1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Tài liệu bdtx tìm hiểu chương trình môn ngoại ngữ THPT

69 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặc điểm môn học (5)
  • 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình (6)
  • 3. Mục tiêu chương trình (9)
    • 3.1. Căn cứ xác định mục tiêu (9)
    • 3.2. Mục tiêu chung (9)
    • 3.3. Mục tiêu cụ thể ở cấp Trung học phổ thông (10)
  • 4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (11)
    • 4.1. Căn cứ xác định yêu cầu cần đạt (11)
    • 4.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và đóng góp của môn TA trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh (13)
    • 4.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS (13)
    • 4.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển năng lực đặc thù cho học sinh (15)
  • 5. Nội dung giáo dục (18)
    • 5.1. Căn cứ xác định nội dung (18)
    • 5.2. Định hướng xây dựng nội dung (21)
    • 5.3. Nội dung khái quát (22)
    • 5.4. Nội dung cụ thể (25)
  • 6. Phương pháp giáo dục (PPGD) (26)
    • 6.1. Giới thiệu chung (26)
      • 6.1.1. Cơ sở xác định PPGD (26)
      • 6.1.2. Định hướng chung (27)
    • 6.2. Một số lưu ý khi dạy học phát triển năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) (28)
      • 6.2.1. Các kĩ năng tiếp nhận ngôn ngữ (28)
      • 6.2.2. Các kĩ năng tạo lập ngôn ngữ (30)
    • 6.3. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh (32)
    • 6.4. Phát triển lồng ghép các kỹ năng và phát triển năng lực trong dạy học tiếng Anh (36)
      • 6.4.2. Dạy lồng ghép các kỹ năng tiếng Anh (41)
  • 7. Đánh giá kết quả giáo dục (45)
    • 7.1. Giới thiệu chung (45)
      • 7.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá (45)
      • 7.1.2. Định hướng chung (46)
    • 7.2. Đánh giá năng lực trong dạy học tiếng Anh (47)
    • 7.3. Mục tiêu đánh giá (48)
    • 7.4. Một số phương thức đánh giá năng lực tiếng Anh (49)
      • 7.4.1. Đánh giá khách quan (49)
      • 7.4.2. Đánh giá thực hành/tự luận (50)
      • 7.4.3. Đánh giá cá nhân hóa (51)
    • 7.5. Lựa chọn phương pháp đánh giá (52)
    • 7.6. Nhận xét về năng lực tiếng Anh (53)
      • 7.6.1. Thời điểm đưa ra nhận xét (53)
      • 7.6.2. Mức độ đưa ra nhận xét (54)
      • 7.6.3. Hình thức nhận xét (54)
  • 8. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn Ngoại ngữ (55)
    • 8.1. Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn (55)
      • 8.1.1. Quan niệm về kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục (55)
      • 8.1.2. Kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục (56)
    • 8.2. Kế hoạch cá nhân (58)
      • 8.2.1. Kế hoạch cá nhân là gì (58)
      • 8.2.2. Vai trò của Kế hoạch cá nhân (59)
    • 8.3. Kế hoạch bài dạy/chuyên đề (61)
      • 8.3.1. Định hướng chung (61)
      • 8.3.2. Các bước xây dựng kế hoạch bài dạy/chuyên đề (61)
      • 8.3.3. Những lưu ý khi xây dựng kế hoạch bài dạy (64)

Nội dung

Đặc điểm môn học

Môn Tiếng Anh cấp Trung học phổ thông (THPT) là một phần quan trọng trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học Chương trình này thể hiện đặc điểm của môn học qua vị trí và tên gọi, vai trò trong việc đạt được mục tiêu giáo dục, mối quan hệ với các môn học khác, và nội dung cốt lõi của môn học.

Theo quy định của CT GDPT 2018, môn Tiếng Anh được giảng dạy ở ba cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, với tên gọi thống nhất là môn Tiếng Anh Thời lượng dạy học cho mỗi cấp được quy định cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.

Tổng số lớp 3 lớp 4 lớp 5 lớp 6 lớp 7 lớp 8 lớp 9 lớp 10 lớp 11 lớp 12

Môn Tiếng Anh, một trong những môn học công cụ tại trường phổ thông, không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp mà còn trang bị cho các em một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng Điều này hỗ trợ học sinh trong việc trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cũng như tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau Hơn nữa, môn học này còn tập trung vào việc hình thành và phát triển các năng lực chung theo quy định của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, bao gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, cùng với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Những phẩm chất tốt đẹp này sẽ giúp học sinh học tập tốt hơn ở các môn học khác, sống và làm việc hiệu quả, đồng thời khuyến khích việc học suốt đời.

Môn Tiếng Anh, là một phần quan trọng trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, có sự liên kết chặt chẽ với nhiều môn học khác như Ngữ văn, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục thể chất, Tin học và Hoạt động trải nghiệm Sự tương tác này không chỉ giúp nâng cao khả năng ngôn ngữ mà còn tạo điều kiện cho việc học tập liên môn hiệu quả hơn.

Tiếng Anh không chỉ là một môn học độc lập mà còn là công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các môn học khác, đặc biệt là Toán và các khoa học tự nhiên Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã nhấn mạnh tính liên môn và sự kết nối giữa Tiếng Anh và các môn học khác, cho thấy sự tổng hợp của môn học này với các tri thức văn hóa, đạo đức, triết học, lịch sử và địa lý Các kỹ năng phát triển trong môn Tiếng Anh sẽ giúp học sinh tiếp cận và học hỏi các nội dung khác, trong khi nội dung từ các môn học khác lại cung cấp tài liệu phong phú để Tiếng Anh có thể được áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Nội dung cốt lõi của môn Tiếng Anh bao gồm hệ thống chủ điểm và chủ đề, nhằm phát triển năng lực giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ cần thiết cho học sinh Ở cấp THPT, việc dạy học tiếng Anh tập trung vào việc hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua các hoạt động thực hành, giúp học sinh đồng đều cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Nguyên tắc xây dựng chương trình

Chương trình môn Tiếng Anh ở phổ thông được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản như sau:

Chương trình môn Tiếng Anh tuân thủ các quy định trong CT GDPT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các định hướng về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt và kế hoạch giáo dục Điều này đảm bảo sự thống nhất và nhất quán với các môn học khác trong việc xác lập nội dung và phương pháp giáo dục, cũng như đánh giá kết quả giáo dục.

Nguyên tắc 2 nhấn mạnh rằng chương trình môn Tiếng Anh được thiết kế nhằm phát triển năng lực giao tiếp của người học, coi đây là mục tiêu hàng đầu trong quá trình dạy học Năng lực này không chỉ là năng lực chuyên môn mà còn bao gồm các năng lực chung khác được quy định.

CT GDPT 2018 tổng thể Để hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng

Kiến thức ngôn ngữ là phương tiện quan trọng để phát triển các kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết Ở cấp tiểu học (lớp 3-5), cần ưu tiên phát triển kỹ năng nghe và nói Tại cấp THCS, các kỹ năng này tiếp tục được củng cố và luyện tập, hướng tới việc phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở cấp THPT.

Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học đang trở thành xu thế nổi bật tại nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển Mục tiêu chính là hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi cần thiết cho học sinh trong thế kỷ XXI Chương trình môn Tiếng Anh được thiết kế nhằm phát triển khả năng giao tiếp qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, với sự tăng tiến liên tục ở cả ba cấp học Định hướng này nhấn mạnh tính thống nhất và phát triển của nội dung chương trình, không chỉ đơn thuần là trang bị kiến thức cho người học.

Chương trình môn Tiếng Anh được xây dựng dựa trên hệ thống chủ điểm và chủ đề liên quan chặt chẽ, phù hợp với môi trường học tập và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh Hệ thống này không chỉ phản ánh văn hóa dân tộc và quốc tế mà còn cho phép nội dung dạy học được lặp lại và mở rộng qua các năm học, nhằm củng cố khả năng giao tiếp Việc triển khai các chủ điểm và chủ đề giúp học sinh tiếp cận nội dung của các môn học khác một cách hiệu quả Thiết kế chương trình dựa trên chủ điểm và chủ đề, kết hợp với kiến thức ngôn ngữ và năng lực giao tiếp, tạo thành mô hình chương trình đa thành phần, phản ánh xu hướng phát triển chương trình ngoại ngữ hiện nay trên toàn thế giới.

Chương trình môn Tiếng Anh tập trung vào việc lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm, nhằm phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh qua các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo Giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, khuyến khích học sinh tham gia tối đa vào các hoạt động luyện tập ngôn ngữ, đồng thời từng bước nâng cao khả năng tự học của các em.

Chương trình môn Tiếng Anh 2018 đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa các cấp học từ tiểu học đến THPT, giúp học sinh đạt trình độ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc So với chương trình trước đó, thời gian học được kéo dài từ 7 năm lên 10 năm, từ lớp 3 đến lớp 12 Việc dạy học tiếng Anh ở tiểu học đang trở thành xu thế toàn cầu, với phương pháp phù hợp giúp phát huy khả năng học ngoại ngữ của trẻ nhỏ và tăng cường thời gian thực hành giao tiếp cho học sinh.

Sáu bậc sử dụng trong dạy học và đánh giá môn tiếng Anh ở bậc phổ thông tại Việt Nam thể hiện xu hướng chuẩn hóa trong việc giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.

Nguyên tắc 6 của chương trình môn Tiếng Anh nhấn mạnh tính linh hoạt và mềm dẻo, nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy đa dạng ở các địa phương Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên thực tiễn xã hội, kinh tế và văn hóa Việt Nam, đồng thời chú trọng đến sự đa dạng của học sinh về vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.

Chương trình môn Tiếng Anh được xây dựng theo hướng mở thể hiện sự đổi mới trong giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển toàn cầu Điều này không chỉ quy định yêu cầu về kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho từng lớp học, mà còn khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và các tác giả sách giáo khoa Giáo viên có thể lựa chọn và kết hợp nhiều bộ sách, cũng như tham khảo các nguồn tư liệu đa dạng, nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu của chương trình Việc xây dựng chương trình theo hướng mở tạo điều kiện cho các tác giả linh hoạt hơn trong biên soạn sách và giúp nhà trường, giáo viên tự chủ hơn trong quá trình giảng dạy.

Mục tiêu chương trình

Căn cứ xác định mục tiêu

Mục tiêu của Chương trình môn Tiếng Anh được xây dựng dựa trên các căn cứ cơ bản như sau:

Dựa trên yêu cầu của đất nước về giáo dục, việc bồi dưỡng thế hệ trẻ trong mỗi giai đoạn là rất quan trọng, nhằm đào tạo ra những người lao động đáp ứng nhu cầu phát triển của quốc gia Giáo dục phổ thông cần hướng tới việc hình thành công dân có bản sắc dân tộc mạnh mẽ, đồng thời có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới Những yêu cầu này được thể hiện rõ trong các văn kiện chính trị và nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Quốc hội, đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 tại Hội nghị Trung ương 8 khóa.

Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, ban hành ngày 28/11/2014, đã xác định rõ mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo tại Việt Nam Đồng thời, Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Để xác định mục tiêu chương trình môn Tiếng Anh, cần dựa vào đặc trưng của môn học này Mỗi môn học đều có những thế mạnh riêng góp phần vào mục tiêu giáo dục chung Môn Tiếng Anh nổi bật với vai trò là công cụ phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời đóng góp quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất, tinh thần, đạo đức và nhân cách của người học.

Mục tiêu của môn học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến thường có cách diễn đạt riêng, nhưng đều thống nhất ở hai phương diện chính Thứ nhất, phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ, bên cạnh các năng lực chung khác Thứ hai, khơi gợi hứng thú học tập và bồi dưỡng phẩm chất, giáo dục nhân cách cho người học.

Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của Chương trình môn Tiếng Anh ở phổ thông là:

Cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới là tiếng Anh thông qua việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Mục tiêu là giúp học sinh tự tin sử dụng tiếng Anh khi kết thúc chương trình phổ thông.

Học sinh có khả năng đạt bậc 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, điều này sẽ giúp các em xây dựng nền tảng vững chắc trong việc sử dụng tiếng Anh cho việc học tập Đồng thời, việc này cũng góp phần hình thành thói quen học tập suốt đời, chuẩn bị cho các em trở thành công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập.

Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh giúp học sinh hiểu biết về đất nước, con người và văn hóa của các quốc gia nói tiếng Anh cũng như các quốc gia khác Điều này góp phần hình thành thái độ tích cực và tình cảm tốt đẹp đối với văn hóa và ngôn ngữ của những quốc gia này.

Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng ngôn ngữ mà còn phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động, bao gồm ý thức và trách nhiệm trong công việc Học sinh được định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng, sở thích và khả năng thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.

Mục tiêu cụ thể ở cấp Trung học phổ thông

Sau khi hoàn thành Chương trình môn Tiếng Anh cấp THPT, học sinh có thể:

Sử dụng tiếng Anh để giao tiếp hiệu quả thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết, giúp đáp ứng nhu cầu giao tiếp cơ bản về các chủ đề quen thuộc như trường học, hoạt động giải trí và nghề nghiệp.

Tiếp tục phát triển kiến thức cơ bản về tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giúp người học có cái nhìn sâu sắc hơn về đất nước, con người và văn hóa của các nước nói tiếng Anh cũng như các quốc gia khác Qua đó, người học sẽ hiểu và tôn trọng sự đa dạng văn hóa, đồng thời có khả năng phản ánh giá trị văn hóa Việt Nam bằng tiếng Anh.

Áp dụng đa dạng phương pháp học tập giúp quản lý hiệu quả thời gian học, đồng thời tích cực sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao quá trình tự học Việc củng cố phương pháp tự học và tự đánh giá không chỉ giúp người học chịu trách nhiệm về kết quả học tập mà còn hình thành thói quen học tập suốt đời.

Do đặc điểm cấp THPT mang tính định hướng nghề nghiệp nên CT nêu thêm các mục tiêu đối với cấp THPT, đó là: HS cấp THPT có thể:

- Sử dụng tiếng Anh để nâng cao chất lượng học tập các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông

- Sử dụng tiếng Anh để theo đuổi mục tiêu học tập cao hơn hoặc có thể làm việc ngay sau khi học xong cấp trung học phổ thông.

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực

Căn cứ xác định yêu cầu cần đạt

Chương trình các môn học của CTGDPT 2018 được thiết kế theo sơ đồ ngược, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và yêu cầu về phẩm chất, năng lực cần đạt được Từ kết quả học tập đầu ra, nội dung dạy học sẽ được lựa chọn và đề xuất phù hợp.

Yêu cầu cần đạt trong Chương trình môn Tiếng Anh là sự cụ thể hóa mục tiêu về phẩm chất và năng lực giao tiếp tiếng Anh của học sinh Những yêu cầu này được xây dựng dựa trên các cơ sở cụ thể nhằm phát triển năng lực giao tiếp hiệu quả cho học sinh trong môn học.

(i) Dựa vào nội dung của mục tiêu giáo dục phổ thông nêu trong CT GDPT

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 xác định các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng môn học, trong đó có môn Tiếng Anh Các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm được xem xét để lựa chọn những biểu hiện phù hợp với đặc trưng của môn học Do đó, các yêu cầu về phẩm chất trong Chương trình môn Tiếng Anh là những biểu hiện cụ thể của các phẩm chất này Tương tự, yêu cầu về năng lực cũng được xác định dựa trên các năng lực chung của chương trình, nhằm phù hợp với đặc điểm và ưu thế của môn Tiếng Anh.

Việc xác định các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 không chỉ dựa vào mục tiêu của chương trình, mà còn phải xem xét định hướng phát triển các lĩnh vực và môn học được nêu trong văn bản liên quan.

12 bản CT GDPT 2018 tổng thể Với môn Tiếng Anh, cần chú ý một số nội dung sau:

Môn Tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong giáo dục ngôn ngữ và văn học, góp phần bồi dưỡng tình cảm và tư tưởng cho thế hệ trẻ Thông qua các chủ điểm và chủ đề phù hợp với lứa tuổi, chương trình môn Tiếng Anh giúp học sinh phát triển những phẩm chất quan trọng như tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tính trung thực và ý thức trách nhiệm Đồng thời, môn học còn hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên môn, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và năng lực tìm hiểu xã hội.

Môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn trang bị cho các em khả năng sử dụng hiệu quả nhiều phương tiện giao tiếp khác như hình ảnh, biểu tượng, ký hiệu, sơ đồ, đồ thị và bảng biểu.

Môn tiếng Anh trong giáo dục ngôn ngữ và văn học không chỉ trang bị cho học sinh những kỹ năng ngôn ngữ cần thiết mà còn phát triển phẩm chất nhân văn và năng lực thích ứng với áp lực văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0, từ đó góp phần đào tạo công dân toàn cầu có trách nhiệm và nhạy bén.

Kế thừa và phát triển các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn Tiếng Anh trước 2018 là cần thiết, bao gồm các yêu cầu chung cho các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, cùng với những yêu cầu cụ thể về chủ điểm, chủ đề, mục tiêu đạt được và tiêu điểm ngôn ngữ cho từng lớp học.

Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh, cần đối chiếu với các bậc năng lực trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, đồng thời tham khảo các chuẩn đầu ra từ chương trình giáo dục tiếng Anh của các quốc gia có nền giáo dục ngoại ngữ phát triển như Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Đức, Nga, Canada, cùng với các tổ chức và khung đánh giá quốc tế như PISA và CEFR.

Chương trình xây dựng theo định hướng phát triển năng lực cần chú trọng đến chuẩn học tập đầu ra, vì đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục Việc tham khảo chuẩn học tập đầu ra từ các quốc gia và tổ chức đánh giá quốc tế sẽ giúp điều chỉnh các yêu cầu cần đạt của môn học, từ đó cập nhật và đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập quốc tế.

Với các căn cứ nêu trên, Chương trình môn Tiếng Anh mới đã xác định hệ

Trong văn bản chương trình, có 13 yêu cầu cần đạt được, được phân chia thành hai cấp độ: yêu cầu khái quát cho toàn bộ môn học ở trường phổ thông và yêu cầu cụ thể liên quan đến từng cấp học, phù hợp với nội dung dạy học.

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và đóng góp của môn TA trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh

Theo CT GDPT 2018, các môn học trong trường phổ thông cần giúp học sinh phát triển các phẩm chất đã nêu, và môn Tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năm phẩm chất này ở tất cả các cấp học Chương trình môn Tiếng Anh đưa ra yêu cầu chung phù hợp với đặc trưng của môn học, đồng thời các yêu cầu cụ thể về phẩm chất cho từng cấp học đã được quy định trong CT GDPT 2018.

Trong mỗi môn học và hoạt động giáo dục, các phẩm chất chủ yếu được biểu hiện và phát triển theo cách riêng Chương trình giáo dục trung học phổ thông (CTTA) chú trọng đến những yêu cầu cụ thể về các phẩm chất này đối với học sinh, dựa trên đặc thù của từng môn học.

Ở cấp THPT, môn Tiếng Anh giúp học sinh nhận thức và tôn trọng sự đa dạng văn hóa, đồng thời phản ánh giá trị văn hóa Việt Nam qua ngôn ngữ Học sinh cũng phát triển các phẩm chất yêu nước, trung thực, nhân ái và có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng.

Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS

Môn Tiếng Anh trong chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các năng lực chung của học sinh Những năng lực này không chỉ được phát triển qua nội dung dạy học mà còn thông qua việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong các hoạt động thực hành giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết tiếng Anh.

Chương trình môn Tiếng Anh được thiết kế theo quy định trình bày văn bản thống nhất, nêu rõ yêu cầu chung cho môn học dựa trên khái quát và đặc trưng riêng Các yêu cầu cụ thể cho từng cấp học đã được đề cập trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Mục tiêu của chương trình là giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết cho công dân thế kỷ XXI, bao gồm năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Một số phương pháp giúp học sinh hình thành những năng lực này có thể được áp dụng trong quá trình học.

(i) Năng lực tự chủ và tự học

Phương pháp học tập hiệu quả giúp học sinh nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua việc rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Học sinh cần xác định mục tiêu và lập kế hoạch học tập rõ ràng, luyện tập các kỹ năng giao tiếp, sử dụng tài liệu học tập và học liệu điện tử một cách hợp lý Bên cạnh đó, tham gia tích cực vào các hoạt động học tập tương tác và thực hiện tự đánh giá, điều chỉnh kế hoạch học tập cá nhân cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình học.

Học sinh nên chọn phương pháp học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm và điều kiện cá nhân Việc áp dụng các phương pháp học tập thích hợp sẽ giúp học sinh học tập tích cực, hiệu quả, và phát triển khả năng tự học độc lập trong tương lai.

(ii) Năng lực giao tiếp và hợp tác

Tiếng Anh là môn học quan trọng giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp Qua việc học Tiếng Anh, học sinh có cơ hội nâng cao kỹ năng ngôn ngữ và mở rộng kiến thức văn hóa Môn học này không chỉ trang bị cho học sinh khả năng giao tiếp hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc học tập và làm việc trong môi trường quốc tế.

Xác định rõ mục đích giao tiếp là bước đầu tiên quan trọng, sau đó lựa chọn nội dung và ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp Việc này giúp thảo luận, lập luận và đánh giá hiệu quả các vấn đề trong học tập và đời sống bằng tiếng Anh.

- Phát triển năng lực cảm xúc, nhờ đó nhận biết, thấu hiểu và đồng cảm với suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác;

- Sống hoà hợp và hoá giải các mâu thuẫn;

Thiết lập và phát triển mối quan hệ tích cực với người khác là yếu tố quan trọng giúp tăng cường hiệu quả hợp tác Các hoạt động như làm việc theo cặp, nhóm hoặc cả lớp không chỉ thúc đẩy sự gắn kết mà còn nâng cao khả năng làm việc chung.

(iii) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Năng lực giải quyết vấn đề trong môn Tiếng Anh bao gồm khả năng đánh giá nội dung văn bản, làm rõ thông tin và ý tưởng phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau Học sinh cần phân tích độc lập các nguồn thông tin để nhận diện khuynh hướng và độ tin cậy của chúng Bên cạnh đó, việc sử dụng chứng cứ trong quá trình đánh giá sự vật và hiện tượng cũng rất quan trọng Cuối cùng, khả năng nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau giúp nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề hiệu quả.

Môn Tiếng Anh khuyến khích học sinh trở thành người đọc tích cực và chủ động Qua các hình thức rèn luyện từ cơ bản đến nâng cao, học sinh phát triển khả năng đề xuất ý tưởng và sáng tạo sản phẩm mới trong học tập và cuộc sống Điều này giúp các em tư duy linh hoạt, không theo lối mòn, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với từng bối cảnh.

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển năng lực đặc thù cho học sinh

Năng lực đặc thù là những khả năng được phát triển chủ yếu qua các môn học và hoạt động giáo dục cụ thể Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 xác định các năng lực chuyên môn quan trọng, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu về tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ và năng lực thể chất.

Khác với yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực chung, việc hình thành năng lực chuyên môn cần dựa vào ưu thế của từng môn học Mỗi môn sẽ lựa chọn những năng lực mà nó có điều kiện phát triển tốt nhất Đặc biệt, môn Tiếng Anh có khả năng hình thành và phát triển năng lực giao tiếp hiệu quả.

Năng lực giao tiếp tiếng Anh của học sinh được thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống thực tế liên quan đến cuộc sống và học tập, bao gồm các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Năng lực này phát triển dần dần qua từng lớp học, bắt đầu từ bậc tiểu học, nơi học sinh thường học ngôn ngữ một cách tự nhiên và vô thức trước khi chuyển sang việc sử dụng ngôn ngữ một cách có ý thức và có hệ thống.

Chương trình môn Tiếng Anh ở các cấp học không tập trung vào việc giảng dạy các nội dung hàn lâm, mà chỉ cung cấp kiến thức ngôn ngữ cơ bản, giúp người học thực hành giao tiếp hiệu quả trong các tình huống phù hợp Đồng thời, chương trình cũng chú trọng trang bị những kiến thức cần thiết để người học có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tiếng Anh ở bậc học cao hơn.

Trong chương trình Tiếng Anh ở trường phổ thông, năng lực giao tiếp tiếng Anh được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ để tham gia vào các hoạt động giao tiếp trong những tình huống khác nhau Năng lực này được thể hiện qua các chức năng như nghe, nói, đọc và viết, nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã hội Các năng lực giao tiếp được lựa chọn theo hướng mở, liên kết chặt chẽ với các chủ đề phù hợp ở từng cấp học Chương trình cũng cung cấp danh mục gợi ý về năng lực giao tiếp cho các cấp học, giúp giáo viên và tác giả biên soạn sách giáo khoa lựa chọn ngữ liệu dạy học phù hợp.

Yêu cầu cụ thể về năng lực giao tiếp tiếng Anh ở cấp THPT được thể hiện như sau:

Sau khi hoàn thành chương trình THPT, học sinh có khả năng hiểu các ý chính trong đoạn văn hoặc bài phát biểu rõ ràng về các chủ đề quen thuộc như công việc, trường học và giải trí Họ có thể xử lý hầu hết các tình huống trong môi trường ngôn ngữ đó Ngoài ra, học sinh cũng có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề cá nhân hoặc sở thích, mô tả kinh nghiệm, sự kiện, ước mơ và hoài bão của bản thân, đồng thời trình bày ngắn gọn lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.

Nghe và hiểu nội dung chính cũng như chi tiết trong các đoạn hội thoại và độc thoại dài từ 230 đến 250 từ là kỹ năng quan trọng Điều này giúp người học nắm bắt được các chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc và học tập Việc xác định được nội dung trong các tình huống giao tiếp hàng ngày sẽ hỗ trợ người học trong việc cải thiện khả năng ngôn ngữ và giao tiếp hiệu quả hơn.

- Nghe hiểu được các hướng dẫn đơn giản như công thức nấu ăn, cách sử dụng các đồ dùng thông dụng

Nghe hiểu và suy luận ý nghĩa từ các biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói là kỹ năng quan trọng trong các tình huống giao tiếp thường nhật, bao gồm độc thoại và hội thoại Việc này giúp người nghe nắm bắt được thông điệp và cảm xúc mà người nói muốn truyền đạt, từ đó cải thiện khả năng giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau trong cuộc sống hàng ngày.

Nghe hiểu các ý chính trong chương trình điểm tin, phát thanh và phỏng vấn về các đề tài quen thuộc được diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ đơn giản, kèm theo hình ảnh minh họa.

Nói - Phát âm được rõ ràng, tương đối chính xác các từ có hoặc không có trọng âm, trọng âm câu, đồng hoá âm, nối âm

Người học có khả năng giao tiếp và tương tác với người đồng thoại về những chủ đề quen thuộc, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin liên quan đến các chủ đề được quy định trong chương trình học.

Bài viết này mô tả cách sử dụng ngôn ngữ đơn giản để truyền đạt các chủ đề quen thuộc, đồng thời kể lại một câu chuyện ngắn gắn liền với những nội dung đã học Việc áp dụng những diễn ngôn dễ hiểu giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin, tạo ra sự kết nối với những chủ đề gần gũi trong cuộc sống hàng ngày.

Các dự án cần được trình bày một cách cơ bản và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về các chủ đề theo quy định trong chương trình Đọc hiểu văn bản khoảng 280 từ, người đọc cần nắm bắt được các ý chính và nội dung chi tiết.

300 từ về các chủ đề mang tính thời sự và quen thuộc

- Ðọc hiểu được mạch lập luận của văn bản, xác định được các kết luận chính trong các văn bản có sử dụng ngôn ngữ rõ ràng

Đọc hiểu là kỹ năng quan trọng giúp tìm và tóm tắt các văn bản ngắn thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm thư từ và tờ thông tin đơn giản Việc sử dụng từ ngữ và cấu trúc của văn bản gốc sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình này.

Việc viết một bài báo có tính liên kết và mạch lạc từ 180 đến 200 từ là rất quan trọng Bạn cần có khả năng soạn thảo các báo cáo ngắn theo gợi ý, cung cấp thông tin thực tế và lý do cho những kiến nghị được đưa ra Hơn nữa, việc tập hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tóm tắt lại một cách súc tích sẽ giúp nâng cao chất lượng bài viết Kỹ năng này không chỉ hỗ trợ trong việc truyền đạt thông tin một cách hiệu quả mà còn góp phần vào việc cải thiện khả năng giao tiếp và thuyết phục người đọc.

- Hoàn thành (viết/điền) được các biểu mẫu hành chính phổ biến như sơ yếu lý lịch, đơn xin việc

- Viết được bài mô tả biểu đồ, biểu bảng đơn giản.

Học viên có thể tham khảo yêu cầu cho Bậc 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam qua tài liệu đọc thêm Bậc 3 chủ yếu tập trung vào việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ cơ bản và khả năng giao tiếp hiệu quả trong các tình huống thường gặp.

Nội dung giáo dục

Căn cứ xác định nội dung

Nội dung dạy học môn Tiếng Anh được xác định dựa trên các căn cứ sau:

(i) Căn cứ vào mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực nêu trong CT GDPT

2018 tổng thể đã được cụ thể hóa vào mục tiêu của Chương trình môn Tiếng Anh Mục tiêu Chương trình môn Tiếng Anh ở phổ thông được xác định là:

Chương trình giáo dục phổ thông cung cấp cho học sinh công cụ giao tiếp mới, giúp hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Đến cuối chương trình, học sinh sẽ đạt trình độ Bậc 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc sử dụng tiếng Anh trong học tập Điều này cũng khuyến khích thói quen học tập suốt đời, giúp học sinh trở thành những công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập.

Giúp học sinh nắm bắt kiến thức tổng quát về đất nước, con người và văn hóa của các quốc gia nói tiếng Anh cũng như các quốc gia khác trên thế giới Qua đó, hình thành thái độ và tình cảm tích cực đối với đất nước, con người, văn hóa và ngôn ngữ của những quốc gia này.

Học sinh cần được trang bị những phẩm chất và năng lực thiết yếu để trở thành người lao động có ý thức và trách nhiệm Việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích và khả năng thích ứng là rất quan trọng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.

Các mục tiêu chung được điều chỉnh cho phù hợp với từng cấp học tiểu học, THCS và THPT, làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung môn học tương ứng Những mục tiêu này ảnh hưởng đến việc lựa chọn nội dung dạy học, đảm bảo rằng tất cả nội dung đều hướng tới việc phát triển năng lực giao tiếp Những nội dung hấp dẫn nhưng không phục vụ cho mục tiêu này sẽ không được đưa vào giảng dạy Cách tiếp cận này giúp giảm tải quá trình dạy học và ngăn chặn xu hướng hàn lâm hóa nội dung giảng dạy.

Dựa trên những thành tựu và kết quả nghiên cứu về chương trình môn học, đặc biệt là việc kế thừa những điểm mạnh của Chương trình môn Tiếng Anh hệ 7 năm (từ lớp 6 đến lớp 12) trước đây tại Việt Nam, chúng ta có thể cải tiến và phát triển chương trình giảng dạy một cách hiệu quả hơn.

Phát triển chương trình môn học là một quá trình liên tục, không bao giờ hoàn toàn mới mà luôn kết hợp giữa các yếu tố nền tảng, ổn định và truyền thống với những yếu tố cập nhật, đổi mới và phát triển.

Chương trình môn Tiếng Anh hệ 7 năm, được xây dựng từ đầu những năm 2000, đã kết nối cấp THCS và THPT thành một Chương trình môn Tiếng Anh quốc gia thống nhất Đây là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển chương trình học, với nhiều quan niệm mới mẻ và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Một số điểm nổi bật của chương trình này vẫn giữ giá trị cho đến lần đổi mới tiếp theo.

Dạy học tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp tập trung vào việc phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết Phương pháp này hạn chế việc chú trọng quá mức vào kiến thức ngôn ngữ, trái ngược với cách dạy ngữ pháp-dịch truyền thống.

Xây dựng nội dung dạy học cần kết hợp các mạch chủ điểm và chủ đề, kỹ năng giao tiếp cùng kiến thức ngôn ngữ, từ đó tạo ra một hệ thống giảng dạy liên tục xuyên suốt các cấp lớp.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học

Để đổi mới kiểm tra và đánh giá, kết quả học tập của học sinh sẽ được xác định thông qua đánh giá thường xuyên và định kỳ, bao gồm cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết Phương pháp đánh giá sẽ kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Chương trình môn Tiếng Anh 2018 đã dựa vào những thành tựu quan trọng để kế thừa và phát triển theo hướng mới, tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

Để thiết kế Chương trình môn Tiếng Anh 2018, ban biên soạn chương trình đã vận dụng có chọn lọc các xu thế quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm đảm bảo tính hiện đại và phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh.

Nghiên cứu chương trình giảng dạy tiếng Anh từ 20 quốc gia và khu vực như Phần Lan, Canada, LB Nga, Hungary, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan đã giúp ban biên soạn Chương trình môn Tiếng Anh tổng hợp các xu thế phát triển Những xu thế này sẽ được áp dụng một cách có chọn lọc, phù hợp với điều kiện và nhu cầu đặc thù của Việt Nam.

Xu hướng xây dựng chương trình giáo dục hiện nay tập trung vào việc phát triển năng lực của người học, nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cốt lõi cần thiết cho việc học tập và làm việc trong thế kỷ XXI Nội dung chương trình môn Tiếng Anh được thiết kế không chỉ dựa trên việc "dạy cái gì", mà còn chú trọng vào việc "phát triển năng lực gì", từ đó tạo nền tảng vững chắc cho quá trình học tập hiệu quả.

Xu hướng xây dựng chương trình giáo dục hiện nay đang chuyển sang hình thức mở và linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của các đối tượng học sinh khác nhau Đồng thời, chương trình cũng được cập nhật những thành tựu mới và hiện đại của khoa học cơ bản cũng như khoa học giáo dục, tạo điều kiện cho việc phát triển toàn diện của người học.

Định hướng xây dựng nội dung

Nội dung dạy học môn Tiếng Anh được thiết kế theo cấu trúc đa thành phần, bao gồm các chủ đề phù hợp với sở thích và nhu cầu của học sinh, cùng với danh mục chức năng ngôn ngữ cần thiết Các kiến thức ngôn ngữ được phát triển liên tục, đảm bảo tính thống nhất và liên kết qua các giai đoạn giáo dục, nhằm nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh cho học sinh theo quy định của chương trình.

Nội dung dạy học tiếng Anh ở các cấp học được xây dựng theo tinh thần

Chương trình môn Tiếng Anh đưa ra danh mục các chủ đề, năng lực giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ cho từng cấp học dưới dạng gợi ý, không bắt buộc.

Tên gọi các chủ điểm có thể được điều chỉnh theo từng cấp học để phù hợp với nhu cầu, mối quan tâm và hứng thú của học sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người học.

Các chủ đề được lựa chọn mang tính mở, phù hợp với giá trị văn hóa và xã hội Việt Nam, đồng thời đảm bảo tính hội nhập quốc tế Điều này cũng đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực giao tiếp cho từng cấp học.

Người biên soạn tài liệu dạy học và giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh và bổ sung các chủ đề để phù hợp với chủ điểm giảng dạy, từ đó đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng học tập của học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chương trình giáo dục.

Các năng lực giao tiếp ở mỗi cấp học được lựa chọn một cách linh hoạt, liên kết chặt chẽ với các chủ đề và chủ điểm cụ thể Những năng lực này chỉ mang tính gợi ý và không bắt buộc, nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng giao tiếp một cách tự nhiên và hiệu quả.

Trong mỗi cấp học, việc lựa chọn và phân bố chủ điểm, năng lực giao tiếp, và kiến thức ngôn ngữ được giao quyền chủ động cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên, với điều kiện tuân thủ các yêu cầu cần đạt cuối mỗi cấp học Quy định mở về ngữ liệu này giúp người soạn sách giáo khoa thiết kế bài học một cách sáng tạo, đồng thời đáp ứng các yêu cầu cần đạt.

22 của chương trình; vừa giúp chương trình gắn bó hơn với cuộc sống, gần gũi với học sinh, tạo hứng thú học tập cho các em

Nội dung dạy học ở mỗi cấp học được lựa chọn dựa trên sự thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu về phẩm chất và năng lực tương ứng Cụ thể, yêu cầu về năng lực giao tiếp tiếng Anh theo Bậc 1, Bậc 2 và Bậc 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc cho Việt Nam là định hướng quan trọng để phân bố nội dung dạy học phù hợp cho từng cấp và lớp học.

Nội dung khái quát

Chương trình học bao gồm các mạch nội dung chính như hệ thống chủ điểm và danh mục năng lực giao tiếp, cùng với kiến thức ngôn ngữ Nội dung chi tiết sẽ mô tả cách dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12.

Nội dung dạy học trong chương trình đào tạo được cấu trúc đa thành phần, bao gồm ba mạch nội dung chính: (i) Hệ thống các chủ điểm tổng quát và các chủ đề cụ thể, (ii) Các năng lực giao tiếp liên quan đến các chủ điểm và chủ đề, và (iii) Kiến thức ngôn ngữ cần thiết.

Chương trình môn Tiếng Anh đề xuất bốn chủ điểm cho mỗi cấp học, cụ thể là: ở cấp tiểu học, các chủ điểm bao gồm Em và những người bạn của em, Em và trường học của em, Em và gia đình em, Em và thế giới quanh em; ở cấp THCS, các chủ điểm là Cộng đồng của chúng ta, Di sản của chúng ta, Thế giới của chúng ta, Tầm nhìn tương lai; và ở cấp THPT, các chủ điểm được xác định là Cuộc sống của chúng ta, Xã hội của chúng ta, Môi trường của chúng ta, Tương lai của chúng ta.

Chương trình môn Tiếng Anh cung cấp một danh mục các chủ đề gợi ý, nhằm hỗ trợ giáo viên và người biên soạn sách giáo khoa trong việc lựa chọn nội dung giảng dạy phù hợp Các chủ đề này mang tính chất gợi ý và không bắt buộc, cho phép linh hoạt trong quá trình dạy học.

Chương trình môn Tiếng Anh yêu cầu tích hợp nội dung văn hóa vào quá trình dạy học, lồng ghép trong các chủ điểm và chủ đề khác nhau.

Cuộc sống của chúng ta Cuộc sống gia đình

- Tốt nghiệp và chọn nghề

Xã hội của chúng ta - Các vấn đề xã hội

- Phương tiện truyền thông đại chúng

- Việt Nam và các tổ chức quốc tế

Năng lực giao tiếp là một khía cạnh quan trọng trong giáo dục Tiếng Anh, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Học viên có thể tham khảo Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ (CEFR) để hiểu rõ hơn về năng lực này Trong chương trình môn Tiếng Anh, năng lực giao tiếp được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ để tham gia vào các hoạt động giao tiếp trong các tình huống khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã hội Ở các cấp lớp, năng lực giao tiếp được thể hiện qua các hoạt động nghe, nói, đọc, viết, và chương trình cũng đưa ra danh mục các năng lực giao tiếp cho từng cấp học tương ứng với các chủ đề cụ thể.

Chủ điểm Năng lực giao tiếp

Cuộc sống của chúng ta - Nói về cuộc sống gia đình

- Trao đổi ý kiến về công việc nhà và vai trò của các thành viên trong gia đình

- Viết về việc làm/việc nhà trong gia đình

- Thảo luận về chế độ ăn uống lành mạnh

- Thảo luận về các loại hình giải trí ưa thích

- Hỏi và đưa ra lời khuyên về nghề nghiệp

- Viết/điền các biểu mẫu đơn giản (biểu mẫu đăng kí khoá học, mẫu đơn xin việc làm, …)

Xã hội của chúng ta - Hiểu và diễn đạt ý kiến về các hoạt động cộng đồng

- Diễn đạt quan điểm về các vấn đề xã hội, giáo dục đơn giản

- Nói về sự lựa chọn phong cách sống và ảnh hưởng của nó tới sức khoẻ

- Đọc hiểu một bài viết về bình đẳng giới

- Chia sẻ ý kiến về những nghề nghiệp khác nhau

- Nói về các hoạt động tình nguyện

- Hỏi và trả lời các thông tin cơ bản về đất nước, con người, văn hoá của một đất nước

Mạch nội dung thứ ba của Chương trình môn Tiếng Anh tập trung vào kiến thức ngôn ngữ, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp Chương trình đề xuất danh mục kiến thức phù hợp cho từng cấp học nhằm phát triển năng lực giao tiếp của học sinh, tương ứng với Bậc 1, Bậc 2 và Bậc 3 trong Khung NLNN 6 bậc áp dụng cho Việt Nam, phù hợp với các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông Học viên có thể tham khảo thêm nội dung này cho cấp THPT trong Tài liệu đọc thêm của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh lớp 3-12.

Dưới đây là ví dụ về nội dung kiến thức trong Nội dung giáo dục của Chương trình môn Tiếng Anh cấp THPT:

Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học phổ thông bao gồm các nguyên âm đôi, phụ âm, tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, và các dạng phát âm mạnh, yếu Học sinh sẽ được tìm hiểu về tỉnh lược âm, đồng hoá âm, nối âm, trọng âm câu, nhịp điệu và ngữ điệu, giúp nâng cao khả năng phát âm và giao tiếp tiếng Anh.

Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học phổ thông tập trung vào các từ thông dụng trong ngôn ngữ nói và viết, liên quan đến các chủ đề trong chương trình học Học sinh cần nắm vững khoảng 600 - 800 từ ở Bậc 3, không tính các từ đã học ở tiểu học và trung học cơ sở Sau khi hoàn thành chương trình phổ thông, học sinh sẽ cần khoảng 2500 từ vựng để sử dụng hiệu quả.

Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học phổ thông tiếp tục củng cố và mở rộng kiến thức từ cấp tiểu học và trung học cơ sở, tập trung vào các cấu trúc ngữ pháp quan trọng phục vụ cho việc phát triển năng lực giao tiếp Học sinh sẽ được làm quen với các mệnh đề quan hệ, câu điều kiện (loại 2 và loại 3), cũng như các dạng câu chủ động và bị động Ngoài ra, chương trình còn bao gồm các loại câu trực tiếp, gián tiếp, câu ghép, câu phức và các thì cơ bản như hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, tương lai đơn, tương lai tiếp diễn và tương lai gần Các khái niệm về liên từ, động từ tình thái, ngữ động từ và thể bị động cũng được đưa vào giảng dạy để nâng cao khả năng ngôn ngữ cho học sinh.

Nội dung cụ thể

Phần nội dung cụ thể của chương trình giáo dục mô tả việc dạy học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh lớp 10 đến lớp 12 Chương trình không quy định bắt buộc về các chủ đề hay kiến thức ngôn ngữ cụ thể, mà chỉ đưa ra danh sách gợi ý để người biên soạn sách giáo khoa và giáo viên có thể lựa chọn ngữ liệu phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học Nội dung dạy học được xây dựng cho từng lớp với cấu trúc thống nhất, có sự mở rộng và tăng dần độ khó theo từng năm học.

Nội dung các hoạt động dạy học nghe, nói, đọc, viết cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt cuối mỗi cấp học theo chương trình giáo dục.

Trong chương trình môn Tiếng Anh, nội dung giảng dạy được tổ chức thành bốn cột chính: chủ điểm, chủ đề, kỹ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ.

Chủ điểm Chủ đề Kỹ năng ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ

- Cuộc sống của chúng ta

Trên đây là ví dụ minh họa về cách trình bày nội dung dạy học cụ thể ở lớp

6 Cột Chủ điểm nêu các chủ điểm đề xuất trong Chương trình môn Tiếng Anh, ví dụ: Cuộc sống của chúng ta Cột Chủ đề liệt kê các chủ đề liên quan đến các chủ điểm và người biên soạn tài liệu giáo khoa, GV có thể lựa chọn chủ đề phù hợp để dạy học trong chủ điểm tương ứng Cột Kỹ năng ngôn ngữ quy định nội dung dạy học cụ thể các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở cấp lớp cụ thể Cột Kiến thức ngôn ngữ đề xuất danh mục liên quan đến ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cần thiết để đạt được các yêu cầu của Chương trình môn Tiếng Anh về phát triển năng lực giao tiếp.

Phương pháp giáo dục (PPGD)

Giới thiệu chung

6.1.1 Cơ sở xác định PPGD Để xác định PPGD môn Tiếng Anh, cần căn cứ vào những yếu tố cơ bản như sau:

Yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông (GDPT), bao gồm đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), đã được khẳng định trong các nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Chính phủ Cụ thể, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách giáo dục và đào tạo Đồng thời, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội đề ra kế hoạch đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cùng với Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới này.

Mục tiêu giảng dạy tiếng Anh ở các cấp học TH, THCS và THPT bao gồm hai khía cạnh chính: phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh Quá trình này tập trung vào việc hình thành và nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh thông qua bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết Đặc biệt, ở bậc tiểu học và THCS, chú trọng hơn vào kỹ năng nghe và nói để giúp học sinh phát triển nền tảng vững chắc trong việc sử dụng ngôn ngữ.

Việc dạy học đồng đều cả bốn kỹ năng ngôn ngữ ở bậc THPT là rất quan trọng Điều này yêu cầu phương pháp giáo dục môn học phải được lựa chọn sao cho phù hợp, nhằm tổ chức các hoạt động cho học sinh, từ đó rèn luyện hiệu quả các kỹ năng tiếp nhận và tạo lập ngôn ngữ.

Chương trình môn Tiếng Anh bao gồm ba mạch nội dung chính: chủ đề, năng lực giao tiếp qua nghe, nói, đọc, viết, và kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp Để đáp ứng yêu cầu giáo dục, cần áp dụng các phương pháp giảng dạy giúp học sinh tìm kiếm và tiếp cận nguồn ngữ liệu phù hợp, cũng như biết cách sử dụng ngữ liệu trong các tình huống và nhiệm vụ học tập khác nhau.

Định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhấn mạnh việc sử dụng các phương pháp tích cực để khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào hoạt động học tập Điều này giúp học sinh tự phát hiện năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen tự học, đồng thời phát huy tiềm năng và kiến thức, kỹ năng đã tích lũy nhằm phát triển toàn diện.

Trong những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều thành tựu nghiên cứu về phương pháp giáo dục (PPGD) đã được áp dụng tại Việt Nam, bao gồm các kỹ thuật dạy học tích cực như dạy học ngôn ngữ giao tiếp, phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp học nhóm và phương pháp đặt và giải quyết vấn đề Những phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

Chương trình môn Tiếng Anh quy định phương pháp giảng dạy chủ yếu tại các trường phổ thông là hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về phương pháp giảng dạy trong Chương trình môn Tiếng Anh, trong khi các Thầy/Cô sẽ có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về phương pháp này trong phần tiếp theo chuyên sâu.

Chương trình môn Tiếng Anh tập trung vào phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp (CLT) như là định hướng chính Việc lựa chọn CLT làm phương pháp giảng dạy chủ yếu cho môn Tiếng Anh dựa trên nhiều lý do quan trọng.

Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp là phương pháp hiệu quả để phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh cho học sinh phổ thông Phương pháp này tập trung vào việc hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua việc áp dụng các quy tắc ngữ pháp nhằm tạo ra các câu đúng và phù hợp trong bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.

Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp tạo cơ hội cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học đa dạng, linh hoạt Điều này phù hợp với điều kiện giảng dạy và đặc điểm của học sinh ở các địa phương khác nhau.

Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp tương đồng với phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm, khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả Điều này nhấn mạnh vai trò của học sinh trong việc học tập chủ động, sáng tạo và tích cực, từ đó nâng cao chất lượng quá trình dạy và học.

Đường hướng này tái định hình vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học Trong phương pháp dạy học theo CLT, giáo viên đảm nhận bốn vai trò nổi bật: (i) người dạy học và nhà giáo dục, (ii) người cố vấn, (iii) người tham gia vào quá trình học tập, và (iv) người học và người nghiên cứu.

Trong quá trình dạy ngôn ngữ giao tiếp, việc tạo điều kiện cho học sinh trở thành người đàm phán tích cực và hiệu quả là vô cùng quan trọng Học sinh cần học cách thương lượng với chính mình trong quá trình học tập, đồng thời cũng phải tương tác hiệu quả với các thành viên trong nhóm và lớp học Điều này giúp họ trở thành những người tham gia tích cực trong môi trường cộng tác dạy - học, từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác.

Một số lưu ý khi dạy học phát triển năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)

Việc phân chia các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết không có nghĩa là chúng được giảng dạy tách biệt; mà thực tế, các kĩ năng này cần được giới thiệu và luyện tập theo hướng tích hợp để nâng cao hiệu quả dạy học Sự phân chia này chủ yếu phục vụ cho mục đích thảo luận và nghiên cứu học thuật.

6.2.1 Các kĩ năng tiếp nhận ngôn ngữ

Trong Chương trình môn Tiếng Anh, kĩ năng tiếp nhận bao gồm kĩ năng nghe và kĩ năng đọc, không nên xem đây là những kĩ năng thụ động Thực tế, người học cần tham gia tích cực trong quá trình tiếp nhận thông tin, không chỉ giải mã thông điệp mà còn diễn giải văn bản thông qua việc áp dụng kiến thức về thế giới xung quanh và ngôn ngữ tiếng Anh.

29 giai đoạn cao hơn, học sinh còn phải biết vận dụng tư duy phản biện và suy luận trong quá trình giao tiếp nghe và đọc

Khi dạy kĩ năng nghe, giáo viên cần nắm được một số PPGD theo hai nhóm sau:

- Phương pháp dạy nghe nhận biết, phân biệt âm, trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu, nhịp điệu

Phương pháp dạy nghe hiểu ở cả ba cấp học bao gồm việc giảng dạy từ, cụm từ, câu và đoạn văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau, phù hợp với độ dài quy định trong chương trình học.

Luyện tập kỹ năng nghe là một quá trình cần sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, vì đây là kỹ năng thường khiến người học cảm thấy lo lắng và bối rối.

Do vậy giáo viên cần:

- Tạo tâm thế tự tin, thoải mái, sẵn sàng cho học sinh trước khi bắt đầu hoạt động nghe

Để đạt hiệu quả cao trong giai đoạn chuẩn bị nghe, giáo viên cần giải thích rõ ràng nhiệm vụ cho học sinh, giúp các em hiểu rõ yêu cầu cần thực hiện Đồng thời, khai thác tối đa các ngữ liệu và thông tin có sẵn trong nhiệm vụ nghe sẽ hỗ trợ học sinh tiếp cận nội dung một cách hiệu quả hơn.

- Lựa chọn nội dung nghe phù hợp với trình độ ngôn ngữ của học sinh, trong phạm vi mối quan tâm của các em

- Sử dụng băng/đĩa có chất lượng ghi âm tốt, tốc độ lời nghe vừa phải, tự nhiên

- Cung cấp ví dụ mẫu nếu cần thiết

Hướng dẫn học sinh làm quen với các chiến lược nghe hiệu quả như dự đoán diễn biến sự kiện, ghi chép thông tin cần thiết một cách ngắn gọn, và suy luận ý nghĩa cùng thông tin ẩn giấu trong văn bản Các phương pháp này dựa vào tình huống, hình ảnh và ngữ liệu gợi ý để nâng cao khả năng nghe hiểu.

Khi dạy kĩ năng đọc, giáo viên cần nắm được một số PPGD theo hai nhóm sau:

- Phương pháp dạy kĩ thuật đọc (chủ yếu với cấp tiểu học): đọc chữ cái, từ, cụm từ, câu, đoạn văn

Phương pháp dạy đọc hiểu ở cả ba cấp học bao gồm việc giảng dạy từ, cụm từ, câu và đoạn văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau Nội dung được xây dựng theo độ dài quy định trong chương trình học, nhằm giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu một cách hiệu quả.

Tùy vào đối tượng học sinh và yêu cầu cụ thể của từng nhiệm vụ, giáo viên cần áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy đọc phù hợp, như đọc diễn cảm, đọc phân vai, và kể chuyện Việc sử dụng câu hỏi trong giai đoạn chuẩn bị, hướng dẫn quan sát, ghi chép, và đánh dấu cũng rất quan trọng trong quá trình đọc Sau khi đọc, giáo viên nên tổ chức thảo luận, tóm tắt, và khuyến khích học sinh vẽ tranh về nội dung văn bản để nâng cao sự hiểu biết và khả năng tiếp thu.

6.2.2 Các kĩ năng tạo lập ngôn ngữ

Khi dạy kĩ năng nói, giáo viên cần nắm được một số PPGD theo hai nhóm sau:

Phương pháp dạy kỹ thuật nói cho học sinh tiểu học bao gồm việc phát âm chính xác các âm, nói đúng từ, cụm từ và câu Giáo viên cần chú trọng đến trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong quá trình giảng dạy để giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

- Phương pháp dạy nói (ở cả ba cấp học) độc thoại và nói tương tác theo các yêu cầu qui định trong chương trình

Phương pháp dạy nói hiệu quả bao gồm việc giáo viên cho học sinh nghe các đoạn ghi âm và làm mẫu, đồng thời hướng dẫn cách thực hành Trong dạy nói độc thoại và tương tác, giáo viên cần tạo môi trường thân thiện, khuyến khích học sinh tự tin khi nói tiếng Anh và hỗ trợ trong giai đoạn chuẩn bị Ở cấp tiểu học, cần chú trọng đến các hoạt động như kể chuyện và thảo luận, sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi và đóng vai Đối với cấp THCS và THPT, cần tăng cường thuyết trình, thảo luận và tranh luận, đồng thời hướng dẫn học sinh sử dụng phương tiện nghe nhìn để nâng cao hiệu quả truyền đạt ý tưởng.

Để dạy kĩ năng viết hiệu quả, giáo viên cần nắm vững các phương pháp chia thành hai nhóm, tương tự như kĩ năng đọc, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình học.

- Phương pháp dạy kĩ thuật viết (chủ yếu ở cấp TH)

Phương pháp dạy viết câu và đoạn văn trong chương trình học bao gồm việc rèn luyện theo mẫu, bắt đầu từ việc hướng dẫn học sinh quan sát mẫu chữ cái, từ, câu đúng chính tả Giáo viên gợi ý học sinh nhận biết đặc điểm và chức năng của mẫu qua các câu hỏi, sau đó hướng dẫn viết theo mẫu và đánh giá kết quả viết Ở cấp Tiểu học, dạy viết tập trung vào kỹ thuật viết chữ cái, từ và câu đơn giản dựa trên gợi ý từ tranh ảnh và ngữ liệu Tại cấp THCS và THPT, học sinh cần thực hiện nhiệm vụ phức tạp hơn như thu thập thông tin từ nhiều nguồn và tự chỉnh sửa bài viết Giáo viên cần chú ý đến việc hướng dẫn kỹ thuật viết tích cực để học sinh phát triển kỹ năng tạo lập văn bản, tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề qua bài viết.

32 thường, học sinh nên được khuyến khích rèn luyện tạo lập văn bản điện tử và văn bản đa phương tiện

Giáo viên áp dụng các phương pháp như phân tích mẫu, đặt câu hỏi, nêu vấn đề và gợi mở để giúp học sinh xây dựng dàn ý và lựa chọn cách triển khai nội dung Họ tổ chức cho học sinh thực hành viết văn bản bằng cách viết từng phần cụ thể, bao gồm mở bài, kết bài và một hoặc một số đoạn trong thân bài.

Tổ chức dạy viết đoạn văn và bài văn bao gồm các hoạt động chính như: xác định nhiệm vụ cho học sinh, khuyến khích làm việc cá nhân, theo cặp hoặc nhóm, và tổ chức thảo luận về kết quả Các phương pháp dạy viết hướng đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình tạo lập văn bản, từ việc quan sát, phân tích mẫu đến tự viết và chỉnh sửa Sau khi hoàn thành, học sinh cần có cơ hội trình bày nội dung đã viết để củng cố kiến thức và kỹ năng.

Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh

Giáo viên dạy tiếng Anh cần nắm vững các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đặc trưng của môn học, bên cạnh việc tham khảo định hướng PPGD chung trong CTGDPT mới Chương trình môn Tiếng Anh mới tập trung vào việc phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, yêu cầu các PPGD phù hợp cho từng kỹ năng Mặc dù chương trình quốc gia không thể mô tả chi tiết tất cả các phương pháp và kỹ thuật dạy học, nhưng có một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phổ biến theo hướng CLT Các hoạt động dạy học theo hướng CLT cần được lựa chọn để thúc đẩy giao tiếp thực của học sinh thông qua các nhiệm vụ giao tiếp có nghĩa, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình học tập.

Trò chơi là phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh nhỏ tuổi, giúp tạo hứng thú và động lực học ngoại ngữ Với đặc điểm tâm lý và sinh lý của trẻ, trò chơi không chỉ kích thích sự ham học mà còn giúp giảm căng thẳng và lo lắng trong giai đoạn khởi đầu học tập.

Tiếp xúc với một ngôn ngữ mới ngoài tiếng mẹ đẻ là rất quan trọng, và trò chơi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tình huống học tập cho học sinh Chúng giúp học sinh học ngoại ngữ trong ngữ cảnh có nghĩa, đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp Các trò chơi cũng là phương pháp hiệu quả để phát triển cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Giáo viên có thể áp dụng nhiều loại trò chơi đa dạng như trò chơi đoán thông tin, trò chơi hát/múa/hoạt động cơ thể, trò chơi sử dụng bảng hoặc trò chơi từ vựng.

(ii) Bài hát và bài thơ vần

Bài hát và bài thơ vần là những công cụ dạy học hiệu quả, đặc biệt cho học sinh ở giai đoạn đầu cấp TH Trẻ em rất nhạy cảm với âm thanh và nhịp điệu, do đó, việc sử dụng bài hát và thơ vần giúp các em tiếp cận ngôn ngữ mới một cách tự tin, tạo động lực học tập và thu hút sự chú ý vào nội dung bài học Giáo viên có thể áp dụng cả bài hát và thơ vần truyền thống lẫn hiện đại, bao gồm những bài có động tác đi kèm, giúp học sinh luyện tập phát âm, ngữ điệu và nhịp điệu Hình thức dạy học này không chỉ phát triển kỹ năng nghe mà còn cung cấp nguồn tư liệu phong phú về văn hóa của các nước nói tiếng Anh.

Kể chuyện là một phương pháp dạy học hiệu quả cho học sinh tiểu học, giúp các em rèn luyện kỹ năng tiếp thu ngôn ngữ mà không bị áp lực trong việc tạo lập ngôn ngữ Khi cần thiết phải thực hiện các hoạt động tạo lập ngôn ngữ như nói và viết, giáo viên có thể áp dụng các hoạt động như vẽ, tô màu, bắt chước hoặc đóng kịch để hỗ trợ học sinh.

Hoạt động kể chuyện giúp học sinh tiếp thu nội dung câu chuyện hiệu quả, đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe trọng âm từ, ngữ điệu và nhịp điệu Giáo viên có thể giản lược hóa câu chuyện cho phù hợp với trình độ của học sinh hoặc sử dụng các câu chuyện nguyên bản kèm theo hình ảnh, đồ vật và cử chỉ để hỗ trợ việc hiểu nội dung Qua quá trình nghe, học sinh không chỉ nắm bắt được ý chính mà còn làm quen với các chiến lược giải mã ngữ nghĩa mà không cần phải hiểu nghĩa từng từ một cách riêng lẻ.

Để kể chuyện hiệu quả, giáo viên cần chọn lựa những câu chuyện phù hợp với trình độ ngôn ngữ và sở thích của học sinh Từ đó, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động phong phú và đa dạng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

Đóng vai là một kỹ thuật dạy học giúp học sinh áp dụng cấu trúc và từ vựng đã học vào giao tiếp khẩu ngữ trong các tình huống gần gũi với đời sống thực Qua việc tham gia đóng vai, học sinh có cơ hội quan sát và nhận xét về hoạt động cũng như phản hồi của bạn bè, từ đó nhận biết hiệu quả giao tiếp của bản thân trong các tình huống giả định Bên cạnh đó, đóng vai còn giúp học sinh thực hiện và nhận thức về các hành vi giao tiếp phi ngôn từ thông qua cử chỉ, nét mặt và ánh mắt.

Sử dụng phương pháp đóng vai trong luyện tập giao tiếp nghe-nói là một hoạt động hiệu quả cho học sinh ở mọi lứa tuổi, từ tiểu học đến trung học Hoạt động này không chỉ hấp dẫn mà còn tạo động lực cho việc giao tiếp tiếng Anh, đặc biệt trong giai đoạn đầu học ngoại ngữ Đóng vai giúp học sinh trở nên tự tin và mạnh dạn hơn khi giao tiếp, đồng thời mở rộng cơ hội thực hành tiếng Anh trong các tình huống thực tế như đặt món ăn tại nhà hàng, làm thủ tục check-in tại sân bay, mua sắm tại siêu thị, hay hỏi đường khi bị lạc.

Dự án trong dạy học ngoại ngữ mang lại hiệu quả cao nhờ vào việc hỗ trợ dạy học tập trung vào người học, phát triển năng lực tự chủ và khuyến khích học tập hợp tác Những dự án phù hợp với sở thích của học sinh giúp các em tham gia tích cực hơn, đồng thời thu hút sự hợp tác của những học sinh có năng lực khác nhau, tạo điều kiện cho học sinh yếu hơn cảm thấy tự tin Qua hoạt động dự án, hứng thú học tập được nâng cao, các kĩ năng ngôn ngữ được tích hợp, và năng lực học tập tự chủ của học sinh được hình thành và phát triển.

Dự án tạo ra 35 quan hệ liên nhân giữa học sinh, thúc đẩy sự giao lưu và cọ xát với các vấn đề giao văn hóa cho tất cả các thành viên tham gia.

Trong hoạt động dự án, giáo viên giữ vai trò quan trọng trong việc điều phối, tư vấn và hỗ trợ học sinh Họ cần có mặt thường xuyên trong lớp để hướng dẫn hoạt động, cung cấp trợ giúp ngôn ngữ kịp thời, và khuyến khích học sinh tham gia thảo luận Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo và phản hồi nhanh chóng về kết quả công việc của học sinh.

Một số dự án phổ biến có thể áp dụng trong giờ học tiếng Anh bao gồm khảo sát trong lớp, làm báo tường, thiết kế quảng cáo và khám phá các quốc gia cũng như nền văn hóa khác nhau, như truyện cổ tích, truyền thuyết và những nhân vật nổi tiếng.

(vi) Dạy học trải nghiệm

Dạy học trải nghiệm, dựa trên tư tưởng “learning by doing”, nhấn mạnh việc học đi đôi với hành Phương pháp này khuyến khích người học tham gia vào các trải nghiệm thực tế, từ đó mở rộng kiến thức và phát triển kỹ năng Qua trải nghiệm, người học không chỉ hình thành giá trị và thái độ mà còn hoàn thiện bản thân để có thể đóng góp tích cực cho cộng đồng Theo nghiên cứu, con người chỉ ghi nhớ 20-30% thông tin qua đọc, nghe, nhìn, nhưng có thể lưu giữ đến 90% thông tin thông qua trải nghiệm thực hành Dạy học trải nghiệm là một phương pháp hiệu quả giúp rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành.

Dạy học trải nghiệm Tiếng Anh là một phương pháp linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh và điều kiện dạy học khác nhau Phương pháp này sử dụng các tình huống và ngữ cảnh gần gũi với đời sống thực, giúp học sinh áp dụng kiến thức qua các hoạt động như đóng vai, thuyết trình, chơi trò chơi và xử lý tình huống.

Phát triển lồng ghép các kỹ năng và phát triển năng lực trong dạy học tiếng Anh

6.4.1 Năng lực và chương trình giáo dục phổ thông phát triển năng lực của người học

Các nhà giáo dục học nêu ra nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực (competency)

Năng lực được định nghĩa là khả năng đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể Đặc trưng quan trọng nhất để nhận diện năng lực là tính hiệu quả, tuy nhiên, định nghĩa này chưa làm rõ cấu trúc và vị trí tồn tại của năng lực trong thực tế.

Năng lực được định nghĩa là tổng hợp các khả năng và kỹ năng có sẵn hoặc học được, cùng với sự sẵn sàng của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh và hành động một cách có trách nhiệm Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của những yếu tố sẵn có ở mỗi cá nhân trong việc phát triển năng lực bản thân.

Năng lực được định nghĩa là khả năng hành động, đạt được thành công và tiến bộ bằng cách huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.

Chương trình Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xác định rằng năng lực được hiểu là khả năng hành động hiệu quả thông qua nỗ lực, kết hợp với việc huy động các nguồn lực cá nhân của học sinh và sự hỗ trợ từ các nguồn khác Những nguồn lực này cần được sử dụng một cách hợp lý để đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình học tập.

1 OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual Foundation, p 12

2 Weinert F E (2001) Vergleichende Leistungsmessung in Schulen - eineumstrittene Selbstverstondlich -keit In F.E.Weinert (eds) Leistungsmessung in Schulen Weinheim und Basejl: Beltz Verlag, Bản dịch của Nguyễn Thị Hồng Thuận

3 Tremblay.Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping learners become autonomous

In Adult Education - A Lifelong Journey, p 5

Từ nhà trường, học sinh có thể học được nhiều điều quan trọng, bao gồm kỹ năng, thái độ và sự hứng thú Ngoài ra, các nguồn lực bên ngoài như bạn cùng lớp, thầy cô và các chuyên gia cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập Điểm mới trong hai định nghĩa này là nhấn mạnh rằng năng lực tồn tại thông qua hành động của con người.

Các tác giả Việt Nam đã xác định cấu trúc và năng lực cần thiết để xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Năng lực được thể hiện qua hoạt động và đánh giá qua hiệu quả thực hiện Đặc điểm này cung cấp tiêu chí để nhận diện năng lực Mỗi hoạt động đều có mục đích và có thể phân giải thành các hành vi không có mục đích riêng, do đó năng lực được đánh giá qua những hành vi này Cấu trúc năng lực có thể chia thành các hợp phần, chỉ số hành vi và mức độ thuần thục của các hành vi này được đánh giá bằng tiêu chí chất lượng.

Dựa trên các nghiên cứu, CT GDPT 2018 định nghĩa năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng với quá trình học tập và rèn luyện Năng lực cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động cụ thể, đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện nhất định.

Năng lực được hiểu là sự kết hợp giữa tố chất bẩm sinh và quá trình học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân.

– Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,

4 Dẫn theo Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 68

5 Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 117, tr 5

6 Nguyễn Thị Lan Phương (2015), Đánh giá năng lực người học, Báo cáo khoa học, Trung tâm Nghiên cứu giáo dục phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

– Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn

6.4.1.2 Yêu cầu cần đạt về năng lực và căn cứ xác định yêu cầu cần đạt về năng lực của người học

CT GDPT 2018 nhằm phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi, bao gồm: (i) Các năng lực chung từ tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, như năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; (ii) Các năng lực chuyên môn chủ yếu được hình thành qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm năng lực ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, CT GDPT 2018 còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS

Căn cứ xác định các năng lực cốt lõi trong Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 dựa trên chương trình của một số nước phát triển và tài liệu giáo dục quốc tế Tài liệu của OECD phân chia các năng lực cốt lõi thành ba nhóm: (i) Sử dụng tương tác các phương tiện thông tin và công cụ, bao gồm khả năng sử dụng ngôn ngữ, ký hiệu, văn bản, tri thức và công nghệ; (ii) Tương tác trong các nhóm không đồng nhất, với khả năng duy trì mối quan hệ tốt, hợp tác và giải quyết xung đột; (iii) Hành động tự chủ, bao gồm khả năng làm việc trong nhóm phức tạp, tổ chức kế hoạch cuộc sống và nhận thức về quyền lợi, giới hạn cá nhân Những năng lực này là cần thiết cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, nhằm hình thành và phát triển cho học sinh.

7 Chủ yếu là ba tài liệu sau: (i) The Definition and Selection of Key Competencies: Executive Summary (Xác định và lựa chọn các năng lực cốt lõi: Tóm tắt) của

The OECD's 2005 report highlights essential competencies for effective economic collaboration, while the EU's 2006 "Key Competencies for Lifelong Learning" framework emphasizes the importance of core skills for continuous education Additionally, the WEF's 2015 publication, "New Vision for Education: Unlocking the Potential of Technology," focuses on leveraging technology to enhance educational outcomes and maximize learning potential.

Theo CT GDPT 2018 của Việt Nam, các năng lực được đặt lại tên và sắp xếp lại để phù hợp với quan niệm truyền thống, bao gồm năng lực Tự chủ và tự học (liên quan đến bản thân), năng lực Giao tiếp và hợp tác (liên quan đến người khác), và năng lực Giải quyết vấn đề và sáng tạo (liên quan đến công việc).

Tài liệu của EU xác định 8 năng lực cốt lõi, bao gồm: (i) Giao tiếp hiệu quả bằng tiếng mẹ đẻ; (ii) Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài; (iii) Năng lực toán học và khả năng trong khoa học tự nhiên và công nghệ; (iv) Kỹ năng số; (v) Năng lực học tập, bao gồm cách học; (vi) Năng lực xã hội và công dân; (vii) Tinh thần sáng tạo và khởi nghiệp; (viii) Ý thức văn hóa và khả năng thể hiện văn hóa.

EU xác định những năng lực chuyên môn nhằm đánh giá kết quả giáo dục trong các lĩnh vực giáo dục cụ thể Mỗi năng lực này liên kết với một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.

Theo tài liệu của WEF, ba nhóm kỹ năng của thế kỷ 21 bao gồm: (i) Học vấn nền tảng, bao gồm đọc viết, tính toán, khoa học, công nghệ thông tin, tài chính, và văn hóa công dân; (ii) Năng lực, gồm tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, và hợp tác; (iii) Phẩm chất, với các yếu tố như ham tìm hiểu, sáng kiến, kiên trì, lãnh đạo, và hiểu biết xã hội văn hóa.

Đánh giá kết quả giáo dục

Xây dựng kế hoạch giáo dục môn Ngoại ngữ

Ngày đăng: 02/12/2021, 15:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Có rất nhiều cách dạy lồng ghép các kỹ năng trong tiếng Anh, điển hình có thể kể đến những phương thức sau:   - Tài liệu bdtx tìm hiểu chương trình môn ngoại ngữ THPT
r ất nhiều cách dạy lồng ghép các kỹ năng trong tiếng Anh, điển hình có thể kể đến những phương thức sau: (Trang 42)
Một dạng thức khác là đánh giá bằng bài tập dự án. Với hình thức đánh giá này, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập gắn với thực tế, phức hợp nhiều cấu phần,  theo những yêu cầu cho sẵn - Tài liệu bdtx tìm hiểu chương trình môn ngoại ngữ THPT
t dạng thức khác là đánh giá bằng bài tập dự án. Với hình thức đánh giá này, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập gắn với thực tế, phức hợp nhiều cấu phần, theo những yêu cầu cho sẵn (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w