1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC

134 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

  • PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

  • QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC CÔNG

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

  • NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC

  • Thực hiện Quyết định số .../QĐ-TCTK, ngày 31 tháng ... năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC. Hiện nay, Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC có 07 Phòng trên Văn phòng Cục và ... Chi cục Thống kê cấp huyện, thị xã, thành phố.

  • Cùng với sự phát triển và phát triển của ngành Thống kê Việt Nam, ngành Thống kê tỉnh/thành phố ABC cũng từng bước được xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Kể từ khi thành lập đến nay, ngành Thống kê tỉnh/thành phố ABC mặc dù gặp không ít khó khăn, trở ngại. Thời kỳ đầu thành lập, đội ngũ cán bộ thống kê ít và mỏng, phần đông chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn thống kê một cách cơ bản. Đội ngũ cán bộ thống kê của Tỉnh/Thành phố ABChầu hết là từ quân đội, từ các ngành khác nhau chuyển qua. Tài liệu nghiên cứu nghiệp vụ hiếm hoi, ít ỏi, kinh nghiệm công tác chuyên môn nghiệp vụ chưa tích luỹ được bao nhiêu. Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị làm việc thiếu thốn. Mặt khác, cán bộ làm công tác thống kê của Tỉnh/Thành phố ABCnhà vừa phải thực hiện đảm bảo công tác chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải tự túc tăng gia sản xuất đảm bảo cuộc sống, tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quê hương đất nước. Trong điều kiện khó khăn gian khổ, nhưng đội ngũ cán bộ thống kê Tỉnh/Thành phố ABC luôn luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, khắc phục khó khăn, kiên định, tin tưởng vào cách mạng, vào đường lối đúng đắn, tất thắng của cách mạng Việt Nam do Đảng và Bác Hồ lãnh đạo.

  • Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng giai đoạn cách mạng, từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành Thống kê tỉnh/thành phố ABC đã có những cống hiến, đóng góp của mình, đã thực sự là một công cụ giúp lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp địa phương và Trung ương trong việc chỉ đạo, điều hành, quản lý kinh tế- xã hội, hoạch định các đường lối, chủ trương chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh/Thành phố ABChàng năm, 3 năm, 5 năm... kể từ khi thành lập đến nay, ngành Thống kê tỉnh/thành phố ABC  đã thực hiện một khối lượng công việc ngày càng lớn, đã và đang ngày càng làm tốt hơn nhiệm vụ chính trị của mình.

  • Trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế theo hướng hội nhập, mở cửa ngành Thống kê tỉnh/thành phố ABC, ngoài việc phục vụ cung cấp đầy đủ thông tin thống kê cho lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp địa phương, Trung ương, còn đảm bảo cung cấp thông tin thống kê cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các đối tượng dùng tin khác ở trong và ngoài nước theo luật định.

  • Công chức Cục Thống kê luôn đoàn kết, nỗ lực lao động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, đã giành được nhiều phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Các tổ chức Đảng, đoàn thể của Cục Thống kê luôn đạt trong sạch, vững mạnh.

  • Qua Bảng 2.4, cho thấy tài sản cố định hữu hình năm 2019 tăng 3.922 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 3,6%; trong đó, trụ sở làm việc tăng trên 2.478 triệu đồng tương ứng 2,6%, và trang thiết bị máy móc, trang thiết bị tin học tăng 808 triệu đồng tương ứng với 9,1%. Mặc dù cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị làm việc còn hạn chế nhưng đội ngũ cán bộ thống kê Tỉnh/Thành phố ABC luôn luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, khắc phục khó khăn, dù ở bất cứ thời kỳ nào, hoàn cảnh nào vẫn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

  • 2.1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC

    • */ Tình hình sử dụng nhân lực đúng chuyên ngành

  • - Về tiêu chí “Công chức Cục Thống kê hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của Phòng/Chi cục và nhiệm vụ mình được phân công” được các đối tượng điều tra đánh giá với mức điểm trung bình cao là 3,72, trong đó, 48,3% đánh giá bình thường, 25,9% đánh giá đồng ý, 24,1% rất đồng ý, chỉ 1,7% đánh giá không đồng ý. Vì vậy, để nâng cao công tác sử dụng nhân sự hiện tại tại Cục Thống kê tỉnh, Lãnh đạo Cục cần thực hiện phân tích công việc, xây dựng bảng mô tả công việc cụ thể để tránh sự chồng chéo, trùng lắp công việc, đùn đẩy trách nhiệm giữa các Phòng, Chi cục. Bên cạnh đó, phân tích công việc sẽ xây dựng được chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi công chức, xác định được nhu cầu đào tạo để xây dựng một đội ngũ công chức có đầy đủ năng lực, chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc.

  • - Về tiêu chí “Công chức Cục Thống kê luôn có tinh thần phối hợp tốt, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm công tác với nhau” được các đối tượng điều tra đánh giá với mức điểm trung bình cao là 3,79, trong đó, 48,3% đánh giá bình thường, 22,4% đánh giá đồng ý, 29,3% rất đồng ý, Không có ý kiến đánh giá rất không đồng ý. Đây là một yếu tố rất quan trọng mà người lãnh đạo Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABCphải hết sức quan tâm, chú trọng. Bởi tất cả các công việc đều phải có sự phối hợp chặt chẽ và công tâm của các Phòng và Chi cục, môi trường làm việc của cơ quan văn minh, văn hóa, đoàn kết, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ khó khăn trong đời sống cũng như kinh nghiệm, kiến thức trong công tác chuyên môn nghiệp vụ mới đạt hiệu quả cao.

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

  • NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC

  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

HOÀN THIỆN CÔNG HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC CÔNG

1.1 Lý luận về nhân lực và tầm quan trọng của nhân lực đối với tổ chức

Nhân lực và quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, quản trị nhân lực trở thành một yêu cầu cấp bách, vừa phản ánh tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển.

Nhân lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Liên Hợp Quốc cho rằng nhân lực bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, liên quan đến sự phát triển cá nhân và quốc gia Ngân hàng Thế giới định nghĩa nhân lực là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Theo đó, nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng bên cạnh các loại vốn vật chất như tiền tệ, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Nhân lực có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội và phát triển, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng phát triển bình thường Nghĩa hẹp của nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, tập trung vào các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào lao động và sản xuất, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, với tổng thể các yếu tố thể lực và trí lực được huy động vào lao động.

Kinh tế phát triển nhấn mạnh rằng nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, được đánh giá qua hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Số lượng phản ánh tổng số người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước, trong khi chất lượng thể hiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc tích cực tìm kiếm việc làm, cũng được phân tích qua số lượng và chất lượng Tuy nhiên, một số người được coi là nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn lao động, như những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm, hoặc những người trong độ tuổi lao động đang theo học.

Theo Phạm Minh Hạc, nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng dân cư mà còn bao gồm chất lượng con người, thể hiện qua sức khỏe, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức.

Nguồn lực con người, theo Nguyễn Thanh Hội, không chỉ bao gồm số lượng và chuyên môn của lực lượng lao động mà còn phản ánh trình độ văn hóa, thái độ làm việc và khát vọng tự hoàn thiện của họ.

Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển đất nước, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của người lao động có trí tuệ, tay nghề cao và phẩm chất tốt, được đào tạo và phát triển thông qua một nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại.

Nhân lực là nguồn lực con người, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng xã hội văn minh và phát triển bền vững Khi nghiên cứu nhân lực, cần chú trọng đến lao động sáng tạo, trí lực, thể lực, cũng như phẩm chất đạo đức và nhân cách Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này là cần thiết để phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở từng thời kỳ nhất định.

Khi nói đến nguồn nhân lực, không thể không nhắc đến yếu tố nhân cách, thẩm mỹ và quan điểm sống, vì đây chính là biểu hiện văn hóa của người lao động Những giá trị như đạo đức, tác phong, tính tự chủ, năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, cùng với khả năng hợp tác và làm việc nhóm, đều tạo nên một nguồn nhân lực chất lượng Hơn nữa, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa và tri thức về giá trị cuộc sống cũng rất quan trọng Trình độ phát triển nhân cách và đạo đức không chỉ nâng cao khả năng thực hiện các chức năng xã hội mà còn thúc đẩy khả năng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.

Nhân lực trong một tổ chức được hiểu là tiềm năng lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, bao gồm các yếu tố về số lượng, cơ cấu (giới tính, độ tuổi, tính chất công việc) và chất lượng Chất lượng nhân lực phản ánh phẩm chất và năng lực, bao gồm trí lực, tâm lực, thể lực và kỹ năng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và tối đa hóa lợi nhuận cho tổ chức.

1.1.2 Tầm quan trọng của nhân lực đối với tổ chức

Nhân lực, hay nguồn lực con người, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự bền vững của mọi tổ chức Sự phát triển của nhân lực không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

Thứ nhất, nhân lực là động lực phát triển

Cùng với khoa học - công nghệ, vốn đầu tư và nhân lực là yếu tố quyết định cho sự thành công của sự nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta Nguồn lực con người không chỉ tạo ra động lực phát triển mà còn là yếu tố chủ chốt để phát huy hiệu quả của các nguồn lực khác Vai trò của con người trong việc sáng tạo, vận hành và cải tiến công cụ lao động là không thể phủ nhận, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất Nguồn lực con người chính là tổng hợp năng lực được huy động trong sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển.

Nhân lực là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi có nền kinh tế đang phát triển và dân số trẻ đông đảo Khai thác hợp lý nguồn nhân lực này sẽ tạo ra động lực lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Thứ hai, nhân lực là mục tiêu của sự phát triển

Phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu con người và nâng cao chất lượng cuộc sống, hướng tới một xã hội hiện đại và văn minh Con người đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ tài sản vật chất và tinh thần, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng.

Nhu cầu tiêu dùng của con người đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, định hướng sản xuất thông qua sự vận động của cung - cầu trên thị trường Khi nhu cầu tiêu dùng tăng, lao động sẽ được huy động để sản xuất hàng hóa tương ứng Sự cải thiện trong đời sống con người dẫn đến nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng đa dạng, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Con người không chỉ là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội mà còn là động lực cho sự tự hoàn thiện.

Thứ ba, nhân lực là nhân tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC

2.1 Tổng quan tỉnh/thành phố ABC và Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC

2.1.1 Giới thiệu về tỉnh/thành phố ABC

Tỉnh/Thành phố ABC là một địa điểm có tọa độ địa lý từ 1….’ đến 1…….’ vĩ độ Bắc và 10… ’ đến 1… ’ kinh độ Đông Về mặt địa lý, phía Bắc giáp huyện, thị xã Tỉnh/Thành phố ABC, phía Nam giáp huyện và của Tỉnh/Thành phố ABC, phía Đông giáp biển Đông, trong khi phía Tây giáp Tỉnh/Thành phố ABC Savanakhet và Salavan thuộc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Tỉnh/Thành phố ABC được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Huyện, thị xã và 8 huyện khác Trong số đó, thành phố Huyện và thị xã đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh.

Tỉnh/Thành phố ABC có giao thông thuận lợi với nhiều trục đường quốc gia và quốc tế, bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy, kết nối với các cửa khẩu quốc tế và quốc gia Với … km bờ biển và cảng biển …, tỉnh/thành phố ABC tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa và hợp tác phát triển Địa hình của tỉnh/thành phố ABC thấp dần từ Tây sang Đông, chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phía Tây, vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp, vùng cát nội đồng và ven biển Hệ thống sông suối ngắn và dốc do địa hình hẹp, cùng với sự đa dạng của các tiểu khu vực và vùng sinh thái, giúp tỉnh/thành phố ABC phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất cao su tại các và một số huyện khác.

Khí hậu tại tỉnh/thành phố ABC rất phù hợp cho sự phát triển của nông, lâm nghiệp và thủy sản, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm.

Tỉnh/Thành phố ABC có 12 con sông lớn, hình thành do đặc điểm địa hình, khiến cho các con sông thường ngắn và dốc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới thủy điện, đặc biệt phổ biến ở miền núi Hệ thống sông ngòi cũng đã hỗ trợ xây dựng các công trình thủy lợi quy mô lớn và nhỏ, góp phần quan trọng trong việc cung cấp nước cho hệ thống nông nghiệp của tỉnh.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Dân số và lao động: Tỉnh/Thành phố ABC có 8 huyện, … … thị xã với … xã, phường, thị trấn Năm 20…, Tỉnh/Thành phố ABCcó ….người, chiếm 0,66% dân số cả nước.

Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20 - 20 ĐVT: Người

2018/2017 2019/2018 Số lượng % Số lượng % Số lượng % ± % ± %

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh/thành phố ABC

Theo Bảng 2.1, giai đoạn 20 - 20 , dân số tỉnh/thành phố ABC ghi nhận mức tăng trung bình 0,56% mỗi năm Cụ thể, dân số nam tăng 0,36%/năm, trong khi dân số nữ tăng 0,76%/năm Đặc biệt, năm 2019, dân số tăng 1,13% so với năm 2017, với dân số nam tăng 0,73% và dân số nữ tăng 1,52%.

Về lao động, trong giai đoạn 20 - 20 tăng bình quân 0,3%/năm Năm

2019, số lao động trong độ tuổi năm 2019 là 348.854 người tăng 0,6% so với năm

Tính đến năm 2017, tỉnh/thành phố ABC sở hữu một dân số trẻ, điều này tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế Cụ thể, lao động thành thị chiếm 27,8% và lao động nông thôn chiếm 72,2% tổng số lao động toàn tỉnh, cho thấy lực lượng lao động nông thôn có tỷ trọng đáng kể Sự hiện diện của lực lượng lao động nông thôn lớn là một lợi thế quan trọng để phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất cao su.

- Tình hình đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh/thành phố ABC là

473.744 ha Quy mô, cơ cấu đất đai của Tỉnh/Thành phố ABCđược trình bày ở bảng sau.

Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu đất đai tỉnh/thành phố ABC đến

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

+ Đất sản xuất nông nghiệp 121.371 25,6

- Đất trồng cây cao su 19.945,60 4,2

+ Đất lâm nghiệp có rừng 262.877 55,5

+ Đất nuôi trồng thủy sản 2.926 0,6

Tổng diện tích đất tự nhiên 473.744 100,0

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh/thành phố ABC

Qua Bảng 2.2, cho thấy đất trồng cao su là 19.945,6 ha chiếm 4,21 tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 16,43 đất sản xuất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp là

Tỉnh/Thành phố ABC có 40.362 ha đất nông nghiệp, chiếm 8,52% tổng diện tích đất tự nhiên, và 46.096 ha đất chưa sử dụng, chiếm 9,73% tổng diện tích, bao gồm các loại đất bằng, đồi núi và núi đá không có rừng Vùng đất đỏ bazan tại đây rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày Để khai thác hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng, tỉnh cần triển khai các chính sách quy hoạch và thu hút đầu tư, nhằm mang lại lợi ích kinh tế, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ môi trường sinh thái và giảm thiểu xói mòn đất.

Trong giai đoạn 20 - 20 , kinh tế của Tỉnh/Thành phố ABC phát triển nhanh và ổn định, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên Mặc dù vậy, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng trưởng hàng năm Cơ cấu kinh tế của tỉnh/thành phố ABC trong giai đoạn này được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20

(Tính theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: Triệu đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± % Tổng số 6.398.014 100,

28,1 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh/thành phố ABC

Theo Bảng 2.3, trong sản xuất nông nghiệp, hoạt động trồng trọt chiếm ưu thế với giá trị sản xuất đạt 3.537.820 triệu đồng, tương đương 68,11% tổng giá trị ngành Năm 2019, ngành thủy sản ghi nhận sự giảm sút rõ rệt, giảm 5,7% so với năm 2018, chủ yếu do sự cố môi trường biển.

2.1.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện công tác quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC

Tỉnh/Thành phố ABC hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, với tốc độ tăng trưởng chậm và chuyển dịch cơ cấu lao động chưa hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân và chất lượng nguồn nhân lực Ngành thống kê cũng gặp thách thức khi tỷ lệ công chức được đào tạo chuyên ngành thống kê rất thấp, trong khi số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo này lại hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do thống kê là một chuyên ngành hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và cơ hội nghề nghiệp trong ngành Thêm vào đó, ngành thống kê đã trải qua hai lần tách nhập, khiến nguồn nhân lực bị suy giảm do điều kiện làm việc khó khăn, thu nhập thấp, dẫn đến việc nhiều công chức chuyển sang các lĩnh vực khác.

Thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu với phương pháp luận phức tạp, yêu cầu người làm thống kê phải nắm vững lý thuyết và hiểu biết thực tiễn sâu sắc Một số chuyên ngành có thể mất từ 5 đến 10 năm để lĩnh hội các kiến thức cơ bản Tuy nhiên, hiện nay, nhân lực trong lĩnh vực thống kê chưa được quy hoạch và định hướng phát triển một cách hệ thống, dẫn đến tình trạng thiếu hụt cán bộ có đủ năng lực cho các công việc chuyên sâu và các vị trí quản lý.

Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong ngành Thống kê đang gặp khó khăn do thiếu hụt đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đặc biệt khi trong những năm gần đây có 03 thống kê viên chính nghỉ hưu mà số lượng mới không tăng Sự thiếu hụt này ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và chất lượng đào tạo nhân lực, vì đội ngũ này không chỉ có kinh nghiệm phong phú mà còn nắm vững lý thuyết chuẩn mực và kiến thức mới về thống kê Đào tạo cần được thực hiện không chỉ qua các lớp học tập trung mà còn thông qua kinh nghiệm thực tế trong từng chuyên ngành cụ thể.

Chế độ và chính sách của Nhà nước đối với công chức hiện nay còn nhiều bất cập, dẫn đến môi trường làm việc tại các tổ chức công chưa tạo động lực và cơ hội cho công chức trẻ phát triển tài năng Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút những người có năng lực và tài năng vào làm việc tại Cục Thống kê.

2.1.2 Khái quát về Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Theo Nghị quyết và Quyết định số của , Tỉnh/Thành phố ABC đã được xác định lại với địa giới và tên gọi lịch sử của mình Sau khi chia tách, tỉnh/thành phố ABC bao gồm thị xã Huyện, thị xã (Tỉnh/Thành phố ) và huyện: Qua nhiều lần thay đổi về địa giới và tên gọi của một số huyện, thị xã, hiện tại tỉnh/thành phố ABC có đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã (trong đó có , thị xã, ), cùng với xã, phường và thị trấn.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC

NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC

3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính công trở nên cần thiết Công tác quản lý nhân lực trong các tổ chức công sẽ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, cả thuận lợi lẫn khó khăn.

Những yếu tố tích cực chủ yếu đã và đang tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhân lực là:

Chính sách tinh giản biên chế theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, ban hành ngày 14/04/2015, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, nhằm mục tiêu sắp xếp lại bộ máy hành chính, giảm biên chế và loại bỏ những công chức không đủ điều kiện tiêu chuẩn Chính sách này sẽ giúp đội ngũ công chức trở nên gọn gàng về số lượng và đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

Nghị quyết số 39-NQ-TW của Bộ Chính trị, ban hành ngày 17/4/2015, nhằm tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, thể hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong công tác cải cách hành chính Nghị quyết này hướng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy công quyền, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2015-2020 nhấn mạnh việc xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tổ chức và công dân Điều này đòi hỏi hoạt động quản lý phải được đổi mới để phù hợp với yêu cầu mới.

Chương trình cải cách tiền lương giai đoạn 2015-2020 đã thực hiện nhiều thay đổi quan trọng về thang bảng lương và mức lương tối thiểu Mục tiêu của chương trình là đảm bảo công chức có mức thu nhập đủ sống, từ đó nâng cao đời sống và trách nhiệm trong công việc Những cải cách này không chỉ giúp công chức yên tâm công tác mà còn góp phần tăng cường kỷ luật trong công vụ.

Những yếu tố hạn chế chủ yếu tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhân lực là:

Nguy cơ tụt hậu trong quản lý khu vực công so với khu vực tư và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang gia tăng, khi mà khu vực tư đã có lợi thế về nguồn lực và cơ chế quản lý độc lập Mặc dù khu vực công đã nhận được sự quan tâm, nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu và ràng buộc Đặc thù của quản lý công chức là tuân thủ các quy định của Luật và phân cấp quản lý, dẫn đến sự thiếu linh hoạt và khả năng thay đổi chậm.

Nguồn lực đầu tư cho quản lý công chức chủ yếu đến từ Ngân sách Nhà nước, trong đó chi phí lớn nhất bao gồm đào tạo bồi dưỡng, thù lao cho công chức và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.

Hiện nay, việc áp dụng các tiến bộ và đổi mới trong quản lý nguồn nhân lực ở khu vực công vẫn còn nhiều hạn chế Các cơ quan quản lý chưa nghiên cứu sâu về các mô hình hiệu quả và thiếu điển hình tiên tiến để các đơn vị khác có thể học hỏi và áp dụng.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC

Quản lý nhân lực của Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC cần tuân thủ các quy định của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm hoạt động của ngành Thống kê Do đó, cần có định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực để đáp ứng xu thế phát triển hiện nay.

Cần thường xuyên nắm vững quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng đội ngũ công chức, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Quản lý nhân lực trong ngành Thống kê cần được điều chỉnh để phù hợp với các mục tiêu chiến lược phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, dựa trên những điều kiện và đặc điểm cụ thể của hoạt động trong lĩnh vực này.

Quản lý nhân lực cần có tầm nhìn dài hạn và thực hiện các bước đi phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, đồng thời gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong quản lý nhân lực, việc nắm vững và giải quyết mối quan hệ giữa các khâu như xác định nhu cầu nhân lực, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo động lực, đánh giá và khen thưởng là rất quan trọng Mỗi khâu đều cần phải dựa trên nhu cầu và điều kiện thực tế về nhân lực của đơn vị trong từng giai đoạn để đảm bảo hiệu quả quản lý.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC

3.2.1 Giải pháp xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực

Xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực là bước quan trọng giúp tổ chức nhận diện khoảng cách giữa tình hình hiện tại và mục tiêu tương lai về nguồn nhân lực Điều này không chỉ giúp dự đoán các khó khăn mà còn tìm ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu nhân lực hiệu quả Thêm vào đó, quá trình này cũng giúp tổ chức nhận diện rõ hơn những hạn chế và cơ hội từ nguồn tài sản nhân lực hiện có Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy việc xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC vẫn còn một số hạn chế Để cải thiện điều này trong thời gian tới, Cục cần thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực.

Một là, xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực cần dựa trên các căn cứ:

Kế hoạch và mục tiêu chiến lược phát triển của Cục Thống kê trong giai đoạn tới sẽ tập trung vào việc xác định khối lượng công việc cần thực hiện, đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật và khả năng thay đổi công nghệ để nâng cao chất lượng hiệu quả công việc Đồng thời, cơ cấu nhân lực sẽ được tổ chức hợp lý theo công việc, chú trọng vào khả năng nâng cao chất lượng nhân viên và giảm tỷ lệ nghỉ việc Cuối cùng, việc đánh giá khả năng tài chính cho hoạt động quản trị nhân lực cũng sẽ được thực hiện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.

Hai là, phân tích mức cung nội bộ

Ngày đăng: 02/12/2021, 08:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (2019), Báo cáo tổng kết giai đoạn 20... - 20..., Tỉnh/Thành phố ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết giai đoạn 20... -20
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Năm: 2019
2. Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (2019), Báo cáo tăng giảm đội ngũ công chức thống kê giai đoạn 20... - 20..., Tỉnh/Thành phố ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tăng giảm đội ngũ côngchức thống kê giai đoạn 20... - 20
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Năm: 2019
3. Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (2019), Quy chế trả lương giai đoạn 20... - 20..., Tỉnh/Thành phố ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế trả lương giai đoạn 20... - 20
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Năm: 2019
4. Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (2019), Quy chế thi đua khen thưởng, Tỉnh/Thành phố ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế thi đua khen thưởng
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Năm: 2019
5. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh
Nhà XB: Nxb Đại họcKinh tế Quốc dân
Năm: 2008
6. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêucầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Mai Quốc Chánh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
7. Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (2014), Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Tỉnh/Thành phố ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án vị trí việc làm và cơ cấungạch công chức
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Năm: 2014
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
9. Phạm Tất Dong (2001), Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trongcông nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Tất Dong
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
10. Trần Kim Dung (2015), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Tổng hợp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nxb Tổng hợp TP.HCM
Năm: 2015
11. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
13. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào côngnghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
14. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, Nxb Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân sự
Tác giả: Nguyễn Thanh Hội
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2002
15. Tạ Ngọc Hải (2013), Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quanhành chính nhà nước
Tác giả: Tạ Ngọc Hải
Năm: 2013
16. Phạm Thu Hằng (2013), Kinh nghiệm quản lý công chức theo Vị trí việc làm của các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý công chức theo Vị trí việc làmcủa các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt nam
Tác giả: Phạm Thu Hằng
Năm: 2013
17. Đào Thanh Hải (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Nxb Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chứctrong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Đào Thanh Hải
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2005
18. Phạm Quỳnh Hoa (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc Gia, tập 1, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước
Tác giả: Phạm Quỳnh Hoa
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc Gia
Năm: 2002
19. Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình Quản lý và Phát triển nguồn nhân lực xã hội, Nxb Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý và Phát triển nguồn nhân lực xã hội
Tác giả: Bùi Văn Nhơn
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2006
22. Quốc hội (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh cán bộ, công chức
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2003
24. Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình kinh tế lao động, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế lao động
Tác giả: Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NxbGiáo dục
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tỉnh/Thành phố ABCcó 12 con sông lớn hình thành…... Do ảnh hưởng của địa hình nên sông ở đây thường ngắn và dốc, đây cũng là điều kiện phát triển mạng lưới thủy điện, phổ biến ở miền núi vùng …., …. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
nh Thành phố ABCcó 12 con sông lớn hình thành…... Do ảnh hưởng của địa hình nên sông ở đây thường ngắn và dốc, đây cũng là điều kiện phát triển mạng lưới thủy điện, phổ biến ở miền núi vùng …., … (Trang 44)
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20.. - 201..  - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20.. - 201.. (Trang 46)
- Tình hình phát triển kinh tế: Giai đoạn 20... - 20..., tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh/Thành phố ABCkhá nhanh và ổn định - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
nh hình phát triển kinh tế: Giai đoạn 20... - 20..., tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh/Thành phố ABCkhá nhanh và ổn định (Trang 46)
Tình hình biên chế công chức tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABCđược trình bày ở bảng sau. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
nh hình biên chế công chức tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABCđược trình bày ở bảng sau (Trang 56)
Bảng 2.7. Quy mô và cơ cấu nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC  - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.7. Quy mô và cơ cấu nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC (Trang 60)
Qua Bảng 2.8, cho thấy giai đoạn 20... - 20... số công chức có trình độ đại học có xu hướng tăng - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
ua Bảng 2.8, cho thấy giai đoạn 20... - 20... số công chức có trình độ đại học có xu hướng tăng (Trang 62)
Bảng 2.9. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC giai đoạn 20.. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.9. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC giai đoạn 20 (Trang 63)
Bảng 2.10. Trình độ tin học của đội ngũ nhân lực - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.10. Trình độ tin học của đội ngũ nhân lực (Trang 64)
Bảng 2.11. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC giai đoạn 20.. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.11. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân lực tại Cục Thống kê Tỉnh/Thành phố ABC giai đoạn 20 (Trang 65)
*/ Tình hình sử dụng nhân lực đúng chuyên ngành - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
nh hình sử dụng nhân lực đúng chuyên ngành (Trang 71)
Bảng 2.16. Nguồn quy hoạch các chức danh tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC  - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.16. Nguồn quy hoạch các chức danh tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC (Trang 75)
Hình thức đào tạo chủ yếu là vừa học vừa làm, tự học. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Hình th ức đào tạo chủ yếu là vừa học vừa làm, tự học (Trang 77)
Bảng 2.19. Kết quả phân loại đánh giá công chức tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20. - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.19. Kết quả phân loại đánh giá công chức tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20 (Trang 79)
Qua Bảng 2.20, cho thấy giai đoạn 20... - 20... công chức ngành Thống kê ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định về ngạch bậc lương hiện hành của Nhà nước đối với công chức và viên chức, còn được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề Thống kê ở mức từ 1 - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
ua Bảng 2.20, cho thấy giai đoạn 20... - 20... công chức ngành Thống kê ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định về ngạch bậc lương hiện hành của Nhà nước đối với công chức và viên chức, còn được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề Thống kê ở mức từ 1 (Trang 81)
Qua Bảng 2.21, cho thấy công tác khen thưởng và kỷ luật được cấp ủy, lãnh đạo đơn vị quan tâm chỉ đạo sát sao và nghiêm túc theo các quy định và hướng dẫn, đảm bảo đúng người, đúng sự việc - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
ua Bảng 2.21, cho thấy công tác khen thưởng và kỷ luật được cấp ủy, lãnh đạo đơn vị quan tâm chỉ đạo sát sao và nghiêm túc theo các quy định và hướng dẫn, đảm bảo đúng người, đúng sự việc (Trang 82)
Bảng 2.22. Thông tin cơ bản của mẫu điều tra - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
Bảng 2.22. Thông tin cơ bản của mẫu điều tra (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w