1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp

103 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Diện Và Xử Lý Rủi Ro Dẫn Đến Tham Nhũng Và Lãng Phí Trong Công Tác Kiểm Soát Chi Tiêu Thường Xuyên Ngân Sách Qua Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Đồng Tháp
Tác giả Lê Quang Minh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Khánh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 5,5 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Chi ngân sách là công cụ quan trọng giúp nhà nước duy trì hệ thống pháp luật, đảm bảo cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, đồng thời phân phối lại thu nhập xã hội Qua đó, chi ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội, giảm chênh lệch giàu nghèo và tạo ra công bằng xã hội Trong đó, chi thường xuyên là một phần thiết yếu, phục vụ cho bộ máy nhà nước và có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội Nếu chi thường xuyên không hiệu quả, sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách, khiến nhà nước phải vay nợ để bù đắp.

Nợ công ngắn hạn có thể mang lại một số lợi ích, nhưng nếu duy trì ở mức cao trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Nhiều quốc gia gặp khó khăn với nợ công nghiêm trọng thường xuất phát từ thâm hụt ngân sách không kiểm soát, nguyên nhân chính là sự yếu kém của chính phủ và thể chế Chi tiêu công không hiệu quả thể hiện qua việc chi vượt quá quy mô tối ưu, chi sai chức năng và không đúng thứ tự ưu tiên Do đó, chính phủ và các chính quyền địa phương luôn chú trọng vào vấn đề này.

Mặc dù Đồng Tháp có nhiều lợi thế phát triển kinh tế trong vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, nhưng nền kinh tế xã hội của tỉnh vẫn phát triển chậm Nguyên nhân chính là bộ máy chính quyền chưa phát huy hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển, đặc biệt là việc lạm dụng ngân sách Kho bạc nhà nước cũng chưa kịp thời triển khai các hoạt động chuyên môn và chưa hoàn thiện các công cụ quản lý ngân sách theo tiêu chuẩn quốc tế Quản lý và kiểm soát rủi ro trong kiểm soát chi còn yếu kém, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách và lặp lại các sai sót trong sử dụng ngân sách, gia tăng rủi ro pháp lý cho công chức kiểm soát chi.

Để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên, cần chuyển từ cơ chế kiểm soát toàn bộ các khoản chi sang kiểm soát theo mức độ rủi ro, một phương pháp đang được áp dụng tại nhiều nước tiên tiến Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài "Nhận diện và giảm thiểu rủi ro dẫn đến".

Chính sách chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp đang gặp phải tình trạng tham nhũng và lãng phí Đây là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng Luận văn tốt nghiệp của tôi sẽ tập trung vào việc đánh giá những nguyên nhân và hệ quả của tình trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách và giảm thiểu thất thoát trong chi tiêu công.

Tổng quan nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu ngoài nước

- George Kojo Scott (2019), với bài viết “Effects of Public Expenditure

Bài viết "Thực tiễn quản lý chi tiêu công và dịch vụ công trong khu vực công: Trường hợp các Hội đồng huyện tại Ghana" phân tích tác động của quản lý chi tiêu công đến dịch vụ công, nhấn mạnh rằng cần ưu tiên chi tiêu cho các dịch vụ nhằm giảm nghèo, cải thiện đời sống con người, tăng cường vốn và thúc đẩy đổi mới Tác giả khuyến nghị nhà nước nên áp dụng công nghệ điện tử, tự động hóa để quản lý chi tiêu và dịch vụ công hiệu quả hơn thay vì chỉ cấp phát tiền Hơn nữa, cần có các quy định và hình phạt nghiêm khắc hơn để ngăn chặn tham nhũng trong quản lý chi tiêu công.

- Miroslav Beblavý và cộng sự (2016), với bài viết “Budgeting and

The article "Management of Public Expenditure: A Realistic Vision of Reforms for the Next Four Years" discusses strategies for effective management of recurrent expenditures, drawing on research conducted over the past four years across various countries The author emphasizes the importance of these strategies in providing the government with solutions to prevent budget deficits.

Trong bài viết "Phân tích sự đóng góp của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế và hệ số số nhân tài chính ở Mexico giai đoạn 1990 – 2015", Stefany Gary (2017) đã nghiên cứu thực tiễn tại Mexico để phân tích sự tiến hóa hiệu suất tài chính của các quốc gia Tác giả nhấn mạnh mối liên kết mạnh mẽ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, đồng thời chỉ ra mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu hiện tại và vốn với tăng trưởng GDP Nghiên cứu chứng minh rằng chi tiêu công có tác động số nhân đáng kể cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Jadranka Djurović và cộng sự (2009) trong bài viết “Tầm quan trọng của quản lý chi tiêu công trong các hệ thống ngân sách hiện đại” đã đề xuất một bộ tiêu chí "cơ sở" dựa trên thiết kế hệ thống ngân sách hiện đại của EU Các tiêu chí này nhằm đáp ứng các yêu cầu thiết yếu để tối ưu hóa chức năng của hệ thống quản lý chi tiêu công, bao gồm khung thể chế, khung tài chính trung hạn, quy trình chuẩn bị, thực hiện và giám sát ngân sách, kế toán và báo cáo, kiểm soát tài chính, cùng với hệ thống mua sắm và quản lý ngân sách của các quỹ EU.

- Daniel Tommasi (2009), với bài viết “Strengthening Public Expenditure

Bài viết "Quản lý tại các quốc gia đang phát triển" đề xuất các giải pháp cải cách ngân sách và hỗ trợ kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển, đồng thời thảo luận về các vấn đề và tốc độ phân cấp trong quản lý chi tiêu công (PEM) Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của cải cách quản lý doanh thu và chính sách thuế, cũng như sự lựa chọn các phương án phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

3 chọn giữa các công cụ thuế cải cách và giải trình PFM, việc chuẩn bị ngân sách và kế toán;

- Richard Allen và cộng sự (2002), với bài viết “Managing Public Expenditure

Cuốn sách "A Reference Book for Transition Countries" cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu quản lý chi tiêu công ở các quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi Tác giả phân tích toàn diện các khía cạnh từ chuẩn bị ngân sách đến thực hiện, kiểm soát và kiểm toán, nhằm hỗ trợ các quốc gia này nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

- Chrisantus Oden (2012), với bài viết “Public Expenditure control in Nigeria

Dựa trên thực tiễn tại Nigeria, bài viết nghiên cứu vai trò quan trọng của kế toán trong việc kiểm soát chi tiêu công, nhằm ngăn chặn tình trạng thâm hụt ngân sách, chiếm dụng và tham ô quỹ dự án Đồng thời, tác giả cũng đánh giá tiêu chuẩn về ảnh hưởng của chi phí đối với việc kiểm soát chi tiêu công.

- Parthasarathi Shome và cộng sự (1996), với bài viết “Public Expenditure

Chính sách và quản lý tại Ấn Độ đang đối mặt với nhiều thách thức, và từ những khảo sát thực tiễn cũng như kinh nghiệm quốc tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát chi tiêu của chính phủ Mục tiêu là tối ưu hóa vai trò của kho bạc quốc gia, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và phát triển bền vững cho đất nước.

Ranjan Kumar Mohanty và cộng sự (2018) đã tiến hành nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả chi tiêu công tại các bang Ấn Độ" bằng phương pháp DEA định hướng đầu vào và đầu ra, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên Nghiên cứu chỉ ra rằng việc chú trọng vào quản trị tốt có thể nâng cao hiệu quả chi tiêu công một cách rõ rệt.

Các công trình nghiên cứu trong nước

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tham nhũng và lãng phí trong chính sách chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nhưng cho đến nay vẫn thiếu các công trình đi sâu vào việc nhận diện rủi ro dẫn đến những vấn đề này Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát và chưa khai thác một cách chi tiết các khía cạnh cụ thể liên quan.

- Ngô Phùng Hưng (2011), với đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách

Trong luận văn Cao cấp Lý luận Chính trị - Hành chính về "Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Từ Liêm", tác giả đã nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước và chỉ ra những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát Mặc dù vấn đề được đề cập có phạm vi rộng, liên quan đến ngân sách nhà nước các cấp, nhưng nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào quy mô Kho bạc nhà nước cấp huyện.

Lương Ngọc Tuyền (2015) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước” đã chỉ ra các nguyên tắc cơ bản và nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc tăng cường kiểm soát các khoản chi thường xuyên mà chưa phân tích sâu các vấn đề bất cập trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/quận.

Huỳnh Thị Cẩm Liên (2011) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước huyện Đức Phổ” đã phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ Tác giả tập trung vào các vấn đề chi tiêu ngân sách, quy trình lập kế hoạch tài chính và tính minh bạch trong quản lý tài chính công Những đề xuất này nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Đề tài này thường xuyên đánh giá vai trò và tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, tập trung chủ yếu vào việc cân đối thu chi ngân sách Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự phân tích sâu sắc về các vấn đề cụ thể liên quan đến chi thường xuyên.

Thân Tùng Lâm (2012) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước Gia Lai” Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiêu ngân sách, đóng góp vào việc quản lý tài chính công tại tỉnh Gia Lai.

Trong bài viết về quản trị kinh doanh, tác giả nhấn mạnh vai trò của công tác kiểm soát và cơ chế quản lý chi thường xuyên tại cấp tỉnh, tuy nhiên, vẫn chưa đề cập đến các nội dung cụ thể liên quan đến kinh phí chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện/quận.

Tô Thiện Hiền (2012) trong luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2021” đã làm rõ mối quan hệ giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, nhấn mạnh nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ Luận án phân định rõ quản lý thu chi, quy trình ngân sách, và đề xuất nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong việc tự chủ và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã.

Đỗ Thị Thu Trang (2012) trong luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KB Nhà nước Khánh Hòa” đã nghiên cứu công tác kiểm soát chi, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách quản lý tài chính công theo tiêu chuẩn quốc tế Nghiên cứu này không chỉ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính mà còn phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu.

Trần Quốc Vinh (2009) trong luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng” đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách địa phương Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.

Nguyễn Ngô Vũ Uyên (2018) trong nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua kho bạc nhà nước từ thực tiễn Huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An” đã đề xuất một số giải pháp quan trọng Các giải pháp này bao gồm hoàn thiện kiểm soát tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ, tài liệu; kiểm soát tính pháp lý của chữ ký điện tử của đơn vị sử dụng ngân sách; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và xây dựng phần mềm để kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo mô hình kho bạc điện tử; đơn giản hóa thủ tục các khoản chi; xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước; và tăng cường công tác phối hợp với cơ quan tài chính cùng các đơn vị sử dụng ngân sách.

Trong nghiên cứu của Vĩnh Sang (2014) về "Quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách nhà nước qua KBNhà nước", tác giả đã đề xuất bảy nhóm giải pháp quan trọng Các giải pháp này bao gồm việc cải cách cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ, cũng như hiện đại hóa công nghệ trao đổi thông tin giữa TABMIS và các đơn vị sử dụng ngân sách.

Trần Vũ Hải (2016) đã nghiên cứu về "Thực trạng và phương hướng hoàn thiện chế độ chi thường xuyên đối với các đơn vị dự toán hiện nay", chỉ ra những bất cập trong việc xác định định mức chi và cơ chế tự chủ trong kiểm soát chi Bài viết đề xuất đổi mới cách tiếp cận trong lập dự toán nhằm hạn chế việc tạm ứng trước, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị dự toán.

5 kinh phí, cần kiểm soát tốt hơn chế độ tài chính đối với các đơn vị cung cấp một số loại dịch vụ công như giáo dục, y tế;

Nhật Tân (2017) đã nghiên cứu về việc tổng hợp các nhiệm vụ nhằm tiết kiệm và chống lãng phí tại Kho bạc Tác giả đề cập đến những nhiệm vụ quan trọng liên quan đến quản lý quỹ ngân sách và quỹ tài chính nhà nước, bao gồm quản lý quỹ ngân sách, huy động vốn, cũng như công tác kế toán, thanh toán, quyết toán và tổng kế toán nhà nước.

Dương Công Trinh (2018) đã nghiên cứu về "Nhận diện rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Kho Bạc Nhà nước", chỉ ra các rủi ro trong kiểm soát chi, kế toán, quản lý ngân quỹ và kho quỹ Bài viết nhấn mạnh rằng các văn bản hiện hành thiếu tính lâu dài, tồn tại sự chồng chéo và rủi ro liên quan đến năng lực chuyên môn của cán bộ.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

- Brodjonegoro Bambang (2004), với bài viết “Three Years of Fiscal

Sự phân cấp ở Indonesia có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế khu vực và tính bền vững tài chính Giống như một quốc gia, sự phát triển ổn định và bền vững của các địa phương phụ thuộc vào các hoạt động kinh tế xã hội Tác giả nhấn mạnh rằng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, việc huy động nguồn lực và phân bổ chi tiêu công là những yếu tố quan trọng không thể thiếu.

- Rosengard, Jay et al (2006), với bài viết “Paying for Urban Infrastructure and Services: A Comparative Study of Municipal Finance in Ho Chi Minh City,

Trong bài viết "Shanghai và Jakarta", tác giả nhấn mạnh rằng sức khỏe của ngân sách địa phương không chỉ được đo bằng số thu bình quân trên đầu người, mà còn phụ thuộc vào tính bền vững của nó Ông cho rằng ngân sách được hình thành từ các nguồn thu tái tạo như thuế và lệ phí sẽ bền vững hơn so với ngân sách dựa vào các nguồn thu một lần như chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay vay nợ.

Reino và các cộng sự (2005) trong bài viết “Phân cấp ngân sách trong hệ thống thuế thống nhất: Thu ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh 2001 – 2004” đã tiếp nối các cuộc thảo luận về việc huy động nguồn thu cho ngân sách địa phương ở Việt Nam Họ nhấn mạnh rằng quá trình triển khai hệ thống thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2001 - 2004, trong bối cảnh phân cấp, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế bền vững và chi tiêu công cho các dịch vụ y tế và giáo dục.

In their 2006 study, "Paying for Urban Infrastructure and Services: A Comparative Study of Municipal Finance in Ho Chi Minh City, Shanghai, and Jakarta," Rosengard et al argue that prioritizing budget allocations for developmental investments can positively impact sustainable economic growth.

Dựa trên các nghiên cứu hiện có, bài viết này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cấp tỉnh Tác giả đề xuất chuyển từ cơ chế kiểm soát toàn bộ sang kiểm soát theo mức độ rủi ro, một phương pháp đang được áp dụng tại các nước tiên tiến Đề tài "Nhận diện và giảm thiểu rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong chính sách chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp" được khẳng định là một hướng nghiên cứu mới, chưa từng có trong các công trình trước đây.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đồng Tháp Mục tiêu là giúp Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp cũng như các cơ quan quản lý ngân sách ở các tỉnh khác đảm bảo ngân sách hoạt động bền vững, an toàn và hiệu quả.

Làm sáng tỏ cơ sở luận khoa học về quản lý nhà nước và quản lý rủi ro trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước;

Bài viết phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách qua Kho Bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp, đánh giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế đó.

Xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tham nhũng và lãng phí trong chi tiêu ngân sách là cần thiết Các kiến nghị chính sách cần tập trung vào việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp Điều này sẽ góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường niềm tin của công chúng vào hệ thống tài chính.

Câu hỏi nghiên cứu

- Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước dựa trên nền tảng cơ sở lý luận khoa học nào?

Quản lý chi ngân sách và rủi ro trong chi thường xuyên tại Kho Bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp đang gặp nhiều thách thức Việc thực hiện các quy định về quản lý chi tiêu cần được cải thiện để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả Đồng thời, cần tăng cường công tác đánh giá rủi ro nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề có thể xảy ra trong quá trình chi tiêu ngân sách Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và Kho Bạc nhà nước là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại địa phương.

Để giảm thiểu rủi ro trong quản lý chi thường xuyên ngân sách tại Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp, cần triển khai các giải pháp và chính sách phù hợp Điều này bao gồm việc nâng cao năng lực quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm soát chi tiêu, và tăng cường đào tạo cho cán bộ Đồng thời, cần xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ và minh bạch để phát hiện kịp thời các sai sót, từ đó đảm bảo việc sử dụng ngân sách hiệu quả và bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong bài viết được thu thập chủ yếu từ các báo cáo của Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp và các kết luận từ Thanh tra Ngoài ra, còn kết hợp với thông tin từ các nguồn tài liệu như tạp chí, sách báo liên quan và Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp.

Để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thực thi, tác giả đã tiến hành khảo sát thông tin từ đội ngũ làm việc tại Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp Sử dụng bảng câu hỏi và phỏng vấn khách hàng trực tiếp liên quan đến công tác chi thường xuyên, tác giả thu thập ý kiến phản ánh về hoạt động và con người tại Kho bạc Qua đó, nghiên cứu đánh giá rủi ro, phát hiện nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.

Phương pháp phân tích số liệu

Trong luận văn, các phương pháp phân tích chủ yếu bao gồm phương pháp toán học, thống kê, xã hội học và tiếp cận hệ thống Đặc biệt, một số phương pháp quan trọng được áp dụng là khái quát hóa, điều tra, thống kê, tổng hợp-phân tích, cùng với việc đối chiếu và so sánh các tài liệu liên quan.

Bố cục của đề tài

Đề tài được chia thành ba chương chính, kèm theo lời cam đoan và các phụ lục bao gồm bảng biểu, biểu đồ minh họa, bảng viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, và phụ lục khảo sát chuyên gia.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong chi tiêu thường xuyên ngân sách nhà nước;

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua

Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp;

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong chi thường xuyên ngân sách quan

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHI TIÊU THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Khái quát về Ngân sách nhà nước, Chi tiêu công và Chi thường xuyên

1.1.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi cho các nhiệm vụ lập pháp, hành pháp, tư pháp và các dịch vụ công cộng Nó liên quan đến chức năng quản lý xã hội của nhà nước và tồn tại dưới hai hình thức: chi cho sự nghiệp kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến con người và chi cho quản lý nhà nước, xã hội liên quan đến công việc.

Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước có bốn đặc trưng chính: Thứ nhất, nó mang tính ổn định, không bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế, chỉ thay đổi thứ tự ưu tiên trong giải quyết công việc Thứ hai, phạm vi và mức độ cung ứng hàng hóa công cộng có ảnh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên Thứ ba, kinh phí thường xuyên chủ yếu được chi cho con người, phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội và thực hiện nhiệm vụ quản lý của Nhà nước trong năm ngân sách hiện tại, đồng thời có tính chất tích lũy nhưng không làm tăng tài sản hữu hình của quốc gia Cuối cùng, hiệu quả của chi thường xuyên khó đánh giá cụ thể, không chỉ dựa trên khía cạnh kinh tế mà còn thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Các khoản chi thường xuyên chủ yếu dành cho các hoạt động hành chính sự nghiệp, nhằm nâng cao trình độ dân trí và sức khỏe của người dân Ngoài ra, những khoản chi này còn góp phần tạo động lực gián tiếp cho tăng trưởng kinh tế và duy trì trật tự xã hội.

Chi thường xuyên tập trung vào 5 nội dung chính:

Các khoản chi thanh toán cho cá nhân bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác theo quy định.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn, và chi cho đoàn ra đoàn vào.

- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên;

- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, như: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí;

Các khoản chi thường xuyên cho các hoạt động văn hóa, xã hội và kinh tế tại các cơ quan Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp và quản lý hiệu quả Những khoản chi này không chỉ hỗ trợ các hoạt động thiết yếu mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan trọng, bao gồm quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội Các hoạt động của các cơ quan trung ương và tổ chức chính trị xã hội được quản lý chặt chẽ Chính phủ cũng cung cấp trợ giá theo chính sách, hỗ trợ các chương trình quốc gia và quỹ bảo hiểm xã hội Ngoài ra, nhà nước còn cấp trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, cùng với các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

1.1.2 Tác động của bội chi ngân sách nhà nước

+ Xác định bội chi Ngân sách nhà nước

Bội chi ngân sách nhà nước xảy ra khi tổng chi vượt quá tổng thu trong một năm, ảnh hưởng lớn đến tình hình tiền tệ, cầu trong nước và cán cân thanh toán Mặc dù cùng mức bội chi, tác động có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu thu chi, nguồn bù đắp và tỷ lệ bội chi so với GDP Hậu quả của bội chi có thể dẫn đến lạm phát do phát hành tiền, tăng sự phụ thuộc nếu vay nước ngoài quá nhiều, và khủng hoảng tỷ giá nếu giảm dự trữ ngoại hối Ngoài ra, vay quá nhiều trong nước có thể làm tăng lãi suất, tạo ra vòng nợ - trả lãi.

- Bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng

+ Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước, có 2 nhóm:

Nhóm nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến ngân sách Nhà nước bao gồm tác động của chu kỳ kinh doanh, khi kinh tế khủng hoảng dẫn đến thu ngân sách giảm trong khi nhu cầu chi tăng cao Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế thịnh vượng, thu ngân sách tăng mà chi tiêu không thay đổi, từ đó làm giảm bội chi Bên cạnh đó, thiên tai và địch họa cũng góp phần làm giảm thu ngân sách và tăng chi tiêu.

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bội chi ngân sách chủ yếu xuất phát từ cơ cấu thu chi Khi Nhà nước tăng cường đầu tư và kích thích tiêu dùng, mức bội chi sẽ gia tăng Ngược lại, những sai lầm trong chính sách và quản lý kinh tế - tài chính có thể khiến nền kinh tế trì trệ, từ đó làm tăng bội chi Thêm vào đó, tình trạng tham nhũng và lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước cũng góp phần làm gia tăng bội chi.

+ Bội chi các quỹ ngân sách nhà nước tac động trên hai khía cạnh kinh tế và xã hội:

Bội chi có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, đặc biệt là đến cung và cầu Khi bội chi được kiểm soát, nó có thể thúc đẩy cung, nhưng nếu không, cung sẽ bị ngưng trệ và kinh tế có thể rơi vào tình trạng đình đốn Đối với cầu, nếu bội chi được quản lý tốt, cầu sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với cung; ngược lại, nếu bội chi không được kiểm soát, cầu sẽ giảm mạnh.

Kiểm soát bội chi có thể mang lại nhiều tác động xã hội tích cực, trong khi việc không kiểm soát sẽ dẫn đến những hiệu ứng xã hội tiêu cực.

Bội chi ngân sách nhà nước đang tạo ra nhiều thách thức lớn cho chính quyền Sự gia tăng liên tục của bội chi ngân sách có thể dẫn đến tình trạng mất cân bằng tài chính, dù nợ công vẫn trong ngưỡng an toàn Điều này đồng nghĩa với việc nhà nước phải đối mặt với nhiều rủi ro tài chính nghiêm trọng Hơn nữa, việc thay đổi tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách với tốc độ cao sẽ gây áp lực lên tài chính công Do đó, nhu cầu cải cách hành chính công và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở nên cấp thiết để duy trì sự ổn định tài chính.

Để nâng cao hiệu quả và hiệu suất làm việc của bộ máy chính quyền, cần thực hiện phân cấp, định mức và thẩm định giá trong chi ngân sách một cách rõ ràng hơn Để khắc phục tình trạng bội chi, ngoài việc tiết kiệm chi, cần rà soát lại các mục tiêu chi tiêu công, giảm tỷ lệ chi thường xuyên và biên chế, đồng thời phát triển bộ máy hành chính linh hoạt và có năng lực cao Việc phân cấp chi ngân sách cho địa phương cần gắn với trách nhiệm giải trình và năng lực quản lý, đồng thời cải cách chi tiêu công để giảm nợ công Cuối cùng, tái cơ cấu ngân sách, tuân thủ kỷ luật tài khóa và nâng cao hiệu quả đầu tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Nền tảng của quản lý chi tiêu công và quản lý chi thường xuyên

1.2.1 Lý thuyết cung cấp hàng hóa công và dịch vụ công hiệu quả

1.2.1.1 Cơ sở lý thuyết cung cấp hàng hóa và dịch vụ công hiệu quả

Hàng hóa công cộng là loại tài sản mà tất cả các thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng của người khác.

Theo Paul Samuelson, hàng hóa công là những sản phẩm mà chi phí sử dụng đối với mỗi cá nhân là bằng 0 và không thể cấm mọi người cùng sử dụng Joseph Stiglitz định nghĩa hàng hóa công là những hàng hóa mà việc một cá nhân hưởng lợi không ngăn cản người khác cũng được hưởng lợi Để trở thành hàng hóa công, sản phẩm phải không dành riêng cho ai, không có quyền sở hữu cá nhân, và việc sử dụng của một người không ảnh hưởng đáng kể đến người khác, với chi phí tiêu dùng gần như bằng không Do đó, khu vực tư nhân không tham gia sản xuất hàng hóa công, mà chỉ có nhà nước thực hiện, nhằm tránh tình trạng cung cấp và tiêu dùng dưới mức hiệu quả xã hội, dẫn đến thất bại thị trường Nghiên cứu về cung cấp hàng hóa công hiệu quả dựa trên hai lý thuyết nền tảng.

- Điều kiện Samuelson: MC = MR (chi phi biên tế = doanh thu biên tế)

- Cân bằng Lindahl: MC = MR

Hình 2.1 Tính không hiệu quả khi khu vực tư cung cấp hàng hóa công

Hình 2.2 Hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng chi phí rất lớn

1.2.1.2 Các mô hình cung cấp hàng hóa, dịch vụ công

Việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công chủ yếu được thực hiện thông qua sự kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp, với bốn hình thức cơ bản.

Mô hình "Nhà nước cung ứng tài chính và Nhà nước tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ công" mặc dù lý thuyết có thể mang lại một số hiệu quả kinh tế, nhưng thực chất không phải là hoạt động kinh doanh mà chỉ nhằm hoàn thành kế hoạch đã được giao Mô hình này, còn được gọi là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp, đã cho thấy sự thất bại ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, thông qua sự hình thành các doanh nghiệp nhà nước.

Mô hình "Khu vực tư cung ứng tài chính và khu vực tư tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ công" đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tư nhân Mô hình này tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào lĩnh vực tài chính và cung cấp dịch vụ công, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng góp vào sự phát triển kinh tế.

Mô hình này đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Mỹ Tuy nhiên, chính phủ Mỹ vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến sản xuất và cung cấp hàng hóa.

Các dịch vụ công được điều tiết thông qua thuế, đơn đặt hàng và trợ giá, với hạch toán kinh tế dựa trên giá cả thị trường và chi phí đầu vào Lợi nhuận của các công ty tư nhân cung ứng chủ yếu đến từ các điều chỉnh chính sách của nhà nước như thuế và trợ giá.

Mô hình "Nhà nước và khu vực tư cùng liên kết cung ứng tài chính và cung ứng hàng hóa dịch vụ công" đang được áp dụng rộng rãi tại New Zealand, Singapore và nhiều quốc gia khác Mô hình này có thể được triển khai dưới các hình thức như "Nhà nước cung ứng tài chính và khu vực tư tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ công", "Khu vực tư cung ứng tài chính và Nhà nước cung ứng hàng hóa, dịch vụ công", cũng như "Nhà nước và khu vực tư cùng đầu tư (góp) vốn cùng cung ứng hàng hóa, dịch vụ công" Tất cả các hình thức này đều dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia.

Mô hình "lấp chỗ trống" được phát triển mạnh mẽ ở các nước có nền kinh tế thị trường xã hội như Đức, Pháp và Thụy Điển Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, đặc biệt là những lĩnh vực mà doanh nghiệp tư nhân không tham gia do không mang lại lợi nhuận.

1.2.2 Nền tảng quản lý chi tiêu công

Quản lý chi tiêu công là chính sách quan trọng của Chính phủ nhằm đạt được kỷ luật tài chính vĩ mô, ưu tiên chiến lược trong phân bổ nguồn lực và nâng cao năng suất kỹ thuật Các mục tiêu này không chỉ bổ sung cho nhau mà còn phụ thuộc lẫn nhau Phương pháp quản lý chi tiêu công đã được Ngân hàng Thế giới áp dụng thực tiễn từ đầu những năm 1980.

Công cụ quản lý chi tiêu công chủ yếu dựa vào hệ thống chi tiêu trung hạn, giúp ước tính các nguồn ảnh hưởng từ thay đổi chính trị, các chương trình mới và sắp xếp nhu cầu ngân sách trong tương lai Hệ thống này là cơ sở để đo lường tác động của các biến động chính trị đối với ngân sách, đồng thời tạo cơ hội để so sánh cường độ tài chính trong việc thực hiện chi ngân sách.

Quản lý chi tiêu công bao gồm nhiều nội dung quan trọng như đánh giá công tác hoạch định chính sách ngân sách, nâng cao sự hiểu biết về mục tiêu chi tiêu công, và tăng cường kỹ năng hoạch định và điều hành chính sách Cần thiết phải tăng cường sự gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên, đồng thời đánh giá tính hợp lý của các can thiệp nhà nước thông qua chương trình chi tiêu công Để đánh giá các chương trình trợ cấp, cần xây dựng các chương trình hỗ trợ người nghèo, áp dụng lý thuyết vị lợi và phân phối lại thu nhập nhằm giảm bớt gánh nặng đói nghèo, từ đó tạo ra lợi ích tích cực cho toàn xã hội Việc phân phối lại thu nhập có thể góp phần ổn định xã hội và giảm tệ nạn xã hội, nhưng cũng gặp phải một số hạn chế trong việc phân tích các chương trình trợ cấp, như khó khăn trong việc đo lường các dạng thu nhập không bằng tiền.

Trong định nghĩa về thu nhập, có 14 yếu tố cần xem xét, bao gồm bất đồng về đơn vị quan sát như cá nhân và hộ gia đình Sự thay đổi giá cả tương đối cũng ảnh hưởng đến thu nhập, cùng với những khó khăn trong việc phân tích tác động của trợ cấp trong cả ngắn hạn và dài hạn Ngoài ra, việc đánh giá các khoản trợ cấp bằng hiện vật cũng gặp nhiều thách thức.

1.2.3 Nền tảng quản lý chi tiêu thường xuyên

Quản lý chi thường xuyên là quá trình hệ thống hóa các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hiệu quả, phục vụ chức năng của nhà nước dựa trên chính sách và pháp luật Quá trình này bao gồm việc sử dụng nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ lập kế hoạch đến sử dụng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và chính sách của nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.

Quản lý chi thường xuyên đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng hiệu quả vốn ngân sách thông qua các biện pháp quản lý hợp lý Việc tổ chức giám sát các khoản chi cần đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả cao, với nguyên tắc quản lý chi gắn liền với việc bố trí các khoản chi, tạo cơ sở cho quy chế kiểm tra và kiểm soát Để đạt được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp đồng bộ và kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền và tổ chức cần rõ ràng theo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo luật ngân sách, từ đó bố trí các khoản chi phù hợp Cuối cùng, việc kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước với các nguồn chi từ các thành phần kinh tế sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

Quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp

1.3.1 Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, định nghĩa Đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan có các đặc trưng sau:

- Hoạt động bằng nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước hoặc bằng nguồn kinh phí khác theo dự toán;

- Phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội, phi lợi nhuận;

- Trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ chức xã hội và lực lượng vũ trang;

- Cơ quan thừa hành, cán bộ do Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm;

- Thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực;

- Các đơn vị sự nghiệp công và sự nghiệp ngoài công lập hoạt động theo mô hình đối tượng phi lợi nhuận

Phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, quy định phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp tùy theo tiêu chí có các loại sau:

+ Theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: có 2 loại:

- Các đơn vị hành chính thuần túy, làm chức năng quản lý nhà nước HP-LP-TP, theo lĩnh vực, cấp 100% kinh phí;

- Các đơn vị sự nghiệp có thu, làm chức năng chuyên môn, chương trình dự án của quốc gia, theo ngành

+ Theo phân cấp quản lý tài chính, chia thành 3 cấp:

- Đơn vị dự toán cấp I

- Đơn vị dự toán cấp II

- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III

- Đơn vị dự toán cấp Trung ương

- Đơn vị dự toán cấp Tỉnh

- Đơn vị dự toán cấp Huyện

1.3.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với các đơn vụ dịch vụ sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Xây dựng pháp luật; môi trường hoạt động bình đẳng

- Quy hoạch theo ngành, lĩnh vực; ban hành danh mục, định mức kinh tế kỹ thuật; quy định đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ

- Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng, hiệu quả hoạt động

- Quy định lộ trình tính đủ giá, phí phù hợp chính sách

- Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể và điều kiện tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp

- Quy định về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công sang đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoặc đối tượng

- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa

- Thanh kiểm tra, xử phạt vi phạm trong cung ứng dịch vụ

1.3.3 Tính giá dịch vụ sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, quy định việc tính giá và phí dịch vụ sự nghiệp công, tùy vào tính chất đơn vị, cụ thể:

Đối với các đơn vị không sử dụng ngân sách nhà nước, việc thực hiện theo cơ chế thị trường và tự chủ tài chính là cần thiết; giá dịch vụ y tế và giáo dục sẽ được xác định theo các quy định pháp luật hiện hành.

Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, việc xác định chi phí tiền lương và các định mức kinh tế kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật Cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng phương pháp định giá phù hợp, trong khi mức giá cụ thể sẽ do các đơn vị sự nghiệp tự quyết định trong khuôn khổ đã được quy định.

Phí dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

1.3.4 Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công

Ngày 10/10/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, quy định về cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác Nghị định này thiết lập lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.

- Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);

- Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);

- Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định;

Các đơn vị sự nghiệp công sẽ thực hiện lộ trình giá theo quy định dựa trên tình hình thực tế Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần căn cứ vào quy định về giá dịch vụ sự nghiệp công Việc tính giá phải xem xét khả năng cân đối ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của người hưởng thụ và lộ trình tính giá.

1.3.5 Quản lý tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công được hiểu như sau:

Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, ngân sách nhà nước, thu phí theo quy định pháp luật, và các khoản thu khác nếu có Ngoài ra, đơn vị còn nhận ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ không thường xuyên, cùng với vốn vay, viện trợ, và tài trợ theo quy định pháp luật.

- Sử dụng nguồn tài chính, Chi đầu tư từ Quỹ phát triển, vốn vay, khác hợp pháp; Chi thường xuyên và nhiệm vụ không thường xuyên

Trong năm tài chính, cần phân phối kết quả bằng cách trích 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Đồng thời, cũng cần trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên.

1.3.6 Điều kiện quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, để áp dụng cơ chế tài chính, các đối tượng cần đáp ứng các điều kiện như: hoạt động có mức độ xã hội hóa cao, không nhận sự bao cấp từ Nhà nước; giá phải tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định; Nhà nước phải xác định giá trị tài sản và giao vốn Nội dung áp dụng cơ chế tài chính bao gồm việc xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; quyền vay vốn, huy động vốn và đầu tư ra ngoài đơn vị; quản lý và sử dụng vốn, thực hiện khấu hao theo quy định; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; cùng với việc thực hiện chế độ kế toán và thống kê tương ứng.

1.3.7 Trách nhiệm thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, quy định trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công, cụ thể là:

- Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên;

- Bảo đảm chất lượng theo các tiêu chí, tiêu chuẩn Nhà nước;

- Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng tài sản, dân chủ cơ sở, công khai tài chính, kiểm toán;

- Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, thống kê, kiểm toán theo quy định;

- Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

- Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật

1.3.8 Nội dung quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công

Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP, quy định nội dung quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công như sau:

Quản lý nguồn thu sự nghiệp bao gồm tổ chức các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh và liên doanh liên kết phù hợp, đảm bảo thu phí, lệ phí và nguồn thu sự nghiệp đúng mức Cần hạch toán chi phí phục vụ theo chế độ tài chính hiện hành, trích lập nguồn cải cách tiền lương và xác định chênh lệch thu chi từ các hoạt động này.

- Quản lý sử dụng kinh phí, lập thực hiện theo dự toán

Trong quản lý tài chính, cần chú ý đến một số khoản chi quan trọng như chi phí làm thêm giờ, tổ chức các cuộc họp và hội nghị, sử dụng nhiên liệu cho xe ô tô, công tác phí trong nước, mua sắm tài sản và trang thiết bị làm việc, cũng như tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

Rủi ro và quản lý rủi ro trong quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

1.4.1 Khái quát về rủi ro

Theo tiêu chuẩn ISO / IEC 73, rủi ro được định nghĩa là sự kết hợp giữa xác suất xảy ra của một sự kiện và các hậu quả liên quan, ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu Rủi ro có thể mang lại cơ hội hoặc đe dọa đến sự thành công Quản lý rủi ro không chỉ tập trung vào việc phòng ngừa mà còn giảm thiểu thiệt hại từ các sự kiện không chắc chắn.

Rủi ro có thể được định nghĩa là một chức năng của ba yếu tố chính: khả năng xảy ra thất bại, khả năng phát sinh nhiều vấn đề từ thất bại và tác động tiềm năng của những vấn đề đó Do đó, rủi ro luôn liên quan đến tổn thất và có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về lợi nhuận hoặc thậm chí là phá sản.

Có nhiều loại rủi ro:

Rủi ro trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành hai loại chính: rủi ro bên trong và bên ngoài Rủi ro bên trong bao gồm các yếu tố như rủi ro con người, rủi ro về thiết bị và công nghệ thông tin, cùng với các rủi ro khác như chi phí tăng, chi phí bị đóng băng, chi phí do sức mua giảm, chi phí do tiền gửi bị ký quỹ, hoặc các thảm họa phát sinh Trong khi đó, rủi ro bên ngoài bao gồm những thay đổi trên thị trường, tình trạng nhân công bỏ việc, chi phí thuê ngoài gia tăng, cùng với các rủi ro môi trường kinh doanh do thay đổi luật lệ, thảm họa thời tiết, biến động tự nhiên, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu xã hội, ngành nghề và tiêu dùng trong cộng đồng.

- Căn cứ vào quan hệ của rủi ro có các loại: Rủi ro và văn hóa; Rủi ro và phần thưởng; Rủi ro và nhận thức;

Dựa vào mục đích xác định, rủi ro có thể được phân loại thành hai loại chính: rủi ro có thể tính toán được, hay còn gọi là rủi ro tài chính, và rủi ro không thể tính toán được, hay rủi ro phi tài chính.

Rủi ro có thể được phân loại thành hai loại chính: rủi ro động và rủi ro tĩnh Rủi ro động, bao gồm rủi ro suy tính và rủi ro đầu cơ, liên quan đến sự thay đổi giá cả và giá trị, ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng Trong khi đó, rủi ro tĩnh, hay rủi ro thuần túy, gây ra sự hủy hoại vật chất và ảnh hưởng đến các yếu tố như tài sản, con người và trách nhiệm.

Theo phạm vi, rủi ro được chia thành hai loại chính: rủi ro cơ bản, ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng do các tác động kinh tế, chính trị và xã hội; và rủi ro riêng biệt, phát sinh từ những yếu tố cá nhân, chỉ tác động đến một nhóm nhỏ người.

Hiện nay, có nhiều loại rủi ro cần được chú ý, bao gồm rủi ro chiến lược liên quan đến sự thay đổi mục tiêu và điều kiện thị trường toàn cầu; rủi ro tài chính như biến động tiền tệ, lãi suất và tín dụng; rủi ro vận hành liên quan đến hệ thống, quy trình và công nghệ; rủi ro tuân thủ do thay đổi quy định và luật pháp; và rủi ro danh tiếng ảnh hưởng đến thương hiệu Hiểu rõ các loại rủi ro này là cơ sở quan trọng để nhận diện, đo lường và quản lý hiệu quả hơn.

1.4.2 Khái quát về quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là khoa học nghiên cứu cách chấp nhận và quản lý những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, nhằm bảo vệ tài sản của tổ chức Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là giảm thiểu tổn thất có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý nhất trong quá trình thực hiện.

- Quản trị rủi ro là việc quản lý giá phí toàn bộ của các rủi ro có thể bảo hiểm hay không trong một tổ chức;

Quản trị rủi ro là một quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro.

Quản trị rủi ro là quá trình áp dụng các phương pháp để xác định và xử lý rủi ro, nhằm đạt được lợi ích bền vững cho từng hoạt động và danh mục đầu tư.

Quản trị rủi ro hiệu quả không thể ngăn chặn các tình huống xấu xảy ra, nhưng có thể giảm thiểu tác động tiêu cực khi chúng xảy ra Rủi ro lớn nhất là không nhận thức đầy đủ về các rủi ro, trong khi nhiều rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà quản trị Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là tối ưu hóa chi phí liên quan đến rủi ro thông qua việc đầu tư vào phòng ngừa, dự phòng và tự bảo hiểm Điều này giúp xác định, giảm thiểu hoặc phân bổ rủi ro, đồng thời cung cấp cơ sở hợp lý cho quyết định tốt hơn trong quản lý hoạt động Đánh giá và quản lý rủi ro là công cụ quan trọng để ứng phó với thảm họa, nhờ vào việc dự đoán vấn đề và phát triển chiến lược phù hợp Theo Lawrence E Ritchie, quản trị rủi ro mang lại sáu lợi ích chính, bao gồm việc nâng cao nhận thức về rủi ro, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo, ngăn ngừa sự cố hệ thống, cải thiện biện pháp phòng vệ, và xây dựng khung quản lý hiệu quả hơn để tổ chức có thể tập trung vào các yêu cầu của mình.

Nguyên tắc và yêu cầu của quản trị rủi ro:

Nguyên tắc quản trị rủi ro bao gồm việc không chấp nhận các rủi ro không cần thiết, đưa ra các quyết định rủi ro ở cấp độ phù hợp, và chấp nhận rủi ro khi lợi ích vượt trội hơn chi phí Đồng thời, cần kết hợp quản trị rủi ro vào quy trình vận hành và hoạch định tại mọi cấp độ để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động.

Quản trị rủi ro yêu cầu sự hiểu biết về tiềm năng và nhược điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức, được thực hiện liên tục qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và tương lai Điều này cần gắn liền với văn hóa tổ chức và có chính sách hiệu quả Ngoài ra, cần kết nối chiến lược với chiến thuật và mục tiêu hoạt động, phân công rõ ràng trách nhiệm, hỗ trợ giải trình, thực hiện đo lường và khen thưởng, nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động ở mọi cấp độ Trách nhiệm và quyền hạn phải được phân bổ rõ ràng, vì rủi ro hiện diện trong mọi bộ phận, lĩnh vực chuyên môn, cá nhân và hoạt động xuyên suốt toàn bộ tổ chức.

1.4.3 Nội dung, nhiệm vụ, công cụ và quy trình quản trị rủi ro chi thường xuyên

Quản trị rủi ro hiệu quả không chỉ cải thiện và duy trì dòng tiền kinh doanh mà còn tạo sự ổn định cho tổ chức, giúp duy trì và mở rộng mối quan hệ tín dụng Việc quản lý rủi ro tốt sẽ hỗ trợ các đối tượng trong tổ chức tiếp tục hoạt động, từ đó làm cho dòng tiền mặt trở nên ổn định hơn, mang lại sự an tâm cho các cơ quan chủ quản và đảm bảo bộ máy của đơn vị phát triển bền vững trong tương lai.

Phần thưởng từ rủi ro và hiệu quả quản lý có mối liên hệ chặt chẽ: dòng tiền mặt dồi dào mang lại sự ổn định, từ đó tạo điều kiện cho tín dụng tốt và kéo dài tuổi thọ của tổ chức.

Kinh nghiệm quản lý rủi ro chi thường xuyên và bài học kinh nghiệm

1.5.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro chi thường xuyên

+ Kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu Kho bạc Nhà nước Kon Tum

Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) thông qua việc kết hợp với các hoạt động kiểm soát và cảnh báo sớm là rất cần thiết Điều này giúp phát hiện và từ chối thanh toán nhiều hồ sơ chi sai quy định, đồng thời ngăn chặn hiệu quả các hành vi gian lận Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những rủi ro từ cán bộ Kho bạc Nhà nước (KBNN), bộc lộ hạn chế về số lượng, nội dung, phương thức, và phương pháp kiểm soát Hơn nữa, hiện nay vẫn chưa có công cụ cảnh báo hữu hiệu cho cán bộ và các cấp quản lý.

Kinh nghiệm từ nghiên cứu của Kho bạc Nhà nước Huyện Tu Mơ Rông cho thấy rằng trong quá trình kiểm soát nội bộ, nhiều rủi ro thường gặp đã được nhận diện, đặc biệt là trong khâu kiểm soát chi Các rủi ro này bao gồm: thiếu sót trong văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, cán bộ KBNN không tuân thủ quy định và chuẩn mực đạo đức, rủi ro trong kiểm soát hoạt động chi ngân sách, và sai sót trong hạch toán cũng như cung cấp thông tin về hoạt động chi ngân sách Hơn nữa, việc phân tích và đánh giá rủi ro hiện tại vẫn còn mang tính chủ quan và cảm tính, chưa được thực hiện một cách khoa học với sự xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng.

Kinh nghiệm từ nghiên cứu của Kho bạc Nhà nước Long An cho thấy việc từ chối hàng ngàn món với số tiền lên đến hàng tỷ đồng là khả thi Thành công này đến từ việc tập trung vào một số công tác quan trọng như nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát và cải thiện quy trình thẩm định, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý ngân sách là điều cần thiết, đặc biệt trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách.

Công tác tin học tại KBNN đã được phát triển từ sớm, đóng vai trò quan trọng trong việc chi và kiểm soát chi ngân sách thường xuyên Hệ thống mạng nội bộ và kết nối với KBNN tỉnh cùng các ứng dụng phục vụ toàn hệ thống, như chương trình KTKB, đã hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm soát chi vốn sự nghiệp kinh tế và vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia Đặc biệt, chương trình thanh toán điện tử đã nâng cao hiệu quả thanh toán trong hệ thống KBNN.

Ba là, đơn vị chú trọng công tác tổ chức cán bộ bằng cách lựa chọn và sắp xếp quy hoạch đội ngũ công chức vào các vị trí phù hợp Đồng thời, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức thông qua nhiều hình thức khác nhau.

+ Kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu Kho bạc Nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu

Thực hiện quy trình kiểm soát chi “một cửa” giúp cải cách hành chính, đơn giản hóa nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo an toàn và tiết kiệm Việc triển khai hiệu quả các quy định về chế độ và định mức chi tiêu địa phương góp phần thực hiện tốt Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm.

Để tiết kiệm ngân sách và nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng, cần thường xuyên cải tiến quy trình nghiệp vụ nhằm giảm bớt thủ tục hành chính và chống lãng phí Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình “Một cửa” đã tạo ra áp lực công việc gia tăng, đặc biệt tại bộ phận giao dịch trực tiếp Việc tách bạch hồ sơ chi cho cán bộ kho bạc gặp khó khăn, dẫn đến khối lượng công việc không đồng đều Hơn nữa, cán bộ giao dịch “một cửa” không phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, do đó đôi khi không thể đáp ứng thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng.

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn tại các địa phương, tác giả đã rút ra một số bài học quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp Những bài học này có thể áp dụng để cải thiện quy trình quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong chi tiêu công.

- Một là, cần quản lý hợp nhất rủi ro trong các giá trị chính của tổ chức;

- Hai là, hỗ trợ các giá trị với hoạt động;

- Ba là, phân tích rủi ro hành vi;

- Bốn là, thực hiện các chiến lược giải quyết rủi ro cụ thể;

- Năm là, phát triển hệ thống giám sát để cung cấp các điều kiệm sớm phát hiện các rủi ro tiềm năng;

- Sáu là, thực hiện đánh giá hoạt động chương trình quản lý rủi ro;

Bảy là biểu hiện rõ nét của sự hỗ trợ và hợp tác từ phía chủ đối tượng đối với những nỗ lực của nhân viên trong việc quản lý và giải quyết rủi ro.

Chương 1 đã nêu lên được những khái niệm và kiến thức cơ bản về Quản lý rủi ro nói chung và Quản lý rủi ro trong chi thường xuyên ngân sách qua kho bạc nói riêng Qua đó, đã hệ thống hóa một cách khoa học và chặt chẽ cho thấy rõ vấn đề bản chất rủi ro và các yếu tố dẫn tới rủi ro trong chi thường xuyên ngân sách của Kho bạc nhà nước Nêu ra được những kinh nghiệm trong cách nhận dạng, đo lường cũng như xử lý rủi ro ở một số Kho bạc nhà nước khác Từ đó, rút ra bài học cho Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Tháp

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHI TIÊU THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG THÁP

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHI TIÊU THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KBNN TỈNH ĐỒNG THÁP

Ngày đăng: 02/12/2021, 09:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Tính không hiệu quả khi khu vực tư cung cấp hàng hóa công Nguồn: wikipedia  - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Hình 2.1. Tính không hiệu quả khi khu vực tư cung cấp hàng hóa công Nguồn: wikipedia (Trang 33)
Hình 2.2. Hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng chi phí rất lớn Nguồn: wikipedia  - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Hình 2.2. Hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng chi phí rất lớn Nguồn: wikipedia (Trang 33)
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức KBNN tỉnhĐồng Tháp - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức KBNN tỉnhĐồng Tháp (Trang 49)
Hình 2.4. Quy trình kiểm soát chi NSNN theo mô hìn h1 cửa - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Hình 2.4. Quy trình kiểm soát chi NSNN theo mô hìn h1 cửa (Trang 51)
Bảng 2.1. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo địa phương từ 2015-2018 - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Bảng 2.1. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo địa phương từ 2015-2018 (Trang 55)
Bảng 2.2: Quy mô tăng trưởng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc tỉnh Đồng Tháp  - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Bảng 2.2 Quy mô tăng trưởng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc tỉnh Đồng Tháp (Trang 56)
Bảng 2.3: Tình hình chi thường xuyên theo nhóm mục chi - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Bảng 2.3 Tình hình chi thường xuyên theo nhóm mục chi (Trang 57)
2.2.3.1. Tình hình từ chối thanh toán - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
2.2.3.1. Tình hình từ chối thanh toán (Trang 63)
Kết quả thu thập thông tin đối tượng điều tra tại bảng 2.8 như sau: - Về giới tính:  - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
t quả thu thập thông tin đối tượng điều tra tại bảng 2.8 như sau: - Về giới tính: (Trang 68)
Bảng 2.7: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất của Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Bảng 2.7 So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất của Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp (Trang 69)
Bảng 2.8: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
Bảng 2.8 Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp (Trang 69)
Kết quả tại bảng 2.8 như sau: - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
t quả tại bảng 2.8 như sau: (Trang 70)
Qua bảng 2.9 ta nhận thấy rằng không có sự khác biệt lớn trong ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
ua bảng 2.9 ta nhận thấy rằng không có sự khác biệt lớn trong ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc (Trang 71)
- Tình hình dự toán chi không hết cuối năm bị hủy bỏ qua KBNN ĐồngTháp giai - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
nh hình dự toán chi không hết cuối năm bị hủy bỏ qua KBNN ĐồngTháp giai (Trang 97)
- Tình hình chi thường xuyên theo nhóm mục chi - (Luận văn thạc sĩ) nhận diện và xử lý rủi ro dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong công tác kiểm soát chi tiêu thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp
nh hình chi thường xuyên theo nhóm mục chi (Trang 97)