1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý khai thác tài nguyên cát tại sở tài nguyên và môi trường tỉnh đồng tháp

137 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Khai Thác Tài Nguyên Cát Tại Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh Đồng Tháp
Tác giả Nguyễn Trung Ẩn
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Bảy
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 4,97 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu sắc các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý khai thác tài nguyên cát, đặc biệt là Luật Khoáng sản.

(2010), các nghị định chỉ thị có liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ quản lý khai thác tài nguyên cát

Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu một số tài liệu tham khảo khác có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên cát nhƣ:

Hồ Việt Cường (2014) đã công bố một nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi, với tiêu đề “Nghiên cứu hiệu quả của nạo vét khai thác tài nguyên cát kết hợp với chỉnh trị lòng dẫn để ổn định đoạn sông phân lạch” Bài báo phân tích ảnh hưởng của việc khai thác tài nguyên cát đến sự thay đổi của môi trường sông, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý bền vững trong hoạt động khai thác.

Chế độ thủ lực dòng chảy và quy luật diễn biến hình thái của đoạn sông cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Đưa ra giải pháp khai thác tài nguyên cát một cách an toàn sẽ góp phần cải tạo lòng dẫn, tăng khả năng thoát lũ và duy trì sự ổn định cho toàn bộ hệ thống sông.

Nguyễn Tiến Tuân (2014) đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý khai thác tài nguyên cát trên sông Lô huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ” Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng quản lý khai thác tài nguyên cát tại sông Lô thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên cát trên sông Lô.

 Nguyễn Xuân Quang (2017), luận án tiến sĩ kỹ thuật với đề tài

Nghiên cứu về công nghệ khai thác tài nguyên cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường, đồng thời phục vụ công tác quản lý Luận án tập trung vào việc đề xuất công nghệ và trình tự khai thác hiệu quả kinh tế, hạn chế xói lở ở vùng thượng nguồn và hạ nguồn Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên cát lòng sông.

Nguyễn Thành Hƣng (2019) trong bài báo khoa học “Phân tích rủi ro do khai thác cát trên sông Thị Tính” đã tiến hành phân tích rủi ro và đánh giá tác động môi trường từ các hoạt động khai thác cát trên sông Thị Tính Bài báo áp dụng phương pháp phân tích rủi ro môi trường nhằm xác định mức độ tác động chấp nhận được, từ đó bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững cho kinh tế và xã hội.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về khai thác và quản lý tài nguyên cát, nhưng các nghiên cứu này chưa hoàn toàn phù hợp với tỉnh Đồng Tháp Do đó, đề tài này khẳng định là chưa từng được công bố và không trùng lặp với bất kỳ công trình nào khác.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác tài nguyên cát

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Tháp

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.

Đối tƣợng nghiên cứu

Công tác quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Tháp

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

Phương pháp thu thập dữ liệu là bước quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp Việc thu thập số liệu hiệu quả sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân tích dữ liệu Từ đó, nhà nghiên cứu có thể đánh giá chính xác đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần hoàn thiện công việc nghiên cứu và cơ sở dữ liệu.

Dữ liệu thứ cấp liên quan đến khai thác tài nguyên cát tại tỉnh Đồng Tháp bao gồm các điều luật và quy định hiện hành, thông tin về hoạt động khai thác cát trong quá khứ và hiện tại, cũng như các kết quả đạt được từ công tác quản lý và thực thi chính sách nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên cát tại địa phương.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc quan sát và khai thác tài nguyên cát trên sông Tiền và sông Hậu, cùng với các cuộc điều tra khảo sát với chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.

Bài viết tập trung vào năm lý do về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý nhà nước trong khai thác cát Nội dung khảo sát đánh giá hoạt động khai thác cát hiện tại tại tỉnh Đồng Tháp, nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu bao gồm việc kiểm tra phiếu điều tra sau khi thu thập thông tin tại địa bàn nghiên cứu, bổ sung thông tin còn thiếu và sắp xếp lại dữ liệu thành các nhóm Từ đó, các chỉ tiêu thống kê mô tả đặc trưng của từng nhóm được tính toán Thông tin từ các kết quả điều tra được tổng hợp và xử lý theo các chỉ tiêu phân tích Dữ liệu được đưa vào phần mềm Excel để phân tích, từ đó thực hiện thống kê mô tả và phân tích so sánh nhằm hiểu rõ thái độ, nhận thức và kỹ năng quản lý của các tác nhân tham gia vào quản lý và khai thác tài nguyên cát tại tỉnh Đồng Tháp.

Phương pháp phân tích thông tin bao gồm các kỹ thuật thống kê mô tả nhằm đánh giá tình trạng khai thác tài nguyên cát, mức độ tác động và nhận thức của cộng đồng về những hậu quả này Bên cạnh đó, việc phân tích so sánh thông tin từ dữ liệu điều tra của các tác nhân quản lý và hộ nông dân cũng rất quan trọng Thêm vào đó, phương pháp phân tích nguyên nhân và hậu quả giúp xác định các yếu tố dẫn đến tình trạng khai thác trái phép, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý cho công tác quản lý hiệu quả.

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được áp dụng để nâng cao độ tin cậy cho luận văn Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực khai thác tài nguyên cát, nhằm đưa ra những giải pháp chính xác và có tính ứng dụng cao.

Đóng góp của luận văn

- Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước tài nguyên cát.

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý khai thác tài nguyên cát trong và ngoài nước sẽ giúp rút ra những bài học quý giá cho việc quản lý tài nguyên cát tại tỉnh Đồng Tháp Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả từ các quốc gia khác sẽ hỗ trợ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tài nguyên cát tại địa phương.

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, nhằm nhận diện những vấn đề hiện tại trong công tác quản lý Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp tổng thể nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên cát, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường tại địa phương.

6 và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý hoạt động khai thác tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Kết cấu của luận văn

Cấu trúc gồm Phần mở đầu, Phần nội dung và Tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được chia thành 03 chương với nội dung cụ thể, như sau:

 Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước tài nguyên cát

 Chương 2 Thực trạng quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp

 Chương 3 Giải pháp tăng cường quản lý khai thác tài nguyên cát tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp

Các khái niệm

Theo GS.TS Trần Hiếu Nhuệ (2010), tài nguyên thiên nhiên bao gồm năng lượng, vật chất và thông tin có sẵn trong tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sống của con người.

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Song (2010), tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có giá trị và hữu ích khi được phát hiện, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Chúng không chỉ là đầu vào thiết yếu mà còn có thể trở thành hàng hóa trực tiếp phục vụ cho quá trình tiêu dùng.

Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) thuộc sở hữu của Nhà nước và là nguồn tài sản quý giá của quốc gia, được quản lý thống nhất Đối với những quốc gia có nguồn TNTN phong phú, việc quản lý và khai thác hiệu quả sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho sự phát triển Ngược lại, quản lý kém và lãng phí tài nguyên sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và môi trường TNTN có hai đặc điểm chính: sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng và sự đa dạng về loại tài nguyên trong một lãnh thổ, tạo ra sự ưu đãi tự nhiên cho từng khu vực Hơn nữa, nhiều nguồn TNTN có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử lâu dài.

1.1.1.2 Phân loại tài nguyên thiên nhiên

Với nhiều cách phân loại TNTN nhƣng dựa vào khả năng tái tạo của TNTN người ta có thể chia ra làm 3 loại tài nguyên:

Tài nguyên tái tạo là nguồn năng lượng có sẵn liên tục và vô tận từ vũ trụ đến trái đất, dựa trên trật tự tự nhiên Những tài nguyên này bao gồm thông tin vật lý và sinh học, chúng đã hình thành, phát triển và chỉ mất đi khi có sự can thiệp của con người.

Tài nguyên tái tạo, theo S.E Jorrgensen (1981), là những nguồn tài nguyên có khả năng tự duy trì và tự bổ sung liên tục khi được quản lý và sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan.

Tài nguyên không tái tạo là những nguồn tài nguyên hữu hạn, sẽ biến mất hoặc thay đổi hoàn toàn sau khi sử dụng Các khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt, và thông tin di truyền bị mai một đều là những ví dụ điển hình của tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được.

Tài nguyên vĩnh cửu là những nguồn tài nguyên liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng lượng mặt trời, được coi là vô tận Năng lượng mặt trời có thể được chia thành hai dạng: năng lượng trực tiếp, là nguồn sáng chiếu trực tiếp với giá trị định lượng có thể tính toán, và năng lượng gián tiếp, bao gồm các dạng năng lượng như gió, sóng biển và thủy triều, được hình thành từ bức xạ mặt trời.

1.1.2.1 Nguồn gốc tài nguyên cát

Cát trên các dòng sông được xem là tài nguyên không tái tạo, hình thành từ rất lâu đời và gắn liền với sự phát triển của các dòng sông Các dòng sông trên trái đất được hình thành nhờ hoạt động xâm thực của nước, trong quá trình chảy, nước bào mòn địa hình và bắt đầu hình thành dòng sông Quá trình này diễn ra trong nhiều năm, với tốc độ hình thành phụ thuộc vào đặc điểm địa chất của khu vực mà dòng chảy đi qua.

Dòng nước trong các con sông mang theo vật liệu xói mòn từ thượng lưu, tạo thành hạt cát Sự phân bố hạt cát phụ thuộc vào địa hình, vận tốc chảy và bán kính cong của dòng chảy Ở những khu vực có mặt cắt hẹp, vận tốc nước tăng lên dẫn đến xói mòn, trong khi ở những nơi mặt cắt rộng, vận tốc giảm và gây ra bồi lấp Quá trình bồi lấp làm mặt cắt dòng sông co hẹp, tăng vận tốc, ngược lại, khi xói, mặt cắt mở rộng và vận tốc giảm Quá trình này tiếp diễn cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng.

Sông có sự cân bằng lòng sông được coi là ổn định, tuy nhiên, dòng chảy và lòng sông luôn tương tác lẫn nhau và thường xuyên biến đổi, hiếm khi đạt được sự cân bằng do điều kiện thủy văn không theo quy luật cố định Vào mùa nước lớn, cát trong sông trở nên phong phú, cùng với nhiều vật thể lớn khác bị cuốn trôi do vận tốc dòng chảy tăng cao Nguồn cát chủ yếu hình thành từ các trận mưa rào lớn trên lưu vực, và nếu khu vực này có ít cây che phủ, tốc độ xâm thực sẽ diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự hình thành dòng cát.

Các hạt cát lớn di chuyển dưới đáy sông được gọi là bùn cát đáy, trong khi các hạt cát nhỏ có thể lơ lửng trong nước trong thời gian dài được gọi là hạt cát lơ lửng Tại cửa sông, tốc độ dòng chảy giảm, chỉ những hạt bùn cát nhỏ mới theo dòng chảy ra biển, trong khi các hạt cát lớn bị giữ lại và lắng đọng trên dòng chảy.

Sau khi lũ hạ, bùn cát tích tụ thành các ghềnh cạn như bãi cát và cồn cát, dẫn đến việc thay đổi luồng giao thông thủy Nguồn gốc của bùn cát có ảnh hưởng lớn đến đặc trưng của dòng sông, từ đó tạo ra nhiều loại sông khác nhau.

Cát là vật liệu tự nhiên dạng hạt, bao gồm các hạt đá và khoáng vật nhỏ, với kích thước hạt cát theo đường kính trung bình từ 0,0625 mm đến 2 mm, theo thang Wentworth được sử dụng tại Hoa Kỳ.

Cát được phân loại dựa trên kích thước hạt, bao gồm cát mịn (đường kính từ 0.0625mm), cát cánh trung (0.25mm đến 0.5mm) và cát thô (0.5mm đến 2mm) Hạt vật liệu tự nhiên có kích thước trong các khoảng này được gọi là hạt cát Kích thước hạt nhỏ hơn, từ 0.0625mm đến 0.004mm, được gọi là đất bùn hoặc hạt bụi Ngược lại, kích thước hạt lớn hơn, từ 2mm đến 64mm, được phân loại là sỏi hoặc cuội.

10 xát giữa các ngón tay thì cát tạo ra cảm giác sàn sạn (chứ không nhƣ đất bùn tạo cảm giác trơn nhƣ bột)

Cát trong các môi trường đất liền và không phải duyên hải khu vực nhiệt đới chủ yếu chứa silica (SiO2), chiếm trung bình 84,46% Silica thường tồn tại dưới dạng thạch anh, là một chất có độ trơ về hóa học và độ cứng cao, giúp nó có khả năng chống phong hóa hiệu quả.

Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên cát

1.2.1 Sở tài nguyên và môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ Sở cũng chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công liên quan đến các lĩnh vực này.

Sở Tài nguyên và Môi trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên cát, theo quy định của Luật Khoáng sản Sở có nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến khoáng sản, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, định mức giá trong điều tra và thăm dò khoáng sản Ngoài ra, Sở còn lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược và quy hoạch khoáng sản, cũng như xác định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền.

1.2.2 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Theo quy định của luật tổ chức HĐND và UBND, UBND cấp tỉnh được bầu ra bởi hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đóng vai trò là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và có trách nhiệm báo cáo trước hội đồng nhân dân tỉnh cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện chính sách địa phương Đối với tài nguyên cát, UBND cấp tỉnh cần ban hành văn bản hướng dẫn quản lý và bảo vệ khoáng sản, đồng thời xác định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cũng như quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ngoài ra, UBND còn phải lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.

Theo quy định của Chính phủ, các địa phương có trách nhiệm công nhận và phê duyệt trữ lượng khoáng sản, thống kê và kiểm kê khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép Họ cũng cấp, gia hạn và thu hồi Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, đồng thời tổ chức đấu giá quyền khai thác Ngoài ra, địa phương phải giải quyết việc cho thuê đất, sử dụng hạ tầng kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Việc bảo vệ môi trường và an ninh trật tự khu vực khoáng sản cũng là nhiệm vụ quan trọng Địa phương cần báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản lên cơ quan quản lý nhà nước trung ương và thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khoáng sản, cũng như thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

1.2.3 Phòng tài nguyên và môi trường

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu, và biển đảo Đối với tài nguyên cát, phòng này tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật và quy hoạch đã được phê duyệt, tuyên truyền pháp luật về tài nguyên cát, theo dõi thi hành luật khai thác tài nguyên cát, và giám sát sự biến động của tài nguyên Ngoài ra, phòng cũng tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ tài nguyên, cũng như phối hợp với các cơ quan công quyền khác để bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên.

Vai trò của việc quản lý khai thác cát

Quản lý khai thác cát có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH, thể hiện ở một số nội dung sau:

- Cát là tài nguyên quan trọng liên quan đến việc bảo vệ môi trường ven biển

Bờ đệm tự nhiên hoạt động như một rào cản chống lại sóng thủy triều và bão, giúp giảm thiểu tác động của nước và gió khi chúng tiếp cận bờ biển Việc quản lý khai thác cát một cách hợp lý không chỉ giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường mà còn đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các công trình xây dựng.

Khai thác cát có thể ảnh hưởng đến môi trường sống của loài giáp xác và các sinh vật biển khác, nhưng nếu được quản lý hợp lý, việc khai thác này có thể duy trì sự sống của các sinh vật và đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội Việc tái tạo môi trường sông là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự cân bằng giữa khai thác và bảo tồn.

Cát không chỉ là tài nguyên quý giá mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống lũ lụt và sạt lở đất Việc quản lý khai thác cát một cách hợp lý sẽ cải thiện khả năng ứng phó với thiên tai Khai thác cát cần được thực hiện bền vững, không chỉ nhằm mục đích khai thác triệt để mà còn phải bù đắp nguồn tài nguyên này cho những khu vực cần thiết, từ đó bảo vệ cuộc sống của người dân ở những vùng khó khăn.

Quản lý khai thác cát hiệu quả không chỉ giúp tạo ra các loại đất phù hợp cho việc trồng cây ăn quả mà còn cung cấp vật liệu chất lượng cho nền móng của các trang trại, đồng thời nâng cao khả năng thoát nước của đất.

Quản lý khai thác cát không chỉ hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch mà còn góp phần tạo nên các cảnh quan đẹp như đồi núi nhỏ và sân golf Cát được sử dụng để cải tạo bãi tắm, xây dựng lâu đài cát và tổ chức các cuộc thi nghệ thuật về cát Tuy nhiên, để đảm bảo sự bền vững, các hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ nhằm tránh tình trạng khai thác quá mức.

Nội dung quản lý khai thác tài nguyên cát

1.4.1 Xây dựng bộ máy quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản - khai thác tài nguyên cát

Xây dựng bộ máy quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên cát, là nhiệm vụ quan trọng mà mỗi quốc gia cần thực hiện Quá trình này yêu cầu tổ chức từ trung ương đến địa phương, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan và ban ngành liên quan.

1.4.2 Xây dựng hệ thống văn bản quản lý khai thác

Hệ thống văn bản là công cụ thiết yếu giúp các cơ quan nhà nước quản lý hiệu quả việc khai thác tài nguyên cát Các văn bản này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý mà còn là cơ sở pháp lý cho các cơ quan từ Trung ương đến địa phương Chúng ghi lại và truyền đạt thông tin, quyết định quản lý, đồng thời thể hiện mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan với tổ chức, công dân Để đảm bảo quản lý khai thác hiệu quả, cần thiết phải có một hệ thống văn bản quản lý chặt chẽ và rõ ràng.

Hệ thống văn bản quản lý khai thác tài nguyên cát được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều chỉnh các hành vi khai thác tài nguyên cát tại các mỏ cát, đảm bảo sự quản lý hiệu quả theo mối quan hệ dọc và ngang.

1.4.3 Cấp phép trong hoạt động khai thác khoáng sản

Hoạt động cấp phép khai thác khoáng sản được phân cấp theo từng cấp hành chính, trong đó UBND cấp tỉnh đóng vai trò quản lý nhà nước về lãnh thổ Là đại diện cho quyền sở hữu tài nguyên của nhân dân, UBND cấp tỉnh có quyền quyết định về việc sử dụng tài nguyên trên địa bàn của mình.

UBND cấp tỉnh đang gặp khó khăn trong việc quản lý các đơn vị được Trung ương cấp quyền khai thác, đặc biệt là các tập đoàn và công ty lớn Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản lý của UBND tỉnh còn yếu kém, cùng với tư tưởng nhiệm kỳ và áp lực hoàn thành kế hoạch, dẫn đến tình trạng bệnh thành tích gia tăng.

Trong thời gian qua, hoạt động cấp phép và quản lý khoáng sản tại các địa phương đã bộc lộ nhiều bất cập, như cấp phép tràn lan dẫn đến lãng phí tài nguyên môi trường Nhiều địa phương đã cấp phép không theo quy hoạch, vượt thẩm quyền, và không thực hiện thẩm định thiết kế cũng như năng lực đầu tư Một số địa phương còn chia nhỏ các mỏ lớn để tránh xin phép Trung ương, trong khi nhiều doanh nghiệp thiếu năng lực và hồ sơ thiết kế vẫn được cấp phép Để khắc phục tình trạng này, Luật Khoáng sản 2010 đã quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép, giảm thủ tục hành chính và tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời tăng cường quản lý của Trung ương trong việc cấp phép, với UBND cấp tỉnh có quyền cấp giấy phép cho các khoáng sản nhỏ lẻ, trong khi các khu vực khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.

1.4.4 Thu thuế, phí khai thác tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu áp dụng cho hoạt động khai thác tài nguyên của tổ chức và cá nhân Mục tiêu của thuế này là khuyến khích việc khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, từ đó góp phần bảo vệ tài nguyên quốc gia.

19 bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, được tính vào giá thành sản phẩm tài nguyên và nộp bởi người khai thác thay cho người tiêu dùng Về mặt sở hữu, thuế này là khoản thu từ việc chuyển nhượng tài nguyên giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khai thác Điều này tương tự như việc mua tài nguyên từ các quốc gia khác để phục vụ sản xuất, kinh doanh Để bảo vệ và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí và ảnh hưởng xấu đến môi trường, các quốc gia áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó thuế tài nguyên là một công cụ tài chính quan trọng.

 Phí bảo vệ môi trường

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách địa phương, được sử dụng 100% để hỗ trợ công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường Mục tiêu của phí này là phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường tại địa phương, khắc phục suy thoái và ô nhiễm do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, đồng thời giữ gìn vệ sinh và tái tạo cảnh quan môi trường Đối tượng chịu phí bao gồm dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại Những tổ chức và cá nhân khai thác các loại khoáng sản sẽ là người nộp phí bảo vệ môi trường này.

 Thất thu thuế tài nguyên khoáng sản

Thất thu thuế tài nguyên khoáng sản xảy ra khi các tổ chức và cá nhân khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản mà không đóng góp đầy đủ thuế, dẫn đến sự suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

20 phát từ phía nhà nước, cơ quan thuế hay đối tượng nộp thuế mà những khoản tiền đó không đƣợc nộp vào NSNN.

1.4.5 Tổ chức kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên cát trái phép Đây là sự kết hợp của các cơ quan ban ngành đặc biệt là lực lƣợng công an, thanh tra, trong việc phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử phạt các đối tƣợng có hành vi khai thác trái phép cát Do đặc điểm địa hình nên hoạt động kiểm tra truy đuổi này phụ thuộc rất nhiều vào phương tiện hoạt động của các đơn vị quản lý

1.4.6 Tuyên truyền vận động người dân tham gia quản lý khai thác tài nguyên cát

Chính phủ đang tích cực tuyên truyền và phổ biến các chủ trương về khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên cát đang cạn kiệt Việc giáo dục người dân về công việc khai thác cát và hướng dẫn họ tiếp cận với luật pháp là rất quan trọng, giúp họ tự giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quản lý tài nguyên Thông qua hệ thống thông tin đại chúng và tuyên truyền miệng, người dân sẽ nhận thức rõ hơn về các tác động tích cực và tiêu cực của việc khai thác tài nguyên cát Điều này sẽ giúp họ hiểu rằng việc khai thác trái phép không chỉ ảnh hưởng xấu đến đời sống của cộng đồng mà còn đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.

Việc huy động sự tham gia của người dân địa phương trong quản lý tài nguyên khoáng sản là cần thiết để đạt hiệu quả cao, kết hợp giữa nhân dân và các cơ quan nhà nước Tài nguyên khoáng sản, là tài sản công của quốc gia, cần được khai thác và sử dụng một cách hài hòa, đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, tổ chức và công dân Sự thiếu vắng tham gia chính trị của người dân có thể dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng từ các dự án khai thác Do đó, việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người dân ở vùng khai thác tài nguyên cát, là điều cấp bách và cần thiết.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khai thác tài nguyên cát

1.5.1 Sự phù hợp của chính sách đối với điều kiện thực tiễn tại địa phương

Chính sách quản lý khai thác tài nguyên cát được ban hành từ cấp vĩ mô, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, có thể gặp phải những khó khăn và không phù hợp với điều kiện địa phương Sự tương thích của chính sách với thực tiễn từng khu vực là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả trong quản lý khai thác tài nguyên cát Bên cạnh đó, cần xem xét các mục tiêu và cơ chế hỗ trợ mà chính sách đề ra, đặc biệt là tính hợp lý và tính đồng nhất của chính sách trong bối cảnh cụ thể của từng địa phương.

1.5.2 Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách

Nguồn ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý khai thác tài nguyên cát, ảnh hưởng đến phạm vi và đối tượng thực hiện các biện pháp quản lý Xác định và phân bổ ngân sách là bước đầu tiên cần thực hiện tại địa phương để đảm bảo các hoạt động quản lý diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Kinh phí đầu tư cho quản lý bao gồm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng lực lượng tuần tra kiểm soát, thành lập chốt an ninh, mua sắm trang thiết bị như tàu và cano, cũng như chi phí cho tuyên truyền và lương cho người quản lý.

1.5.3 Trang thiết bị phục vụ quản lý khai thác tài nguyên cát

Trang thiết bị quản lý khai thác tài nguyên cát bao gồm tàu, thuyền và ca nô với tốc độ cao để di chuyển trên sông Các bến bãi canh được sử dụng để thu giữ các phương tiện giao thông thủy và bộ vi phạm trong quá trình khai thác Nhà và chòi canh giúp phát hiện kịp thời các đối tượng khai thác trái phép Lực lượng kiểm tra truy đuổi còn được trang bị súng, dùi cui và thiết bị bảo hộ để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra.

1.5.4 Ảnh hưởng của cán bộ quản lý đến hoạt động khai thác tài nguyên cát

Các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, bao gồm lực lượng liên ngành như công an, cảnh sát và cán bộ từ các phòng tài nguyên và môi trường.

Cán bộ quản lý nông nghiệp, đặc biệt là những người trực tiếp chỉ đạo các chương trình khai thác tài nguyên cát, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quản lý hiệu quả Trình độ chuyên môn và khả năng của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của các hoạt động này Để quản lý tốt, cán bộ cần hiểu rõ các văn bản pháp luật, áp dụng chúng vào thực tế và giải quyết các khó khăn phát sinh Họ cũng phải phổ biến và hướng dẫn cho người dân và đối tượng khai thác hiểu và tuân thủ quy định Trình độ cao của cán bộ không chỉ bao gồm kiến thức kỹ thuật mà còn đòi hỏi sự nhiệt tình và năng động trong công việc.

Khi chính sách pháp luật được ban hành, cán bộ quản lý là người đầu tiên tiếp nhận Việc tiếp nhận các quy định chỉ đạo một cách nhanh chóng, rõ ràng và kịp thời sẽ giúp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định đó.

Môi trường làm việc và điều kiện trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả công tác quản lý Khi trang thiết bị và phương tiện đầy đủ, công tác quản lý sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn, ngược lại, thiếu thốn sẽ làm giảm hiệu suất công việc.

1.5.5 Liên kết giữa các bên trong quản lý khai thác tài nguyên cát

Quản lý khai thác tài nguyên cát không thể thực hiện độc lập mà cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành chức năng, các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương Sự hợp tác giữa các tỉnh, sở ngành và các tổ chức, đoàn thể liên quan tạo thành một khối thống nhất, từ đó nâng cao hiệu quả triển khai các chính sách quản lý.

Kinh nghiệm quản lý khai thác tài nguyên cát

1.6.1 Kinh nghiệm quản lý khai thác tài nguyên cát ở các nước trên thế giới

Trong hơn 50 năm qua, nhu cầu về tài nguyên khoáng sản của con người đã gia tăng đáng kể Gần đây, tình trạng cạn kiệt tài nguyên khoáng sản ở nhiều quốc gia trên thế giới đã trở thành một vấn đề cấp bách, đặc biệt là tại Việt Nam.

Nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện các chính sách hạn chế khai thác khoáng sản trong nước để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai Bên cạnh đó, các nước cũng đang cải tiến công nghệ để tận thu tối đa các sản phẩm khoáng sản có ích Dưới đây là một số chính sách về khai thác tài nguyên cát tại một số quốc gia.

Sri Lanka hiện đang đối mặt với nhu cầu cao về cát xây dựng, lên tới 7 - 7,5 triệu mét khối mỗi năm, dẫn đến tình trạng khai thác cát gia tăng và khó kiểm soát Nhiều con sông, như sông Nilwala, đã bị khai thác tài nguyên cát một cách quá mức, đặc biệt là trong những năm gần đây.

Tại Ấn Độ, khai thác cát diễn ra chủ yếu qua các đường dây xã hội đen, với tình trạng này ngày càng gia tăng bất chấp các quy định cấm Các con sông như Bharathapuzha và các sông trong lưu vực hồ Vembanad đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi hoạt động khai thác trái phép Tại Nepal, mặc dù chính phủ đã cấm khai thác cát từ năm 1991 sau vụ sập cầu trên sông Bagmati, nhưng tình trạng này vẫn tiếp diễn, chủ yếu từ lòng sông Ở Malaysia, nhu cầu xây dựng tăng cao do sự phát triển kinh tế đã dẫn đến việc khai thác cát trên sông gia tăng, kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực cần sự quản lý khẩn cấp từ các cơ quan chức năng.

1.6.2 Kinh nghiệm quản lý khai thác tài nguyên cát ở các địa phương trong nước

Khai thác tài nguyên cát tại Việt Nam đang trở thành vấn đề nghiêm trọng trên các con sông lớn, đòi hỏi giải pháp quốc gia do hoạt động này diễn ra không kiểm soát Tại Bắc Ninh, mặc dù có quy định về khu vực cấm khai thác, tình trạng khai thác cát trái phép vẫn phổ biến, đặc biệt dọc sông Cầu, gây sạt lở đê điều và bức xúc trong cộng đồng Tại xã Việt Thống, tàu khai thác hoạt động liên tục, dẫn đến xô xát giữa người dân và chủ tàu Trong khi đó, tại Lạng Sơn, chính quyền đã chỉ đạo tăng cường quản lý và thanh tra hoạt động khai thác cát, nhằm ngăn chặn ô nhiễm môi trường và biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến ổn định bờ sông.

Trong những năm qua, hoạt động khai thác cát trên sông Lô tại Phú Thọ đã gây ra nhiều tranh chấp phức tạp, khi các mỏ được cấp phép ngày càng cạn kiệt Nhiều doanh nghiệp đã khai thác vượt độ sâu cho phép và xâm phạm vào khu vực cấm, trong khi một số hộ dân tự ý bán đất bãi bồi ven sông cho mục đích khai thác cát mà không thông qua chính quyền địa phương Tình trạng này tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho môi trường, dẫn đến sạt lở bờ sông và mất an toàn cho đê Các cơ quan chức năng đã triển khai biện pháp quản lý hành chính, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác cát trái phép, đồng thời phối hợp với các ngành công an, giao thông và chính quyền địa phương để lập lại trật tự trong việc khai thác tài nguyên cát trên sông Lô.

1.6.3 Bài học kinh nghiệm quản lý khai thác tài nguyên cát tỉnh Đồng Tháp

Để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác tài nguyên cát, cần nghiên cứu thực trạng khai thác và chính sách quản lý tại các quốc gia và địa phương Những điểm quan trọng cần chú ý bao gồm việc đánh giá các phương pháp quản lý hiện tại, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Việc học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện công tác quản lý tài nguyên cát.

Dựa trên kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ tài nguyên cát, Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển bằng cách khắc phục những tồn tại mà các nước đi trước đã gặp phải và phát huy những kinh nghiệm thành công của họ Điều này không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn bảo vệ tài nguyên và môi trường, phù hợp với xu thế phát triển bền vững của thế kỷ XXI.

Cần tiến hành khảo sát và chia sẻ kinh nghiệm giữa các quốc gia cũng như các địa phương để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý một cách đồng bộ và hiệu quả.

Trung ương đến cơ sở, đồng thời cắt bớt thủ tục rườm rà để việc thực hiện vừa nhanh chóng vừa hiệu quả hơn

Để thực hiện hiệu quả các kế hoạch chính sách, cần chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực tài chính, vật lực và nhân lực đạt tiêu chuẩn Việc giao chỉ tiêu nhiệm vụ cho từng địa phương và cán bộ là rất quan trọng, nhằm tránh tình trạng ỷ lại và lãng phí thời gian trong quá trình chuẩn bị Đồng thời, cần chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý khai thác và lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý.

Việc thực hiện các chính sách cần linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đảm bảo có kế hoạch chi tiết cho quá trình triển khai Cần phát huy nội lực cộng đồng và tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền Đồng thời, việc giám sát và đánh giá thường xuyên trong công tác quản lý là cần thiết để kịp thời phát hiện sai sót, từ đó giảm thiểu gian lận và sai phạm trong quá trình thực hiện.

Giới thiệu về sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Tháp

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm các lĩnh vực như đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, cũng như đo đạc và bản đồ Sở cũng thực hiện các dịch vụ công liên quan đến các lĩnh vực này Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ UBND tỉnh về tổ chức và biên chế, đồng thời nhận hướng dẫn chuyên môn từ Bộ Tài nguyên và Môi trường Trụ sở của Sở hiện tọa lạc tại QL 30, xã An Bình, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Sở Tài nguyên và Môi trường gồm một Giám đốc và tối đa ba Phó Giám đốc Giám đốc sở là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở Giám đốc cũng phải báo cáo công tác cho UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường, cũng như trả lời các kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Các Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Các tổ chức tham mưu tổng hợp và nghiệp vụ bao gồm văn phòng sở, thanh tra sở, phòng Tài nguyên nước và khoáng sản, chi cục bảo vệ môi trường, và chi cục quản lý đất đai Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở gồm có văn phòng đăng ký đất đai, trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường, trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường, cùng với trung tâm phát triển quỹ đất.

Biên chế công chức và số lượng nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở được xác định dựa trên vị trí việc làm, chức năng và nhiệm vụ cụ thể Mỗi biên chế sẽ được phân bổ trong tổng biên chế công chức và sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức hành chính, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong hoạt động của tỉnh theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp

(Nguồn: Quyết định 12/2019/UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp)

2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn

Dự thảo quyết định và chỉ thị liên quan đến quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm sẽ được xây dựng Đồng thời, các chương trình, đề án, dự án và biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường cũng như công tác cải cách hành chính nhà nước sẽ được triển khai trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Trình chủ tịch UBND tỉnh

Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Dự thảo quyết định thành lập, sáp lập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và kế hoạch liên quan đến tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt, đồng thời thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức về tài nguyên và môi trường Bên cạnh đó, cần theo dõi việc thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này trên địa bàn tỉnh.

Quản lý và tổ chức các hoạt động giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng và chứng chỉ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền từ Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

- Về công tác quản lý tài nguyên đất:

Giúp UBND tỉnh lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

Thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận, huyện và kiểm tra việc thực hiện

UBND tỉnh có thẩm quyền quyết định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, UBND tỉnh thực hiện các hoạt động như khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cũng như thống kê và kiểm kê đất đai.

Theo quy định của pháp luật, mức thuê đất được xác định là 30 đồng Đồng thời, các tổ chức cần thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Tham gia định giá các loại đất theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định

- Về công tác quản lý tài nguyên khoảng sản:

UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, cũng như khai thác tận thu khoáng sản và chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Giup UBND tỉnh phối hợp với bộ, ngành liên quản để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định

- Về công tác quản lý tài nguyên nước và khi tượng thủy văn:

UBND tỉnh có trách nhiệm cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động liên quan đến điều tra, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cũng như xã nước thải vào nguồn nước Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng thực hiện việc kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện các hoạt động này theo phân cấp.

UBND tỉnh có trách nhiệm cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động cho các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương, đồng thời chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi cấp phép Ngoài ra, cần tiến hành điều tra cơ bản, kiểm kê và đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai

- Về công tác quản lý môi trường:

UBND tỉnh có trách nhiệm cấp, gia hạn và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn thành phố theo phân cấp.

Lập báo cáo hiện trạng môi trường là cần thiết để xây dựng và tăng cường tiềm lực cho các trạm quan trắc và phân tích môi trường Việc theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương cần được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp

Thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

- Về công tác quản lý đo đạc và bản đồ:

Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định và đề nghị cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ tại địa phương.

Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đồng Tháp

2.2.1 Vị trí địa lý Đồng Tháp nằm trên vùng Đồng Tháp Mười và giữa vùng sông Tiền - Sông Hậu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long (hai nhánh sông Tiền và sông Hậu nhƣ hai động mạnh mang phù sa bồi đắp hàng năm cho đất đai thêm màu mỡ Sông Tiền chạy dọc từ Bắc chí Nam với chiều dài 132km, sông Hậu bao bọc phía Tây Nam của tỉnh) Ranh giới hành chính nhƣ sau:

Phía Bắc và Tây Bắc của tỉnh giáp Campuchia với chiều dài đường biên giới 48,7 km, bao gồm 2 huyện Tân Hồng và Hồng Ngự Khu vực này có 5 cửa khẩu phụ là Sở Thượng, Thông Bình, Á Đôn, Mộc Rá, Bình Phú, cùng với 2 cửa khẩu quốc tế là Thường Phước (huyện Hồng Ngự) và Dinh Bà (huyện Tân Hồng).

- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long (chiều dài đường biên giới là 52,8 km) và thành phố Cần Thơ (chiều dài đường biên giới là 30,2 km)

- Phía Đông giáp tỉnh Long An (chiều dài đường biên giới là 71,7 km) và Tiền Giang (chiều dài đường biên giới là 43,8 km)

- Phía Tây giáp tỉnh An Giang (chiều dài đường biên giới là 107,8 km)

Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp

Tỉnh có diện tích tự nhiên 3.376 km², chiếm khoảng 8,2% tổng diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long, với dân số 1.599.504 người vào năm 2019, tương đương 9,5% dân số của vùng Tỉnh được tổ chức thành 12 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thành phố là Cao Lãnh và Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và 9 huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười, Tam Nông, Cao Lãnh, Lấp Vò, Châu Thành, và Lai Vung.

2.2.2 Đặc điểm địa hình và chế độ thủy văn Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1 - 2m so với mặt biển, đƣợc chia thành 2 vùng lớn:

Khu vực phía bắc sông Tiền có diện tích 2.482 km² với địa hình tương đối bằng phẳng và hướng dốc từ Tây Bắc đến Đông Nam Đây là vùng kinh tế tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm và thủy sản.

Phần phía nam sông Tiền, với diện tích 756 km², nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, sở hữu địa hình cao hơn và dạng lòng máng dốc từ hai bên vào giữa Khu vực này gần trung tâm kinh tế, có giao thông thủy bộ thuận lợi, đất đai màu mỡ và dân cư đông đúc Nền kinh tế ở đây phát triển ổn định, đồng thời tiềm năng phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ còn rất lớn.

Ngoài 2 vùng trên, Đồng Tháp còn so sông Sở Thƣợng và sông Sở Hạ bắt nguồn từ Campuchia đổ vào sông Tiền ở phía bắc tỉnh Phía Nam tỉnh cũng có một số sông nhƣ sông Cái Tàu Thƣợng, sông Cái Tàu Hạ và sông Sa Đéc Các sông này cùng với 20 kênh rạch tự nhiên, 110 kênh đào cấp I, 2400 km kênh đào cấp II và III đã hình thành hệ thủy nông hoàn chỉnh phục vụ thoát lũ, tiêu úng và đưa nước ngọt vào đồng

Đê tự nhiên ven sông Tiền và sông Hậu được hình thành từ quá trình bồi tụ phù sa, tạo nên dãy đất cao và các cù lao dọc theo hai con sông này Khu vực này thuộc các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành.

Bưng sau đê là khu vực trũng với hệ thống thoát nước kém, có hình dạng như nhánh cây Vùng bưng sau đê sông Tiền nằm phía sau đê tự nhiên của sông Tiền, trong khi bưng sau đê sông Hậu lại không có đặc điểm rõ ràng.

Đồng trũng, hay còn gọi là đồng lũ kín, nằm ở khu vực phía Bắc sông Tiền, có địa hình dạng lòng chảo, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ sông Tiền vào nội đồng Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm và thuộc các huyện trong nội đồng vùng Đồng Tháp Mười Đồng trũng khu vực Nam sông Tiền, bao gồm các huyện Lai Vung, Lấp Vò và Châu Thành, có địa hình dạng lòng máng, với độ cao giảm dần từ hai bờ sông vào phía trong.

Tỉnh Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới ẩm và gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa Tây Nam, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trùng với gió mùa Đông Bắc.

Lƣợng mƣa trung bình năm ở Đồng Tháp là 1.682 - 2.005 mm) Lƣợng mƣa phân bố không đồng đều theo các mùa trong năm

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm tới 90 - 92% tổng lượng mưa trong năm, với đỉnh điểm rơi vào các tháng 9 và 10, chiếm 30 - 40% lượng mưa Trong mùa mưa, thường xuất hiện thời gian khô hạn, được gọi là hạn Bà Chằn, diễn ra từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

Mùa khô tại tỉnh Đồng Tháp bắt đầu không đồng bộ, diễn ra từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, với đỉnh điểm vào tháng 4 Trong thời gian này, lưu lượng sông Tiền và sông Hậu giảm mạnh, tuy nhiên, mực nước sông Tiền luôn cao hơn so với sông Hậu.

2.3 Khái quát về tình hình khai thác tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

2.3.1 Hiện trạng khai thác tài nguyên cát

Các mỏ cát trên sông Tiền và sông Hậu được hình thành qua quá trình lắng đọng hàng năm và đã được khai thác từ nhiều năm trước Công tác quản lý và cấp phép khai thác cát bắt đầu từ năm 1997, với 19 mỏ cát hiện đang được quản lý trên toàn tuyến sông Tiền và sông Hậu tại tỉnh Đồng Tháp Cát ở đây thường chứa nhiều tạp chất, chủ yếu được sử dụng cho san lấp mặt bằng trong các công trình xây dựng dân dụng Trước đây, việc xét duyệt trữ lượng khai thác thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhưng hiện nay UBND tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thăm dò và phê duyệt trữ lượng khai thác.

Hiện tại, tỉnh Đồng Tháp có nhiều mỏ cát đang hoạt động khai thác Tình hình khai thác cát qua các năm được phân loại theo từng quận, huyện và được thống kê chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1: Hiện trạng khai thác cát trên địa bàn tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: m 3

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp)

Ngày đăng: 02/12/2021, 09:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w