1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy

144 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mô Phỏng Và Thực Nghiệm Cải Tiến Hệ Thống Làm Mát Bằng Dung Dịch Cho Động Cơ Đốt Trong Xe Máy
Tác giả Hoàng Công Đạt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Trạng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Cơ Khí Động Lực
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 11,8 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

TỔNG QUAN

Tính cấp thiết của đề tài

Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến nhất tại Việt Nam, chiếm tới 85,8% tổng số xe lưu thông, trong khi ô tô chỉ chiếm 12,3% Khoảng 85% dân số Việt Nam sử dụng xe máy hàng ngày để di chuyển và kiếm sống Theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM) năm 2017, Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về mức tiêu thụ xe máy Với những ưu điểm như nhỏ gọn, linh hoạt trong di chuyển, dễ bảo trì và giá cả hợp lý, xe máy vẫn là lựa chọn hàng đầu của người dân Việt Nam.

Khi động cơ hoạt động, hỗn hợp hòa khí cháy trong buồng đốt tỏa ra nhiệt lượng cao, một phần chuyển thành công và phần còn lại thoát ra môi trường qua các chi tiết như xilanh, piston và xupap Ngoài ra, nhiệt lượng cũng phát sinh do ma sát giữa các chi tiết Nếu không được làm mát đầy đủ, các bộ phận sẽ nóng lên quá mức, dẫn đến các hư hỏng nghiêm trọng như cháy xupap và bó piston Do đó, động cơ cần được giải nhiệt để duy trì nhiệt độ khoảng 80-90 oC cho hoạt động ổn định Hiện nay, hệ thống làm mát xe gắn máy chủ yếu chia thành hai loại: giải nhiệt cưỡng bức bằng không khí và giải nhiệt bằng dung dịch Hệ thống làm mát bằng không khí có ưu điểm về kích thước nhỏ gọn và trọng lượng nhẹ, nhưng hiệu suất thường kém hơn, yêu cầu dung tích xi-lanh lớn hơn Ngược lại, hệ thống làm mát bằng dung dịch kiểm soát quá trình đốt nhiên liệu tốt hơn, mang lại hiệu suất cao và độ ổn định tốt hơn, do đó ngày càng được ưa chuộng trên các dòng xe tay ga và xe công suất lớn.

Hệ thống giải nhiệt bằng dung dịch có một số hạn chế như cánh tản nhiệt mỏng dễ bị biến dạng và các tép nước dễ bị thủng, dẫn đến rò rỉ dung dịch làm mát và giảm hiệu quả giải nhiệt Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại dung dịch nước làm mát cho động cơ hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục.

- Thời gian để động cơ đạt được nhiệt độ làm việc tối ưu còn dài

- Hiệu quả làm mát chưa cao khi động cơ hoạt động ở tốc độ cao trong thời gian dài

- Hiệu suất tổn hao và tuổi thọ động cơ vẫn chưa được cải thiện nhiều so với khi sử dụng phương pháp giải nhiệt bằng không khí

Việc nghiên cứu và phát triển các loại môi chất giải nhiệt mới là cần thiết để khắc phục những hạn chế của Ethylene glycol, loại môi chất truyền thống thường được sử dụng.

Ngành công nghiệp chế tạo ô tô đang phát triển mạnh mẽ, trong đó cải thiện khả năng truyền nhiệt để nâng cao hiệu suất động cơ là rất quan trọng Bộ tản nhiệt, là bộ trao đổi nhiệt chính của ô tô, có nhiệm vụ làm mát động cơ bằng cách truyền nhiệt từ động cơ đến bộ tản nhiệt thông qua dung dịch Mặc dù có ít nghiên cứu về cải tiến bộ tản nhiệt, nhưng gần đây đã có những phát hiện về tác động truyền nhiệt của chất lỏng nano, hay còn gọi là nanofluids, chứa các hạt oxit kim loại hoặc phi kim loại có kích thước nhỏ hơn 100 nm Các nghiên cứu chỉ ra rằng nanofluids có đặc tính nhiệt tốt hơn so với các chất lỏng thông thường, nhờ vào độ dẫn nhiệt cao của các hạt nano, giúp cải thiện tính chất tản nhiệt Do đó, việc ứng dụng các môi chất mới vào chất làm mát như Ethylene glycol có tiềm năng lớn trong việc tăng hiệu suất truyền nhiệt cho bộ tản nhiệt ô tô.

Đề tài nghiên cứu “Mô phỏng và thực nghiệm cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy” được chọn nhằm nâng cao hiệu suất truyền nhiệt, đảm bảo động cơ hoạt động ổn định và tăng cường công suất làm việc.

Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Sự phát triển công nghệ trong ngành ô tô đã làm gia tăng nhu cầu về động cơ hiệu suất cao, không chỉ với hiệu suất tốt hơn mà còn tiết kiệm nhiên liệu và giảm phát thải Hiện nay, có nhu cầu giảm kích thước và trọng lượng hệ thống tản nhiệt trong vận tải Các cải tiến bao gồm việc sử dụng lá tản nhiệt mỏng, vi kênh và cải tiến bề mặt trao đổi nhiệt Đồng thời, việc nghiên cứu ứng dụng môi trường giải nhiệt mới cho két làm mát cũng đang được chú trọng, vì các chất lỏng tản nhiệt truyền thống như dung dịch nước - Ethylene glycol (EG) hay dầu động cơ có hiệu suất tản nhiệt không cao.

Một phương pháp hiệu quả để nâng cao khả năng tản nhiệt của chất lỏng trong két làm mát là bổ sung các hạt rắn nhỏ ở dạng nano vào chất lỏng cơ bản Chất lỏng mới này được gọi là Nanofluids.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khảo sát tính dẫn nhiệt của các dung dịch nano Lee và cộng sự [1] phát hiện rằng hỗn hợp ethylene glycol và hạt nano CuO kích thước 35nm với nồng độ 4% thể tích có độ dẫn nhiệt tăng 20% Yu và cộng sự [2] cho thấy độ dẫn nhiệt của dung dịch nano ZnO trong ethylene glycol phụ thuộc vào nồng độ thể tích, đạt mức tăng tối đa 26,5% tại nồng độ 5% Duangthongsuk và Wongwises [3] xác định rằng dung dịch nano TiO2-nước có độ dẫn nhiệt cao hơn 3-7% so với chất lỏng cơ bản ở nồng độ TiO2 từ 0,2 đến 2,0% thể tích Nguyen và cộng sự [4] chứng minh rằng độ nhớt của dung dịch nano Al2O3 trong nước tăng khi nồng độ thể tích hạt tăng, nhưng giảm khi nhiệt độ tăng Wang và cộng sự [5] ghi nhận độ nhớt của dung dịch nano Al2O3-nước tăng 86% so với chất lỏng gốc ở nồng độ 5% thể tích và độ nhớt của dung dịch nano Al2O3/ethylene glycol cũng tăng 40% Das và cộng sự [6] cũng nhận thấy độ nhớt của dung dịch nano tăng khi nồng độ thể tích hạt gia tăng.

Leong và các cộng sự đã nghiên cứu đặc tính tản nhiệt của két làm mát ô tô sử dụng chất lỏng Ethylene glycol có bổ sung nano Cu Họ đã xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích hạt Cu, không khí và số Reynolds đến hiệu suất nhiệt và công suất bơm của két làm mát Kết quả cho thấy tốc độ tản nhiệt được cải thiện khi nồng độ hạt nano Cu tăng lên, và hiệu suất nhiệt của két làm mát cũng được nâng cao nhờ sự kết hợp với không khí và số Reynolds.

Peyghambarzade và các cộng sự đã nghiên cứu hiệu suất làm mát của két làm mát ô tô với hộp số tự động, sử dụng môi chất nano Al2O3/nước Họ chứng minh rằng nanofluid với nồng độ thấp có thể cải thiện hiệu quả tản nhiệt lên đến 45% so với nước thông thường Trong một nghiên cứu khác, các thí nghiệm với môi chất chứa hạt nano Al2O3 trong Ethylene glycol cũng cho thấy việc sử dụng nanofluid có thể tăng cường khả năng tản nhiệt trong cả hai điều kiện.

Jung và cộng sự đã thực hiện thí nghiệm truyền nhiệt đối lưu cho chất lỏng nano Al2O3-nước trong một vi kênh hình chữ nhật, với điều kiện dòng chảy laminar.

Hệ số truyền nhiệt đối lưu tăng hơn 32% đối với dung dịch có chứa các hạt nano

Al2O3 ở nồng độ thể tích 1,8% trong nước Số Nusselt và số Reynolds ngày càng tăng trong chế độ dòng chảy laminar (5

Ngày đăng: 02/12/2021, 09:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[24] Nguyễn Văn Phương, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “Nghiên cứu mô phỏng đặc tính truyền nhiệt của bộ làm mát kênh mini thay thế két giải nhiệt xe máy”, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô phỏng đặc tính truyền nhiệt của bộ làm mát kênh mini thay thế két giải nhiệt xe máy
[25] Huỳnh Tấn Đạt, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “ Tối ưu hóa quá trình giải nhiệt từ thành xylanh ra áo nước trên xe tay ga bằng phương pháp mô phỏng số học và thực nghiệm”, Đại học Sư phạm Kỹ thuật T.P Hồ Chí Minh, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tối ưu hóa quá trình giải nhiệt từ thành xylanh ra áo nước trên xe tay ga bằng phương pháp mô phỏng số học và thực nghiệm
[26] Não Minh Daly, Luận Văn thạc sĩ “ Nghiên cứu cải tiến két nước trên xe tay ga bằng bộ tản nhiệt kênh mini (minichannel heat sink) nhằm nâng cao hiệu quả truyền nhiệt ”, Đại học Sư phạm Kỹ thuật T.P Hồ Chí Minh, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Nghiên cứu cải tiến két nước trên xe tay ga bằng bộ tản nhiệt kênh mini (minichannel heat sink) nhằm nâng cao hiệu quả truyền nhiệt ”
[16] K.P. Vasudevan Nambeesan, R. Parthiban, K. Ram Kumar, U.R. Athul, M. Vivek and S. Thirumalini, Experimental study of heat transfer enhancement in automobile radiator using Al2O3/water–ethylene glycol nanofluid coolants, International Journal of Automotive and Mechanical Engineering (IJAME), DOI: http://dx.doi.org/10.15282/ijame.12.2015.5.0240 Link
[1] S. Lee, S.U. Choi, S. Li, J. Eastman, Measuring thermal conductivity of fluids containing oxide nanoparticles, Journal of Heat Transfer 121 (2) (1999) 280–289 Khác
[2] W. Yu, H. Xie, L. Chen, Y. Li, Investigation of thermal conductivity and viscosity of ethylene glycol based ZnO nanofluid, Thermochimica Acta 491 (1–2) (2009) 92–96 Khác
[3] W. Duangthongsuk, S. Wongwises, Measurement of temperature-dependent thermal conductivity and viscosity of TiO2–water nanofluids, Experimental Thermal and Fluid Science 33 (4) (2009) 706–714 Khác
[4] C.T. Nguyen, F. Desgranges, G. Roy, N. Galanis, T. Maré, S. Boucher, H. Angue Mintsa, Temperature and particle-size dependent viscosity data for water-based nanofluids - Hysteresis phenomenon, International Journal of Heat and Fluid Flow 28 (6) (2007) 1492–1506 Khác
[5] X. Wang, X. Xu, S.U.S. Choi, Thermal conductivity of nanoparticle–fluid mixture, Journal of Thermophysics and Heat Transfer 13 (4) (1999) 474–480 Khác
[6] S.K. Das, N. Putra, W. Roetzel, Pool boiling characteristics of nano-fluids, International Journal of Heat and Mass Transfer 46 (5) (2003) 851–862 Khác
[7] Leong, K.Y., Saidur, R., Kazi, S.N., and Mamun, A.H. (2010) Applied Thermal Engineering, 30: 2685–2692 Khác
[9] Peyghambarzadeh, S.M., Hashemabadi, S.H., Hoseini, S.M., and Seifi Jamnani, M. (2011) International Communications in Heat and Mass Transfer, 38: 1283–1290 Khác
[10] J.Y. Jung, H.S. Oh, H.Y. Kwak, Forced convective heat transfer of nanofluids in microchannels, in: Proceeding of ASME International Mechanical Engineering Congress and Exposition (IMECE 2006) (2006) Khác
[11] Esfe MH, Saedodina S, Mahmoodi M. Experimental studies on the convective heat transfer performance and thermo physical properties of MgO-water nanofluid under turbulent flow. Exp Therm Fluid Sci 2014;52:68-78 Khác
[12] Xie H, Li Y, Yu W. Intriguingly high convective heat transfer enhancement of nanofluid coolants in laminar flows. Phys Lett A 2010;374:2566-8 Khác
[13] Hussein AM, Bakar RA, Kadirgama K, Sharma KV. Heat transfer enhancement using nanofluids in an automotive cooling system. Int Commun Heat Mass Transfer 2014;53:195e202 Khác
[14] Fotukian SM, Esfahany MN. Experimental study of turbulent convective heat transfer and pressure drop of dilute CuO/water nanofluid inside a circular tube.Int Commun Heat Mass Transfer 2010;37:214-9 Khác
[15] S.M.Peyghambarzadeh, S.H.Hashemabadi, S.M.Hoseini, M.Seifi Jamnani, Experimental study of heat transfer enhancement using water/ethylene glycol based nanofluids as a new coolant for car radiators, International Communications in Heat and Mass Transfer 38 (2011) 1283–1290 Khác
[17] S.M. Peyghambarzadeh, S.H. Hashemabadi, M. Seifi Jamnani, S.M. Hoseini, Improving the cooling performance of automobile radiator with Al2O3/water Nanofluid, Applied Thermal Engineering 31 (2011) 1833-1838 Khác
[18] S. Zeinali Heris, M. Shokrgozar, S. Poorpharhang, M. Shanbedi & S. H. Noie, Experimental Study of Heat Transfer of a Car Radiator with CuO/Ethylene Glycol-Water as a Coolant, Journal of Dispersion Science and Technology, DOI: 10.1080/01932691.2013.805301 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Hệ thống giải nhiệt bằng gió - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 2.1 Hệ thống giải nhiệt bằng gió (Trang 40)
Bảng 3.2: Giá trị khối lượng riêng của dung dịch nước làm mát có chứa kẽm oxit nano ở các nồng độ thể tích khác nhau  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 3.2 Giá trị khối lượng riêng của dung dịch nước làm mát có chứa kẽm oxit nano ở các nồng độ thể tích khác nhau (Trang 58)
Ngoài ra, quá trình mô phỏng sử dụng các thông số: độ nhớt động lực học (Bảng 3.1), khối lượng riêng (Bảng 3.2), độ dẫn nhiệt (Bảng 3.3), nhiệt dung riêng (Bảng  3.4), tương ứng cho từng mẫu lưu chất khác nhau - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
go ài ra, quá trình mô phỏng sử dụng các thông số: độ nhớt động lực học (Bảng 3.1), khối lượng riêng (Bảng 3.2), độ dẫn nhiệt (Bảng 3.3), nhiệt dung riêng (Bảng 3.4), tương ứng cho từng mẫu lưu chất khác nhau (Trang 73)
Hình 3.15: Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.05% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 74.5oC - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 3.15 Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.05% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 74.5oC (Trang 74)
Hình 3.16: Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.1% ZnO - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 3.16 Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.1% ZnO (Trang 75)
Hình 3.17: Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.15% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 70oC - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 3.17 Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.15% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 70oC (Trang 76)
Hình 3.18: Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.2% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 67.8oC - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 3.18 Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.2% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 67.8oC (Trang 77)
Hình 3.19: Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.25% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 65.8oC - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Hình 3.19 Phân bố nhiệt độ trong kênh dẫn lưu chất chứa 0.25% ZnO  Nhiệt độ đầu ra tại kênh dẫn lưu chất là 65.8oC (Trang 78)
Bảng 4.1: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ cầm chừng ứng với từng nồng độ ZnO nano khác nhau  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.1 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ cầm chừng ứng với từng nồng độ ZnO nano khác nhau (Trang 86)
Bảng 4.2: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ cầm chừng  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.2 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ cầm chừng (Trang 86)
Bảng 4.3: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 20 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.3 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 20 km/h (Trang 90)
Bảng 4.4: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 20 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.4 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 20 km/h (Trang 90)
Bảng 4.6: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 40 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.6 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 40 km/h (Trang 93)
Bảng 4.5: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 40 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.5 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 40 km/h (Trang 93)
Bảng 4.7: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 60 km/h ứng với từng nồng độ ZnO nano khác nhau  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.7 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 60 km/h ứng với từng nồng độ ZnO nano khác nhau (Trang 96)
Bảng 4.8: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 60 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.8 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch làm mát ra két giải nhiệt ở tốc độ 60 km/h (Trang 96)
Bảng 4.9: Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch nước làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 80 km/h  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.9 Bảng số liệu nhiệt độ dung dịch nước làm mát vào két giải nhiệt ở tốc độ 80 km/h (Trang 99)
Bảng 4.12: Giá trị đo công suất khi dùng dung dịch nước làm mát có chứa 0.05% kẽm oxit   - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.12 Giá trị đo công suất khi dùng dung dịch nước làm mát có chứa 0.05% kẽm oxit (Trang 102)
Bảng 4.14: Bảng so sánh kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệ mở tốc độ 40km/h - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
Bảng 4.14 Bảng so sánh kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệ mở tốc độ 40km/h (Trang 105)
1.2. Chọn mô hình hình học dùng trong mô phỏng - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
1.2. Chọn mô hình hình học dùng trong mô phỏng (Trang 116)
Hình PL1.6: Mô hình kênh tản nhiệt - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
nh PL1.6: Mô hình kênh tản nhiệt (Trang 117)
click chuột vào phần không khí bao quanh kênh tản nhiệt, hình PL1.8. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
click chuột vào phần không khí bao quanh kênh tản nhiệt, hình PL1.8 (Trang 118)
Hình PL1.10: Chọn vật liệu cho dòng lưu chất - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
nh PL1.10: Chọn vật liệu cho dòng lưu chất (Trang 119)
Ethylene Glycol ≻ click chọn vào dòng lưu chất trên mô hình đồ họa, hình PL1.10. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
thylene Glycol ≻ click chọn vào dòng lưu chất trên mô hình đồ họa, hình PL1.10 (Trang 120)
Outflow 1≻ click chuột vào bề mặt khối không khí trên mô hình muốn tạo điều - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
utflow 1≻ click chuột vào bề mặt khối không khí trên mô hình muốn tạo điều (Trang 122)
4. Tạo lưới và giải mô hình Tạo lưới  - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
4. Tạo lưới và giải mô hình Tạo lưới (Trang 126)
Hình PL1.21: Quá trình xuất dữ liệu - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
nh PL1.21: Quá trình xuất dữ liệu (Trang 128)
Bảng PL2.1: Giá trị đo công suất khi dùng môi chất giải nhiệt chứa 0.1% kẽm oxit nano - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô phỏng và thực hiện cải tiến hệ thống làm mát bằng dung dịch cho động cơ đốt trong xe máy
ng PL2.1: Giá trị đo công suất khi dùng môi chất giải nhiệt chứa 0.1% kẽm oxit nano (Trang 130)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w