Lý luận chung về tỷ giá hối đoái ngoại tệ với việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ
Những khái niệm chung
1.1.1 Ngoại tệ : Ngoại tệ là tiền mặt của nước ngoài dùng trong mậu dịch.
Tỷ giá hối đoái, hay tỷ giá, là tỷ lệ trao đổi giữa hai loại tiền tệ của các quốc gia khác nhau Nó thể hiện giá trị của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái thường được thể hiện dưới dạng tỷ lệ giữa số lượng đơn vị của một đồng tiền so với một đơn vị của đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa các đồng tiền khác nhau, ví dụ như tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 16.045 VND/USD, giữa Yen Nhật và Dollar Mỹ là 116,729 JPY/USD, và giữa Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro Đồng tiền được sử dụng làm đơn vị trong các tỷ lệ này được gọi là đồng tiền định danh hay đồng tiền cơ sở Để thể hiện chính xác, người ta thường diễn đạt tỷ giá như: "Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị trường ngoại hối định danh bằng Dollar Mỹ là 16.015 Đồng cho 1 Dollar."
Mỹ trên thị trường ngoại hối định danh bằng Đồng Việt Nam là 0,0000624 Dollar bằng 1 Đồng".
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có thể được xác định bởi thị trường trong chế độ tỷ giá thả nổi, được gọi là tỷ giá thị trường, hoặc bởi các cơ quan hữu trách trong chế độ tỷ giá cố định Nhiều quốc gia kết hợp cả hai phương pháp để quy định tỷ giá Tại các ngân hàng thương mại và quầy giao dịch ngoại hối, tỷ giá hối đoái cho khách hàng lẻ thường khác so với tỷ giá công bố do tính phí dịch vụ hoặc do sự tồn tại của hai tỷ giá song song: một tỷ giá chính thức và một tỷ giá không chính thức (tỷ giá chợ đen) Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái chính thức có nhiều loại, bao gồm tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, và tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại Tỷ giá mua bán ngoại tệ tại ngân hàng thương mại có tính phí dịch vụ, trong khi tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng vàng bạc hoặc trong dân gian là tỷ giá hối đoái song song.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái không xét đến tương quan giá cả hay tương quan lạm phát giữa hai nước.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá được điều chỉnh theo sự chênh lệch giá cả và tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia Nó phản ánh chính xác hơn sức mua của đồng tiền khi so sánh giữa các nước.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế được tính bằng cách nhân tỷ giá hối đoái danh nghĩa với tỷ lệ giá nước ngoài chia cho giá nội địa Công thức này cũng có thể diễn đạt qua tỷ lệ lạm phát, tức là tỷ giá hối đoái thực tế bằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa nhân với tỷ lệ lạm phát nước ngoài chia cho tỷ lệ lạm phát trong nước.
Khi đồng tiền X tăng giá so với đồng tiền Y, tức là Y giảm giá so với X, tỷ giá hối đoái giữa X và Y trên thị trường ngoại hối định danh bằng Y sẽ giảm, trong khi tỷ giá hối đoái giữa X và Y trên thị trường ngoại hối định danh bằng X lại tăng.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch chủ yếu phát sinh trong các trường hợp :
Trong quá trình mua bán, trao đổi và thanh toán các nghiệp vụ kinh tế tại doanh nghiệp, có những chênh lệch phát sinh trong kỳ cần được ghi nhận Đầu tiên, chênh lệch phát sinh từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong giai đoạn trước khi hoạt động chính thức diễn ra Thứ hai, chênh lệch thực tế phát sinh trong kỳ từ hoạt động kinh doanh, bao gồm cả các hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
Vào thời điểm cuối năm tài chính, việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là rất quan trọng, bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động tài chính Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính nhằm phòng ngừa rủi ro hối đoái, các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh, và không được đánh giá lại nếu đã áp dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Khi nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trở nên đa dạng và phong phú hơn Điều này dẫn đến sự gia tăng các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ, vật tư, chi phí và thanh toán bằng ngoại tệ Để tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán ngoại tệ tại các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
Các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam cần chuyển đổi ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VND) để thực hiện hạch toán trong quá trình luân chuyển vốn.
Nguyên tắc kế toán yêu cầu rằng khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ngoại tệ sang tiền VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán một cách chính xác.
Các doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền, cũng như các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ Việc này giúp cung cấp thông tin đầy đủ cho công tác quản lý ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá hối đoái một cách kịp thời và chính xác Để hạch toán chi tiết vốn bằng tiền ngoại tệ, kế toán cần sử dụng tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán cần ghi nhận kịp thời khoản chênh lệch này Trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh nghiệp vào cuối kỳ hạch toán, kế toán phải thực hiện điều chỉnh tỷ giá hối đoái Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán sử dụng tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Phương pháp hạch toán
Khi hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ, cần chú ý đến việc xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ phân tích cũng như chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, cùng với chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính, sẽ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Doanh nghiệp không được phép chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức từ lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái được đánh giá lại vào cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
1.5.1.2 Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB(Giai đoạn trước hoạt động) như sau:
Trong giai đoạn đầu tư XDCB, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại vào cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được phản ánh lũy kế trên Bảng cân đối kế toán, cụ thể là chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh sẽ không được tính vào giá trị tài sản cố định (TSCĐ) Thay vào đó, nếu chênh lệch nhỏ, toàn bộ sẽ được chuyển vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ Nếu chênh lệch lớn, có thể phân bổ trong tối đa 5 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động.
1.5.1.3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp cáo cáo được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Tài khoản này phản ánh chênh lệch phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trước khi hoạt động diễn ra, bao gồm chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính và cách xử lý chênh lệch đó Chênh lệch này xuất phát từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau.
Tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh các khoản chờnh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ Bên Nợ ghi nhận lỗ tỷ giá vào cuối năm tài chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư XDCB Đồng thời, các khoản lỗ tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động đầu tư XDCB cũng được ghi nhận Cuối năm tài chính, lãi tỷ giá từ hoạt động kinh doanh sẽ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính Ngoài ra, lãi tỷ giá từ hoạt động đầu tư XDCB sẽ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện, nếu cần phân bổ dần.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái, bao gồm lãi và lỗ tỷ giá, phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Cuối năm tài chính, các khoản lãi tỷ giá từ hoạt động kinh doanh sẽ được chuyển vào chi phí tài chính Đối với hoạt động đầu tư XDCB, lỗ tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư sẽ được kết chuyển vào chi phí tài chính hoặc chi phí trả trước dài hạn nếu cần phân bổ dần.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, được gọi là lỗ tỷ giá, liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong giai đoạn trước hoạt động và chưa hoàn thành đầu tư, cần được ghi nhận tại thời điểm cuối năm tài chính.
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái và lãi tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sẽ được ghi nhận vào thời điểm cuối năm tài chính, đặc biệt trong giai đoạn trước khi hoàn thành đầu tư.
Tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái, bao gồm hai tài khoản cấp 2 Trong đó, tài khoản 4131 phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính Số liệu này bao gồm lãi, lỗ tỷ giá từ hoạt động kinh doanh cũng như từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Tài khoản 4132 ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), phản ánh sự biến động tỷ giá hối đoái và các khoản lãi, lỗ từ việc đánh giá lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động đầu tư.
1.5.3.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của doanh nghiệp Việc ghi nhận và xử lý các chênh lệch này giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và quản lý rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá.
* Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133, (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133, (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
So sánh AS 21 và VAS 10
AS 21 là chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái VAS 10 là chuẩn mực kế toán Việt Nam về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
* Đơn vị tiền tệ kế toán
Theo chuẩn mực IAS, không có yêu cầu cụ thể về đơn vị tiền tệ mà các doanh nghiệp phải sử dụng trong báo cáo tài chính Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp thường chọn đơn vị tiền tệ của quốc gia nơi họ hoạt động để trình bày báo cáo.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam bắt buộc phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ cho kế toán Nếu muốn sử dụng đơn vị tiền tệ khác, doanh nghiệp cần phải đăng ký và nhận được sự chấp thuận từ Bộ Tài chính.
* Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Phương pháp chuẩn IAS yêu cầu ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá áp dụng ban đầu Những chênh lệch này cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
Phương pháp thay thế được chấp nhận cho trường hợp chênh lệch tỷ giá do sụt giảm giá trị mạnh của đồng tiền, dẫn đến khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng Khoản chênh lệch tỷ giá này sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, miễn là giá trị tài sản sau điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán cho các nghiệp vụ bảo vệ các khoản mục có gốc ngoại tệ được thực hiện theo tiêu chuẩn IAS 39, liên quan đến công cụ tài chính Việc ghi nhận và xác định giá trị của các giao dịch này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng tài sản cố định của doanh nghiệp mới, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc thanh toán các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ và từ việc đánh giá lại các khoản mục này vào cuối năm tài chính sẽ được phản ánh riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán Khi tài sản cố định hoàn thành và đưa vào sử dụng, chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư sẽ được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa 5 năm.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối đoái từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái, các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh, và không được đánh giá lại nếu đã áp dụng công cụ tài chính.
* Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát cao
Theo IAS 29, các cơ sở kinh doanh hoạt động ở nước ngoài cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính của mình để phản ánh tình hình kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
VAS: không đề cập vấn đề này.
Một số kiến nghị hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ
Trong Doanh nghiệp
2.1.1 Thay đổi tỷ giá hạch toán
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc cũng như phương pháp kế toán liên quan đến ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, áp dụng cho các doanh nghiệp có giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ.
Thông tư 105/2003/TT-BTC đã hướng dẫn kế toán về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Theo đó, nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền tệ được quy định tại các đoạn 2.4 và 2.5.
Khi xảy ra các giao dịch kinh tế bằng ngoại tệ, bên Có của các Tài khoản nợ phải trả và bên Nợ của các Tài khoản nợ phải thu sẽ được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức trong kế toán, dựa theo tỷ giá giao dịch.
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ, bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả và bên Có của các Tài khoản nợ phải thu cần ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức, theo tỷ giá được ghi trên sổ kế toán.
Hướng dẫn hiện tại không hoàn toàn chính xác trong một số tình huống, và nếu áp dụng theo Thông tư, sẽ dẫn đến việc hạch toán sai tỷ giá Hai trường hợp cụ thể có thể được nêu ra để minh họa cho vấn đề này.
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Tài khoản 131 được sử dụng để ghi nhận số tiền mà khách hàng thanh toán nợ cho doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh số tiền mà khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp.
Theo hướng dẫn của Thông tư, số tiền khách hàng trả nợ doanh nghiệp sẽ được phản ánh trên Tài khoản nợ phải thu Bên Có của tài khoản này sẽ được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Trong trường hợp doanh thu hoạt động tài chính từ lãi tỷ giá, nếu số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp, thì không thể ghi bên Có của Tài khoản nợ phải thu theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán mà phải ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Đây là nghiệp vụ ghi nhận ban đầu, coi như khoản nợ phải trả cho đến khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng Do đó, nghiệp vụ này làm tăng tài sản và đồng thời tăng khoản nợ phải trả Cuối kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp chưa bán hàng, khoản nhận ứng trước sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” (mã số 313) trong phần Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán, và bên Có của Tài khoản nợ phải thu phải ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch mà không phát sinh chênh lệch tỷ giá.
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền đã ứng trước, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu theo tài khoản 131, dựa trên thời gian giao dịch.
Khi ghi nhận nghiệp vụ có TK 511, bên Nợ tài khoản nợ phải thu không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, mà theo tỷ giá đã ghi trên sổ kế toán, tức là tỷ giá mà doanh nghiệp đã sử dụng khi nhận ứng trước tiền từ khách hàng Nghiệp vụ này không làm phát sinh tăng nợ phải thu, mà thực chất là giảm nợ phải trả liên quan đến số tiền đã nhận ứng trước Do đó, bút toán cần được ghi nhận chính xác.
Nợ TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 511: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) Trường hợp 2
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Bút toán 1112 và 1122 được sử dụng để ghi nhận số tiền doanh nghiệp thanh toán nợ cho nhà cung cấp, cũng như số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp.
Theo hướng dẫn của Thông tư, khi doanh nghiệp thanh toán nợ cho nhà cung cấp, số tiền ghi trên Tài khoản nợ phải trả sẽ được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Nợ TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Khi doanh nghiệp ứng trước tiền cho nhà cung cấp, việc ghi nhận trên Tài khoản nợ phải trả cần tuân theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, không phải theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Điều này bởi vì giao dịch này không phải là ghi giảm nợ đã ghi nhận, mà là một khoản nợ phải thu cho đến khi nhà cung cấp hoàn tất việc bán hàng Do đó, nghiệp vụ này làm tăng Nợ phải thu và giảm Tiền Nếu đến cuối kỳ kế toán nhà cung cấp chưa thực hiện giao dịch, khoản ứng trước sẽ được báo cáo dưới chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” (mã số 132) trong phần Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán.
Nợ TK 331: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ vào số tiền đã ứng trước, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính vào TK 515, đặc biệt trong trường hợp có lãi từ tỷ giá.
Khi ghi nhận vào bên Có Tài khoản nợ phải trả, doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch mà áp dụng tỷ giá đã ghi trên sổ kế toán, tức là tỷ giá mà doanh nghiệp đã sử dụng khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp Việc này không chỉ đơn thuần là ghi nhận tăng nợ phải trả mà thực chất là giảm nợ phải thu liên quan đến số tiền đã ứng trước.
Nợ TK 152, 156: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Trong đơn vị Hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới ban hành theo quyết định số
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 đã thay thế Quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996, nhằm điều chỉnh các chính sách tài chính cho các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp tự chủ Quyết định này nhấn mạnh việc tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp mới hiện vẫn tồn tại một số bất cập trong hạch toán Bài viết này sẽ thảo luận về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động hành chính sự nghiệp và các dự án.
Theo quy định hiện hành về kế toán, chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong hoạt động hành chính sự nghiệp và dự án được xử lý như sau: Khi nhận kinh phí hoạt động và dự án từ ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ, cũng như các khoản thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác, tất cả các khoản chi và giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, không được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Trong chế độ kế toán này, việc tính giá và ghi sổ kế toán cho các loại tài sản mua vào như nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ và tài sản cố định (TSCĐ) cần phải dựa trên giá thực tế được thể hiện trên hóa đơn và chứng từ.
Khi đơn vị mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ và hóa đơn được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng, có thể xảy ra bất cập do sự khác biệt giữa số tiền trên hóa đơn và số tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố Để đảm bảo tính thống nhất giữa hai số tiền này, việc quy đổi ngoại tệ nên thực hiện theo tỷ giá thực tế Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá ghi sổ sẽ được kế toán ghi vào tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Việc tính giá ngoại tệ có thể áp dụng một trong bốn phương pháp: Nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền hoặc thực tế đích danh.
Trong doanh nghiệp, các giao dịch không chỉ diễn ra bằng đồng tiền kế toán như Đồng Việt Nam, mà còn bao gồm giao dịch bằng ngoại tệ và hoạt động quốc tế Để đảm bảo tính nhất quán và khả năng so sánh của số liệu kế toán, doanh nghiệp cần sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất trong hạch toán.
Việc hạch toán chênh lệch tỷ giá tại Việt Nam hiện đang được hướng dẫn bởi các văn bản pháp quy như Thông tư 44 và Thông tư 77 Tuy nhiên, các hướng dẫn này chưa cập nhật kịp thời với các quy định hiện hành và thông lệ quốc tế, dẫn đến sự không đồng bộ trong việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh.
Các khoản chênh lệch tỷ giá thực sự phát sinh từ giao dịch thanh toán công nợ có gốc ngoại tệ được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ hoạt động Ngược lại, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực sự phát sinh, như chênh lệch từ việc đánh giá lại tài sản tiền tệ và công nợ có gốc ngoại tệ, được hạch toán luỹ kế trên bảng cân đối kế toán thông qua tài khoản 413.
Một số doanh nghiệp đã xin cơ chế cho phép hạch toán treo các khoản chênh lệch tỷ giá đã phát sinh trên bảng cân đối kế toán và phân bổ dần vào lãi/lỗ kinh doanh Tình trạng này xuất phát từ việc các lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh trong kỳ hoạt động Điều này dẫn đến sự giảm tính nhất quán trong hạch toán chênh lệch tỷ giá trong toàn bộ nền kinh tế, làm giảm khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp do áp dụng các chính sách hạch toán khác nhau.
VAS 10 và Thông tư hướng dẫn được ban hành đã tạo ra khung pháp lý hướng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp với các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế Theo VAS 10, Chênh lệch tỷ giá phát sinh được chia thành hai loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện.
Nghiên cứu hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái là một phần quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực ngoại tệ như xuất nhập khẩu hay kinh doanh ngoại tệ thường gặp nhiều khó khăn khi hạch toán Do đó, việc đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện quy trình hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ rất hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này.