1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu

44 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển Mã Font Tiếng Việt Cho CSDL
Tác giả Phạm Quang Trung
Người hướng dẫn TS. Phan Lê Na
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Giới thiệu chung (4)
    • 1. Khái niệm bảng mã (4)
    • 2. Một số khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu (6)
    • 3. Giới thiệu về phần mềm “Viet-font converter for database V1.1003” (9)
    • 4. Sơ lược về ngôn ngữ C# (0)
  • Phần 2. Phân tích thiết kế hệ thống (0)
    • I. Phân tích hệ thống (16)
      • 1. Lựa chọn đối tượng cần chuyển mã font (0)
      • 2. Lý do phải nhận dạng mã font (18)
      • 3. Biểu đồ phân cấp chức năng (18)
    • II. Thiết kế hệ thống (19)
      • 1. Lựa chọn công cụ cài đặt chương trình (19)
      • 2. Một số thuật toán (19)
      • 3. Thiết kế chương trình (21)
  • Phần 3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình (22)
    • I. Hướng dẫn cài đặt chương trình (22)
      • 1. Yêu cầu cấu hình hệ thống (22)
      • 2. Các bước tiến hành cài đặt chương trình (22)
    • II. Hướng dẫn sử dụng chương trình (31)
      • 1. Thao tác kết nối CSDL Microsoft Access (31)
      • 2. Thao tác kết nối CSDL Microsoft SQL Server (32)
      • 3. Thao tác thực hiện chuyển mã font cho CSDL (33)
      • 4. Thao tác thực hiện chuyển mã font cho Clipboard (35)
      • 5. Thao tác thực hiện chuyển mã font cho tệp tin (35)
      • 6. Xem báo cáo quá trình chuyển mã (36)
  • Phần 4. Kết luận (0)
    • 1. Kết quả đạt được (40)
    • 2. Hướng phát triển (41)
  • Tài liệu tham khảo (42)

Nội dung

Giới thiệu chung

Khái niệm bảng mã

Máy tính hoạt động chủ yếu dựa trên các con số, và mỗi ký tự hay chữ cái đều được gán một giá trị số nhất định để máy tính có thể nhận diện và xử lý thông tin.

Hệ thống các con số dùng để thể hiện tất cả các chữ cái và ký hiệu của một (hay nhiều) ngôn ngữ gọi là bảng mã

Bảng mã chuẩn đầu tiên cho máy tính có tên là ASCII (American

Standard Code for Information Interchange) ASCII chuẩn 7- bit cho phép hiển thị 128 ký tự (bao gồm chữ cái, số và các ký tự đặc biệt khác như “?”,

ASCII sử dụng một byte cho mỗi ký tự, cho phép hiển thị 128 ký tự cơ bản Khi kết hợp lại, tổng số ký tự có thể hiển thị đạt 256, bao gồm cả phần mở rộng được gọi là ASCII mở rộng (Extended ASCII) hay ASCII 8-bit.

Unicode là một bảng mã mở rộng của ASCII, sử dụng 2 byte cho mỗi ký tự và có khả năng thể hiện 65.536 ký tự khác nhau Điều này cho phép Unicode biểu đạt mọi ký tự của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, với mỗi ký tự được gán một con số riêng trong bảng mã Các font chữ tương thích với chuẩn Unicode được gọi là font Unicode.

Một số bảng mã Tiếng Việt thông dụng:

- Bảng mã TCVN (ABC): Bảng mã này trước đây do miền Bắc xây dựng

Tất cả những font có dạng Vn (có dấu chấm ở trước, sau đó đến chữ Vn) đều theo chuẩn này Ví dụ: font VnTimes, VnArial

- Bảng mã VNI: Các font này có đặc trưng là chứa ba chữ VNI ở trước

VD: Font VNI Times Các font này thường được sử dụng nhiều ở miền nam hoặc một số vùng ở nước ngoài

Bảng mã Unicode là hệ font chuẩn quốc tế được tích hợp sẵn trong các phiên bản Windows từ 98 SE trở lên, giúp hỗ trợ việc hiển thị và sử dụng các ký tự đa dạng.

Tiếng Việt trong Unicode bao gồm hai dạng ký tự: ký tự dựng sẵn và ký tự tổ hợp Unicode cung cấp 134 ký tự cho cả chữ hoa và chữ thường của bảng chữ cái tiếng Việt, cùng với mã cho 5 dấu thanh (huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) để tạo ra các ký tự tổ hợp.

Unicode Dựng sẵn: coi tập hợp chữ + dấu mũ + dấu thanh như một ký tự duy nhất Chữ “Việt” gồm 4 ký tự V, i, ệ, t

Unicode Tổ hợp coi tập hợp chữ và dấu mũ như một ký tự duy nhất, trong khi dấu thanh được xem là một ký tự riêng biệt Chữ "Việt" bao gồm 5 ký tự: V, i, ê, t và dấu nặng.

Unicode là hệ thống font chuẩn quốc tế cho phép người dùng soạn thảo và đọc tiếng Việt dễ dàng ở bất kỳ đâu trên thế giới, miễn là máy tính hỗ trợ Unicode Ngược lại, các font như ABC hay VNI sẽ không hiển thị đúng nếu không cài đặt font tương ứng Những font Unicode tiêu chuẩn bao gồm: Times New Roman, Arial, Tahoma và Verdana.

Sự đa dạng của các loại font chữ và hệ thống sử dụng khác nhau giữa các vùng miền đã gây ra tình trạng tài liệu không thể đọc được khi gửi từ Nam ra Bắc và ngược lại Điều này dẫn đến nhu cầu cần thiết phải chuyển mã các tài liệu từ hệ thống font chữ này sang hệ thống font chữ khác để đảm bảo tính khả dụng và thông suốt trong việc trao đổi thông tin.

Một số khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu (database) là một tập hợp thông tin có cấu trúc, bao gồm các dữ liệu liên kết và thường được lưu trữ trên thiết bị như đĩa hoặc băng Dữ liệu này được quản lý qua các hệ quản trị cơ sở dữ liệu và có thể được truy cập theo một cấu trúc lô gíc, cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin Ví dụ, một cuốn danh bạ là một dạng cơ sở dữ liệu in ấn, hiện nay đã được số hóa thành cơ sở dữ liệu máy tính, giúp người dùng tìm kiếm không chỉ số điện thoại mà còn địa chỉ và tên người.

- Cơ sở dữ liệu có mặt trong tất cả các lĩnh vực và các ngành công nghiệp, chẳng hạn:

+ Ngân hàng: Mọi giao dịch

+ Hàng không: Đặt vé, lịch trình

+ Trường học: Đăng ký, điểm…

+ Thương mại: Danh sách khách hàng, danh mục sản phẩm…

+ Sản xuất: Bản ghi kho, đơn đặt hàng, dây chuyền cung ứng…

+ Nhân lực: Hồ sơ nhân sự, bảng lương, …

Cấu trúc lô gíc của cơ sở dữ liệu bao gồm một hoặc nhiều tệp chứa thông tin liên quan, với đơn vị dữ liệu nhỏ nhất là ký tự Tập hợp các ký tự tạo thành trường (field), ví dụ như tên sản phẩm hay giá bán Nhiều trường kết hợp lại tạo thành bản ghi (record), chứa thông tin liên quan đến một sản phẩm Tập hợp các bản ghi hình thành nên một tệp, như tệp sản phẩm, và cuối cùng, nhiều tệp tạo thành một cơ sở dữ liệu Dữ liệu được truy cập thông qua cấu trúc lô gíc, đảm bảo chất lượng thông tin thông qua một hệ quy tắc đồng bộ.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) là phần mềm được thiết kế để quản lý cơ sở dữ liệu, hỗ trợ lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin Có nhiều loại DBMS, từ phần mềm nhỏ trên máy tính cá nhân đến các hệ thống phức tạp trên siêu máy tính Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều sử dụng ngôn ngữ truy vấn theo cấu trúc (SQL), giúp người dùng dễ dàng tương tác và quản lý dữ liệu hiệu quả.

Ngôn ngữ truy vấn (SQL) là công cụ quan trọng trong quản trị cơ sở dữ liệu Một số hệ quản trị CSDL phổ biến bao gồm MS SQL Server, MS Access, MySQL, Oracle, PostgreSQL, DB2 và Informix Hầu hết các hệ quản trị này hoạt động hiệu quả trên nhiều hệ điều hành như Linux, Unix và MacOS, ngoại trừ MS SQL Server và MS Access của Microsoft, chỉ tương thích với hệ điều hành Windows.

Bảng là một cấu trúc dữ liệu bao gồm nhiều dòng và cột, với ít nhất một cột cần có Trong bảng, các mẩu tin được tổ chức thành các phân nhóm, mỗi mẩu tin đại diện cho một dữ liệu riêng biệt.

Cột (Column) và trường (Field) là các thành phần quan trọng trong bảng dữ liệu, trong đó không được phép có hai cột trùng tên Mỗi cột chỉ chứa một loại dữ liệu duy nhất, và thứ tự của các cột trong bảng không ảnh hưởng đến chức năng của chúng Các thuộc tính cơ bản của một trường bao gồm tên trường (Field name), kiểu dữ liệu (Data type) và độ rộng (Field size).

Trong một bảng dữ liệu, mỗi dòng (Row) phải chứa thông tin lưu trữ độc nhất, không được trùng lặp với bất kỳ dòng nào khác Thứ tự sắp xếp của các dòng trong bảng không ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin.

Khóa chính (Primary key) là một hoặc nhiều trường trong bảng dữ liệu, yêu cầu không được để trống và phải có tính duy nhất, không được phép trùng lặp Giá trị của khóa chính xác định duy nhất các giá trị của các trường khác trong cùng một dòng, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.

Khóa ngoại (Foreign key) là một hoặc nhiều trường trong một bảng, mà các trường này phải tương ứng với khóa chính của một bảng khác Điều này có nghĩa là dữ liệu trong các cột này phải tồn tại trong bảng liên quan, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

Giới thiệu về phần mềm “Viet-font converter for database V1.1003”

Phần mềm “Viet-font converter for database V1.1003” do Nguyễn Đức Khoan phát triển tại Ninh Thuận, cung cấp giải pháp chuyển mã font tiếng Việt cho các cơ sở dữ liệu như MS Access, MS SQL Server và Oracle Tác giả đã tạo một trang web để quảng bá sản phẩm và xây dựng diễn đàn cho người dùng đóng góp ý kiến nhằm cải thiện phần mềm Phần mềm hỗ trợ chuyển mã cho Clipboard với 7 bảng mã khác nhau, bao gồm Unicode, Unicode tổ hợp, VNI-Windows, UTF-8, NCR Decimal và Windows CP 1258.

Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu và thử nghiệm chương trình, tôi nhận thấy phần mềm này còn nhiều hạn chế về chức năng và thiếu an toàn trong việc chuyển mã font cho cơ sở dữ liệu.

 Số lượng bảng mã quá ít (7 bảng mã) so với nhu cầu thực tế

Phần mềm không thể thực hiện chuyển mã cho các bảng cơ sở dữ liệu thiếu khóa chính, mặc dù thực tế nhiều bảng CSDL được tạo ra mà không có khóa chính.

 Không có chức năng chuyển mã cho từng cột trong bảng mà chỉ chuyển mã cho toàn bộ CSDL hoặc cho từng bảng

Phần mềm sẽ thực hiện chuyển đổi mã cho tất cả các cột và bảng, ngay cả khi chúng không chứa kiểu dữ liệu xâu ký tự Điều này có nghĩa là những bảng có dữ liệu kiểu số cũng sẽ được chuyển mã tương tự.

Chuyển mã cho các tệp cơ sở dữ liệu lớn với hàng chục nghìn bản ghi có thể gây treo máy, do đó phần mềm chỉ phù hợp để chuyển mã cho các tệp cơ sở dữ liệu nhỏ.

 Không có chức năng chuyển mã cho tệp tin

Chức năng nhận dạng mã tự động có thể gây hỏng tệp cơ sở dữ liệu do xác suất nhận dạng không đạt 100% độ chính xác Khi máy tính tự động lấy mã và chuyển đổi ngay, bất kỳ lỗi nào trong quá trình nhận dạng đều dẫn đến kết quả chuyển mã sai, từ đó làm hỏng tệp cơ sở dữ liệu.

Các chức năng chuyển đổi chữ hoa, chữ thường và chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ chỉ phù hợp cho từng cột cụ thể, nhưng phần mềm này yêu cầu chuyển mã cho toàn bộ bảng trong cơ sở dữ liệu Do đó, các chức năng này không đáp ứng được yêu cầu thực tế Ví dụ, chức năng chuyển "Sang chữ hoa" có thể áp dụng cho các cột có giá trị là xâu như mã khoa hay mã đối tượng, trong khi chức năng "Sang chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ" thích hợp cho cột họ và tên.

 Tác giả không cho phép nhiều lựa chọn cùng lúc các chức năng:

Để chuyển đổi văn bản từ "Bình thường" sang "Sang chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ" hoặc từ "Sang chữ thường" sang "Sang chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ", phần mềm cần thực hiện hai bước chuyển đổi Đầu tiên, văn bản sẽ được chuyển sang chữ thường, sau đó ký tự đầu tiên của mỗi từ sẽ được chuyển sang chữ hoa.

Chức năng chuyển đổi ký tự đầu tiên thành chữ hoa là một yếu tố quan trọng trong việc xử lý dữ liệu kiểu xâu ký tự Thiếu sót này có thể gây khó khăn trong việc trình bày thông tin, vì hầu hết các cột dữ liệu yêu cầu ký tự đầu mỗi mẫu tin được viết hoa.

Cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin quan trọng, do đó, quá trình chuyển mã cần phải chính xác và thành công ở tất cả các bảng Một số sai sót trong nhập liệu yêu cầu phần mềm chuyển mã hoàn chỉnh để khắc phục Tuy nhiên, phần mềm “Viet-font converter for database V1.1003” không đáp ứng được những yêu cầu này.

Tôi đã phát triển đồ án này với mục tiêu tạo ra một phần mềm chuyển mã hoàn chỉnh, tối ưu hóa các chức năng và khắc phục những lỗi cũng như thiếu sót của phần mềm hiện tại.

4 SƠ LƢỢC VỀ NGÔN NGỮ C#

C# là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ và phổ biến trong hệ sinh thái NET, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều dự án khác nhau Ngôn ngữ này được sử dụng để phát triển các ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bảng tính, và cả các trình biên dịch cho các ngôn ngữ lập trình khác.

Ngôn ngữ C# có khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn, đồng thời thực thi các khái niệm lập trình hiện đại C# hỗ trợ cấu trúc, thành phần component và lập trình hướng đối tượng, được phát triển trên nền tảng của C++ và Java Ngôn ngữ này đã loại bỏ một số phức tạp như macro, template, đa kế thừa và lớp cơ sở ảo, giúp lập trình viên dễ dàng hơn trong việc phát triển ứng dụng.

Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, do Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth dẫn dắt Anders Hejlsberg, nổi tiếng với vai trò là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến, cũng là người đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi.

Phần cốt lõi của ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là khả năng định nghĩa và làm việc với các lớp, cho phép người phát triển tạo ra các kiểu dữ liệu mới Ngôn ngữ C# cung cấp các từ khóa để khai báo lớp, phương thức và thuộc tính, đồng thời hỗ trợ thực thi ba thuộc tính cơ bản: đóng gói, kế thừa và đa hình, giúp tối ưu hóa việc giải quyết vấn đề.

Phân tích thiết kế hệ thống

Phân tích hệ thống

1 Lựa chọn đối tƣợng cần chuyển mã font a Lý do chọn MS Access và MS SQL Server làm đối tƣợng cần chuyển mã font

MS Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) lý tưởng cho các dự án quản lý quy mô vừa và nhỏ Với hiệu năng cao và giao diện thân thiện giống như các phần mềm trong bộ MS Office như MS Word và MS Excel, Access dễ dàng cho người dùng Hơn nữa, nó còn cung cấp các công cụ phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ các nhà phát triển trong việc xây dựng các dự án phần mềm quản lý một cách hiệu quả.

SQL Server is a Relational Database Management System (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and the SQL Server An RDBMS consists of databases, a database engine, and applications for data management and various components within the RDBMS Optimized for handling Very Large Database Environments, SQL Server can efficiently manage data up to terabytes and support thousands of users simultaneously SQL Server 2000 seamlessly integrates with other servers, including Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, and Proxy Server.

MS Access và MS SQL Server là hai hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến, được nhiều lập trình viên ưa chuộng Sự phát triển của các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ Unicode như NET đã tạo ra nhu cầu chuyển đổi mã font cho các tệp CSDL Nhận thấy điều này, tôi đã quyết định xây dựng đề tài nhằm chuyển mã font cho hai loại cơ sở dữ liệu này, với lý do chọn Clipboard và tệp tin làm đối tượng cần chuyển mã font.

Trước hết cần tìm hiểu Clipboard là gì:

 Clipboard là khái niệm chỉ một vùng lưu các thông tin tạm của

Máy tính nổi bật với khả năng sao chép dữ liệu nhanh chóng giữa các ứng dụng, vượt trội hơn so với các thao tác thủ công Chức năng này giúp người dùng tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả làm việc.

 Dữ liệu trong Clipboard có thể là bất cứ dữ liệu nào (văn bản, hình ảnh, âm thanh, hình vẽ )

 Các thao tác cơ bản đối với Clipboard

– Copy: Sao chép dữ liệu của ứng dụng vào Clipboard

– Paste: Đưa dữ liệu từ Clipboard vào ứng dụng

– Cut: Sao chép dữ liệu từ ứng dụng vào Clipboard, xóa dữ liệu đã sao chép trong ứng dụng

Clipboard là một công cụ quan trọng mà chúng ta thường xuyên sử dụng để sao chép, cắt và dán văn bản từ các ứng dụng khác nhau Khi làm việc với nhiều tệp văn bản từ các nguồn khác nhau và sử dụng nhiều font chữ đa dạng, việc có chức năng chuyển mã cho Clipboard và tệp tin trở nên cần thiết để đảm bảo tính nhất quán và dễ đọc.

Một số phần mềm hiện có chức năng chuyển mã cho văn bản trong Clipboard và tệp tin, nhưng số lượng bảng mã được hỗ trợ còn hạn chế Để khắc phục điều này, tôi đã phát triển hai tiện ích mới cùng với tiện ích chuyển mã cho cơ sở dữ liệu (CSDL).

2 Lý do phải nhận dạng mã font Để chuyển mã trước hết ta phải xác định được mã gốc của nó, do đó phải có chức năng nhận dang mã font Tuy nhiên việc nhận dạng mã không hoàn toàn chính xác 100% vì có nhiều bảng mã giống nhau ở một vài ký tự

3 Biểu đồ phân cấp chức năng

Qua các bước đánh giá và lập dự án ở phần trên, đề tài có biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống như sau:

Chuyển mã font Tiếng Việt cho CSDL

Nhận dạng mã font Chuyển đổi mã font cho CSDL MS Access và MS SQL Server

Chuyển đổi mã font cho Clipboard và File text

Thiết kế hệ thống

1 Lựa chọn công cụ cài đặt chương trình

Thông qua sự tìm hiểu về ngôn ngữ C#, tôi nhận thấy:

 Đây là công cụ phát triển phần mềm ứng dụng nhanh, có thể xây dựng các chương trình hoàn thiện trong thời gian ngắn

 Là ngôn ngữ hướng đối tượng mạnh

 Giao diện lập trình thân thiện với người sử dụng

 Khả năng trong việc lập trình cơ sở dữ liệu là rất mạnh

 Tương thích và chạy tốt trên môi trường WinXP SP2, Windows Server 2000 trở lên

Dựa trên những ưu điểm nổi bật của ngôn ngữ C# và kinh nghiệm lập trình tích lũy được, tôi đã quyết định chọn C# làm công cụ chính để phát triển đồ án của mình.

2 Một số thuật toán a Thuật toán chuyển mã

+ Tạo ra mảng để lưu 134 ký tự Tiếng Việt của từng bảng mã

Ví dụ: Mảng để lưu bảng mã UniCode:

Mạng để lưu bảng mã TCVN(ABC):

+ Đọc từng xâu ký tự (từng mẫu tin trong CSDL hay trong tệp tin, trong Clipboard)

+ Xác định bảng mã gốc, bảng mã đích

+ Xác định số độ dài của các ký tự trong từng bảng mã gốc

+ Tách từng ký tự trong xâu (dựa theo đồ dài ký tự)

+ Nếu không tồn tại ký tự vừa tách trong bảng mã gốc thì chuyển sang ký tự tiếp theo Ngược lại:

+ Xác định giá trị chỉ số mảng (k với k=0 133) của ký tự này trong bảng mã gốc

Ký tự ở mã gốc = Code[k, Mã gốc]

-> Ký tự tương ứng ở mã đích là = Code[k, Mã đích]

+ Ghép các ký tự sau khi chuyển mã ta được xâu ký tự mã mới b Thuật toán nhận dạng mã

+ Đọc vào 1 xâu ký tự

+ Xác định độ dài các ký tự trong tất cả các bảng mã

+ Tách từng ký tự trong xâu tương ứng theo từng độ dài từ cao xuống thấp của các ký tự trong tất cả các bảng mã

+ Loại bỏ các trường hợp không khớp nhau giữa độ dài ký tự với các bảng mã khác nhau

Quá trình so sánh bắt đầu bằng cách tách ký tự và so sánh từng ký tự với tất cả các ký tự trong từng bảng mã Nếu tìm thấy ký tự giống, quá trình sẽ dừng lại và trả về bảng mã cần tìm Ngược lại, nếu ký tự không tồn tại trong bảng mã đó, hệ thống sẽ chuyển sang bảng mã tiếp theo để tiếp tục so sánh Nếu ký tự vẫn không được tìm thấy trong tất cả các bảng mã, quá trình sẽ tiếp tục với ký tự tiếp theo cho đến khi tìm thấy bảng mã hoặc hết xâu.

Chương trình được thiết kế theo các bước như sau:

+ Tạo ra môi trường làm việc (Cài đặt Microsoft Visual Studio 2005 và MS

+ Xây dựng các module cho việc kết nối các cơ sở dữ liệu MS Access và

+ Xây dựng hệ thống các bảng mã

+ Xây dựng module nhận dạng mã

+ Xây dựng các module cho việc chuyển mã CSDL

+ Xây dựng các module cho việc chuyển mã Clipboard

+ Xây dựng các module cho việc chuyển mã tệp tin

+ Liên kết các module lại để tạo thành chương trình hoàn chỉnh.

Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình

Hướng dẫn cài đặt chương trình

1 Yêu cầu cấu hình hệ thống

Bộ xử lý trung tâm (CPU)

Mức tối thiểu: Pentium 600 megahertz (MHz)

Mức đề nghị: Pentium 1 gigahertz (GHz) trở lên

Tương thích và chạy tốt trên môi trường WinXP SP2, Windows Server 2000 trở lên

Mức tối thiểu: 192 megabytes (MB)

Mức đề nghị: 256 MB trở lên

2 Các bước tiến hành cài đặt chương trình

Cài đặt phần mềm được thực hiện qua 3 buớc, trong đó 2 bước đầu là cài đặt hỗ trợ, bước thứ 3 mới cài đặt phần mềm

Bước 1 Cài đặt Windows Installer 3.1 xuất hiện màn hình:

- Chọn Next xuất hiện khi đó xuất hiện màn hình

Chọn nút I Agree (sau khi chọn, nút Next sáng lên) và chọn nút Next và đợi đến khi xuất hiện màn hình

Chọn Finish để kết thúc bước 1

Bước 2 Cài đặt Net Framework 2.0 xuất hiện màn hình

Chọn nút Next xuất hiện màn hình

Nhấn vào nút "I accept the terms " để kích hoạt nút "Install", sau đó chọn "Install" Hãy chờ trong khoảng 5 phút trong khi máy tính sao chép các tệp cho đến khi cửa sổ mới xuất hiện.

Chọn Finish để hoàn thành bước 2 (có thể máy tính khởi động lại)

Click đúp chuột vào file SetupConvertFontCode

Chọn nút Next xuất hiện màn hình

Chọn nút Close để kết thúc cài đặt.

Hướng dẫn sử dụng chương trình

Chạy chương trình từ menu program, hoặc từ desktop và cách thực hiện như sau:

1 Thao tác kết nối CSDL Microsoft Access

 Chọn loại CSDL: Microsoft Access

 Chọn tệp CSDL bằng các ấn vào nút sau đó chọn tệp CSDL mà bạn muốn chuyển đổi phông hoặc nhập trực tiếp đường dẫn tệp CSDL vào ô nhập

 Điền các thông tin đăng nhập Với Tên đăng nhập ngầm định là

"Admin", nếu không có mật mã thì để trống hoặc chọn vào ô "Không mật mã"

 Có thể ấn vào nút "Kiểm tra kết nối" để kiểm tra xem với các thông tin đã nhập thì kết nối có thành công không

 Có thể đánh dấu vào ô chọn "Nhận dạng mã gốc" để nhận dạng mã gốc của CSDL sau khi kết nối

 Ấn vào nút "Đồng ý" để hoàn tất kết nối

Nếu bạn không cung cấp đầy đủ hoặc nhập sai thông tin cần thiết, phần mềm sẽ hiển thị cảnh báo bằng một biểu tượng Bạn có thể di chuột đến biểu tượng đó để xem chi tiết về lỗi đã xảy ra.

2 Thao tác kết nối CSDL Microsoft SQL Server

 Chọn loại CSDL: Microsoft SQL Server

 Điền các thông tin đăng nhập Với Tên đăng nhập ngầm định là "sa", nếu không có mật mã thì để trống hoặc chọn vào ô "Không mật mã"

 Có thể ấn vào nút "Kiểm tra kết nối" để kiểm tra xem với các thông tin đã nhập thì kết nối có thành công không

 Có thể đánh dấu vào ô chọn "Nhận dạng mã gốc" để nhận dạng mã gốc của CSDL sau khi kết nối

 Ấn vào nút "Đồng ý" để hoàn tất kết nối

Nếu bạn không cung cấp đầy đủ hoặc nhập sai thông tin cần thiết, phần mềm sẽ hiển thị cảnh báo bằng biểu tượng Bạn có thể di chuột đến biểu tượng đó để xem chi tiết về lỗi.

3 Thao tác thực hiện chuyển mã font cho CSDL

 Bạn có thể loại bỏ hoặc chọn các bảng, cột tùy ý bằng cách đánh dấu hoặc không đánh dấu vào bảng hoặc cột dữ liệu

Chọn mã gốc là phần mềm có khả năng nhận diện và hiển thị mã gốc cho cơ sở dữ liệu, bao gồm từng bảng và từng cột Tuy nhiên, độ chính xác không hoàn toàn tuyệt đối do sự tương đồng giữa nhiều bảng mã ở một số ký tự.

Có thể lựa chọn thêm các chức năng như chuyển sang chữ hoa, chữ thường, loại bỏ dấu, chuyển chữ hoa ký tự đầu tiên, và chuyển chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ Ví dụ, trong các cột mô tả "Họ và tên", thường sử dụng chức năng chuyển chữ hoa ký tự đầu tiên mỗi từ Đối với các cột khóa chính hay khóa ngoài, ta có thể áp dụng chức năng chuyển sang chữ hoa và loại bỏ dấu Nhiều trường hợp cũng có thể sử dụng chức năng chuyển chữ hoa ký tự đầu tiên hoặc chữ thường Chúng ta có thể kết hợp đồng thời các chức năng trên.

 Ấn vào nút để bắt đầu chuyển đổi

 Ấn vào nút để tạm dừng việc chuyển đổi nếu cần

 Ấn vào nút để dừng việc chuyển đổi nếu cần

Để xác định mã gốc của cơ sở dữ liệu (CSDL), bảng hoặc cột, bạn chỉ cần chọn tên CSDL, bảng hoặc cột cần xem, sau đó nhấn vào "Nhận dạng mã gốc" Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấp chuột phải vào tên CSDL, bảng hoặc cột và chọn "Nhận dạng mã gốc" để thực hiện thao tác này.

Để xem nội dung trong bảng, bạn chỉ cần chọn bảng hoặc cột cần xem, sau đó nhấn "Xem dữ liệu" hoặc nhấp chuột phải vào bảng, cột đó và chọn "Xem dữ liệu".

4 Thao tác thực hiện chuyển mã font cho Clipboard

 Đánh dấu vào ô chọn "Chuyển mã clipboard"

 Chọn mã gốc (Phần mềm tự nhận dạng, tuy nhiên không được chính xác tuyệt đối)

Bạn có thể bổ sung thêm các chức năng như chuyển đổi sang chữ hoa, chữ thường, loại bỏ dấu, viết hoa ký tự đầu tiên của câu, hoặc viết hoa ký tự đầu tiên của mỗi từ.

 Ấn vào nút để bắt đầu chuyển đổi

5 Thao tác thực hiện chuyển mã font cho tệp tin

 Đánh dấu vào ô chọn "Chuyển mã tệp tin"

 Ở mục "chọn tệp tin" hãy chọn tệp tin cần chuyển đổi và tệp tin sẽ lưu kết quả sau khi chuyển đổi

 Chọn mã gốc (Phần mềm tự nhận dạng, tuy nhiên không được chính xác tuyệt đối)

Bạn có thể bổ sung thêm các chức năng như chuyển đổi sang chữ hoa, chữ thường, loại bỏ dấu, viết hoa ký tự đầu tiên, hoặc viết hoa ký tự đầu tiên của mỗi từ nếu cần thiết.

 Ấn vào nút để bắt đầu chuyển đổi

6 Xem báo cáo quá trình chuyển mã

Sau khi hoàn tất quá trình chuyển mã, một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép bạn xem báo cáo thống kê và mô tả chi tiết về quá trình này Báo cáo được định dạng dưới dạng trang HTML và được lưu trữ trực tiếp trên ổ cứng máy tính, giúp bạn dễ dàng truy cập và xem lại bất cứ lúc nào.

Khi cơ sở dữ liệu lớn, quá trình chuyển đổi có thể được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm một số bảng và cột tùy chọn Sau mỗi lần chuyển, phần mềm sẽ lưu lại các báo cáo Người dùng có thể dễ dàng truy cập danh sách các báo cáo đã tạo bằng cách nhấn nút "Báo cáo".

Lưu ý : Chương trình có thể chuyển đổi qua lại 40 bảng mã Tiếng Việt khác nhau sau đây :

TT Bảng mã TT Bảng mã

Ngày đăng: 02/12/2021, 23:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Phần mềm không thực hiện chuyển mã được đối với các bảng cơ sở dữ  liệu  không  có  khóa  chính - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
h ần mềm không thực hiện chuyển mã được đối với các bảng cơ sở dữ liệu không có khóa chính (Trang 10)
 Số lượng bảng mã quá ít (7 bảng mã) so với nhu cầu thực tế. - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
l ượng bảng mã quá ít (7 bảng mã) so với nhu cầu thực tế (Trang 10)
- Chọn Next xuất hiện khi đó xuất hiện màn hình. - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
h ọn Next xuất hiện khi đó xuất hiện màn hình (Trang 23)
Bƣớc 2. Cài đặt .Net Framework 2.0 xuất hiện màn hình. - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
c 2. Cài đặt .Net Framework 2.0 xuất hiện màn hình (Trang 25)
TT Bảng mã TT Bảng mã - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
Bảng m ã TT Bảng mã (Trang 38)
Lƣu ý: Chương trình có thể chuyển đổi qua lại 40 bảng mã Tiếng Việt khác nhau sau đây :  - Chuyển mã font tiếng việt cho cơ sở dữ liệu
u ý: Chương trình có thể chuyển đổi qua lại 40 bảng mã Tiếng Việt khác nhau sau đây : (Trang 38)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w