Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường sôi động, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng cấp bách Việt Nam, với hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đang đối mặt với nhiều thách thức về cơ sở hạ tầng và đời sống người dân nông thôn Để phát triển kinh tế nông nghiệp và hòa nhập vào quá trình công nghiệp hóa, cần có sự đầu tư thích đáng vào sản xuất nông nghiệp, giúp người dân an tâm sản xuất và tạo ra của cải cho xã hội Vấn đề hạn chế lớn nhất hiện nay vẫn là thiếu vốn, khi mà phần lớn người dân ở vùng nông thôn có quy mô sản xuất nhỏ và vốn tự có còn thấp Do đó, việc đầu tư vào sản xuất và cải thiện đời sống người dân là một yêu cầu cấp thiết, đồng thời là chiến lược của địa phương và mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Việc đưa vốn đến hộ nông dân và các thành phần kinh tế cần phải được thực hiện một cách hiệu quả, vừa đảm bảo thực hiện chủ trương của Nhà nước, vừa bảo vệ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, cần có các giải pháp đầu tư thích ứng, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và đảm bảo sự phát triển bền vững Xuất phát từ lý luận này, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Các công trình nghiên cứu có liên quan
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã được thiết lập và phát triển mạnh mẽ Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về lĩnh vực tín dụng ngân hàng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt động tín dụng này Trong số đó, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Phạm Thị Bích Phương, thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội năm 2016, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đưa ra những chiến lược cải tiến thiết thực để tăng cường tính cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
Tác giả đã phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) từ nhiều góc độ, bao gồm khách hàng, xã hội và các chỉ tiêu nội bộ như quy mô lợi nhuận, ROE, ROA, chênh lệch lãi suất cơ bản, cũng như các chỉ tiêu đánh giá thu nhập - chi phí, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời Bài viết cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan Đặc biệt, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam, như cải thiện năng lực tài chính, nâng cao chất lượng quản trị, xử lý nợ, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, cơ cấu lại NHTM, tăng cường quản lý rủi ro và phát triển các tập đoàn tài chính.
- ‘‘Nâng cao hiệu tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh”, Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thành Chung (2002),
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Tác giả đã trình bày các phương thức xác định hiệu quả tín dụng ngân hàng, bao gồm phân tích ở cấp độ tổng thể của ngân hàng mẹ và chi nhánh cụ thể, với trọng tâm là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh Công trình nghiên cứu hiệu quả tín dụng từ ba khía cạnh: khách hàng, ngân hàng và xã hội, đồng thời làm rõ hai nhóm nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Tại tỉnh Quảng Ninh, NHNo&PTNT đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng, phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn Những giải pháp này có thể được tham khảo để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phương.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long là một vấn đề quan trọng trong luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho nông dân, từ đó thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống Các giải pháp đề xuất bao gồm tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý tài chính, phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và người nông dân Việc áp dụng những giải pháp này sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp và nông thôn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Trí Tâm (2003), Học viện Ngân hàng Hà Nội.
Tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng trong phát triển nông nghiệp và nông thôn, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực này Bài viết cũng xem xét các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp từ một số quốc gia khác, khẳng định tín dụng là công cụ thiết yếu để thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích thực trạng đầu tư tín dụng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Đồng bằng sông Cửu Long, thông qua các khía cạnh huy động vốn và đầu tư tín dụng.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những lý luận chung về tín dụng ngân hàng (TDNH) và hiệu quả của nó, đồng thời phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quát luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng, tín dụng phát triển nông nghiệp và hiệu quả tín dụng phát triển nông nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu đề tài này gồm có: + Phương pháp thống kê
Dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm các thông tin thứ cấp từ báo cáo hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Những dữ liệu này được thống kê và phân bổ theo nhiều tiêu chí khác nhau, cho phép so sánh qua thời gian để làm rõ hiệu quả và những khó khăn trong hoạt động tín dụng Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp dự kiến sẽ được thu thập thông qua khảo sát với bảng câu hỏi dành cho các đối tượng liên quan như nhà quản lý, ngân hàng và khách hàng.
Đóng góp mới của luận văn
- Củng cố, bổ sung thêm cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng đặc biệt tín dụng trong phát triển nông nghiệp;
Bài viết này đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, với sự tập trung vào tín dụng phát triển nông nghiệp Các vấn đề như khó khăn, hạn chế và rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực tín dụng sẽ được phân tích để đưa ra cái nhìn toàn diện về tình hình hiện tại.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, cần đề ra một số giải pháp như cải tiến quy trình thẩm định hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên về kiến thức nông nghiệp, và mở rộng các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của nông dân Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức nông nghiệp và chính quyền địa phương sẽ giúp Agribank nắm bắt tốt hơn nhu cầu thực tế của khách hàng Cuối cùng, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Luận văn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng phát triển nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Tín dụng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chung, hình thức của tín dụng.
Tín dụng được định nghĩa bởi Theo C.Mác là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một thời gian nhất định, giá trị lớn hơn sẽ được thu hồi so với lượng giá trị ban đầu.
Dưới góc độ hẹp của tài chính ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng được xem như một kênh chuyển tiền, nơi mà những người có tiền nhàn rỗi cho vay tài chính cho những người đang thiếu hụt tiền để đáp ứng nhu cầu sử dụng của họ.
Trong lĩnh vực tài chính, tín dụng được hiểu là một giao dịch liên quan đến quyền sử dụng tài sản, trong đó bên cho vay cam kết nhường quyền sử dụng có thời hạn, kèm theo nghĩa vụ hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng được hiểu là hoạt động cho vay, tách biệt với huy động vốn Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng đến khách hàng, dựa trên hợp đồng tín dụng Hợp đồng này yêu cầu cam kết bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín của người vay, cùng với phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được ngân hàng chấp nhận, theo kỳ hạn và lãi suất đã thỏa thuận.
Các hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính Để phân tích và đánh giá các hoạt động này, các nhà kinh tế thường sử dụng các tiêu thức cụ thể nhằm phân loại các hình thức tín dụng, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ hiệu quả.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay dưới 1 năm, thường được sử dụng để huy động và bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cấp bách của người dân.
Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định và đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng.
Phân loại tín dụng dựa trên thời hạn trung hạn mang tính tương đối Tuy nhiên, tín dụng dành cho việc mua sắm tài sản có thời gian khấu hao ngắn, từ dưới 5 năm hoặc từ 1 năm trở lên, được xem là tiêu chí phân loại phù hợp.
Tín dụng dài hạn, với thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên, đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế Loại tín dụng này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp chủ chốt phát triển và tăng cường khả năng hợp tác chuyên ngành Qua đó, tín dụng dài hạn góp phần vào việc đổi mới cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng dài hạn chủ yếu bao gồm tín dụng nhà nước và tín dụng quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát triển của các loại tín dụng khác Sự phát triển này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực đầu tư và phát triển bền vững.
Căn cứ vào đối tượng của tín dụng:
- Tín dụng hiện vật là loại tín dụng khi vay khi trả đều dùng hiện vật như thóc, gạo, gạch
Loại tín dụng này xuất hiện sớm nhất và được duy trì đến ngày nay Sử dụng chủ yếu trong hoạt động của dân cư.
Tín dụng tiền tệ là hình thức vay mượn sử dụng tiền tệ, bao gồm cả các giao dịch qua giấy tờ có giá Quy mô của tín dụng tiền tệ có thể rất lớn, với thời hạn linh hoạt, bao gồm cả loại không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Tín dụng hỗn hợp là hình thức vay mượn kết hợp giữa tiền và hiện vật, trong đó người vay có thể vay bằng hiện vật và trả bằng tiền, hoặc vay bằng tiền và trả bằng hiện vật.
Tín dụng hàng hóa là hình thức tín dụng hỗn hợp, trong đó hàng hóa được sử dụng làm đối tượng cho vay và việc hoàn trả diễn ra bằng tiền Loại tín dụng này thường có quy mô nhỏ và thời hạn ngắn, chủ yếu được các doanh nghiệp cấp cho nhau nhằm thúc đẩy giao dịch hàng hóa và dịch vụ, vì vậy nó còn được gọi là tín dụng thương mại.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tín dụng hỗn hợp quan trọng, trong đó các tổ chức tín dụng và công ty tài chính sẽ mua máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên thuê Bên thuê sẽ sử dụng các thiết bị này và thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận đã ký kết.
Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ:
Tín dụng tín chấp là hình thức cho vay dựa trên uy tín của người vay, không cần tài sản đảm bảo Loại hình tín dụng này thường được áp dụng khi có mối quan hệ thân thiết giữa người cho vay và người vay, hoặc khi người vay có uy tín cao và được công nhận rộng rãi, chẳng hạn như các tổ chức nhà nước.
Vai trò của tín dụng phát triển nông nghiệp
1.2.1 Đối với ngành nông nghiệp
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy thị trường tài chính và tăng cường tích tụ vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ Nó giúp khai thác tối đa tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời phát triển hạ tầng để nông dân dễ dàng tiếp cận công nghệ mới Ngoài ra, tín dụng còn hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới, tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân.
Trong bối cảnh hiện nay, nông dân đang cần nguồn vốn lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn và áp dụng công nghệ cao Tín dụng ngân hàng đã giúp hàng triệu hộ nông dân tiếp cận vốn, giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn Nhờ đó, nông dân đã trở thành những chủ thể sản xuất kinh doanh bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng Nhiều hộ đã thoát nghèo và làm giàu từ sản phẩm nông nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
1.2.3 Đối với nền kinh tế
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả Do đó, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân trong nền kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời là vấn đề phổ biến ở các doanh nghiệp, trong khi phân phối vốn tín dụng giúp điều hòa nền kinh tế và duy trì quá trình sản xuất liên tục Tín dụng không chỉ kết nối tiết kiệm và đầu tư mà còn kích thích tiết kiệm và cung cấp vốn cho phát triển Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn lưu động và cố định cho doanh nghiệp, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật và tái sản xuất Hiện nay, với cơ cấu kinh tế mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp cao, đầu tư tín dụng sẽ hỗ trợ tổ chức lại sản xuất và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Đồng thời, hoạt động tín dụng cũng giúp sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động tín dụng tập trung vào việc huy động vốn tạm thời chưa sử dụng để cho các đơn vị kinh tế vay Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ thể đều được đầu tư một cách đồng đều; thay vào đó, vốn được phân bổ chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn và có hiệu quả kinh doanh tốt Đầu tư tập trung không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng mà còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn
Trong bối cảnh nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội và chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình tự nhiên, cần thiết phải đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này Nhà nước nên ưu tiên phát triển nông nghiệp để giải quyết các nhu cầu tối thiểu, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác Thêm vào đó, việc tập trung tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn sẽ giúp xây dựng nền tảng vững chắc và thu hút sự phát triển từ các lĩnh vực kinh tế khác.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Đặc điểm nổi bật của tín dụng là hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và mang lại lợi tức cho các bên liên quan.
Vì vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, việc tuân thủ các quy định tín dụng là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng tín dụng Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, và tăng vòng quay vốn, từ đó tạo điều kiện cho việc gia tăng lợi nhuận.
Tín dụng đã và đang ngày một có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế ở nước ta
Nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với hơn 80% dân số và 70% lao động làm việc trong lĩnh vực này Ngành nông nghiệp hàng năm đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm xã hội và 50% giá trị thu nhập quốc dân Nhờ vào điều kiện đất đai, thiên nhiên, thời tiết và khí hậu thuận lợi, nông nghiệp Việt Nam có khả năng sản xuất nhiều nông sản thực phẩm cao cấp, góp phần tích cực vào xuất khẩu.
1.3.1 Vai trò của nông nghiệp với phát triển kinh tế
1.3.1.1 Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi phần lớn dân cư phụ thuộc vào nghề nông Mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển không cao, nhưng sản lượng nông sản vẫn lớn và ngày càng tăng, đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm thiết yếu cho cuộc sống Lương thực thực phẩm không chỉ là nhu cầu cơ bản mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia.
Khi xã hội phát triển và đời sống con người được cải thiện, nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Sự gia tăng dân số cùng với nhu cầu nâng cao mức sống là những yếu tố chính tác động đến xu hướng này.
Lịch sử đã chỉ ra rằng sự phát triển kinh tế nhanh chóng chỉ diễn ra khi quốc gia đảm bảo an ninh lương thực Thiếu an ninh lương thực sẽ dẫn đến bất ổn chính trị và thiếu cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, khiến các nhà đầu tư không dám bỏ vốn vào các dự án dài hạn.
1.3.1.2 Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp tại các nước đang phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lao động cho công nghiệp và đô thị, đồng thời là nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến Qua quá trình chế biến, giá trị sản phẩm nông nghiệp được gia tăng đáng kể, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Khu vực nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, nhờ vào quy mô lớn về lao động và sản phẩm quốc dân Nguồn vốn này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiết kiệm của nông dân đầu tư vào hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp và ngoại tệ từ xuất khẩu nông sản, trong đó thuế nông nghiệp giữ vị trí rất quan trọng.
1.3.1.3 Thị trường tiêu thụ của ngành công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, bao gồm cả tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất Ở nhiều quốc gia đang phát triển, sự thay đổi nhu cầu trong khu vực nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng của khu vực phi nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp mạnh mẽ và nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn sẽ tăng cường sức mua từ khu vực này, từ đó thúc đẩy nhu cầu về sản phẩm công nghiệp Điều này không chỉ kích thích sự phát triển của ngành công nghiệp mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, giúp sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
1.3.1.4 Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho các quốc gia Các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thường dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế hơn so với hàng hóa công nghiệp Do đó, ở nhiều nước đang phát triển, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản là nguồn chính để thu hút ngoại tệ.
Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đang gặp khó khăn do giá cả trên thị trường thế giới giảm, trong khi giá sản phẩm công nghiệp lại tăng Sự chênh lệch tỷ giá ngày càng lớn khiến nông nghiệp và nông thôn thiệt thòi so với ngành công nghiệp và đô thị Gần đây, một số quốc gia đã đa dạng hóa sản xuất và xuất khẩu các loại nông lâm thủy sản nhằm tăng cường nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững môi trường, bởi vì sản xuất nông nghiệp liên quan mật thiết đến các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu và thủy văn Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất như phân bón và thuốc trừ sâu có thể dẫn đến ô nhiễm đất và nguồn nước Hơn nữa, canh tác trên các triền dốc có nguy cơ gây xói mòn và việc khai hoang có thể làm giảm diện tích rừng Do đó, cần thiết phải tìm kiếm các giải pháp phù hợp để bảo vệ và phát triển bền vững môi trường trong nông nghiệp.
1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên rất lớn, lực lượng lao động dồi dào, cùng với có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, đã giúp cho nông nghiệp Việt nam đạt được nhiều thành tựu to lớn trong những năm qua.
Mặc dù nông nghiệp Việt Nam đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục như phát triển không bền vững, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao, cùng với sức cạnh tranh thấp Ngành nông nghiệp vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, đầu tư hạn chế và ứng dụng khoa học công nghệ chậm Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết và thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định Tại Hội nghị toàn quốc thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp diễn ra tại Lâm Đồng vào ngày 30 tháng 07 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã chỉ ra 10 nhóm vấn đề chính gây khó khăn cho sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai để tổ chức sản xuất, đặc biệt là trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và các vùng nguyên liệu chưa được triển khai hiệu quả Quá trình tích tụ và tập trung đất nông nghiệp diễn ra chậm, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn Hơn nữa, việc nhà đầu tư tiếp cận đất đai thông qua quyền sử dụng đất và thuê đất trực tiếp trên thị trường cũng gặp trở ngại do thiếu sự đồng thuận từ người sử dụng đất.
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng do thiếu quy định cụ thể về định giá tài sản trên đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng Ngoài ra, các quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhập khẩu chưa hợp lý, không khuyến khích sản xuất trong nước so với doanh nghiệp nhập khẩu Hơn nữa, nhiều loại thuế và phí trong nông nghiệp gây cản trở kinh doanh và làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.