HOÀN THIỆN CÔNG HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHÂN lực tại cục THỐNG kê TỈNH THÀNH PHỐ ABC
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC CÔNG
1.1 Lý luận về nhân lực và tầm quan trọng của nhân lực đối với tổ chức
Nhân lực và quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, quản trị nhân lực trở thành một yêu cầu cấp bách, vừa phản ánh tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển.
Nhân lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Liên Hợp Quốc cho rằng nhân lực bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, liên quan đến sự phát triển cá nhân và quốc gia Ngân hàng Thế giới định nghĩa nhân lực là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Theo đó, nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng bên cạnh các loại vốn vật chất như tiền tệ, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.
Nhân lực có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội và phát triển, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng phát triển bình thường Nghĩa hẹp của nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, tập trung vào các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào lao động và sản xuất, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, với tổng thể các yếu tố thể lực và trí lực được huy động vào lao động.
Kinh tế phát triển nhấn mạnh rằng nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, được đánh giá qua hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Số lượng phản ánh tổng số người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước, trong khi chất lượng thể hiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc tích cực tìm kiếm việc làm, cũng được phân tích qua số lượng và chất lượng Tuy nhiên, một số người được coi là nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn lao động, như những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm, hoặc những người trong độ tuổi lao động đang theo học.
Theo Phạm Minh Hạc, nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng dân cư mà còn bao gồm chất lượng con người, thể hiện qua sức khỏe, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức.
Nguồn lực con người, theo Nguyễn Thanh Hội, không chỉ bao gồm số lượng và chuyên môn của lực lượng lao động mà còn phản ánh trình độ văn hóa, thái độ làm việc và khát vọng tự hoàn thiện của họ.
Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển đất nước, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của người lao động có trí tuệ, tay nghề cao và phẩm chất tốt, được đào tạo và phát triển thông qua một nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại.
Nhân lực là nguồn lực con người, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng xã hội văn minh và phát triển bền vững Khi nghiên cứu nhân lực, cần chú trọng đến lao động sáng tạo, trí lực, thể lực, cũng như phẩm chất đạo đức và nhân cách Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này là cần thiết để phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở từng thời kỳ nhất định.
Khi nói đến nguồn nhân lực, không thể không nhắc đến yếu tố nhân cách, thẩm mỹ và quan điểm sống, vì đây chính là biểu hiện văn hóa của người lao động Những giá trị như đạo đức, tác phong, tính tự chủ, năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, cùng với khả năng hợp tác và làm việc nhóm, đều tạo nên một nguồn nhân lực chất lượng Hơn nữa, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa và tri thức về giá trị cuộc sống cũng rất quan trọng Trình độ phát triển nhân cách và đạo đức không chỉ nâng cao khả năng thực hiện các chức năng xã hội mà còn thúc đẩy khả năng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Nhân lực trong một tổ chức được hiểu là tiềm năng lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, bao gồm các yếu tố về số lượng, cơ cấu (giới tính, độ tuổi, tính chất công việc) và chất lượng Chất lượng nhân lực phản ánh phẩm chất và năng lực, bao gồm trí lực, tâm lực, thể lực và kỹ năng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và tối đa hóa lợi nhuận cho tổ chức.
1.1.2 Tầm quan trọng của nhân lực đối với tổ chức
Nhân lực, hay nguồn lực con người, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự bền vững của mọi tổ chức Sự phát triển của nhân lực không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Thứ nhất, nhân lực là động lực phát triển
Cùng với khoa học - công nghệ, vốn đầu tư và nhân lực là yếu tố quyết định cho sự thành công của sự nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta Nguồn lực con người không chỉ tạo ra động lực phát triển mà còn là yếu tố chủ chốt để phát huy hiệu quả của các nguồn lực khác Vai trò của con người trong việc sáng tạo, vận hành và cải tiến công cụ lao động là không thể phủ nhận, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất Nguồn lực con người chính là tổng hợp năng lực được huy động trong sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi có nền kinh tế đang phát triển và dân số trẻ đông đảo Khai thác hợp lý nguồn nhân lực này sẽ tạo ra động lực lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Thứ hai, nhân lực là mục tiêu của sự phát triển
Phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu con người và nâng cao chất lượng cuộc sống, hướng tới một xã hội hiện đại và văn minh Con người đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ tài sản vật chất và tinh thần, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu dùng của con người đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, định hướng sản xuất thông qua sự vận động của cung - cầu trên thị trường Khi nhu cầu tiêu dùng tăng, lao động sẽ được huy động để sản xuất hàng hóa tương ứng Sự cải thiện trong đời sống con người dẫn đến nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng đa dạng, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Con người không chỉ là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội mà còn là động lực cho sự tự hoàn thiện.
Thứ ba, nhân lực là nhân tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC
2.1 Tổng quan tỉnh/thành phố ABC và Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
2.1.1 Giới thiệu về tỉnh/thành phố ABC
Tỉnh/Thành phố ABC là một địa điểm có tọa độ địa lý từ 1….’ đến 1…….’ vĩ độ Bắc và 10… ’ đến 1… ’ kinh độ Đông Về mặt địa lý, phía Bắc giáp huyện, thị xã Tỉnh/Thành phố ABC, phía Nam giáp huyện và của Tỉnh/Thành phố ABC, phía Đông giáp biển Đông, trong khi phía Tây giáp Tỉnh/Thành phố ABC Savanakhet và Salavan thuộc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Tỉnh/Thành phố ABC được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Huyện, thị xã và 8 huyện khác Trong số đó, thành phố Huyện và thị xã đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh.
Tỉnh/Thành phố ABC có giao thông thuận lợi với nhiều trục đường quốc gia và quốc tế, bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy, kết nối với các cửa khẩu quốc tế và quốc gia Với … km bờ biển và cảng biển …, tỉnh/thành phố ABC tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa và hợp tác phát triển Địa hình của tỉnh/thành phố ABC thấp dần từ Tây sang Đông, chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phía Tây, vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp, vùng cát nội đồng và ven biển Hệ thống sông suối ngắn và dốc do địa hình hẹp, cùng với sự đa dạng của các tiểu khu vực và vùng sinh thái, giúp tỉnh/thành phố ABC phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất cao su tại các và một số huyện khác.
Khí hậu tại tỉnh/thành phố ABC rất phù hợp cho sự phát triển của nông, lâm nghiệp và thủy sản, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm.
Tỉnh/Thành phố ABC có 12 con sông lớn, hình thành do đặc điểm địa hình, khiến cho các con sông thường ngắn và dốc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới thủy điện, đặc biệt phổ biến ở miền núi Hệ thống sông ngòi cũng đã hỗ trợ xây dựng các công trình thủy lợi quy mô lớn và nhỏ, góp phần quan trọng trong việc cung cấp nước cho hệ thống nông nghiệp của tỉnh.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: Tỉnh/Thành phố ABC có 8 huyện, … … thị xã với … xã, phường, thị trấn Năm 20…, Tỉnh/Thành phố ABCcó ….người, chiếm 0,66% dân số cả nước.
Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20 - 20 ĐVT: Người
2018/2017 2019/2018 Số lượng % Số lượng % Số lượng % ± % ± %
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh/thành phố ABC
Theo Bảng 2.1, giai đoạn 20 - 20 , dân số tỉnh/thành phố ABC ghi nhận mức tăng trung bình 0,56% mỗi năm Cụ thể, dân số nam tăng 0,36%/năm, trong khi dân số nữ tăng 0,76%/năm Đặc biệt, năm 2019, dân số tăng 1,13% so với năm 2017, với dân số nam tăng 0,73% và dân số nữ tăng 1,52%.
Về lao động, trong giai đoạn 20 - 20 tăng bình quân 0,3%/năm Năm
2019, số lao động trong độ tuổi năm 2019 là 348.854 người tăng 0,6% so với năm
Tính đến năm 2017, tỉnh/thành phố ABC sở hữu một dân số trẻ, điều này tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế Cụ thể, lao động thành thị chiếm 27,8% và lao động nông thôn chiếm 72,2% tổng số lao động toàn tỉnh, cho thấy lực lượng lao động nông thôn có tỷ trọng đáng kể Sự hiện diện của lực lượng lao động nông thôn lớn là một lợi thế quan trọng để phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất cao su.
- Tình hình đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh/thành phố ABC là
473.744 ha Quy mô, cơ cấu đất đai của Tỉnh/Thành phố ABCđược trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu đất đai tỉnh/thành phố ABC đến
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
+ Đất sản xuất nông nghiệp 121.371 25,6
- Đất trồng cây cao su 19.945,60 4,2
+ Đất lâm nghiệp có rừng 262.877 55,5
+ Đất nuôi trồng thủy sản 2.926 0,6
Tổng diện tích đất tự nhiên 473.744 100,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh/thành phố ABC
Qua Bảng 2.2, cho thấy đất trồng cao su là 19.945,6 ha chiếm 4,21 tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 16,43 đất sản xuất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp là
Tỉnh/Thành phố ABC có 40.362 ha đất nông nghiệp, chiếm 8,52% tổng diện tích đất tự nhiên, và 46.096 ha đất chưa sử dụng, chiếm 9,73% tổng diện tích, bao gồm các loại đất bằng, đồi núi và núi đá không có rừng Vùng đất đỏ bazan tại đây rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày Để khai thác hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng, tỉnh cần triển khai các chính sách quy hoạch và thu hút đầu tư, nhằm mang lại lợi ích kinh tế, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ môi trường sinh thái và giảm thiểu xói mòn đất.
Trong giai đoạn 20 - 20 , kinh tế của Tỉnh/Thành phố ABC phát triển nhanh và ổn định, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên Mặc dù vậy, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng trưởng hàng năm Cơ cấu kinh tế của tỉnh/thành phố ABC trong giai đoạn này được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế tỉnh/thành phố ABC giai đoạn 20
(Tính theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: Triệu đồng
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± % Tổng số 6.398.014 100,
28,1 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh/thành phố ABC
Theo Bảng 2.3, trong sản xuất nông nghiệp, hoạt động trồng trọt chiếm ưu thế với giá trị sản xuất đạt 3.537.820 triệu đồng, tương đương 68,11% tổng giá trị ngành Năm 2019, ngành thủy sản ghi nhận sự giảm sút rõ rệt, giảm 5,7% so với năm 2018, chủ yếu do sự cố môi trường biển.
2.1.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện công tác quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Tỉnh/Thành phố ABC hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, với tốc độ tăng trưởng chậm và chuyển dịch cơ cấu lao động chưa hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân và chất lượng nguồn nhân lực Ngành thống kê cũng gặp thách thức khi tỷ lệ công chức được đào tạo chuyên ngành thống kê rất thấp, trong khi số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo này lại hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do thống kê là một chuyên ngành hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và cơ hội nghề nghiệp trong ngành Thêm vào đó, ngành thống kê đã trải qua hai lần tách nhập, khiến nguồn nhân lực bị suy giảm do điều kiện làm việc khó khăn, thu nhập thấp, dẫn đến việc nhiều công chức chuyển sang các lĩnh vực khác.
Thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu với phương pháp luận phức tạp, yêu cầu người làm thống kê phải nắm vững lý thuyết và hiểu biết thực tiễn sâu sắc Một số chuyên ngành có thể mất từ 5 đến 10 năm để lĩnh hội các kiến thức cơ bản Tuy nhiên, hiện nay, nhân lực trong lĩnh vực thống kê chưa được quy hoạch và định hướng phát triển một cách hệ thống, dẫn đến tình trạng thiếu hụt cán bộ có đủ năng lực cho các công việc chuyên sâu và các vị trí quản lý.
Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong ngành Thống kê đang gặp khó khăn do thiếu hụt đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đặc biệt khi trong những năm gần đây có 03 thống kê viên chính nghỉ hưu mà số lượng mới không tăng Sự thiếu hụt này ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và chất lượng đào tạo nhân lực, vì đội ngũ này không chỉ có kinh nghiệm phong phú mà còn nắm vững lý thuyết chuẩn mực và kiến thức mới về thống kê Đào tạo cần được thực hiện không chỉ qua các lớp học tập trung mà còn thông qua kinh nghiệm thực tế trong từng chuyên ngành cụ thể.
Chế độ và chính sách của Nhà nước đối với công chức hiện nay còn nhiều bất cập, dẫn đến môi trường làm việc tại các tổ chức công chưa tạo động lực và cơ hội cho công chức trẻ phát triển tài năng Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút những người có năng lực và tài năng vào làm việc tại Cục Thống kê.
2.1.2 Khái quát về Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Theo Nghị quyết và Quyết định số của , Tỉnh/Thành phố ABC đã được xác định lại với địa giới và tên gọi lịch sử của mình Sau khi chia tách, tỉnh/thành phố ABC bao gồm thị xã Huyện, thị xã (Tỉnh/Thành phố ) và huyện: Qua nhiều lần thay đổi về địa giới và tên gọi của một số huyện, thị xã, hiện tại tỉnh/thành phố ABC có đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã (trong đó có , thị xã, ), cùng với xã, phường và thị trấn.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC
NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH/THÀNH PHỐ ABC
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính công trở nên cần thiết Công tác quản lý nhân lực trong các tổ chức công sẽ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, cả thuận lợi lẫn khó khăn.
Những yếu tố tích cực chủ yếu đã và đang tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhân lực là:
Chính sách tinh giản biên chế theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, ban hành ngày 14/04/2015, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, nhằm mục tiêu sắp xếp lại bộ máy hành chính, giảm biên chế và loại bỏ những công chức không đủ điều kiện tiêu chuẩn Chính sách này sẽ giúp đội ngũ công chức trở nên gọn gàng về số lượng và đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nghị quyết số 39-NQ-TW của Bộ Chính trị, ban hành ngày 17/4/2015, nhằm tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, thể hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong công tác cải cách hành chính Nghị quyết này hướng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy công quyền, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2015-2020 nhấn mạnh việc xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tổ chức và công dân Điều này đòi hỏi hoạt động quản lý phải được đổi mới để phù hợp với yêu cầu mới.
Chương trình cải cách tiền lương giai đoạn 2015-2020 đã thực hiện nhiều thay đổi quan trọng về thang bảng lương và mức lương tối thiểu Mục tiêu của chương trình là đảm bảo công chức có mức thu nhập đủ sống, từ đó nâng cao đời sống và trách nhiệm trong công việc Những cải cách này không chỉ giúp công chức yên tâm công tác mà còn góp phần tăng cường kỷ luật trong công vụ.
Những yếu tố hạn chế chủ yếu tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhân lực là:
Nguy cơ tụt hậu trong quản lý khu vực công so với khu vực tư và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang gia tăng, khi mà khu vực tư đã có lợi thế về nguồn lực và cơ chế quản lý độc lập Mặc dù khu vực công đã nhận được sự quan tâm, nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu và ràng buộc Đặc thù của quản lý công chức là tuân thủ các quy định của Luật và phân cấp quản lý, dẫn đến sự thiếu linh hoạt và khả năng thay đổi chậm.
Nguồn lực đầu tư cho quản lý công chức chủ yếu đến từ Ngân sách Nhà nước, trong đó chi phí lớn nhất bao gồm đào tạo bồi dưỡng, thù lao cho công chức và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.
Hiện nay, việc áp dụng các tiến bộ và đổi mới trong quản lý nguồn nhân lực ở khu vực công vẫn còn nhiều hạn chế Các cơ quan quản lý chưa nghiên cứu sâu về các mô hình hiệu quả và thiếu điển hình tiên tiến để các đơn vị khác có thể học hỏi và áp dụng.
3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC
Quản lý nhân lực của Cục Thống kê tỉnh/thành phố ABC cần tuân thủ các quy định của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm hoạt động của ngành Thống kê Do đó, cần có định hướng hoàn thiện quản lý nhân lực để đáp ứng xu thế phát triển hiện nay.
Cần thường xuyên nắm vững quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng đội ngũ công chức, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý nhân lực trong ngành Thống kê cần được điều chỉnh để phù hợp với các mục tiêu chiến lược phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, dựa trên những điều kiện và đặc điểm cụ thể của hoạt động trong lĩnh vực này.
Quản lý nhân lực cần có tầm nhìn dài hạn và thực hiện các bước đi phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, đồng thời gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quản lý nhân lực, việc nắm vững và giải quyết mối quan hệ giữa các khâu như xác định nhu cầu nhân lực, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo động lực, đánh giá và khen thưởng là rất quan trọng Mỗi khâu đều cần phải dựa trên nhu cầu và điều kiện thực tế về nhân lực của đơn vị trong từng giai đoạn để đảm bảo hiệu quả quản lý.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC
3.2.1 Giải pháp xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực
Xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực là bước quan trọng giúp tổ chức nhận diện khoảng cách giữa tình hình hiện tại và mục tiêu tương lai về nguồn nhân lực Điều này không chỉ giúp dự đoán các khó khăn mà còn tìm ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu nhân lực hiệu quả Thêm vào đó, quá trình này cũng giúp tổ chức nhận diện rõ hơn những hạn chế và cơ hội từ nguồn tài sản nhân lực hiện có Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy việc xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực tại Cục thống kê tỉnh/thành phố ABC vẫn còn một số hạn chế Để cải thiện điều này trong thời gian tới, Cục cần thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực.
Một là, xác định nhu cầu và hoạch định nhân lực cần dựa trên các căn cứ:
Kế hoạch và mục tiêu chiến lược phát triển của Cục Thống kê trong giai đoạn tới sẽ tập trung vào việc xác định khối lượng công việc cần thực hiện, đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật và khả năng thay đổi công nghệ để nâng cao chất lượng hiệu quả công việc Đồng thời, cơ cấu nhân lực sẽ được tổ chức hợp lý theo công việc, chú trọng vào khả năng nâng cao chất lượng nhân viên và giảm tỷ lệ nghỉ việc Cuối cùng, việc đánh giá khả năng tài chính cho hoạt động quản trị nhân lực cũng sẽ được thực hiện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Hai là, phân tích mức cung nội bộ