TỔNG QUAN
Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá toàn bộ quy trình và kết quả kinh doanh, đồng thời xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó Dựa trên những phân tích này, các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được đề xuất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.1.2 Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, cùng với sự tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
- Nội dung chủ yếu là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận …
- Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó
1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì trước thông qua các chỉ tiêu kinh tế
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp
- Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh mới trên kết quả phân tích
Phân tích kết quả kinh doanh không chỉ nhằm đánh giá tổng thể, mà còn cần nhận diện các tiềm năng cần được khai thác.
4 thác và những tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp của mình
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là rất quan trọng để theo dõi tiến độ thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra Doanh nghiệp cần định kỳ kiểm tra mọi khía cạnh hoạt động và xem xét các tác động bên ngoài để xác định vị trí và hướng đi phù hợp Nếu các phương án kinh doanh hiện tại không còn thích hợp, việc điều chỉnh kịp thời là cần thiết để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Doanh thu a Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản thuế, giảm giá, và các hàng hóa bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu chính [12]:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền từ việc bán hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng đã đồng ý thanh toán, không phân biệt việc tiền đã được thu hay chưa.
Khối lượng hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ đề cập đến số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán đã giao cho người mua, bao gồm cả những sản phẩm đã được thanh toán ngay hoặc cam kết thanh toán trong tương lai.
- Giá bán được hạch toán: là giá bán thực tế được ghi trên hóa đơn Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Doanh thu bán hàng hóa là chỉ tiêu thể hiện tổng doanh thu từ khối lượng hàng hóa đã được tiêu thụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
- Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh tổng doanh thu của khối
5 lượng thành phẩm, bán thành phẩm… đã xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Doanh thu từ dịch vụ thể hiện tổng số tiền đã thu và số tiền mà người mua đã cam kết thanh toán cho khối lượng hàng hóa đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
Doanh thu chính của doanh nghiệp dược bao gồm các hoạt động sản xuất, bán buôn, xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo quản, kiểm nghiệm, thử lâm sàng thuốc và dịch vụ bán lẻ thuốc.
• Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần BH & CCDV): phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh
Doanh thu thuần (DT thuần) của doanh nghiệp được xác định theo công thức [24]:
DT thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được áp dụng khi có sự chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng Khoản giảm giá này không được ghi nhận trong số giảm giá đã được phép trên hóa đơn bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là hiện tượng doanh thu từ hàng hóa thành phẩm bị giảm do người mua trả lại sản phẩm không đáp ứng yêu cầu, kém chất lượng, không đúng chủng loại hoặc quy cách, hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng dựa trên tổng giá trị các giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là khoản giảm giá cho những đơn hàng mua với khối lượng lớn.
+ Các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu lãi tiền gửi
1.2.2 Phân tích về vốn Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định Qua phân tích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác [20], [22]
Phân tích vốn là quá trình đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhằm xác định cách phân bổ tài sản một cách hợp lý Việc thay đổi cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp Dược Để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh, cần phân tích các chỉ tiêu liên quan đến việc sử dụng vốn.
✓Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích biến động nguồn vốn giúp hiểu rõ sự thay đổi về giá trị và tỷ trọng qua các thời kỳ Sự thay đổi này có thể xuất phát từ các dấu hiệu tích cực hoặc tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này liên quan đến khả năng nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính và khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường Hơn nữa, việc này cần được xem xét trong bối cảnh chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
✓Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đề cập đến năng lực tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán nợ cho cá nhân và tổ chức cho vay Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối liên hệ giữa tổng tài sản của doanh nghiệp và tổng số nợ phải trả, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Chỉ tiêu này giúp đánh giá tổng quan khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện hành, đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn Hệ số này cần phải lớn hơn 1; một hệ số cao cho thấy khả năng thanh toán tốt, nhưng nếu quá cao sẽ giảm hiệu quả hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Một số văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Bảng 1.1: Văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu
TT Số Ngày ban hành Tên văn bản
4 58/2014/QH13 20/11/2014 Luật Bảo hiểm y tế
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược
Thông tư này quy định chi tiết một số điều về hoạt động kinh doanh dược phẩm theo Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
7 09/2016/TT-BYT 05/05/2016 Thông tư ban hành Danh mục thuốc đấu thầu,
Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá
Thông tư ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
Thông tư về Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
Thông tư hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Thông tư sửa đổi Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Thông tư về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh
12 dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Thông tư về Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Thông tư quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán cho vật tư y tế mà người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bệnh và tối ưu hóa chi phí khám chữa bệnh Các điều kiện thanh toán cũng được nêu rõ để người tham gia bảo hiểm dễ dàng nắm bắt thông tin.
Thông tư quy định đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập
Thông tư quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Thông tư về nguyên tắc
“Thực hành tốt phân phối thuốc”
Thông tư quy định về Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Thông tư quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Tổng quan về ngành dược phẩm thế giới và Việt Nam
1.4.1 Một số điểm chính về ngành dược phẩm thế giới
Ngành dược phẩm toàn cầu, với giá trị vượt quá một nghìn tỷ đô la Mỹ, đại diện cho một ngành công nghiệp khổng lồ Những công ty dược phẩm hàng đầu như Pfizer, Merck và Johnson & Johnson từ Mỹ, Novartis và Roche từ Thụy Sĩ, cùng Sanofi từ Pháp, nổi bật trong lĩnh vực này Bắc Mỹ và châu Âu tiếp tục giữ vị trí là những thị trường dược phẩm lớn nhất trên toàn cầu.
Biểu đồ 1.1: 10 Công ty dược hàng đầu thế giới theo doanh thu
Năm 2019, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dược phẩm lớn nhất, tạo ra hơn
Doanh thu toàn cầu của ngành dược phẩm đạt 490 tỷ đô la Mỹ, trong đó Châu Âu đóng góp khoảng 195 tỷ đô la Mỹ Hoa Kỳ hiện là thị trường hàng đầu về dược phẩm, theo sau là các thị trường mới nổi như Brazil, Ấn Độ, Nga, Colombia và Ai Cập, nơi doanh số bán dược phẩm tăng trưởng nhanh nhất Các khu vực như Châu Mỹ Latinh, Tiểu lục địa Ấn Độ và các quốc gia ngoài Châu Âu dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng kép hàng năm cao nhất cho đến năm 2023.
Các sản phẩm dược phẩm hàng đầu được bán trên toàn cầu bao gồm Humira, Eliquis và Revlimid Nhiều loại dược phẩm trong số này được chấp
Thuốc ung thư hiện đang là loại thuốc điều trị hàng đầu trên toàn cầu, theo sau là thuốc chống đái tháo đường, và chúng đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị nhiều bệnh mãn tính và ung thư.
Thuốc generic là lựa chọn tối ưu cho các nước đang phát triển, nhưng trong dài hạn, nhóm thuốc này chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi phí thuốc toàn cầu Trung Quốc và Ấn Độ hiện là hai quốc gia hàng đầu thế giới trong sản xuất nguyên liệu và thuốc thành phẩm.
1.4.2 Một số điểm chính về ngành Dược phẩm Việt Nam
Ngành dược phẩm Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ qua nhờ vào các chính sách của chính phủ và quy định nghiêm ngặt đối với thuốc nhập khẩu Với dân số lên tới 96,7 triệu người và thu nhập ngày càng tăng, Việt Nam đang trở thành một thị trường dược phẩm đầy tiềm năng.
Chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm ở Việt Nam dự kiến tăng từ 37,97 đô la năm 2015 lên 85 đô la vào năm 2020, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường dược phẩm Quy mô thị trường dược phẩm đạt 4,6 tỷ USD vào năm 2017 và dự kiến sẽ đạt 6,6 tỷ USD vào năm 2020 Trong ba tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu dược phẩm tăng 2%, với 93% thanh toán theo hình thức TTR Điều kiện giao hàng chủ yếu là CIF chiếm khoảng 70% và FOB chiếm 8,6% tổng đơn hàng xuất khẩu.
Biểu đồ 1.2: chi tiêu thuốc tại Việt Nam năm 2019
Ngành dược phẩm, thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu, không chịu ảnh hưởng nhiều từ sự tăng trưởng kinh tế, mà phát triển chủ yếu nhờ vào sự bảo hộ từ các chính sách của nhà nước Tại thị trường Việt Nam, thuốc generic chiếm 51% thị phần, trong khi biệt dược chiếm 22% Phân phối thuốc chủ yếu diễn ra qua bệnh viện, phòng mạch tư nhân và các nhà thuốc đơn lẻ, tạo nên một hệ thống phân phối đa dạng.
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2019 [37]
Ngành dược tại Việt Nam hiện vẫn phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên liệu và chưa hoàn thiện khung pháp lý cần thiết Theo thống kê, khoảng 180 doanh nghiệp Việt Nam đang tham gia sản xuất thuốc, trong đó có 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược và gần 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược Đặc biệt, một số doanh nghiệp nước ngoài cũng đã gia nhập thị trường này.
16 bắt đầu tham gia vào sự phát triển của dược phẩm Việt Nam, điều này tạo tiền đề rất lớn cho sự phát triển ngành dược phẩm
Xu hướng phát triển của ngành Dược trong những năm tới thị trường dược phẩm sẽ tiếp tục lột xác với những bước phát triển tích cực:
• Tận dụng ưu thế về sản xuất cho ngành Dược, chính phủ cam kết tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước lên khoảng 80% đến năm 2020
Thị trường dược phẩm Việt Nam đang thu hút sự đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực y học cổ truyền.
• Chú trọng hòa nhập với quá trình toàn cầu và hội nhập hóa, thanh lọc doanh nghiệp phát triển chậm và đầu tư vào doanh nghiệp tăng chất lượng
• Đảm bảo ngành Dược tăng trưởng lên hai con số đến năm 2021
Ngành dược phẩm Việt Nam mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn non trẻ và cần đầu tư nhiều hơn, khi hơn một nửa thị trường nguyên liệu và thuốc thành phẩm phụ thuộc vào nhập khẩu Năm 2017, Việt Nam đã nhập khẩu 375 triệu USD nguyên phụ liệu dược phẩm, trong đó 78% đến từ Trung Quốc và Ấn Độ, hai nguồn cung cấp chính cho các nước đang phát triển Sự phụ thuộc này đã bộc lộ yếu điểm khi cuối năm 2019, dịch bệnh bùng phát tại các tỉnh sản xuất nguyên liệu dược phẩm ở Trung Quốc, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải tạm đóng cửa Đồng thời, Ấn Độ cũng đã hạn chế xuất khẩu 13 loại hoạt chất thiết yếu do không thể nhập nguyên liệu từ Trung Quốc trong quý 1.
2020, giá trị nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu ở Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2020 giảm 30,8% so với cùng kỳ 2019
Kinh tế phát triển và thu nhập tăng cao, cùng với dân số lớn đang có dấu hiệu già hóa, đã tạo ra những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành Bên cạnh đó, các vấn đề sức khỏe phát sinh do ô nhiễm môi trường và quá trình công nghiệp hóa cũng góp phần vào sự phát triển này.
Thực trạng kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dược ở Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Dược phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, không chỉ đối đầu với các đối thủ trong nước mà còn với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Do đó, các doanh nghiệp cần tự đưa ra quyết định kinh doanh, tự hạch toán lãi lỗ và bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất Mục tiêu lợi nhuận trở thành yếu tố sống còn, đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ cấu hàng hóa và đối tượng khách hàng của một số công ty khác
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh các nhóm hàng của một số công ty Đơn vị: Tỷ đồng Công ty
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Giang năm 2016
DP Vĩnh phúc-TP Phúc Yên năm 2017
Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar năm
Tỷ lệ doanh thu Tân dược 26.14 97.17% 13.97 99.79% 15.97 99.54 Đông dược 0.71 2.64% 0.02 0.14% 0 0
Mặt hàng Tân dược đóng góp đáng kể vào doanh thu của các công ty, với tỷ lệ cao nhất đến từ doanh thu của Chi nhánh cổ phần.
Công ty DP Vĩnh Phúc tại TP Phúc Yên dẫn đầu với tỷ lệ doanh thu 99.79%, theo sau là Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar với 99.54% Năm 2016, Công ty cổ phần dược phẩm Hà Giang ghi nhận tỷ lệ doanh thu đạt 97.17% Các mặt hàng khác đóng góp doanh thu cho các công ty này với tỷ lệ rất thấp hoặc 0%.
Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh theo đối tượng khách hàng của một số công ty khác Đơn vị: Tỷ đồng Đối tượng
Công ty và các doanh nghiệp khác
Nhà thuốc bệnh viện, TTYT
Nhà thuốc tư nhân Tổng
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty và doanh nghiệp khác Nhóm khách hàng này đóng góp tỷ lệ doanh thu cao nhất cho Chi nhánh cổ phần DP Vĩnh Phúc tại TP Phúc Yên trong năm qua.
Năm 2017, Công ty TNHH MTV dược Sài Gòn (Sarpharco) đạt doanh thu 85.01%, trong đó nhóm khách hàng nhà thuốc tư nhân đóng góp 11.09%, cao hơn so với hai công ty khác Mặc dù Sarpharco thu hút doanh thu thấp nhất từ nhóm này, nhưng vẫn thể hiện tiềm năng phát triển trong thị trường dược phẩm.
Vào năm 2018, 79.91% doanh thu của công ty đến từ 19 khách hàng là các công ty và doanh nghiệp khác Trong khi đó, đối tượng khách hàng tiềm năng là Nhà thuốc bệnh viện và TTYT đã mang lại doanh thu đáng kể, chiếm 18.09%, cao hơn so với nhiều công ty khác.
1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty
Bảng 1.3 Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
STT Công ty/Năm Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay khoản phải thu
Số ngày luân chuyển khoản phải thu
Dược và thiết bị y tế Eximphar năm
Vào năm 2017, Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc ghi nhận tốc độ luân chuyển nợ chưa khả quan, với số vòng quay khoản phải thu đạt 3,52 và số ngày luân chuyển khoản phải thu là 102,3 ngày Trong khi đó, số vòng quay hàng tồn kho là 4,02, tương ứng với 89,6 ngày luân chuyển hàng tồn kho, cho thấy tình hình luân chuyển hàng trong kho tương đối tốt Ngược lại, Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar có số ngày luân chuyển hàng tồn kho ít hơn, chứng tỏ công ty này đã có những biện pháp hiệu quả trong việc giảm tình trạng ứ đọng hàng dự trữ và cải thiện nguồn cung cho nhu cầu kinh doanh.
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty qua một số chỉ tiêu Đơn vị: Tỷ đồng
Chi nhánh cổ phần DP Vĩnh phúc-TP Phúc
Dược và thiết bị y tế Eximphar năm
Công ty cổ phần dược phẩm Hà
Chi nhánh cổ phần DP Vĩnh Phúc tại TP Phúc Yên đạt doanh thu thuần 14 tỷ đồng trong năm 2017, với lợi nhuận sau thuế là 0.505 tỷ đồng ROE đạt 31.8%, tức là mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 31.8 đồng lợi nhuận, cho thấy hiệu suất cao Đồng thời, ROA đạt 20.15%, nghĩa là mỗi 100 đơn vị tài sản bình quân đầu tư mang lại 20.15% lợi nhuận sau thuế.
Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar đạt doanh thu 16 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 0.191 tỷ đồng trong năm 2018, với chỉ số ROE là 38.68%, tức là mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 38.68 đồng lợi nhuận Chỉ số ROA đạt 4.44%, cho thấy mỗi 100 đơn vị tài sản bình quân mang lại 4.44 đơn vị lợi nhuận sau thuế Mặc dù công ty có lãi, nhưng lợi nhuận không cao Hơn nữa, khả năng thanh toán của Eximphar ở mức 1.31, thấp hơn so với chi nhánh cổ phần DP Vĩnh Phúc (2.56) và công ty Hà Giang (0.8).
Kết quả kinh doanh của một công ty khác sẽ được so sánh với hoạt động kinh doanh của Codupha Hải Phòng để đưa ra những nhận định và phân tích sâu hơn về hiệu quả kinh doanh của hai đơn vị.
Giới thiệu công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha –Chi nhánh Hải phòng
1.6.1 Quá trình hình thành, phát triển
Năm 1993, theo Nghị định số 388 – HĐBT ngày 07/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Y tế đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Dược phẩm Trung ương 2, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Dược Việt Nam, hiện nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam (Vinapharm), dưới sự giám sát của Bộ Y tế CODUPHA cũng đã được cấp giấy phép nhập khẩu.
1.19.1.012 GP ngày 05/11/1993 Năm 1994 thành lập CODUPHA chi nhánh
Năm 1997, CODUPHA được thành lập tại Hà Nội với chi nhánh đầu tiên ở Cần Thơ Đến năm 2002, công ty xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP WHO tại Lào Tiếp theo, vào năm 2007, CODUPHA mở chi nhánh tại Buôn Ma Thuột, và năm 2008 tiếp tục thành lập chi nhánh tại Vinh Đến năm 2009, công ty đã mở rộng thêm chi nhánh Hải Phòng, chuyên quản lý và cung ứng thuốc cùng vật tư y tế cho khu vực này.
Một số thông tin khái quát về Công ty CPDP TRUNG ƯƠNG CODUPHA -chi nhánh Hải Phòng:
• Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG CODUPHA- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
• Tên viết tắt : CODUPHA HẢI PHÒNG
• Người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN NGỌC TÚ - Quyền giám đốc chi nhánh
• Địa chỉ : Số 142 Lê Lai, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
• Website : www.codupha.com.vn
Công ty CPDP Trung ương Codupha - Chi nhánh Hải Phòng chuyên phân phối hàng hóa trúng thầu theo danh mục hàng năm của Sở Y tế Hải Phòng và Quảng Ninh, tập trung vào hai lĩnh vực chính là thuốc và vật tư y tế.
Codupha Hải Phòng không chỉ phân phối thuốc Generic và OTC mà còn hợp tác với các đối tác ủy quyền để cung cấp các mặt hàng vật tư y tế chuyên khoa can thiệp tim mạch Các sản phẩm bao gồm bóng nong mạch vành Pantera, stent, thuốc mạch vành Orsiro, và stent động mạch thận từ thương hiệu Biotronik của Thụy Sĩ.
Sỹ và một số vật tư can thiệp tim mạch khác của hãng Merit medical – Mỹ
1.6.2 Sơ đồ tổ chức của Codupha Hải Phòng
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha –Chi Nhánh Hải phòng được tổ chức theo sơ đồ tại như sau:
Ban Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành và đưa ra quyết định cao nhất về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Họ cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng, và quản lý quá trình thực hiện hợp đồng Ngoài ra, phòng cũng xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược marketing, và phân tích thông tin thị trường để đề xuất các chiến lược phát triển cùng chính sách bán hàng cho Ban Giám đốc.
Phòng Kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, tổ chức bộ máy kế toán và quản lý nguồn vốn cũng như tài sản Ngoài ra, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế toán, thủ quỹ, thống kê và nghiệp vụ Ngân hàng, đồng thời lập các báo cáo quyết toán quý, năm và báo cáo quyết toán đầu tư.
Phòng Đảm bảo chất lượng QA có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám đốc trong việc quản lý mạng lưới đại lý của Công ty Đồng thời, phòng cũng kiểm tra việc thực hiện chính sách chất lượng theo quy chế và giám sát quy trình nhập kho dược phẩm, đảm bảo tuân thủ các quy trình thao tác chuẩn của chi nhánh.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 15 nhân viên Nguồn nhân lực của Công ty được tình bày trong bảng sau:
Bảng 1.5 Tổng hợp nguồn nhân lực của Công ty
STT Cơ cấu nhân lực Số lượng
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha – Chi nhánh Hải Phòng hiện có nguồn nhân lực còn hạn chế Tuy nhiên, đơn vị này luôn thực hiện thành công các kế hoạch theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế và UBND Tp Hải Phòng cùng Quảng Ninh Mục tiêu hàng đầu của Codupha Hải Phòng là trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp, cạnh tranh hiệu quả với các công ty nước ngoài.
1.5 Tính thiết yếu của đề tài
Trong 5 năm qua, công ty chưa thực hiện nghiên cứu nào về hoạt động kinh doanh Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha - Chi nhánh Hải Phòng năm 2019.”
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: - Cơ cấu nhóm hàng thuốc tân dược và khách hàng kinh doanh của Codupha Hải Phòng năm 2019
- Báo cáo tài chính (gồm vốn, chi phí và lợi nhuận) của Codupha Hải Phòng năm 2019
Thời gian nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu từ 1/1/2019 đến 31/12/2019 Địa điểm nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần dược phẩm trung ương Codupha – Chi Nhánh Hải Phòng
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.2 Các biến số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu nhóm hàng và khách hàng kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương Codupha –Chi nhánh Hải Phòng năm 2019
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu về cơ cấu nhóm hàng kinh doanh và khách hàng năm 2019
TT Tên biến Cách xác định Phân loại Cách thu thập
Theo nhóm hàng kinh doanh
-Thuốc tân dược theo TT 30/2019/TT/BYT
-Thuốc đông dược theo thông tư 05/2015/TT/BYT
Tra cứu danh mục hàng sản xuất trong phần mềm
TT04/2017/TT/BYT -Thực phẩm chức năng là những sản phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận con người
Cơ cấu nhóm hàng Tân
Dược theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc được phân loại theo nhóm điều trị tại TT30/2018TT-
Biến phân loại thuốc tân dược theo TT 30
Tra cứu danh mục hàng hóa trong phần mềm Weekend
Cơ cấu nhóm hàng Tân
- Thuốc SX trong nước là những sản phẩm được bào chế bởi các công ty trong nước sản xuất, đảm bảo đạt chuẩn GMP
- thuốc nhập khẩu là những sản xuất do các công ty nước ngoài sản xuất, đảm bảo đạt chuẩn
Tra cứu danh mục hàng sản xuất trong phần mềm Weekend
Cơ cấu cấu nhóm hàng Tân
Dược theo quy định kê đơn
-Thuốc được phân loại theo danh mục thuốc kê đơn (ngoài TT07/2017/TT-BYT) -Thuốc không kê đơn theo
Tra cứu danh mục hàng sản xuất trong phần mềm Weekend
Cơ cấu nhóm hàng tân
-Thuốc đơn thành phần là thuốc có một hoạt chất có tác dụng dược lý
Tra cứu Sổ theo dõi danh mục
28 dược theo dạng bào chế
-Thuốc đa thành phần là thuốc có ít nhất 2 thành phần trở lên có tác dụng dược lý
2 - Thuốc đa thành phần sản phẩm
Cơ cấu nhóm hàng Tân
Theo đường sử dụng của thuốc
Cơ cấu nhóm hàng Tân
Phân loại 1-Sở Y tế Hải Phòng
Tra cứu danh mục hàng bán trong phần mềm máy tính của Chi Nhánh
Cơ cấu nhóm hàng theo khách hàng
-Khách hàng bán trong thầu -Khách hàng bán ngoài thầu
Tra cứu danh mục hàng bán trong phần mềm máy tính của Chi Nhánh
Khách hàng theo địa bàn
- Hàng bán địa bàn Hải Phòng -Hàng bán địa bàn Quảng Ninh
Tra cứu danh mục hàng bán của chi nhánh trong phần
Mục tiêu 2 của bài viết là phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương Codupha - Chi Nhánh Hải Phòng trong năm 2019, tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn, chi phí và lợi nhuận.
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu cho nội dung phân tích kết quả kinh doanh
TT Tên biến Cách xác định Phân loại Cách thu thập
Doanh thu theo nhóm hàng
-Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa ,dịch vụ cho khách hàng mang lại
-Doanh thu theo nhóm thuốc là doanh thu của mỗi nhóm hàng chia theo các tác dụng dược lý như : Kháng sinh,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán của Chi Nhánh
Là giá trị của vốn hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
2 Chi Phí -Cơ cấu Chi Phí
3 Lợi Nhuận -Tỷ suất LN : *Lợi nhuận gộp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là chi phí liên quan đến quá trình quản lý, phục vụ, điều hành quá trình hoạt động kinh doanh
Là chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Báo cáo tài chính -Bảng cân đối kế toán
Các tỷ suất lợi nhuận:
ROS :tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tổng lợi nhuận trước thuế
Là lợi nhuận chưa trừ đi khoản thuế phải tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận sau thuế (LN ròng)
Là phần còn lại sau khi lấy tổng doanh thu bán hàng trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế TNDN
Là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn cho cá nhân và tổ chức liên quan.
2.2.3 Phương pháp thu nhập số liệu
Nghiên cứu được tiến hành mô tả định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu từ báo cáo và chứng từ liên quan đến kết quả kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha - Chi nhánh Hải Phòng.
2.2.3.1 Biểu mẫu thu thập số liệu
Phụ lục 1: phiếu thu thập thông tin về các mặt hàng sản xuất
Số lượng bán Đơn giá
(1)Số Thứ tự mặt hàng
(2)Tên mặt hàng là tên biệt dược, tên thương mại
(3)Thành phần (tên các hoạt chất của thuốc)
(5)Dạng bào chế: Thuốc tiêm dung dịch (Tdd), thuốc tiêm bột đông khô (tđk), thuốc viên (V), Thuốc dùng ngoài (DN)
(6)Hình thức bán: Khách hàng bán theo hình thức đấu thầu (ĐT) và ngoài đấu thầu (NĐT)
(7)Nguồn gốc: nhập khẩu ( NK) và sản xuất trong nước (SXTN)
(8)Số lượng bán mỗi mặt hàng trong năm 2019
(9)Đơn giá của từng mặt hàng trong năm 2019
(10)Doanh thu = sô lượng (8) x đơn giá (9)
Phụ lục 2: Phiếu thu thập thông tin về khách hàng
Số dư năm Phát sinh Số dư năm
2.2.3.2: Quá trình thu thập số liệu
Bước 1 : - Thu thập từ những tài liệu sẵn có , cụ thể như:
-Hóa đơn bán hàng của cudupha Hải Phòng năm 2019
-Bảng cân đối kế toán năm 2019
Bước 2: Phân tich số liệu theo các chỉ số nghiên cứu
-Số lượng bán ra của từng nhóm thuốc : căn cứ vào báo cáo bán hàng của Cudupha Hải Phòng
-Cơ cấu danh mục thuốc kinh doanh : + Nhóm thuốc tân dược
Tiêu chuẩn lựa chọn: toàn bộ các thuốc kinh doanh trong năm 2019,
Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ mặt hàng thuốc kinh doanh (Thuốc xuất kho) tại Cudupha Hải Phòng năm 2019
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
2.2.5.1 Xử lý số liệu: a Xử lý trước khi nhập liệu b.Sau khi hoàn thành toàn bộ việc thu thập số liệu vào các các biễu mẫu thu thập, tiến hành kiểm tra đối với từng biểu mẫu, không đạt thì loại ra, đảm bảo thông tin dữ liệu thu thập được là đáng tin cậy và chuẩn xác c - Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để nhập liệu d - Xử lý sau khi nhập liệu: Kiểm tra lại xem việc nhập liệu đã chính xác hay chưa e- Cách tiến hành kiểm tra: Tiến hành nhập liệu lại lần thứ 2, gồm 2 người thực hiện : một người nhập liệu và mình trực tiếp giám sát f- Cả 2 lần cho kết quả như nhau, việc nhập số liệu là chính xác
2.2.5.2 Phân tích số liệu :Tính giá trị, số lượng, tỷ lệ theo các chỉ tiêu nghiên cứu
1) Phương pháp tỷ trọng: tính tỷ lệ % giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng với số liệu nghiên cứu trong tổng số dữ liệu
2) Phương pháp so sánh: So sánh dữ liệu thu thập đươc với công ty khác Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu nhóm hàng và khách hàng kinh doanh của của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Codupha – Chi nhánh Hải Phòng năm 2019
Phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ cấu nhóm hàng và khách hàng kinh doanh của Cudupha Hải Phòng theo các chỉ số nghiên cứu sau:
1-Theo nhóm hàng kinh doanh
2-Cơ cấu nhóm hàng theo tác dụng dược lý
3-Cơ cấu nhóm hàng theo nguồn gốc
4- Cơ cấu nhóm hàng theo quy định kê đơn
5- Cơ cấu nhóm hàng theo dạng bào chế
6- Cơ cấu nhóm hàng theo đường dùng
7-Cơ cấu nhóm hàng theo hình thức( đấu thầu /bán thầu)
8- Cơ cấu nhóm hàng theo khách hàng
9- Khách hàng theo địa bàn
Cách tính toán kết quả các chỉ số:
Trong đó: a là số lượng cần tính tỷ lệ b là tổng số lượng
Cách tính doanh thu cho từng sản phẩm
- Doanh thu= Số lượng bán ra x giá
Doanh số nhóm hàng theo tác dụng điều trị, theo quy định kê đơn…
Tỷ lệ bán theo kênh khách hàng
TSLN ròng trên tổng tài sản (ROA)
TSLN ròng trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận thuần = Doanh thu - Tổng chi phí
TT Chỉ số Cách tính
Cơ cấu Danh mục sản phẩm
1 Tỉ lệ doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu BH & CCDV x 100 Tổng doanh thu
2 Tỉ lệ doanh thu hoạt động tài chính = Doanh thu HĐTC x 100 Tổng doanh thu
Tình hình sử dụng phí
1 Tỷ lệ giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng bán x 100 Tổng chi phí
2 Tỷ lệ chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng x 100 Tổng chi phí
3 Tỷ lệ chi phí tài chính = Chi phí tài chính x 100 Tổng chi phí
1 Lợi nhuận thuần Doanh thu - Tổng chi phí
2 TSLN ròng trên tổng tài sản
(ROA) = Lợi nhuận ròng x100 Tổng tài sản
3 TSLN ròng trên doanh thu
(ROS) = Lợi nhuận ròng x100 Doanh thu thuần
Biến động và cơ cấu tài sản
1 Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn
TT Chỉ số Cách tính
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ phải trả = Nợ phải trả x 100%
Tỷ lệ vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn x 100%
Tỷ lệ vốn dài hạn = Vốn dài hạn x 100%
1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)
2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tiền + Các khoản tương đương tiền
Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
1 Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán x 100 ẵ(HTK năm + HTK cuối kỳ)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số luân chuyển vốn lưu động
1 Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần ẵ( VLĐ năm +VLĐ năm)
2 Số ngày luân chuyển vốn lưu động
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
MÔ TẢ CƠ CẤU NHÓM HÀNG VÀ KHÁCH HÀNG KINH
CODUPHA- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG NĂM 2019
3.1.1 Cơ cấu nhóm hàng thuốc tân dược, đông dược, VTYT-VTTH, TPCN, sinh phẩm
Bảng 3.1: Cơ cấu nhóm hàng kinh doanh của Codupha Hải Phòng năm 2019 Đơn vị: VNĐ
Tên nhóm Số mặt hàng Tỉ lệ số mặt hàng (%)
Hiện tại, trong tổng số 143 sản phẩm thuốc tân dược đang kinh doanh, nhóm này chiếm 55.21% tổng số khoản mục và đóng góp 83.83% vào doanh thu Ngược lại, sinh phẩm chỉ có 1 sản phẩm, chiếm 0.39% về số khoản mục và 1.02% về doanh thu Nhóm vật tư y tế có 108 mặt hàng, chiếm 41.70% về khoản mục nhưng chỉ mang lại 13.32% doanh thu Trong khi đó, nhóm thực phẩm chức năng có 4 khoản mục, chiếm 1.54% nhưng doanh thu rất thấp.
Nhóm hàng tân dược chiếm phẩn lớn về khoản mục và doanh thu nên ta đi phân tích sâu hơn về nhóm hàng này
3.1.2 Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo tác dụng dược lý năm 2019
Bảng 3.2: Cơ cấu nhóm hàng Tân dược theo tác dụng dược lý bán tại
Codupha Hải Phòng năm 2019 Đơn vị: VNĐ
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 15 5.79% 11,647,965,741 12.00%
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điểu trị gút và các bệnh xương khớp
Tổng thuốc nhóm tân dược theo tác dụng Dược lý 143 55.21% 81,374,312,086 83.83%
Codupha Hải Phòng hiện đang kinh doanh 143 loại thuốc Tân dược thuộc 11 nhóm tác dụng dược lý Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 13.51% số khoản mục và 19.7% doanh thu Nhóm thuốc ung thư, mặc dù chỉ chiếm 1.16% về số khoản mục, nhưng lại đóng góp 15.89% doanh thu Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp đạt 12% doanh thu và 5.79% số khoản mục Các nhóm thuốc khác bao gồm thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa, giảm đau hạ sốt, điều trị khớp, vitamin và khoáng chất, thuốc thần kinh và tim mạch.
3.1.3 Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo nguồn gốc
Bảng 3.3: Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo nguồn gốc năm 2019 Đơn vị: VNĐ
Tên nhóm Số mặt hàng
Tỉ lệ số mặt hàng (%)
Thuốc sản xuất trong nước 63 44.1% 11.748.420.100 14.4%
Công ty CPDP Dược phẩm TƯ Codupha – CN Hải Phòng chuyên phân phối thuốc cho bệnh viện và trung tâm y tế tại Quảng Ninh và Hải Phòng Hàng nhập khẩu chiếm 55.9% mặt hàng, với 80KM, đóng góp 85.6% doanh thu cho công ty.
Trong khi đó, số KM mặt hàng sản xuất trong nước chiếm 44.1% nhưng doanh thu đem lại khá thấp, chỉ chiếm 14.4%
3.1.4 Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo quy định kê đơn của Codupha Hải Phòng năm 2019
Bảng 3.4 Nhóm hàng Tân Dược theo quy định kê đơn và không kê đơn năm 2019
Tên nhóm Số mặt hàng
Tỉ lệ số mặt hàng (%)
Nhóm thuốc không kê đơn
Theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-BYT, cơ cấu nhóm thuốc Tân dược được phân loại theo danh mục thuốc kê đơn, trong đó nhóm thuốc không thuộc Thông tư này chiếm 132 khoản mục, tương đương 88,25% tổng tỷ lệ.
DT Còn nhóm không kê đơn ( thuộc TT 07/2017/TT-BYT) chiếm 7,69% KM mặt hàng với 11,75% tỷ lệ DT
3.1.5 Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo dạng bào chế
Bảng 3.5: Cơ cấu nhóm hàng theo dạng bào chế của Codupha Hải Phòng năm 2019 Đơn vị: VNĐ
Tỉ lệ số mặt hàng (%)
Codupha Hải Phòng hiện đang tập trung vào kinh doanh thuốc đơn chất, chiếm 98% tổng số sản phẩm và đóng góp 99.9% doanh thu cho công ty Trong khi đó, thuốc hai thành phần chỉ chiếm 2% số lượng sản phẩm và mang lại 0.1% doanh thu.
3.1.6 Cơ cấu nhóm hàng theo đường dùng của Codupha Hải Phòng năm
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc tân dược theo đường dùng Đơn vị: VNĐ
Tỉ lệ số mặt hàng (%)
Tỉ lệ doanh thu ( %) Đường uống 84 58,74% 71,813,133,093 17,27% Đường tiêm 24 16,78% 9,561,178,993 61,19% Đường dùng khác 35 24,48% 17.530.440.058 21,54%
Theo cơ cấu thuốc theo đường dùng, thuốc đường uống chiếm tỉ lệ lớn về số lượng với 58.74%, nhưng chỉ đóng góp 17.27% vào doanh thu của các thuốc tân dược Ngược lại, mặc dù thuốc tiêm chỉ chiếm 16.78% số mặt hàng, nhưng lại tạo ra 61.19% doanh thu trong phân khúc thuốc tân dược.
3.1.7 Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo hình thức đấu thầu và bán thầu
Bảng 3.7 : Cơ cấu nhóm hàng Tân Dược theo hình thức đấu thầu và bán thầu tại Codupha Hải Phòng năm 2019 Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu Số lượng
Hàng trúng thầu và bán thầu tại Hải
Hàng trúng thầu và bán thầu tại Quảng
Doanh số của công ty chủ yếu đến từ việc bán thuốc trúng thầu, chiếm 92,31% với 132 khoản mục, tương ứng với tỷ lệ 88,25% doanh thu Doanh thu từ bán hàng trúng thầu đóng góp lớn cho Cudupha Hải Phòng, trong khi hàng bán ngoài thầu chỉ chiếm 7,69% với 11 khoản mục, tương đương 11,75% doanh thu Điều này cho thấy các mặt hàng mà Chi nhánh phân phối chủ yếu là thuốc bảo hiểm chi trả, chiếm lĩnh thị trường.
3.1.8 Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng
Bảng 3.8 : Doanh thu theo đối tượng khách hàng năm 2019 Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu Số lượng
3 Nhà thuốc, đại lý, quầy 12 4.63% 7,153,792,292 7.37
Kết quả phân tích cho thấy, đối tượng khách hàng chính của chi nhánh Codupha Hải Phòng là các Bệnh viện và Trung tâm Y tế, chiếm 60.11% tổng doanh thu Nhóm Công ty đóng góp 17.22%, trong khi các đối tượng khác như nhà thuốc, đại lý chỉ chiếm 7.37% Điều này cho thấy việc bán hàng cho Bệnh viện và Trung tâm Y tế là thế mạnh của chi nhánh Do đó, chi nhánh cần nghiên cứu và phát triển thêm các đối tượng khách hàng như Công ty và nhà thuốc để mở rộng thị trường.
3.1.9 Cơ cấu nhóm hàng kinh doanh theo địa bàn
Bảng 3.9 : Cơ cấu nhóm hàng bán địa bàn Hải Phòng và Quảng Ninh Đơn vị: VNĐ
Từ bảng số liệu trên ta thấy khu vực Thành Phố Hải Phòng tiêu thụ
Chi nhánh cần tập trung vào 221 khoản mục hàng hóa, hiện đang đóng góp 85% doanh thu, trong khi khu vực Quảng Ninh có tỷ lệ tiêu thụ thấp, dẫn đến doanh thu không đạt kỳ vọng Việc cải thiện tình hình tiêu thụ hàng hóa tại đây là cần thiết để tăng trưởng doanh thu cho chi nhánh.
Cudapha Hải Phòng cần tận dụng lợi thế của thị trường để duy trì mối quan hệ vững chắc với các nhà thầu và đối tác như bệnh viện và trung tâm y tế Điều này sẽ giúp công ty ổn định trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành dược phẩm hiện nay.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CPDP TRUNG ƯƠNG
DỤNG VỐN, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CPDP TRUNG ƯƠNG CODUPHA - CN HẢI PHÒNG NĂM 2019
3.2.1 Phân tích kết quả doanh thu của Codupha Hải Phòng năm 2019
Trong năm 2019, kết quả doanh thu hàng của công ty được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3.12: Báo cáo hoạt động tài chính năm 2019 Đơn vị: tỷ đồng
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (1) 97,836,264,603
2 Các khoản giảm trừ doanh thu (2) 769,883,427
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính (6) 7,273,111
Trong đó: Chi phí lãi vay
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp (9) 734,013,488
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (10) 758,727,231
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (14)= (10)+
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (15) 151,745,446
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 97.836.264.603 đồng, trong khi giá vốn hàng bán lên tới 92.414.118.881 đồng, chiếm 94,46% doanh thu thuần Do đó, công ty cần chủ động tìm kiếm nguồn hàng giá rẻ và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ biến động giá thị trường Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ đạt 7.273.111 đồng, chủ yếu từ lãi tiền gửi, chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,01%) trong tổng doanh thu.
Lợi nhuận gộp của công ty chỉ đạt 4,652,262,295 đồng do tỷ lệ giá vốn hàng bán cao, nhưng công ty vẫn có nguồn thu nhập từ đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết, tạo ra doanh thu đáng kể Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp 151,745,446 đồng, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 606,981,785 đồng Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, Cudupha Hải Phòng vẫn nỗ lực duy trì sự ổn định.
3.2.2 Vốn - hiệu quả sử dụng vốn
3.2.2.1 Chỉ tiêu lưu chuyển hàng tồn kho
Bảng 3.13.Tổng hợp phân tích chỉ số lưu chuyển hàng tồn kho năm 2019 Đơn vị tính: tỷ đồng
4 Số vòng quay hàng tồn kho (3)=(1)/(2) 13.1
Vòng quay hàng tồn kho là một trong những chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Năm 2019, Codupha Hải Phòng ghi nhận vòng quay hàng tồn kho đạt 13.1 và số ngày tồn kho là 27.9, cho thấy việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp này tương đối ổn định.
3.2.2.2 Chỉ tiêu lưu chuyển vốn lưu động
Bảng 3.14.Tổng hợp phân tích chỉ số lưu chuyển vốn lưu động năm 2019 Đơn vị tính: tỷ đồng
6 Số ngày một vòng quay VLĐ (6)65/(5) 58.1
Kết quả phân tích cho thấy số vòng quay vốn lưu động năm 2019 đạt 6.3, tương ứng với thời gian mỗi vòng là 58.1 ngày Nguyên nhân chính là do công ty chưa thu hồi nợ hiệu quả, vì vậy cần áp dụng các phương pháp sử dụng nguồn vốn tốt hơn.
3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng phí
Trong hoạt động kinh doanh, chi phí của công ty được phân chia thành hai nhóm chính: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí của Codupha Hải Phòng trong năm 2019.
Bảng 3.15: Phân tích tình hình sử dụng phí Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Giá trị
Tỷ trọng / Tổng chi phí (%)
2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng chiếm 78,3% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh, trong đó chi phí phát triển và nghiên cứu thị trường là chủ yếu Việc giảm bớt chi phí này là khó khăn, vì cần phải đảm bảo hiệu quả trong việc mở rộng thị trường và thực hiện đúng chiến lược kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Chi nhánh năm 2019 đạt 734.013.488 đồng, tương đương 21,7% tổng chi phí, cho thấy tỷ trọng này là hợp lý và khó giảm do sự gia tăng chi phí lương nhân viên, văn phòng phẩm cho bộ phận bán hàng và quản lý, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước Hơn nữa, việc đảm bảo cuộc sống cho cán bộ và khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng trong việc duy trì chi phí này.
3.2.4 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
3.2.4.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận
Thông qua bảng báo cáo tài chính và số liệu được cung cấp từ phòng
Kế toán tài chính của công ty thu được kết quả như sau:
Bảng 3.16: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 2019 Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Giá trị
3 Gíá trị tài sản ngắn hạn (4) 50,450,326,820
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu của doanh nghiệp năm 2019 đạt 0.63%, cho thấy mỗi đồng doanh thu chỉ tạo ra 0.63 đồng lợi nhuận trước thuế Chỉ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản ngắn hạn của năm 2019 đạt 1.2% như vậy mỗi 100 đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 1.2 đồng lợi nhuận
48 trước thuế Công ty cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2019 chỉ đạt 4%, nghĩa là mỗi 100 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 4 đồng lợi nhuận trước thuế, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty năm 2019 đạt 1.2%, tương đương với việc mỗi 100 đồng giá trị tài sản tạo ra 1.2 đồng lợi nhuận Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, tuy nhiên, cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện tỷ suất lợi nhuận trong các kỳ tới.
3.2.4.2 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng trong các quyết định của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Tỷ số này giúp nhà quản trị đánh giá khả năng sinh lời của công ty Tỷ suất lợi nhuận từ các sản phẩm và chi nhánh kinh doanh được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.17 Phân tích tỷ suất lợi nhuận ròng ĐVT: tỷ đồng
ROA: Tỷ suất LN/TTS (3)=(1)/(2)*100 1.2%
ROS: Tỷ suất LN/DTT (7)=(1)/(6)*100 0,62%
Tỷ suất LN/Tổng chi phí (9)=(1)/(8)*100 0,63%
Từ bảng trên ta nhận thấy:
Các chỉ số khả năng sinh lời của công ty sản xuất cho thấy ROA đạt 1.2%, tức là mỗi 100 đồng tài sản tạo ra 1.2 đồng lợi nhuận sau thuế Đồng thời, ROS là 0.62%, cho thấy mỗi 100 đồng doanh thu thuần mang lại 0.62 đồng lợi nhuận sau thuế.
BÀN LUẬN
4.1 Mô tả cơ cấu nhóm hàng và khách hàng kinh doanh của công ty năm 2019
4.1.1 Cơ cấu nhóm hàng kinh doanh của Codupha Hải Phòng năm 2019
Codupha Hải Phòng kinh doanh với 5 nhóm hàng gồm Tân Dược, Đông Dược, Vật Tư y tế, và Sinh Phẩm, tổng cộng có 259 mặt hàng phân phối tại Hải Phòng và Quảng Ninh Trong đó, nhóm thuốc tân dược chiếm 143 sản phẩm, tương đương 55.21% số lượng mặt hàng và đóng góp 83.83% doanh thu Nhóm Sinh phẩm chỉ có 1 sản phẩm, chiếm 0.39% về số lượng và 1.02% doanh thu Nhóm Vật tư y tế có 108 mặt hàng, chiếm 41.7% nhưng chỉ mang lại 13.32% doanh thu Nhóm TPCN với 4 khoản mục chiếm 1.54% nhưng doanh thu rất thấp Kết quả này phản ánh mô hình kinh doanh phân phối của công ty cổ phần dược phẩm TƯ Codupha – Chi nhánh Hải Phòng.
Nhóm thuốc tân dược hiện đang chiếm ưu thế về số lượng và doanh thu tại Codupha Hải Phòng Để nâng cao chất lượng phân phối và hiệu quả đấu thầu, công ty cần tập trung phát triển Chi nhánh thành một nhà phân phối chuyên nghiệp, nhằm xây dựng niềm tin với các đối tác trong việc giao sản phẩm tại Hải Phòng và Quảng Ninh.
4.1.2 Cơ cấu nhóm hàng tân dược theo tác dụng dược lý
Codupha Hải Phòng hiện đang kinh doanh 143 loại thuốc tân dược, thuộc 11/27 nhóm tác dụng dược lý, phản ánh sự phong phú và phù hợp với mô hình bệnh tật của Hải Phòng và Quảng Ninh Trong số đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 13.51% số lượng sản phẩm và đóng góp 19.7% vào doanh thu.
Các bệnh lý không lây nhiễm đang ngày càng gia tăng trong trong thời gian gần đây Tuy nhiên, các mặt hàng này của chi nhánh không đa dạng
Nhóm thuốc điều trị ung thư mặc dù chỉ chiếm 1.16% tổng số khoản mục, nhưng lại đóng góp tới 15.89% doanh thu Các nhóm thuốc khác bao gồm thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa, thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm, thuốc điều trị khớp, vitamin và khoáng chất, cùng với thuốc thần kinh và tim mạch.
So sánh với công ty Eximphar, kết quả của Codupha Hải Phòng thấp hơn, với nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 18,84% và 45,34% doanh thu tại Eximphar năm 2018 Codupha Hải Phòng chỉ là chi nhánh phân phối, hưởng lợi từ 3-5% tổng doanh thu, trong khi Eximphar là công ty hạch toán độc lập với chiến lược kinh doanh đa dạng, phân phối hàng độc quyền trên 63 tỉnh thành Ngược lại, Codupha Hải Phòng có phạm vi kinh doanh hạn chế, phụ thuộc vào công ty mẹ và chỉ hoạt động tại Hải Phòng và Quảng Ninh, không có hàng chiến lược, mà danh mục hàng hóa phụ thuộc vào kết quả thầu hàng năm của hai sở y tế địa phương.
4.1.3 Cơ cấu nhóm hàng tân dược theo nguồn gốc
Chi nhánh kinh doanh thuốc nhập khẩu chiếm 55.9% số lượng mặt hàng (80KM) và mang lại 85.6% tổng doanh thu năm 2019 Ngược lại, thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 44.1% số lượng nhưng doanh thu thấp, chỉ đạt 14.4% Khách hàng, đặc biệt là bệnh nhân, thường ưu tiên lựa chọn thuốc nhập khẩu vì mong muốn hiệu quả điều trị Đối với các bệnh viện và trung tâm y tế, việc nhập khẩu và dự trù thuốc nhập khẩu là cần thiết để đáp ứng nhu cầu điều trị.
Chi nhánh TT y tế cần duy trì hợp tác với các nhà thầu để phân phối các loại thuốc thuộc danh mục hàng nhập khẩu, vì đây là mặt hàng được ưa chuộng và có khả năng mang lại doanh thu cao trong thời gian tới.
4.1.4 Cơ cấu nhóm hàng tân dược theo dạng bào chế
Hiện tại, trong lĩnh vực thuốc tân dược, nhóm thuốc đơn chất chiếm 98% số lượng sản phẩm và đóng góp 99.9% doanh thu cho công ty Ngược lại, thuốc hai thành phần chỉ chiếm 2% số lượng và mang lại 0.1% doanh thu Kết quả này cho thấy sự phát triển vượt trội so với nghiên cứu của công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Eximphar năm 2018, khi thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế.
Trong ngành thuốc tân dược, 75% số khoản mục và 55.63% doanh thu đến từ nhóm thuốc này, trong khi 13 loại thuốc có hai thành phần trở lên chiếm 44.37% doanh thu Do đó, công ty cần tiếp tục duy trì chiến lược lựa chọn các loại thuốc đơn chất để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
4.1.5 Cơ cấu nhóm hàng tân dược theo đường dùng
Chi nhánh hiện đang tập trung chủ yếu vào các sản phẩm dạng uống, chiếm 58.74% số khoản mục, trong khi các thuốc tiêm chỉ chiếm 17.27% nhưng lại đóng góp 61.19% doanh thu của nhóm tân dược Việc vận chuyển và bảo quản chất lượng thuốc tiêm là ưu tiên hàng đầu của Chi nhánh Một nghiên cứu năm 2018 tại công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Eximphar cho thấy thuốc dạng uống chiếm 65.38% số khoản mục, trong khi thuốc tiêm chỉ chiếm 15.38% nhưng lại mang lại 80.79% doanh thu cho nhóm tân dược.
4.1.6 Cơ cấu nhóm tân dược theo thuốc kê đơn và không kê đơn
Trong nhóm thuốc tân dược, thuốc kê đơn chiếm 92,31% về số lượng và 88,25% doanh thu, trong khi thuốc không kê đơn chỉ chiếm 7,69% số lượng và 11,75% doanh thu Hiện tại, Codupha Hải Phòng định hướng phát triển phân phối các sản phẩm trong thầu cho các đơn vị khám chữa bệnh như bệnh viện và trung tâm y tế, do đó nhóm thuốc kê đơn đóng góp phần lớn vào doanh thu của công ty.
4.1.7 Cơ cấu nhóm hàng tân dược theo hình thức đấu thầu và bán ngoài thầu
Doanh số của Chi nhánh chủ yếu đến từ việc bán thuốc trúng thầu, chiếm 70% với 132 khoản mục, tương đương 50,97% Trong khi đó, doanh số bán ngoài bảo hiểm chỉ chiếm 49,03% (127 KM), tương đương 39,89% doanh thu Điều này cho thấy các mặt hàng của Chi nhánh chủ yếu là thuốc trúng thầu, trái ngược với nghiên cứu của công ty TNHH một thành viên dược Sài Gòn năm 2018, trong đó hàng ngoài thầu chiếm 82% và hàng trúng thầu chỉ 18% Nguyên nhân chính là đối tượng khách hàng của Codupha chủ yếu là các Bệnh viện và TTYT, điều này sẽ được phân tích chi tiết ở phần dưới.
4.1.8 Cơ cấu nhóm hàng bán theo khách hàng
Cudupha Hải Phòng hoạt động trên địa bàn hai tỉnh Hải Phòng và Quảng Ninh, với 221 mặt hàng chủ yếu phụ thuộc vào kết quả trúng thầu của hai sở y tế, chiếm 85% doanh thu Mặc dù một số tỉnh khác cũng sử dụng sản phẩm của chi nhánh, nhưng tỷ lệ chỉ đạt 14.67%, do công ty chưa mở rộng hoạt động ra ngoài tỉnh Để nâng cao hiệu quả, chi nhánh cần phát huy thế mạnh từ các chi nhánh khác.
4.1.8 Cơ cấu nhóm hàng theo địa bàn
Kết quả phân tích cho thấy khách hàng chính của công ty Cudupha Hải Phòng là các Bệnh viện và Trung tâm Y tế, chiếm 60.11% tổng doanh thu Nhóm Công ty chiếm 17.22%, trong khi các đối tượng khác như nhà thuốc, đại lý chỉ chiếm 7.37% Điều này cho thấy việc bán hàng cho Bệnh viện và TTYT là thế mạnh của công ty Để tăng trưởng doanh thu, chi nhánh cần nghiên cứu và mở rộng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các Công ty tư nhân và nhà thuốc bán buôn, bán lẻ tại Quảng Ninh và Hải Phòng.
Bên cạnh đó khách hàng chủ lực của Codupha Hải Phòng là các Bệnh viện, TTYT đạt hơn 58 tỉ chiếm 60.11% tổng doanh thu của công ty, khách hàng là
Công ty có hơn 16.7 tỉ chiếm 17.22% Trong khi so sánh với công ty
Sapharco có khách hàng chủ lực là các công ty, chiếm 62,74% tổng doanh thu, trong khi khách hàng là bệnh viện chiếm 18,09% Điều này cho thấy Sapharco sở hữu nhiều thế mạnh và đạt hiệu quả kinh doanh cao Với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập, Sapharco có thể chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, trong khi Codupha Hải Phòng, là chi nhánh hạch toán phụ thuộc, gặp khó khăn hơn do phạm vi kinh doanh hạn chế.
4.2 Kết quả kinh doanh của công ty CPDP Trung Ương Codupha –CN Hải Phòng trong năm 2019