dài hạn cũng có sự cải thiện, từ 18% vào năm 2000 lên 22% năm 2005 và 27% năm 2010.

Vai trò và mục tiêu đào tạo CNKT ngành ĐTCN

Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, thiết bị điện tử đang được ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực kinh tế, sản xuất công nghiệp và đời sống xã hội.

Trong thập kỷ 60 và 70, việc điều khiển các thiết bị máy móc trong sản xuất chủ yếu dựa vào các phần tử khí cụ điện và tiếp điểm cơ khí Tuy nhiên, hiện nay, tỷ lệ sử dụng thiết bị điện tử tự động đã gia tăng đáng kể, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ trong công nghệ điều khiển.

Việc đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề trong lĩnh vực điện tử công nghiệp là rất cần thiết để nâng cao nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Kể từ năm 2000, các trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã triển khai đào tạo ngành Điện tử công nghiệp trên quy mô lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

Mục tiêu của ngành Điện công nghiệp là trang bị cho học sinh kiến thức vững vàng và kỹ năng thực hành về điện công nghiệp, đồng thời phát triển khả năng vận hành, sửa chữa và bảo trì các thiết bị trong lĩnh vực điện tử công nghiệp và tự động hóa.

Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngày 28-12-2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 201/2001/QĐ-TTG, ban hành chiến lược ưu tiên phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010.

“…….ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực

KH-CN trình độ cao, cán bộ quản lý và kinh doanh giỏi, cùng với công nhân kỹ thuật lành nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực tiễn sẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp.

Chất lượng đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực

1.5.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được hiểu là tập hợp con người trong một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội Đây là một phần thiết yếu của các nguồn lực, bên cạnh nguồn lực vật chất và tài chính, có khả năng được huy động để thúc đẩy sự phát triển.

Nguồn nhân lực, theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm nhóm người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, tương đương với nguồn lao động Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

1.5.2 Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, góp phần tăng tốc độ phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội.

Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trạng thái của nguồn nhân lực, vừa là đối tượng vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của các hoạt động kinh tế và quan hệ xã hội Khái niệm này bao gồm các đặc điểm như thể lực, trí lực, kỹ năng, đạo đức, lối sống và tinh thần Trong đó, trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng, vì nó là nền tảng cho việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và hình thành nhân cách, lối sống của mỗi cá nhân Các yếu tố khác như sức khỏe, chuyên môn kỹ thuật và cơ cấu nghề nghiệp cũng góp phần vào chất lượng nguồn nhân lực.

1.5.3 Khái niệm về nhân lực khoa học-kỹ thuật

Nhân lực khoa học và công nghệ (KH-KT) là một bộ phận quan trọng của lực lượng lao động xã hội, được đào tạo với các trình độ chuyên môn nhất định Họ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động KH-KT, bao gồm nghiên cứu, triển khai, đào tạo, quản lý và vận hành hệ thống công nghệ Đội ngũ nhân lực KH-KT có nhiều cấp độ đào tạo khác nhau, từ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đến kỹ sư, kỹ thuật viên và các chuyên gia có trình độ đại học và sau đại học.

1.5.4 Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình cải thiện số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần năng lực Mục tiêu của quá trình này là ổn định công việc, nâng cao địa vị kinh tế và xã hội của các tầng lớp dân cư, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô bao gồm các hoạt động nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn Sự phát triển dân số là nền tảng cho tăng trưởng và phát triển nguồn nhân lực Để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần thiết phải xây dựng một chương trình đào tạo chất lượng.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.6.1 Các quan niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo

Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng và chất lượng đào tạo tùy thuộc vào góc độ của người nghiên cứu

* Quan niệm về chất lượng:

Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, chất lượng được định nghĩa là tổng thể các tính chất và thuộc tính cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), chất lượng được định nghĩa là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc "cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia".

Theo định nghĩa của Oxford Pocket Dictionary, chất lượng được hiểu là “mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hoặc tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, cùng với các dữ kiện và thông số cơ bản.”

Theo Tiêu chuẩn của Pháp – NFX 50 -109, chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”

Với Việt Nam của chúng ta, theo Tiêu chuẩn TCVN-ISO 8402, chất lượng là

Một thực thể (đối tượng) được hình thành từ tập hợp các đặc tính, giúp nó có khả năng đáp ứng các nhu cầu đã được nêu ra hoặc những nhu cầu tiềm ẩn.

* Quan niệm về chất lượng đào tạo:

Theo tác giả Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, cho rằng:

Chất lượng đào tạo được đánh giá qua các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực nghề nghiệp của người tốt nghiệp Điều này phản ánh sự phù hợp giữa kết quả đào tạo và mục tiêu, chương trình đào tạo của các ngành nghề cụ thể.

Theo các tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp, thuộc Đại học Quốc gia Hà

Trong Kỷ yếu hội thảo “Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Việt Nam”, có ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo được xác định dựa trên mức độ hoàn thành các mục tiêu đào tạo đã đề ra cho từng chương trình.

Chất lượng đào tạo được hiểu theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong quan niệm về chất lượng Các nhà nghiên cứu giáo dục đã nỗ lực xây dựng một khái niệm về chất lượng đào tạo, nhấn mạnh tính chất động và đa chiều của nó.

Tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà người nghiên cứu sẽ ưu tiên xem xét một khía cạnh nào đó của chất lượng đào tạo

1.6.2 Các khái niệm về đánh giá chất lượng đào tạo

Daniel Stufflerbeam (1971) định nghĩa đánh giá là quá trình lập kế hoạch, thu thập thông tin hữu ích và cung cấp những thông tin này để hỗ trợ việc ra quyết định liên quan đến chương trình.

Bruce Tuckman (1985) định nghĩa đánh giá là quá trình xác định xem chương trình có đạt được các mục tiêu đã đề ra hay không Điều này có nghĩa là kiểm tra xem hệ thống dạy học đã được thiết lập có đạt được các kết quả mong đợi hay không.

Theo Worthen và Sanders (1987), đánh giá là quá trình xác định một cách chính quy chất lượng, hiệu quả và giá trị của chương trình, sản phẩm, dự án hoặc chương trình đào tạo Quá trình này bao gồm các phương pháp như điều tra, phỏng vấn và xét đoán, được thực hiện theo từng bước Bước đầu tiên là xác định các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, quyết định xem chúng là tương đối hay tuyệt đối Tiếp theo, tiến hành thu thập dữ liệu và thông tin liên quan Cuối cùng, áp dụng các tiêu chuẩn đã lựa chọn để xác định chất lượng.

Brown (1989) định nghĩa đánh giá là quá trình lựa chọn và phân tích hệ thống tất cả thông tin cần thiết nhằm cải thiện chương trình học, đánh giá hiệu quả và hiệu suất của chương trình, cũng như khả năng của người học trong quá trình đào tạo.

Theo tác giả Phạm Hồng Quang trong Kỷ yếu hội thảo “Các biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại học”, việc đánh giá chất lượng đào tạo cần xem xét đồng thời hai khía cạnh quan trọng.

Đánh giá ngoài là một yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng giáo dục, chủ yếu dựa trên các tiêu chí do cơ sở sử dụng nhân lực đề ra Điều này thường được thể hiện khi học sinh, sinh viên bước vào thị trường lao động hoặc thực tập chuyên môn Thành phần tham gia đánh giá bao gồm các chuyên gia sư phạm, nhà quản lý, giảng viên xuất sắc, giám đốc sở GD&ĐT và các cơ quan sử dụng nhân lực.

Đánh giá trong giáo dục bao gồm các tiêu chí như điểm số, kết quả học tập và rèn luyện, nhấn mạnh vào năng lực và phẩm chất nghề nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định Trong quá trình đào tạo, khía cạnh dạy học được xem là yếu tố cơ bản.

1.6.3 Sơ lược tình hình đánh giá chất lượng đào tạo trong nước và trên thế giới

Việc đánh giá chất lượng thường dựa trên các tiêu chí chuẩn được soạn thảo bởi các cơ quan, hiệp hội và tổ chức chuyên về đánh giá chất lượng.

* Đối với cấp Đại học:

• Ở Mỹ, Ủy ban học tập Đại học đã đưa ra năm tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục Đại học cho một trường bao gồm :

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Sơ lược về lịch sử trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành, thành lập năm 2002 và thuộc Tổng Công ty cổ phần dệt may Sài Gòn, là một trường bán công với mô hình đào tạo gắn kết chặt chẽ với sản xuất kinh doanh Trường không chỉ tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp mà còn tự giải quyết một phần lao động kỹ thuật, góp phần phát triển sản xuất và cung cấp nguồn nhân lực cho các công ty trong Tổng công ty dệt may Việt Nam cũng như cho xã hội.

Trường đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 3/7 chuyên sâu trong các lĩnh vực như Công nghệ may, Điện tử công nghiệp, Điện công nghiệp, Kỹ thuật phát thanh – truyền hình và Điện tử viễn thông.

Chương trình đào tạo được áp dụng theo quy định của Bộ LĐ-TB-XH

Số lượng học sinh toàn trường hiện nay tại thời điểm khảo sát (tháng 5/2005) là 720 học sinh, vừa tổ chức thi tốt nghiệp cho khóa đầu tiên 2003-2005

Trường có tổng cộng 42 cán bộ công nhân viên, trong đó có 26 giáo viên chiếm tiû lệ 62% Tỷ lệ giáo viên /học sinh là 1/30

Sau 2 năm hoạt động trường đã xây dựng đề án thành lập trường Cao đẳng tư thục KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành và đã được Bộ GD-ĐT cho phép chính thức tuyển sinh vào tháng 8/2005 Hiện nay trường đang tiến hành xây dựng toàn bộ cơ sở hạ tầng theo đúng qui chuẩn tại cơ sở I số 280A Nguyễn Tất Thành, Quận 4 với tổng diện tích sử dụng khoảng 6000 m²

Trường không chỉ cung cấp các chương trình đào tạo dài hạn mà còn tổ chức các lớp ngắn hạn và chuyên đề chuyên sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề ngày càng tăng của người lao động.

2.2 Mục tiêu đào tạo ngành Điện tử Công nghiệp tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành

Ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đào tạo trong 18 tháng cho học sinh tốt nghiệp PTCS, với phương châm “học đi đôi với hành” Mục tiêu của ngành là trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng nghề phù hợp với yêu cầu xã hội.

Kiến thức chuyên môn trong kỹ thuật bao gồm việc hiểu các khái niệm, quy ước và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của thiết bị điện, điện tử trong công nghiệp Người lao động cần nắm rõ yêu cầu công nghệ của máy công cụ và thiết bị phụ trợ, cũng như có kiến thức cơ bản về lập trình trên thiết bị tự động và công nghệ mới Ngoài ra, cần hiểu rõ về bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh công nghiệp, cùng với những vấn đề liên quan đến quản lý xí nghiệp và tổ chức sản xuất.

Kỹ năng sử dụng thành thạo các dụng cụ và thiết bị đo điện, điện tử trong công nghiệp là rất quan trọng Người lao động cần có khả năng lắp đặt, vận hành, bảo trì và sửa chữa thiết bị điện, điện tử công nghiệp Họ cũng cần có khả năng cải tạo hệ thống điện hiện đại kết hợp với thiết bị điện tử lập trình Bên cạnh đó, khả năng tự học tập và nghiên cứu để nâng cao kiến thức theo kịp sự phát triển của công nghệ hiện đại là điều cần thiết.

Mục tiêu đào tạo ngành điện tử công nghiệp được xác định qua ba khía cạnh chính: kiến thức lý thuyết, kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng nghề nghiệp Với trình độ đầu vào chỉ yêu cầu tốt nghiệp PTCS, nếu học sinh đạt được các mục tiêu này sau 18 tháng học tập, thì có thể khẳng định rằng nguồn nhân lực này đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn.

2.3 Thực trạng đào tạo ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành

2.3.1 Đầu vào tuyển sinh các năm học

Theo quy chế đào tạo Công nhân kỹ thuật bậc 3/7 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp PTCS Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 98% học sinh ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đã tốt nghiệp PTTH, cho thấy ngành này thu hút học sinh có trình độ vượt yêu cầu Điều này chứng tỏ học sinh có đủ khả năng và năng lực tham gia chương trình đào tạo của ngành, đảm bảo chất lượng đầu vào Hiện nay, tổng số học sinh của ngành ĐTCN là 343.

2.3.2 Nội dung chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo được xây dựng theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, cụ thể là Quyết định số 212/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/02/2003, và dựa trên chương trình khung của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nội dung chương trình được biên soạn bởi các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, được Hội đồng sư phạm nhà trường phê duyệt và đã nhận được sự đồng ý thực hiện từ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Tp.HCM (tham khảo phần phụ lục 2).

Chương trình đào tạo ngành ĐTCN yêu cầu thời lượng thực hành gấp 1,5 lần so với lý thuyết cho hệ CNKT 3/7 Ngành học này được thiết kế với ba lĩnh vực kiến thức chính: Điện, Điện tử và Tự động hóa, đáp ứng yêu cầu chuyên môn Tuy nhiên, chương trình còn thiếu kiến thức chuyên môn về kỹ thuật Điện khí nén.

Bảng 2.1 : Bảng phân phối của các phần học

Các phần học Tổng soá tieát

- Kiến thức về Điện tử

-Kiến thức tổ chức quản lý

-Kiến thức về điện tử

-Kiến thức về tự động hóa

Qua các buổi dự giờ, người nghiên cứu nhận thấy rằng :

-Về giảng dạy lý thuyết :

Phương pháp giảng dạy chủ yếu của các giáo viên hiện nay vẫn là phương pháp truyền thống, với 94,7% giáo viên sử dụng hình thức thuyết trình và yêu cầu học sinh ghi chép Việc giáo viên vẽ hình và bảng số liệu trên bảng, sau đó học sinh sao chép, đã tiêu tốn nhiều thời gian, chiếm tới 63% Tuy nhiên, một điểm mạnh nổi bật của hầu hết giáo viên là thường xuyên đặt câu hỏi và khuyến khích học sinh tham gia vào bài giảng, với tỷ lệ lên đến 84,2% Đáng chú ý, 100% giáo viên không sử dụng máy chiếu trong quá trình giảng dạy.

-Về giảng dạy thực hành :

Tất cả các giáo viên đã thực hiện chia nhóm thực hành đúng yêu cầu (100%) Hầu hết giáo viên cung cấp hướng dẫn ban đầu cho từng học sinh trước khi thực hiện Đối với hệ CNKT, quá trình thực hành cần tuân theo một quy trình rõ ràng, và giáo viên phải cụ thể hóa quy trình này bằng phiếu hướng dẫn thực hành Tuy nhiên, khảo sát cho thấy chỉ có 2 trong số 15 giáo viên dạy thực hành có phiếu hướng dẫn trong giờ lên lớp.

Bảng 2.2 : Bảng thống kê đội ngũ giáo viên

Số giáo viên nhỏ hơn 35 tuoồi

Thâm niên giảng dạy (năm)

Tỷ lệ giáo viên /học sinh

19GV 9GV 5GV 5GV 9GV 1/18 343

Theo Bảng 2.2, gần 50% giáo viên có trên 10 năm kinh nghiệm, mang lại lợi thế lớn cho ngành giáo dục nhờ vào những kinh nghiệm quý báu mà họ truyền đạt cho học sinh Đồng thời, nhóm giáo viên trẻ dưới 35 tuổi cũng chiếm khoảng 50%, thể hiện sự năng động và nhiệt huyết Họ thường tích cực trong việc biên soạn tài liệu giảng dạy và phát triển mô hình học cụ Tuy nhiên, hạn chế của giáo viên trẻ là thiếu kinh nghiệm, do đó cần sự hỗ trợ từ các giáo viên có nhiều năm trong nghề.

2.3.5 Kết quả học tập của học sinh

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đã tuyển sinh ngành ĐTCN từ năm 2003, với tổng cộng 343 học sinh qua 2 khóa, trong đó có một khóa vừa tốt nghiệp Để đánh giá chất lượng đào tạo của ngành ĐTCN, bài viết sẽ thống kê kết quả học tập của 3 lớp ĐTCN vừa tốt nghiệp (03-TĐ1, 03-TĐ2, 03-TĐ3) và kết quả học tập học kỳ I của 4 lớp ĐTCN đang theo học (04-TĐ1, 04-TĐ2, 04-TĐ3, 01ĐTCN- ẹK).

Bảng 2.3 : Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ1

(%) Giỏi (%) Khá(%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.4 : Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ2

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.5: Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ3

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.6: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ1

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.7: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ2

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.8: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ3

Bảng 2.9: Kết quả học tập của học sinh lớp 01ĐTCN-ĐK

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá(%)

2.3.6 Giáo trình, tài liệu giảng dạy

Bảng 2.10: Bảng thống kê giáo trình, tài liệu giảng dạy

Nội dung Số lượng Tỉ lệ %

Môn học lý thuyết có giáo trình 6 25

Môn học lý thuyết có bài giảng 24 100

Môn học thực hành có giáo trình hoặc phiếu hướng dẫn thực hành

Thực trạng đào tạo ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành

2.3.1 Đầu vào tuyển sinh các năm học

Theo quy chế đào tạo Công nhân kỹ thuật bậc 3/7 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp PTCS Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 98% học sinh ngành ĐTCN tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đã tốt nghiệp PTTH, cho thấy ngành này thu hút học sinh có trình độ vượt yêu cầu Điều này chứng tỏ chất lượng đầu vào của ngành học được đảm bảo, với tổng số học sinh hiện nay là 343.

2.3.2 Nội dung chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo được xây dựng theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 212/2003/QĐ-BLĐTBXH, ngày 27/02/2003, và dựa vào chương trình khung của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nội dung chương trình do các giáo viên có kinh nghiệm biên soạn, được Hội đồng sư phạm nhà trường phê duyệt và sau đó được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Tp.HCM chấp thuận thực hiện.

Chương trình đào tạo ngành ĐTCN yêu cầu thời gian thực hành gấp 1,5 lần lý thuyết cho hệ CNKT 3/7 Ngành học bao gồm ba phần kiến thức kỹ thuật cơ bản: Điện, Điện tử và Tự động hóa, đáp ứng yêu cầu chuyên môn Tuy nhiên, chương trình thiếu kiến thức chuyên môn về kỹ thuật Điện khí nén.

Bảng 2.1 : Bảng phân phối của các phần học

Các phần học Tổng soá tieát

- Kiến thức về Điện tử

-Kiến thức tổ chức quản lý

-Kiến thức về điện tử

-Kiến thức về tự động hóa

Qua các buổi dự giờ, người nghiên cứu nhận thấy rằng :

-Về giảng dạy lý thuyết :

Phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn chiếm ưu thế, với 94,7% giáo viên sử dụng hình thức thuyết trình và học sinh ghi chép Việc giáo viên vẽ hình và bảng số liệu trên bảng, sau đó học sinh sao chép, đã tiêu tốn nhiều thời gian (63%) Tuy nhiên, một điểm mạnh của hầu hết giáo viên là thường xuyên đặt câu hỏi và khuyến khích học sinh tham gia vào bài giảng (84,2%) Đáng lưu ý, 100% giáo viên không sử dụng máy chiếu trong quá trình giảng dạy.

-Về giảng dạy thực hành :

Tất cả các giáo viên đã thực hiện việc chia nhóm thực hành đúng yêu cầu, đạt tỷ lệ 100% Hầu hết giáo viên cung cấp hướng dẫn ban đầu trước khi học sinh bắt đầu thực hành Đối với hệ Công nghệ Kỹ thuật, quy trình thực hành cần được thực hiện một cách rõ ràng, và giáo viên cần cụ thể hóa quy trình này bằng phiếu hướng dẫn thực hành Tuy nhiên, khảo sát cho thấy chỉ có 2 trong số 15 giáo viên dạy thực hành có sử dụng phiếu hướng dẫn trong giờ lên lớp.

Bảng 2.2 : Bảng thống kê đội ngũ giáo viên

Số giáo viên nhỏ hơn 35 tuoồi

Thâm niên giảng dạy (năm)

Tỷ lệ giáo viên /học sinh

19GV 9GV 5GV 5GV 9GV 1/18 343

Gần 50% giáo viên có trên 10 năm kinh nghiệm giảng dạy, mang lại lợi thế lớn cho ngành giáo dục nhờ vào những kinh nghiệm quý báu mà họ chia sẻ với học sinh Đồng thời, khoảng 50% giáo viên trẻ dưới 35 tuổi cũng đóng góp tích cực với sự năng động và nhiệt tình, thường xuyên tham gia vào việc biên soạn tài liệu và tạo ra mô hình học cụ Tuy nhiên, họ cần thêm sự hỗ trợ từ các giáo viên kỳ cựu do hạn chế về kinh nghiệm.

2.3.5 Kết quả học tập của học sinh

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành đã bắt đầu tuyển sinh ngành ĐTCN từ năm 2003, với tổng cộng 343 học sinh qua 2 khóa, trong đó có một khóa vừa tốt nghiệp Kết quả học tập của học sinh sẽ phản ánh chất lượng đào tạo của ngành ĐTCN Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thống kê kết quả học tập của 3 lớp ĐTCN vừa tốt nghiệp (03-TĐ1, 03-TĐ2, 03-TĐ3) cùng với kết quả học tập học kỳ I của 4 lớp ĐTCN hiện tại (04-TĐ1, 04-TĐ2, 04-TĐ3, 01ĐTCN- ẹK).

Bảng 2.3 : Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ1

(%) Giỏi (%) Khá(%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.4 : Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ2

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.5: Kết quả học tập của học sinh lớp 03-TĐ3

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.6: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ1

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.7: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ2

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá (%)

Bảng 2.8: Kết quả học tập của học sinh lớp 04-TĐ3

Bảng 2.9: Kết quả học tập của học sinh lớp 01ĐTCN-ĐK

(%) Giỏi (%) Khá (%) Trung bình khá(%)

2.3.6 Giáo trình, tài liệu giảng dạy

Bảng 2.10: Bảng thống kê giáo trình, tài liệu giảng dạy

Nội dung Số lượng Tỉ lệ %

Môn học lý thuyết có giáo trình 6 25

Môn học lý thuyết có bài giảng 24 100

Môn học thực hành có giáo trình hoặc phiếu hướng dẫn thực hành

Trường mới được thành lập từ năm 2002 và bắt đầu hoạt động đào tạo từ năm 2003, nên đội ngũ giáo viên chưa ổn định, ảnh hưởng đến việc tổ chức và triển khai viết giáo trình Hầu hết giáo viên giảng dạy dựa vào bài giảng đã chuẩn bị trước, với nội dung lấy từ các tài liệu liên quan và kinh nghiệm cá nhân.

Trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành có 2 cơ sở đào tạo :

Cơ sở I tại 280A-300A Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Tp.HCM có diện tích hơn 8200 m², bao gồm hệ thống phòng thực hành của Khoa Điện-Điện tử với 6 xưởng thực hành: Điện Công nghiệp, Tự động hóa, Kỹ thuật Điện tử, Đo lường và 2 phòng máy tính Ngoài ra, cơ sở còn có 4 phòng học lý thuyết và 2 giảng đường phục vụ cho việc giảng dạy.

Hiện tại, địa điểm 280A đang xây dựng một trường Cao đẳng với quy mô đào tạo khoảng 6000 học sinh, bao gồm 50 phòng lý thuyết, 11 xưởng thực hành thí nghiệm và 1 thư viện.

Cơ sở II với diện tích hơn 1000 m², nằm tại số 27A Nguyễn Oanh, quận Gò Vấp, TP.HCM, được trang bị 3 phòng học lý thuyết và 5 xưởng thực hành chuyên nghiệp Các xưởng thực hành bao gồm: Tự động hóa, Điện Công nghiệp, Điện tử, Điện tử viễn thông và máy tính, đáp ứng nhu cầu đào tạo và thực hành cho sinh viên.

Bảng 2.11: Bảng thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Cơ sở phục vụ đào tạo

Dieọn tớch trung bình / học sinh (m²)

Dieọn tớch chuẩn theo đề nghò cuûa ILO/ADB(m²)

Bình quân học sinh / ca thực hành 25

Với quy mô đào tạo hiện tại, diện tích và số lượng phòng học lý thuyết, giảng đường và phòng thực hành vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo đề nghị của tổ chức ILO/ADB Số lượng học sinh trung bình trong một ca thực hành vượt quá quy định của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội Hơn nữa, việc thiếu thư viện trong nhà trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh.

2.3.8 Trang thiết bị và phương tiện giảng dạy

Hệ thống xưởng thực hành hiện tại của ngành ĐTCN phù hợp với quy mô đào tạo, nhưng vẫn thiếu trang thiết bị, đặc biệt là trong lĩnh vực Tự động hóa, với nhiều thiết bị đã lạc hậu Để đáp ứng yêu cầu thực hành, nhà trường đã tăng cường lý thuyết trong giờ thực hành và khuyến khích học sinh sử dụng linh kiện lắp ráp mạch điện, điện tử nhiều hơn Giải pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu và sử dụng thành thạo các linh kiện trong sửa chữa và lắp đặt, mà còn kích thích hứng thú học tập mà không cần đầu tư nhiều vào trang thiết bị.

Học sinh hiện nay chưa có cơ hội tiếp cận với các trang thiết bị tự động, điều này khiến việc lắp ráp mạch trở nên khó khăn và không thể thay thế Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều linh kiện cũng dẫn đến việc tiêu hao vật tư trong quá trình thực hành.

Hiện nay, phương tiện giảng dạy tại trường vẫn chưa đầy đủ, đặc biệt là thiếu các thiết bị như máy chiếu Overhead và Projector Sự thiếu hụt này đã ảnh hưởng đến khả năng cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên, làm hạn chế hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh.

Bảng 2.12: Bảng thống kê trang thiết bị giảng dạy

Trang thiết bị Trung bình số học sinh thực hành /máy /ca

Máy điện 3 Điện căn bản 3

Đánh giá chất lượng đào tạo ngành ĐTCN

2.4.1 Lựa chọn mô hình đánh giá chất lượng đào tạo

Qua việc phân tích các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam, nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình đánh giá áp dụng cho ngành ĐTCN dựa vào ba yếu tố chính: đầu vào, các hoạt động đào tạo và đầu ra Để đánh giá hiệu quả sử dụng đào tạo, cần xem xét yếu tố thành quả đào tạo Tuy nhiên, hoạt động đào tạo của trường chỉ mới bắt đầu từ năm

Năm 2003, khóa đầu tiên vừa tốt nghiệp, do đó chưa có thông tin từ các đơn vị sử dụng lao động để đánh giá chất lượng đào tạo Vì vậy, nghiên cứu này chỉ dựa vào phản hồi từ các doanh nghiệp và cơ quan tiếp nhận học sinh trong thời gian thực tập 2 tháng để tiến hành đánh giá.

Quá trình đánh giá được tiến hành như sau :

- Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo

- Bước 2: Thu thập các thông tin, dữ liệu

- Bước 3: Tiến hành đánh giá dựa trên các tiêu chí đã lựa chọn

2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

2.4.2.1 Nội dung chương trình đào tạo Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo Nội dung chương trình đào tạo phản ảnh khả năng đáp ứng mục tiêu đào tạo của một trường, thể hiện tính phù hợp giữa đào tạo và thực tiễn, là cơ sở để đánh giá thực chất đào tạo của trường

Một chương trình đào tạo hiệu quả cần cân bằng giữa lý thuyết và thực hành, với thời gian phân bổ hợp lý cho các môn học Sự tương hỗ giữa các môn học là rất quan trọng, và mục tiêu cuối cùng là phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ tích cực cho người học.

2.4.2.2 Mục đích và mục tiêu đào tạo

Mục đích và mục tiêu đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo Nếu mục tiêu đào tạo không được xác định chính xác, sẽ dẫn đến việc xây dựng nội dung chương trình không phù hợp, gây ra sự chệch hướng trong hoạt động đào tạo, và tạo ra nhiều khó khăn cũng như lãng phí cho người học và xã hội.

Năng lực giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Giáo viên có kiến thức sâu rộng, tay nghề cao và khả năng sư phạm tốt sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tự học và khả năng thích ứng với công việc Đội ngũ giáo viên giỏi tại cơ sở đào tạo nghề không chỉ là tài sản quý giá mà còn là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị.

Phương pháp giảng dạy của giáo viên có tác động trực tiếp đến khả năng tiếp thu của học sinh, từ đó quyết định kết quả học tập Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng đầu ra trong quá trình đào tạo.

2.4.2.5 Giáo trình, tài liệu giảng dạy Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt hay nói khác hơn là những chất liệu có tác dụng làm thay đổi phần “chất” của người học Lượng kiến thức càng dồi dào, thông tin càng phong phú, mới mẽ thì phần “chất” của người học càng có giá trị Vì vậy, thường xuyên cập nhật kiến thức là công việc không thể thiếu của người giáo viên trong giai đọan bùng nổ thông tin như hieọn nay

Mục tiêu đào tạo luôn liên quan chặt chẽ đến đối tượng cụ thể, bao gồm các yếu tố như sức khỏe, trình độ ban đầu, địa phương và điều kiện kinh tế.

Kiến thức và thông tin có nhiều cấp độ khác nhau, yêu cầu người tiếp thu phải có nền tảng hiểu biết tương ứng Để đảm bảo chất lượng đầu ra, cơ sở đào tạo cần thiết lập tiêu chuẩn tuyển sinh đầu vào Trình độ đầu vào của học sinh phản ánh khả năng tham gia vào quá trình học tập của họ.

Kiểm tra và đánh giá là công cụ quan trọng giúp nắm bắt kết quả học tập của học sinh trong một giai đoạn hoặc khóa học Kết quả này không chỉ phản ánh chất lượng quá trình dạy và học giữa giáo viên và học sinh, mà còn cung cấp thông tin về năng lực học tập của học sinh để họ có thể tự đánh giá khả năng của mình Đồng thời, nhà trường cũng cần xem xét lại công tác tổ chức và thực hiện quá trình đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục.

Do vậy, khâu kiểm tra đánh giá là rất quan trọng trong quá trình dạy và học

2.4.2.8 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ sở vật chất và trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật Trang thiết bị lạc hậu hoặc không phù hợp gây cản trở lớn cho giảng dạy và học tập, ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng nghề Để xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, việc đầu tư vào máy móc và thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học, đặc biệt là thực hành, là điều không thể thiếu.

2.4.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, đồng thời tham khảo bộ tiêu chí và quy trình đánh giá kiểm định chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo nghề tại các nước Tiểu vùng sông Việc này giúp nâng cao tiêu chuẩn giáo dục và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho chất lượng đào tạo nghề.

(ADB) thực hiện, người nghiên cứu đề nghị một số tiêu chí để đánh giá chất lượng đào tạo ngành ĐTCN như sau :

Tiêu chí 1 : Nội dung chương trình đào tạo ngành học :

Chương trình đào tạo được thiết kế và triển khai nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của ngành học, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho học sinh.

- Chương trình đào tạo phải có sự phân bổ hợp lý thời lượng giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành

Chương trình học cần được thiết kế một cách hệ thống, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các môn học Điều này bao gồm việc tạo ra mối quan hệ hỗ trợ giữa lý thuyết và thực hành, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

Ngày đăng: 03/12/2021, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Đặng Danh Ánh – Cần đặc biệt ưu tiên phát triển dạy nghề và xã hội hóa đào tạo nghề – Báo cáo hội thảo tại trường KT-KT-NV Nguyễn Tất Thành – 17/3/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần đặc biệt ưu tiên phát triển dạy nghề và xã hội hóa đào tạo nghề
2. Bỏo Giỏo dục &ứ Thời đại và trường ĐHSPKT-TPHCM – Kỷ yếu hội thảo, Cỏc giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục Đại học –Tháng 11/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo, Cỏc giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục Đại học
3. Bộ LĐ-TB-XH – Dự thảo chiến lược đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010 -HN tháng 5/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chiến lược đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010
4. Bộ LĐ-TB-XH – Tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo nghề – 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo nghề
6. Trần Kim Dung – Quản trị nguồn nhân lực – Nhà xuất bản Giáo Dục – 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục – 1998
7. Trần Khánh Đức – Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực – Nhà xuất bản Giáo Dục – 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục – 2002
8. Trần Khánh Đức – Quản lý và Kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM – Nhà xuất bản Giáo Dục – 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và Kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục – 2004
9. Trần Khánh Đức – Sư phạm kỹ thuật – Nhà xuất bản Giáo Dục – 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sư phạm kỹ thuật
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục – 2002
12. Lê Văn Giạng – Những vấn đề cơ bản của Khoa học Giáo dục – Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội - 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của Khoa học Giáo dục
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia
13. TS. Nguyễn Kim Hồng – Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bậc Phổ thông trung học (qua dự giờ) tại Tp.HCM – Đề tài cấp Bộ – 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bậc Phổ thông trung học (qua dự giờ) tại Tp.HCM
14. TS. John Collum – Viết mục tiêu thực hiện cuối cùng – Dự án tăng cường các TTDN của Swisscontact - Tháng 1/2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viết mục tiêu thực hiện cuối cùng
15. Phan Long – Bài giảng lý luận dạy kỹ thuật – Khoa SPKT – 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lý luận dạy kỹ thuật
17. Nhiều tác giả – Nhân lực trẻ, Đào tạo và triển vọng - NXB Thanh Niên, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân lực trẻ, Đào tạo và triển vọng -
Nhà XB: NXB Thanh Niên
19. TS. Phạm Thị Tố Oanh – Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục đào tạo ngheà – TPHCM, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục đào tạo ngheà
21. Tài liệu giảng dạy về dạy nghề theo kỹ năng – Dự án tăng cường dạy nghề cuûa Swisscontact Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu giảng dạy về dạy nghề theo kỹ năng
22. Tài liệu học tập Các nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành TW Đảng khóa IX – Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia – HN 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Các nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành TW Đảng khóa IX
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia – HN 2004
23.Tổng cục Dạy nghề – Tài liệu hướng dẫn kiến thức hội nhập kinh tế Quốc tế về dạy nghề – Đồng Nai - tháng 9/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn kiến thức hội nhập kinh tế Quốc tế về dạy nghề
24. Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành TW Đảng khóa X - Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia – HN 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành TW Đảng khóa X
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia – HN 2004
25. Tài liệu hội thảo “Kiểm định chất lượng trong giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam” – Quảng Ninh – Tháng 6/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định chất lượng trong giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam
26. Lý Minh Tiên – Xác suất thống kê Giáo dục – TPHCM 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác suất thống kê Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 :Caùc chư soâ ñaùnh giaù theo mođ hình ñaùnh giaù thaønh quạ cụa Myõ. - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 1.1 Caùc chư soâ ñaùnh giaù theo mođ hình ñaùnh giaù thaønh quạ cụa Myõ (Trang 33)
Bạng 3. 1: Bạng so saùnh giaù thaønh ñaău tö moôt soâ trang thieât bò-mođ hìnhhóc cú dáng nguyeđn chieâc so vôùi giaù thaønh ñaău tö ñôn vò töï laøm   - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
ng 3. 1: Bạng so saùnh giaù thaønh ñaău tö moôt soâ trang thieât bò-mođ hìnhhóc cú dáng nguyeđn chieâc so vôùi giaù thaønh ñaău tö ñôn vò töï laøm (Trang 83)
Hình 3. 1: Giại phaùp veă toơ chöùc quạn lyù boăi döôõng  giaùo vieđn   - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 3. 1: Giại phaùp veă toơ chöùc quạn lyù boăi döôõng giaùo vieđn (Trang 90)
Hình 2.1: Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kieân thöùc lyù thuyeât - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.1 Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kieân thöùc lyù thuyeât (Trang 112)
Hình 2.2: Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kyõ naíng thöïc haønh - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.2 Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kyõ naíng thöïc haønh (Trang 113)
Hình 2.3: Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kieân thöùc Kinh teâ- - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.3 Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù veă kieân thöùc Kinh teâ- (Trang 114)
Hình 2.4: Ñieơm ñaùnh giaù trung bình cụa hóc sinh - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.4 Ñieơm ñaùnh giaù trung bình cụa hóc sinh (Trang 115)
Hình 2.5: Möùc ñoô söû dúng caùc phöông phaùp giạng dáy cụa - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.5 Möùc ñoô söû dúng caùc phöông phaùp giạng dáy cụa (Trang 116)
Hình thöùc kieơm  tra-ñaùnh giaù - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình th öùc kieơm tra-ñaùnh giaù (Trang 117)
Hình 2.7: Ñieơm ñaùnh giaù trung bình veă kyõ naíng vaø thaùi ñoô - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.7 Ñieơm ñaùnh giaù trung bình veă kyõ naíng vaø thaùi ñoô (Trang 118)
Hình 2.8: Ñieơm ñaùnh giaù trung bình veă taøi lieôu giạng - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.8 Ñieơm ñaùnh giaù trung bình veă taøi lieôu giạng (Trang 119)
Hình 2.9: Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù cụa giaùo vieđn veă möùc ñoô - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.9 Phađn boâ tư leô ñaùnh giaù cụa giaùo vieđn veă möùc ñoô (Trang 120)
Hình 2.10: Thoâng keđ caùc yù kieân ñaùnh giaù cụa hóc sinh - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.10 Thoâng keđ caùc yù kieân ñaùnh giaù cụa hóc sinh (Trang 121)
Hình 2.11: Phađn boâ tư leô caùc yù kieân ñeă nghò thöïc hieôn moôt soâ - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.11 Phađn boâ tư leô caùc yù kieân ñeă nghò thöïc hieôn moôt soâ (Trang 122)
Hình 2.12: Phađn boâ tư leô yù kieân ñeă nghò boơ sung caùc mođn - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
Hình 2.12 Phađn boâ tư leô yù kieân ñeă nghò boơ sung caùc mođn (Trang 123)
8- Xin qủ thaăy /cođ cho bieât hình thöùc kieơm tra ñaùnh giaù naøo thöôøng ñöôïc caùc thaăy cođ söû dúng trong quaù trình giạng dáy :  - (Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện tử công nghiệp hệ công nhân kỹ thuật tại trường kinh tế   kỹ thuật   nghiệp vụ nguyễn tất thành
8 Xin qủ thaăy /cođ cho bieât hình thöùc kieơm tra ñaùnh giaù naøo thöôøng ñöôïc caùc thaăy cođ söû dúng trong quaù trình giạng dáy : (Trang 134)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN