Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Xây dựng website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ DỰ THI
QUÁ TRÌNH NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI
1.1.1 Mẫu hồ sơ đăng ký dự thi
Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
Một túi đựng hồ sơ cần thiết cho thí sinh, trong đó mặt trước ghi rõ các thông tin quan trọng mà thí sinh phải điền đầy đủ Mặt sau của túi sẽ cung cấp một số lưu ý hữu ích về quy trình làm hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT).
Phiếu số 1 có mặt trước tương tự như thiết kế của túi đựng hồ sơ, trong khi mặt sau cung cấp các thông tin quan trọng về tên và ký hiệu của các trường đại học.
- Phiếu số 2: Mặt trước của phiếu về cơ bản giống mặt trước của túi đựng hồ sơ, mặt sau là hướng dẫn ghi phiếu ĐKDT.
Thí sinh có thể mua hồ sơ đăng ký dự thi tại bộ phận tuyển sinh của các sở Giáo dục và Đào tạo, các điểm phát hành hồ sơ được quy định, hoặc tại các cửa hàng văn phòng phẩm lớn Dấu và ký hiệu trên hồ sơ sẽ phụ thuộc vào quy định của từng sở GD&ĐT.
1.1.2 Trình tự làm hồ sơ ĐKDT Để điền thông tin bộ hồ sơ ĐKDT trước tiên thí sinh phải trả lời được các câu hỏi: Dự định thi khối nào? Ngành nào? Trường nào? Sau đó tra cứu thông tin trong quyển “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ để biết trường có tổ chức thi hay không, biết mã ngành, mã trường dự thi, mã tỉnh, mã huyện Tra cứu danh mục mã trường THPT, danh mục đơn vị ĐKCT năm 2010 của các sở GD&ĐT để biết mã ban tuyển sinh, mã tỉnh, mã quận/huyện, mã trường THPT, mã đơn vị ĐKDT Cuối cùng đọc hướng dẫn ghi phiếu ĐKDT ĐH, CĐ (ở mặt sau của phiếu số 2).
Cách điền hồ sơ ĐKDT ĐH, CĐ cụ thể nhƣ sau:
Mục 1 (Số phiếu): Thí sinh không ghi mục này. Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi
Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 1
Mục 2 (Trường đăng ký dự thi) ghi rõ tên trường ĐH, CĐ dự thi vào đường kẻ Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi
Sinh viên Phạm Thị Thu Hằng, thuộc Khóa 2 hệ liên thông 2 chấm, cần ghi rõ ký hiệu trường ĐH, CĐ trong ba ô đầu tiên Hai ô tiếp theo dùng để ghi khối thi quy ước: ô thứ nhất ghi A, B, C hoặc D, ô thứ hai dành cho thí sinh thi khối D, ghi số tương ứng với ngôn ngữ: 1 cho tiếng Anh, 2 cho tiếng Nga, 3 cho tiếng Pháp, 4 cho tiếng Trung, 5 cho tiếng Đức, và 6 cho tiếng Nhật Ba ô cuối cùng ghi mã ngành mà sinh viên dự định theo học.
VD: Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ký hiệu trường Khối thi Mã ngành
Mục 3: Mục này không phải là mục ghi nguyện vọng 2 (NV2), mà chỉ dành cho thí sinh có nguyện vọng1 (NV1) học tại trường ĐH, CĐ không thi tuyển sinh hoặc hệ
Thí sinh đăng ký vào trường đại học hoặc cao đẳng thuộc các đại học không cần ghi mã ngành ở mục 2 (trường dự thi nhưng không có nguyện vọng học) Tuy nhiên, tại mục 3, thí sinh phải ghi đầy đủ tên trường, ký hiệu trường, khối thi và mã ngành của trường mà mình có nguyện vọng học (NV1).
Mục 4 (Họ, chữ đệm và tên của thí sinh): viết đúng nhƣ giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu.
VD: LÊ THỊ ANH Giới (Nữ ghi 1, Nam ghi 0).
Mục 5: Ghi ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh vào các ô quy định (nếu ngày và tháng nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 vào ô đầu).
Mục 6(Nơi sinh): Ghi rõ xã, phường, huyện, quận, tỉnh, thành phố.
VD: Xã An Đồng, Huyện An Dương, TP.Hải Phòng.
Mục 7(Dân tộc): Ghi bằng chữ vào đường kẻ chấm.
Mục 8 (Đối tƣợng ƣu tiên): Thí sinh thuộc đối tƣợng ƣu tiên nào thì khoanh tròn vào ký hiệu từ 01 đến 07, sau đó ghi ký hiệu vào 2 ô Nếu không thuộc diện ƣu tiên thì để trống.
- Nhóm ƣu tiên 1 (UT1) gồm các đối tƣợng: số.
+ Đối tượng 01: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu
Công nhân trực tiếp sản xuất có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc liên tục, trong đó phải có 2 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua được công nhận và cấp bằng khen từ cấp tỉnh trở lên.
Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;
Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1;
Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
Con của người có "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh" sẽ được hưởng quyền lợi khi người đó bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con của Anh hùng lực lượng vũ trang, và con của Anh hùng lao động, cũng như con của những người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945, đều được ghi nhận và tôn vinh trong lịch sử dân tộc.
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là những người có dị dạng, dị tật, và suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do ảnh hưởng của chất độc này.
- Nhóm ƣu tiên 2 (UT2) gồm các đối tƣợng:
Thanh niên xung phong tập trung đƣợc cử đi học;
Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở khu vực 1;
Con thương binh mất sức lao động dưới
81%; Con bệnh binh mất sức lao động dưới
Con của người có "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh" sẽ được hưởng quyền lợi nếu người đó bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
Người lao động ưu tú từ các thành phần kinh tế được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân từ cấp tỉnh trở lên, bao gồm Bộ và các cơ quan liên quan Họ cũng nhận được bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sƣ phạm;
Y tá, dƣợc tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dƣợc sĩ trung cấp đã công tác đủ
3 năm trở lên thi vào các ngành y, dƣợc.
Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
Mục 9 (Hộ khẩu thường trú): Ghi rõ bằng chữ vào đường kẻ chấm Ghi đúng mã thành phố (tỉnh) vào 2 ô đầu, mã quận (huyện) vào 2 ô sau (Số nhà, đường, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố).
VD: 20/25B, đường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, TP.Hải Phòng.
KHÓ KHĂN
a) Công việc khai hồ sơ:
Việc điền thông tin vào bộ hồ sơ đăng ký dự thi đại học hiện tại mang lại nhiều khó khăn và phiền phức cho thí sinh cũng như gia đình Hồ sơ yêu cầu nhiều thông tin, trong đó có những mục khó hiểu, dẫn đến việc sai sót là điều khó tránh khỏi và không được phép tẩy xóa Do đó, để hoàn thiện bộ hồ sơ đúng quy định, thí sinh thường phải làm nhiều bản nháp, gây tốn kém thời gian và chi phí.
Mỗi năm, nhiều thí sinh gặp phải sai sót nghiêm trọng khi làm hồ sơ, đặc biệt là trong mục đối tượng ưu tiên Do thiếu nguồn tham khảo, nhiều thí sinh không hiểu rõ về ưu tiên của bản thân và gia đình, dẫn đến việc ghi nhầm Ví dụ, có thí sinh không phân biệt được giữa đi bộ đội và làm dân phòng, hoặc nhầm lẫn giữa thương binh và người đi bộ đội, từ đó ghi sai ưu tiên Theo quy chế của Bộ GD&ĐT, những thí sinh này sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển nếu hồ sơ không đủ giấy tờ Một sai sót phổ biến khác là nhầm lẫn giữa trường tổ chức thi và trường không tổ chức thi, vì cả hai đều yêu cầu điền mã trường, mã ngành Nếu không tìm hiểu kỹ, thí sinh có thể ghi sai nguyện vọng, dẫn đến việc không được trúng tuyển như mong muốn.
Theo quy chế tuyển sinh, thí sinh cần ghi rõ tên trường, mã trường và mã khối thi trong mục 2 mà không ghi mã ngành Trong mục 3, thí sinh phải điền đầy đủ tên trường, ký hiệu trường, khối thi và mã ngành hoặc mã chuyên ngành của trường không tổ chức thi mà họ mong muốn học Tuy nhiên, nhiều thí sinh vẫn ghi cả mã ngành ở mục 2, dẫn đến sự nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu.
Hàng năm, số lượng thí sinh đăng ký dự thi đại học rất lớn, với khoảng 2,1 triệu hồ sơ vào năm 2008 và 2 triệu hồ sơ vào năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2010, số lượng hồ sơ đã giảm đáng kể xuống còn 1.378.878 Dù vậy, đây vẫn là một con số khổng lồ đối với bộ phận nhập liệu thông tin, vì mỗi bộ hồ sơ chứa nhiều thông tin như họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc, hộ khẩu, tên trường thi, mã ngành, mã khối Công việc nhập liệu này rất khó khăn và tốn thời gian, nhưng độ chính xác không cao do một người phải nhập thông tin cho quá nhiều thí sinh, dẫn đến giảm sút về thể lực và trí lực Đặc biệt, để nhà trường dễ dàng liên lạc với thí sinh, dữ liệu cần có địa chỉ báo tin hoặc số điện thoại liên hệ, nhưng do số lượng thí sinh quá đông và thông tin quá dài nên nhiều thông tin không được nhập vào cơ sở dữ liệu, gây khó khăn cho việc tìm kiếm.
GIẢI PHÁP
Trong quá trình điền hồ sơ, việc có sẵn thông tin về hộ khẩu, đơn vị đăng ký dự thi, dân tộc, diện ưu tiên, khu vực, mã trường và mã khối giúp thí sinh dễ dàng lựa chọn, từ đó giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian Thí sinh cũng có thể sửa thông tin sai sót cho đến khi hoàn thiện mẫu mà không tốn nhiều chi phí cho hồ sơ Ngoài ra, việc kiểm soát chặt chẽ mục 2 và mục 3 trong bộ hồ sơ sẽ ngăn chặn tình trạng chọn nhầm trường.
Việc nhập liệu hồ sơ đăng ký với hàng triệu dữ liệu không hề đơn giản Thí sinh sẽ tự nhập thông tin của mình vào cơ sở dữ liệu trước khi nộp hồ sơ Khi thí sinh đến nộp, cán bộ sẽ xác nhận rằng hồ sơ đã được nộp và thông tin của thí sinh đã có trong hệ thống.
Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến, với hầu hết các tổ chức, gia đình và cá nhân đều có máy tính kết nối Internet Internet, được coi là "trường học lớn" của nhân loại, đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Trong số đó, website - một sản phẩm công nghệ tuyệt vời của Internet - mang lại lợi ích to lớn cho các tổ chức và cá nhân trên toàn cầu, giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc, đồng thời tạo ra nhiều nguồn lợi nhuận khổng lồ Nhận thức được xu hướng này, tôi đã quyết định áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là xây dựng website, để giải quyết hiệu quả các công việc hiện tại.
Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học được thiết kế nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ thu nhận hồ sơ và giúp thí sinh dễ dàng đăng ký trực tuyến Với giao diện thân thiện, ứng dụng này không thay đổi quy trình thu nhận hồ sơ của Bộ GD&ĐT mà chỉ cải tiến cách thực hiện và quản lý dữ liệu thông qua công nghệ thông tin, từ đó nâng cao hiệu suất công việc Đây là một trong những website tiên phong tại Việt Nam cho phép thí sinh thực hiện đăng ký hồ sơ trực tuyến.
MẪU HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI
a) Túi bìa b) Phiếu số 1 c) Phiếu số 2
MÔ TẢ CƠ SỞ DỮ LIỆU TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
MÔ TẢ CHUNG
Quy trình thu nhận hồ sơ đăng ký thi đại học là một phần quan trọng trong tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng, với các quy định và mẫu hồ sơ được Bộ GD&ĐT áp dụng chung cho mọi thí sinh trên toàn quốc Mặc dù công tác tuyển sinh đã áp dụng công nghệ thông tin, nhưng việc nhập thông tin từ từng bộ hồ sơ vẫn là công việc vất vả cho cán bộ Để giải quyết vấn đề này, website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học đã được xây dựng, hứa hẹn tạo ra bước ngoặt lớn cho công tác tuyển sinh Website này sử dụng tệp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của Bộ GD&ĐT, cho phép thí sinh đăng ký trực tuyến và tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu Việc tối ưu hóa cơ sở dữ liệu là cần thiết để tăng cường độ tin cậy cho người dùng, với các tệp được thiết kế trên phần mềm SQL Server.
CÁC BẢNG DỮ LIỆU
* Bảng Bants: Lưu trữ thông tin về ban tuyển sinh.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Bants character 2 Mã số ban tuyển sinh
2 Tenbants character 50 Tên ban tuyển sinh
* Bảng Cumthi: Lưu trữ thông tin về cụm thi.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Cumthi character 1 Mã số cụm thi
2 Tencumthi character 30 Tên cụm thi
* Bảng Dantoc: Lưu trữ thông tin về các dân tộc.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Dantoc character 2 Mã số dân tộc
2 Tendantoc character 50 Tên dân tộc
* Bảng dhp: Lưu trữ thông tin hồ sơ của các thí sinh đăng ký dự thi.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Bants character 2 Mã ban tuyển sinh
2 Donvidt character 2 Mã đơn vị dự tuyển
3 stt numeric 5 Số thứ tự
8 Truong2 character 3 Trường nguyện vọng2
9 Khoi2 character 2 Khối nguyện vọng2
10 Nganh2 character 3 Ngành nguyện vọng2
11 Hoten character 40 Họ tên thí sinh
14 Dantoc character 2 Mã dân tộc
18 Nhomut character 1 Nhóm ƣu tiên
19 Namtn character 4 Năm tốt nghiệp
24 Sobaodanh numeric 5 Số báo danh
25 Diachi character 50 Địa chỉ báo tin của thí sinh
29 Dtc0 character 4 Điểm chƣa làm tròn
30 Dtc character 4 Điểm đã làm tròn
* Bảng Doituong: Lưu trữ thông tin về các nhóm đối tượng được ưu tiên theo quy định.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Doituong character 2 Mã đối tƣợng
2 Tendtg character 50 Tên đối tƣợng đƣợc ƣu tiên
3 Nhomut character 1 Nhóm đối tƣợng ƣu tiên
* Bảng Donvidt: Lưu trữ thông tin các đơn vị dự thi ở các ban tuyển sinh.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Bants character 2 Mã ban tuyển sinh
2 Donvidt character 2 Mã đơn vị dự thi
3 Tendonvi character 50 Tên đơn vị dự thi
4 Huyen character 2 Mã quận/huyện của đơn vị dự thi
* Bảng Huyen: lưu trữ thông tin các quận/huyện của thí sinh.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
* Bảng Khuvuc: Lưu trữ tên các nhóm khu vực.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Khuvuc character 3 Mã khu vực
2 Tenkhuvuc character 50 Tên khu vực
* Bảng Nganh: Lưu trữ thông tin về các ngành học của các trường tổ chức thi tuyển và xét tuyển.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
2 Khoi character 2 Mã khối thi
10 Hesom1 numeric 1 Hệ số môn 1
11 Hesom2 numeric 1 Hệ số môn 2
12 Hesom3 numeric 1 Hệ số môn 3
13 Diemsanm1 numeric 4 Điểm sàn môn 1
14 Diemsanm2 numeric 4 Điểm sàn môn 2
15 Diemsanm3 numeric 4 Điểm sàn môn 3
16 Tochucthi logical 1 Tổ chức thi
* Bảng Nhomut: Lưu trữ thông tin các nhóm được ưu tiên.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
1 Nhomut character 1 Mã nhóm ƣu tiên
2 Tennhomut character 50 Tên nhóm ƣu tiên
* Bảng Tinh: Lưu trữ thông tin các tỉnh.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
* Bảng Truong: Lưu trữ thông tin về các trường tổ chức thi tuyển.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
4 Tochucthi Logical 1 Tổ chức thi hay không
7 Tenbonganh Character 40 Tên bộ ngành
8 Chutichhd Character 40 Chủ tịch hội đồng
11 Diemutkv Numeric 3 Điểm ƣu tiên khu vực
* Bảng Truongpt: Lưu trữ thông tin các trường phổ thông trung học.
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả
XÂY DỰNG WEBSITE THU NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI ĐẠI HỌC
HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1.1.Giới thiệu về ngôn ngữ SQL Server 2008
SQL Server is a relational database management system (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL servers An RDBMS consists of databases, a database engine, and applications designed to manage data and various components within the system.
SQL Server is optimized to operate in very large database environments, handling terabytes of data while simultaneously serving thousands of users It seamlessly integrates with other servers such as Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, and Proxy Server Developed by Microsoft, SQL Server has evolved from its earlier versions, including SQL Server 2000 and 2005, to provide robust database management solutions.
Năm 2008 đã mang đến những công nghệ và khả năng mới mà các tổ chức kỳ vọng sẽ giúp họ kiểm soát tốt hơn những thách thức ngày càng gia tăng trong việc quản lý dữ liệu, đồng thời cung cấp thông tin giá trị một cách kịp thời cho người dùng.
SQL Server 2008 là một phiên bản quan trọng với nhiều tính năng mới và cải tiến, giúp tổ chức quản lý dữ liệu hiệu quả trong bối cảnh bùng nổ dữ liệu hiện nay Phiên bản này cung cấp một nền tảng an toàn, tin cậy và có khả năng mở rộng, giảm thiểu sự phức tạp trong quản lý cơ sở hạ tầng dữ liệu Kết hợp với NET Framework, SQL Server 2008 giúp đơn giản hóa việc phát triển ứng dụng thông qua ADO.NET Entity Framework, cho phép lập trình viên làm việc với các thực thể dữ liệu logic thay vì các bảng và cột Các mở rộng của LINQ trong NET Framework đã cải tiến cách thức truy vấn dữ liệu, hỗ trợ cú pháp truy vấn giống SQL Hơn nữa, SQL Server 2008 hỗ trợ kết nối cho phép đồng bộ dữ liệu giữa ứng dụng và máy chủ, đồng thời quản lý hiệu quả nhiều loại dữ liệu, từ dữ liệu truyền thống đến dữ liệu không gian địa lý.
Năm 2008 đã mang đến một cơ sở hạ tầng linh hoạt, giúp quản lý báo cáo và phân tích với mọi kích thước và mức độ phức tạp Hơn nữa, nó cải thiện khả năng truy cập thông tin cho người dùng thông qua sự tích hợp sâu với Microsoft Office.
SQL Server 2008 phát triển từ di sản hỗ trợ dữ liệu không quan hệ, cung cấp các kiểu dữ liệu mới giúp quản lý hiệu quả dữ liệu không kết cấu như tài liệu và hình ảnh Phiên bản này cũng nâng cao khả năng quản lý dữ liệu không gian và địa lý Ngoài các kiểu dữ liệu mới, SQL Server 2008 còn mang đến nhiều dịch vụ phong phú cho các loại dữ liệu khác nhau, đồng thời duy trì độ tin cậy, tính bảo mật và khả năng quản lý của kho dữ liệu quan hệ.
SQL Server 2008 giới thiệu các kiểu dữ liệu date và time mới:
DATE – là một kiểu dữ liệu ngày
TIME – kiểu dữ liệu thời gian
DATETIMEOFFSET – kiểu dữ liệu thời gian và ngày tính theo vùng
DATETIME2 – rộng hơn kiểu DATETIME đang tồn tại
Các kiểu dữ liệu mới giúp ứng dụng phân biệt giữa kiểu dữ liệu và kiểu thời gian, đồng thời cung cấp khả năng xử lý dải dữ liệu lớn hơn và độ chính xác tùy chỉnh cho các giá trị thời gian.
SQL Server 2008 giới thiệu kiểu dữ liệu HierarchyId, cho phép các ứng dụng dữ liệu mô hình hóa cấu trúc cây một cách hiệu quả hơn Kiểu dữ liệu này lưu trữ giá trị để biểu diễn các nút trong kiến trúc cây, mang lại sự linh hoạt cho mô hình lập trình.
Nó được triển khai như CLR UDT, cho thấy hiệu quả và các phương pháp hữu ích trong việc tạo ra và vận hành các nút trong kiến trúc hệ thống đẳng cấp.
Kiểu dữ liệu FILESTREAM trong SQL Server 2008 cho phép lưu trữ dữ liệu nhị phân cỡ lớn trực tiếp trên hệ thống file NTFS, đồng thời duy trì tính nhất quán của cơ sở dữ liệu FILESTREAM giúp mở rộng khả năng quản lý dữ liệu nhị phân lớn, giảm thiểu chi phí lưu trữ bằng cách lưu trữ bên ngoài cơ sở dữ liệu mà không cần các tính năng truy cập dữ liệu phức tạp.
Cột rải rác là tính năng hiệu quả trong việc quản lý dữ liệu trống trong cơ sở dữ liệu, cho phép lưu trữ dữ liệu NULL mà không chiếm không gian vật lý Chẳng hạn, trong SQL Server 2008, cột rải rác hỗ trợ các mô hình đối tượng với nhiều giá trị null mà không làm tăng chi phí không gian lưu trữ Đặc biệt, SQL Server 2008 còn cung cấp giới hạn 8KB cho các kiểu dữ liệu người dùng định nghĩa (UDT), giúp người dùng có thể mở rộng kích thước UDT một cách linh hoạt.
3.1.2 Chuyển đổi cơ sở dữ liệu
The Ministry of Education and Training's standard database is stored using Visual Foxpro, while the website requires data from SQL Server.
2008, vì vậy phải chuyển đổi đƣợc từ cơ sở dữ liệu Visual Foxpro sang SQL Server 2008 Quá trình chuyển đổi đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Mở bảng Visual Foxpro (có đuôi dbf) cần chuyển đổi:
- Type: Chọn Microsoft Excel 5.0 (XLS)
- To: Chọn nơi chứa file Excel.
Mở SQL Server 2008/SQL Server Management Studio/Connect
Kích chuột phải Database/New Database
Sau khi tạo xong cơ sở dữ liệu TUYENSINH, kích chuột phải vào TUYENSINH/Task/ImportData…
Chọn Data Source, đường dẫn chứa File/Next/Finish.
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET
Internet hiện nay đã trở thành công cụ thiết yếu cho công việc, kết nối bạn bè, quản lý tài khoản ngân hàng, giải trí và giao tiếp hiệu quả thông qua các phần mềm kết nối IP cho WWW Sự gia tăng số lượng giao dịch dữ liệu giữa các máy tính đang đặt ra yêu cầu cao hơn về trình độ lập trình và kỹ thuật phát triển phần mềm, khi mà việc sử dụng thư điện tử, lướt web và các ứng dụng phân tán ngày càng phức tạp Các lập trình viên phải đối mặt với nhiều công nghệ như COM, COM+, DCOM, SP, SOAP, XML, XSL, cùng với việc tham khảo hàng loạt sách hướng dẫn và bộ công cụ SDK phức tạp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Microsoft đã phát triển nhiều công cụ chuyên dụng, cùng với hệ điều hành và ứng dụng Windows ngày càng đầy đủ tính năng Sự gia tăng các SDK và tiêu chuẩn đã khiến hệ điều hành và công cụ trở nên nặng nề với nhiều mở rộng Để giải quyết vấn đề này, bộ khung NET ra đời, mang lại một bước tiến lớn trong lập trình máy tính .NET không chỉ là một nâng cấp, mà còn là một cuộc cách mạng, định nghĩa lại mọi khía cạnh của lập trình cho PC, bao gồm cả các ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Hình: Các tầng của bộ khung NET
Một số ngôn ngữ bổ trợ
C# là một ngôn ngữ lập trình hiện đại, trong khi ASP.NET (Active Server Pages NET) là công nghệ tiên tiến dành cho phát triển ứng dụng web ASP.NET không phải là một ngôn ngữ lập trình mà là một khung tổ chức mạnh mẽ cho việc xây dựng ứng dụng dựa trên CLR (Common Language Runtime) Các ngôn ngữ lập trình như Visual Basic.NET và C#.NET được sử dụng để phát triển ứng dụng trên nền tảng ASP.NET.
Tuy mang họ tên gần giống nhƣ ASP cổ điển nhƣng ASP.NET không phải ASP Ta có thể tóm tắt sự thay đổi đó nhƣ sau:
- Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là ASPX còn tập tin của ASP là ASP.
- Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) đƣợc phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL còn tập tin của ASP đƣợc phân tích bởi ASP.DLL.
ASP.NET là một mô hình lập trình dựa trên sự kiện, trong khi các trang ASP được thực thi tuần tự từ trên xuống dưới.
ASP.NET sử dụng trình biên dịch, giúp tăng tốc độ và hiệu suất, trong khi ASP sử dụng trình thông dịch, dẫn đến hiệu suất và tốc độ phát triển kém hơn.
ASP.NET hỗ trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với NET và hoạt động trong mọi trình biên dịch, trong khi ASP chỉ chấp nhận VBScript và JavaScript, khiến nó trở thành một ngôn ngữ lập trình kịch bản trong môi trường thông dịch Hơn nữa, ASP.NET tích hợp linh hoạt với XML (Extensible Markup Language) để truyền tải thông tin qua mạng một cách hiệu quả.
- ASP.NET hỗ trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là các thiết bị lưu động nhƣ mobile devices.
C# bắt đầu được biết đến với tên gọi Cool vào khoảng năm 2000 và đã gây ra nhiều tranh luận lớn trong cộng đồng NET Hiện nay, C# đã trở thành một ngôn ngữ lập trình đơn giản, hoàn toàn hướng đối tượng và rất ấn tượng Những đặc trưng của C# có nhiều điểm tương đồng với Java, nhưng rõ ràng các nhà thiết kế C# đã cố gắng tạo ra một ngôn ngữ hấp dẫn đối với các lập trình viên C++ C# dễ dàng đáp ứng nhu cầu của họ và có nhiều cấu trúc tương tự như C++.
C# không hỗ trợ đa thừa kế, nghĩa là một lớp chỉ có thể kế thừa từ một lớp cơ sở duy nhất, mặc dù có thể triển khai nhiều interface Điều này có thể gây khó khăn cho một số lập trình viên, đặc biệt là những người ưa chuộng tính năng đa kế thừa, vì họ coi đây là một hạn chế trong ngôn ngữ lập trình này.
Hệ thống C# không hỗ trợ kiểu mẫu template, nhưng C# và Java có thể coi như hai ngựa đua trên những đường đua khác nhau, cùng tồn tại và hòa bình C# cùng với hệ thống NET là công cụ lý tưởng cho việc kết hợp ứng dụng khách và ứng dụng phía máy chủ, trong khi Java lại có những hạn chế rõ ràng trong phần máy khách.
C# là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn hướng đối tượng, khác với C++ vốn chỉ là sự bổ sung cho C và vẫn giữ lại một số đặc điểm không hướng đối tượng như hàm độc lập và biến toàn cục Trong C#, mọi kiểu biến, kể cả kiểu giá trị đơn giản, đều được xem như một đối tượng, và tất cả các hàm đều phải thuộc về một lớp (Class), loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng biến toàn cục.
3.2.1 TRUY XUẤT CSDL TRONG ASP.NET
Một ứng dụng Web Database được phát triển bằng ASP.NET có khả năng truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thông qua thư viện ADO.NET (ActiveX Data Object NET) Đây là công nghệ của Microsoft, được cải tiến từ ADO, cung cấp các đối tượng và hàm thư viện cần thiết để kết nối và xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
ADO.NET mang đến phương pháp truy xuất cơ sở dữ liệu hiệu quả và nhanh chóng thông qua ngôn ngữ lập trình đơn giản Các ứng dụng sử dụng ADO.NET dễ dàng hiểu và có chi phí thấp, đồng thời đạt hiệu suất cao Những đối tượng mà ADO.NET cung cấp cho phép kết nối với hầu hết các loại cơ sở dữ liệu và thực hiện các thao tác truy xuất, cập nhật một cách linh hoạt.
ADO.NET có 5 đối tƣợng chính là: Connection, Command, Parameter, DataReader và DataAdapter Ngoài ra nó còn có các đối tƣợng, tham số, thuộc tính, phương thức con.
- Thuộc tính và phương thức của Connection:
+ ConnectionString: loại Data Source cần kết nối.
+ Open (): thiết lập kết nối đến Data Source.
+ Close (): ngắt kết nối đến Data Source.
- Thuộc tính và phương thức của Command:
+ Connection: kết nối dùng để thực hiện câu lệnh.
+ CommandText: câu lênh cần thực hiện trên Data Source.
+ CommandType: loại câu lệnh trong CommandText (Text, TableDirect, StoredProc).
+ ExecuteScalar(): thực hiện câu lệnh trong CommandText, kết quả trả về là một giá trị đơn.
+ ExecuteNonQuery(): thực hiện câu lện trong CommandTexxt, không có kết quả trả về.
+ ExecuteReader(): thực hiện câu lện trong CommandTexxt, kết quả trả về là một DataReader.
- Thuộc tính và phương thức của DataReader:
+ HasRow: cho biết vâu truy vấn có trả về dữ liệu không.
+ Read(): đọc một mẫu tin vào DataReader.
- Thuộc tính và phương thức của DataAdapter:
+ Fill(Dataset): dùng SelectCommand lấy dữ liệu từ Data Source đổ vào DataSet.
+ Update(Dataset): dùng InsertCommand, UpdateCommand vàDeleteCommand cập nhật dữ liệu trong DataSet vào Data Source.
3.2.2 CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI
To install Internet Information Server (IIS), navigate to the Control Panel, select Add/Remove Programs, and click on Add/Remove Windows Components Choose Internet Information Server and proceed by clicking Next To verify that the IIS server is running correctly, enter the local address http://localhost/ or http://127.0.0.1 in your browser The browser will display the default IIS web page (Default.asp) along with the ASP.NET user guide.
Cài MS Visual Studio.NET (C#2008).
3.2.2.2 Yêu cầu về hệ điều hành và phần mềm cơ sở dữ liệu
ASP.NET là công nghệ phát triển web của Microsoft, hoạt động chủ yếu trên các hệ điều hành của hãng như Windows NT, Windows 9x, Windows 2000 và Windows XP Người dùng có thể dễ dàng thử nghiệm và triển khai ứng dụng trên nền tảng này.
Để sử dụng PC mà không cần máy chủ, bạn cần các phần mềm giả lập Server như PWS cho Windows 9x và IIS cho các phiên bản Windows khác Việc thử nghiệm với Server giả lập trên máy Local (Offline) và triển khai trên mạng thật không có sự khác biệt đáng kể Nếu trang web hoạt động tốt ở chế độ Offline, nó cũng sẽ hoạt động hiệu quả khi chuyển sang chế độ Online.
Về cơ sở dữ liệu cần sự hỗ trợ của SQL Server.
3.2.2.3 Môi trường hoạt động của website
Chương trình được xây dựng để có thể chạy trên tất cả các trình duyệt web phổ biến hiện nay nhƣ: IE, Mozilla Firefox, Google Chorme.
3.2.2.4 Thiết kế và các ràng buộc
KẾT QUẢ XÂY DỰNG WEBSITE
3.3.1 Đăng ký hồ sơ trực tuyến
3.3.1.1 Mô tả Đây là một trong những chức năng nổi bật của chương trình, người dùng muốn tạo một bộ hồ sơ dự thi đại học thì đây là bước đầu tiên và bắt buộc phải làm.Tính năng này cung cấp cho người dùng cách thức điền bộ hồ sơ thi đại học trên mạng mạng Internet, sau đó in ra trang bìa, phiếu số 1, phiếu số 2.
3.3.1.2 Hoạt động của người dùng và những hồi đáp của website
Chức năng này bắt đầu khi người dùng truy cập vào website và kết thúc khi hoàn tất việc in bộ hồ sơ và đăng ký thông tin đã điền Người dùng cần điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu cho đến khi không còn thông báo thiếu sót, mà thay vào đó là thông báo đã nhập đủ Nếu có thông tin còn thiếu, người dùng sẽ nhận được nhắc nhở để hoàn thiện mục đó Sau khi hoàn tất, bạn có thể in phiếu.
Họ tên (Họ, chữ đệm và tên của thí sinh): Điền đúng nhƣ giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu (bằng bộ gõ Unicode).
Giới tinh: Đánh dấu Nam hoặc Nữ.
Ngày sinh: Ghi đủ ngày, tháng, năm phân cách bằng dấu '/'
Để đăng ký vào lớp 10, 11 hoặc 12, bạn cần điền thông tin hộ khẩu và đơn vị đăng ký dự thi Hãy nhấp chuột vào ô tương ứng và chọn từ danh sách tỉnh mà bạn đang cư trú Sau đó, bạn chỉ cần chọn tên trường hoặc tên huyện mà bạn mong muốn.
Năm tốt nghiệp: Gõ đủ 4 số.
Số CMT: Chú ý gõ chính xác. Đối tƣợng: Bạn thuộc diện nào thì đánh dấu vào đó Khu vực: Bạn ở khu vực nào thì đánh dấu vào đó.
Nguyện vọng: Điền đủ mã trường, khối thi và mã ngành.
Số điện thoại: Điền số điện thoại bàn hoặc di động. Địa chỉ báo tin: Điền rõ địa chỉ báo tin.
Nếu trường bạn đăng ký không tổ chức thi, bạn cần điền mục NV1 vào trường không tổ chức thi để chọn trường học khác Hãy chú ý đọc kỹ hướng dẫn ghi mục 3 trong hồ sơ đăng ký dự thi.
Sau khi điền đầy đủ thông tin, hãy nhấn nút kiểm tra phiếu để xem trước hồ sơ trước khi in Tiếp theo, chọn nút in để in hồ sơ và cuối cùng nhấn nút đăng ký để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Để đạt hiệu quả cao, các tính năng trên website cần được bố trí hợp lý và dễ nhìn Các dòng nhập dữ liệu nên trình bày hài hòa và đầy đủ, trong khi hồ sơ in ra phải đúng mẫu quy định Các nút thực hiện cần được ẩn đi để tránh nhầm lẫn Thông tin người đăng ký sẽ được lưu trữ an toàn trong cơ sở dữ liệu Người dùng nên đọc kỹ hướng dẫn và tài liệu quy định có sẵn để tránh nhập và in ra thông tin sai.
3.3.2 Nộp hồ sơ trực tuyến
Tính năng nộp hồ sơ trực tuyến giúp cán bộ thu nhận hồ sơ chọn lọc và lưu trữ dữ liệu xác thực vào cơ sở dữ liệu Tuy nhiên, việc kiểm soát thông tin do người dùng nhập từ website gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc cơ sở dữ liệu có thể chứa thông tin sai lệch Do đó, chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo dữ liệu chính xác nhất có thể.
3.3.2.2 Hoạt động của người dùng và những hồi đáp của website Để thực hiện đƣợc chức năng này cán bộ thu nhận hồ sơ phải đăng nhập vào website với tài khoản và mật khẩu đƣợc cung cấp, trang nộp hồ sơ đƣợc mở ra, khi có yêu cầu nộp hồ sơ cán bộ thu nhận sẽ tìm kiếm bộ hồ sơ mà người dùng đã đăng ký qua mạng bằng cách so sánh mục số phiếu Khi chọn đúng số phiếu của bộ hồ sơ thí sinh mang đến các thông tin chính của thí sinh đƣợc hiện ra nếu thấy trùng khớp cán bộ thu nhận sẽ chọn nút nộp để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Cách tìm kiếm thông tin cần phải đơn giản và dễ thực hiện, trong khi mật khẩu phải đảm bảo tính bảo mật cao Cán bộ thu nhận hồ sơ cần chọn ô số phiếu thông tin trên website một cách nhanh chóng và đảm bảo trùng khớp với thông tin trong bộ hồ sơ của thí sinh Ngoài ra, cần có thông báo xác nhận rằng hồ sơ đã được nộp, nhằm đảm bảo thông tin của thí sinh đã được lưu vào cơ sở dữ liệu một cách chính xác.
3.3.3 Tra cứu điểm trực tuyến
Nhiều người dùng đặc biệt yêu thích tính năng tra cứu điểm thi đại học trực tuyến, nhất là sau khi hoàn thành các môn thi Tuy nhiên, thói quen này chưa phổ biến do thiếu kênh tra cứu hiệu quả và phương thức tra cứu thường phức tạp, gây tốn thời gian Để khắc phục những hạn chế này, website tra cứu điểm thi đại học đã được thiết kế với giao diện thân thiện, dễ sử dụng và cung cấp nhiều thông tin hữu ích Đặc biệt, người dùng còn có thể in phiếu điểm để thuận tiện cho việc theo dõi.
3.3.3.2 Hoạt động của người dùng và những hồi đáp của website
Chức năng này cho phép người dùng truy cập thông tin điểm thi từ cơ sở dữ liệu, khác với việc nhập dữ liệu Người dùng có thể xem danh sách các trường đã công bố điểm để kiểm tra xem trường mình thi đã có điểm hay chưa Để xem điểm, người dùng cần nhập mã trường, khối thi và số báo danh, sau đó nhấn nút tìm kiếm để nhận thông tin Nếu muốn biết điểm của mình có nằm trong top 100 toàn quốc hay không, người dùng chỉ cần chọn nút top 100 Để thuận tiện theo dõi, người dùng có thể in phiếu điểm.
Chức năng này cần đảm bảo độ chính xác cao và phương thức tìm kiếm đơn giản Dữ liệu hiển thị trên website phải rõ ràng, giúp người dùng dễ dàng nhìn thấy thông tin Đồng thời, hệ thống cũng cần in ra thông tin điểm chính xác của người dùng.
3.3.4 Tổ chức thƣ mục và tập tin
-Các trang Web thiết kế sẽ được lưu trong thư mục:
-Những tập tin hình ảnh dùng trong trang web đặt trong thƣ mục:
-Phần cơ sở dữ liệu đƣợc đặt trong thƣ mục:
+ C:\Hosotructuyen\database\TUYENSINH_Data.MDF
-Các chỉ thị Include đƣợc đặt trong thƣ mục:
-Các kịch bản Cascader Style Sheet đƣợc đặt trong thƣ mục:
-Phần quản trị đƣợc đặt trong thƣ mục:
- Trang Index.aspx: trang chủ của hệ thống.
- Trang Login.aspx: nhập các thông tin khi đăng nhập hệ thống.
+ Dienhoso.aspx + Inbia.aspx + Lop10.aspx + Lop11.aspx + Lop12.aspx + Toso1.aspx + Toso2.aspx Cho phép đăng ký hồ sơ trực tuyến.
- Trang Nophoso.aspx: lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu gốc.
Cho phép tra cứu và hiển thị thông tin điểm.
- Trang Thongke.aspx: thống kê số lƣợng hồ sơ.
KẾT QUẢ CHẠY THỬ
- Tờ bìa sau khi đăng ký trực tuyến đƣợc in ra:
MỘT SỐ GIAO DIỆN WEBSITE
3.5.2 Giao diện điền hồ sơ
Thí sinh nhập thông tin theo hướng dẫn.
Nhấn vào "Kiểm tra phiếu" và chờ thông báo màu đỏ "đầy đủ thông tin Bạn có thể in phiếu" xuất hiện để xác nhận quá trình nhập đã hoàn tất Sau đó, chọn nút "In bìa" và "Tờ 1" để tiến hành in.
Tờ2 để tiến hành in Cuối cùng kích chọn Đăng ký để đăng ký hồ sơ trực tuyến.
3.5.3 Giao diện nộp hồ sơ
Khi thí sinh nộp hồ sơ, cán bộ sẽ đăng nhập vào Website bằng tài khoản admin và mật khẩu 1234, sau đó nhấp chuột vào nút Đăng nhập.
Trang sau khi đăng nhập Chọn mục Nộp hồ sơ.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đánh số phiếu và hiển thị số phiếu tương ứng trong bộ hồ sơ mà thí sinh nộp Thí sinh cần truy cập vào dòng số phiếu trên Website và thực hiện thao tác kích chọn để hoàn tất quy trình nộp hồ sơ.
Để nộp thông tin thí sinh, hãy tìm kiếm theo số phiếu và chọn "Nộp" Sau khi hoàn tất quá trình nộp, thông tin của thí sinh sẽ được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu.
3.5.4 Giao diện thống kê hồ sơ Đăng nhập vào Website, chọn mục Thống kê hồ sơ
Thống kê số hồ sơ của từng trường, từng khối thi và tổng hồ sơ thí sinh đã nộp.
3.5.5 Giao diện tra cứu điểm thi
Sau khi tra điểm thi xong có thể in phiếu điểm thi.