Tình hình nghiên cứu
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là chủ đề được nhiều độc giả và nhà nghiên cứu quan tâm Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, trong đó có luận án tiến sĩ kinh tế của Trần về việc xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tại các huyện ngoại thành Hà Nội.
Huy Sáng, học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 1999, đã thực hiện luận án hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành Luận án đánh giá thực trạng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tại các huyện ngoại thành Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Luận văn Thạc sĩ Luật học của Trần Duy Hưng, giảng viên Trường Cán Bộ Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào việc đào tạo và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết đã hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến đào tạo nguồn cán bộ và đánh giá thực trạng việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Tạ Quang Ngãi với chủ đề “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)” đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức Nghiên cứu đánh giá thực trạng trong 10 năm qua tại Hà Nội và đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ cùng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đội ngũ công chức tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, mặc dù đang trong quá trình cải thiện kinh tế - xã hội, vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và chất lượng công chức còn hạn chế Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ này cần được xem xét kỹ lưỡng, vì mỗi nhóm công chức tại cùng một địa điểm nhưng trong bối cảnh khác nhau sẽ có những vấn đề quan tâm riêng Đề tài nghiên cứu của tôi vì vậy là độc đáo và không trùng lặp.
Giả thuyết khoa học
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa hiện đang gặp một số hạn chế, với các khâu trong quy trình còn chưa phù hợp, dẫn đến hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng chưa đạt yêu cầu cao.
Giả thuyết 2: Hoạt động đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
Có bốn chức năng chưa được triển khai hiệu quả tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống do thiếu hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể Cần thiết phải điều chỉnh các tiêu chí cũ không còn phù hợp và bổ sung các tiêu chí mới để nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo và bồi dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm mạng Internet, báo cáo tổng kết, kế hoạch và công văn của các cơ quan chức năng.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc phân tích các văn bản, tài liệu, báo cáo và bảng biểu thống kê liên quan đến việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống.
Phương pháp phân tích tổng hợp là quá trình nghiên cứu và đánh giá các tài liệu đã thu thập, nhằm tạo ra cái nhìn toàn diện và khách quan về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống.
Phương pháp đánh giá nhằm xem xét các thành tựu và hạn chế trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống Qua đó, có thể xác định những điểm mạnh và yếu, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đóng góp của đề tài
Đề tài “ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện
Khóa luận "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa" là công trình nghiên cứu cá nhân, dựa trên lý luận và thực tiễn Đề tài hệ thống hóa các luận cứ liên quan đến công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức tại Ủy ban, đồng thời chỉ ra những bất cập và vướng mắc trong thực tiễn Khóa luận đã đóng góp quan trọng trong việc cải thiện quy trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại địa phương.
Khóa luận trình bày các khái niệm cơ bản về Ủy ban Nhân dân (UBND), công chức và công chức cấp xã Nó cũng đề cập đến khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và vai trò quan trọng của quá trình này trong việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức Bên cạnh đó, bài viết mô tả quy trình đào tạo, bồi dưỡng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này, từ đó tạo nền tảng lý thuyết vững chắc cho việc phát triển đội ngũ công chức tại địa phương.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, cần đề xuất năm luận điểm và thực tiễn cụ thể Những kiến nghị này bao gồm việc cải tiến chương trình đào tạo, tăng cường các khóa học thực hành, nâng cao năng lực giảng viên, xây dựng môi trường học tập tích cực và thường xuyên đánh giá hiệu quả đào tạo Các giải pháp này không chỉ giúp nâng cao trình độ chuyên môn mà còn góp phần cải thiện chất lượng phục vụ của đội ngũ công chức trong huyện.
Khóa luận này phân tích và so sánh các quy định trong các văn bản chuyên ngành liên quan đến đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, đồng thời đánh giá giá trị thực tiễn của lĩnh vực này tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện các văn bản chuyên ngành và tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Khóa luận này tập trung vào việc xây dựng hệ thống quan điểm cơ bản và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, dựa trên lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Chương 2 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3 trình bày các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa Để cải thiện chất lượng công chức, cần tập trung vào việc xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, tăng cường các hoạt động thực tiễn, và khuyến khích sự tham gia của công chức trong quá trình học tập Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc Cuối cùng, cần thiết lập cơ chế đánh giá và phản hồi để liên tục cải thiện chất lượng đào tạo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
Một số khái niệm liên quan
Trong bài viết này, tác giả trình bày hai nội dung chính: khái niệm về Ủy ban nhân dân, công chức, viên chức, công chức cấp xã, và quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức theo Pháp luật Việt Nam.
1.1.1 Khái niệm Ủy ban nhân dân Điều 123 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: “UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND)”[4] Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định : “UBND là do cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do HDND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”[7]
UBND là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, được bầu ra bởi HĐND Cơ quan này chịu trách nhiệm trước HĐND và các cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ cũng làm việc trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không bao gồm sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp Ngoài ra, công chức còn tham gia vào bộ máy lãnh đạo và quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước Đối với những người làm việc trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của các đơn vị này, mức lương sẽ được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12, viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị công lập theo quy định pháp luật.
1.1.4 Khái niệm công chức cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.5 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Theo Nghị định 18 của Chính phủ, đào tạo công chức được định nghĩa là quá trình truyền thụ và tiếp nhận tri thức, kỹ năng một cách có hệ thống, phù hợp với từng cấp học và bậc học.
Đào tạo, theo Nguyễn Minh Đường, là một hoạt động có tổ chức và mục đích nhằm phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, và thái độ cho mỗi cá nhân Mục tiêu của đào tạo là hoàn thiện nhân cách và tạo điều kiện cho người học có thể bước vào nghề nghiệp một cách hiệu quả và năng suất.
Đào tạo là quá trình hệ thống hóa kiến thức và kỹ năng cho người học, nhằm nâng cao năng lực và chuyên môn, giúp họ có khả năng làm việc độc lập theo yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nhân sự là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng làm việc, đáp ứng yêu cầu công việc và hoàn thành nhiệm vụ trong tổ chức.
Theo Khoản 2 Điều 5, Nghị định 18 của Chính phủ: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[1]
Bồi dưỡng là quá trình liên tục nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, giúp tăng cường năng lực dựa trên nền tảng kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo trước đó.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là quá trình thiết yếu nhằm trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho họ Mục tiêu của quá trình này là giúp công chức đạt được trình độ chuyên môn nhất định, từ đó áp dụng hiệu quả các kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn công tác, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là một quá trình quan trọng, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp Điều này nhằm phục vụ hiệu quả cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đáp ứng tiêu chí phục vụ của nền hành chính.
Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
So với các quốc gia khác, tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức Việt Nam còn hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là cần thiết để nâng cao kiến thức chuyên môn, đảm bảo hiệu quả trong công việc và đạt được các mục tiêu đề ra.
Vì vậy, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thể hiện ở những mặt sau:
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là yếu tố quan trọng để xây dựng một lực lượng nhân sự hành chính chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực chuyên môn hoàn thiện, từ đó hoàn thành tốt các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Hiện nay, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kém trong công việc là sự thiếu hụt số lượng và năng lực của đội ngũ công chức Để khắc phục điều này, ĐTBD đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chuyên môn và năng lực thực thi công vụ của công chức, giúp họ linh hoạt và có tinh thần trách nhiệm trong phục vụ nhân dân Khi đội ngũ công chức được cải thiện, chất lượng nền hành chính sẽ được củng cố và nâng cao, từ đó tạo dựng sự hài lòng và tin tưởng từ phía người dân.
Đào tạo và bồi dưỡng là hoạt động thiết yếu giúp cơ quan, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đề ra và nhiệm vụ cấp trên giao phó Hoạt động này không chỉ nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ công chức mà còn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thời đại mới.
Đào tạo và bồi dưỡng công chức là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của tổ chức Quá trình này đòi hỏi sự tham gia tích cực từ nhiều bên liên quan, hướng đến một nền hành chính tinh gọn, nhanh chóng và hiện đại Để thích nghi với điều kiện mới, đội ngũ công chức cần không ngừng nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp làm việc Vì vậy, việc đào tạo và bồi dưỡng công chức giữ vai trò quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là cần thiết để phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ công chức cần nâng cao chất lượng và vững vàng về chính trị, đạo đức và lối sống, đồng thời tránh những tác động tiêu cực từ kinh tế thị trường và quá trình hội nhập.
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta, mục tiêu cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức là:
- Trang bị những kiến thức kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn,
Để xây dựng đội ngũ công chức thành thạo chuyên môn, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa và tận tụy với công vụ, cần thực hiện 10 nghiệp vụ và quản lý quan trọng Những nghiệp vụ này nhằm nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu công việc và cải thiện hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước Đồng thời, cần tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước một cách chất lượng và hiệu quả.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức theo tiêu chuẩn ngạch và chức danh quản lý được nhà nước quy định là cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại Việc này không chỉ đảm bảo yêu cầu công việc mà còn tạo ra nguồn nhân lực bền vững cho các cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị.
Nguyên tắc của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Nguyên tắc đào tạo và bồi dưỡng công chức là những tư tưởng nền tảng giúp hướng dẫn các bên tham gia và tối ưu hóa việc huy động nguồn lực Để đạt hiệu quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, cần tập trung vào các nội dung thiết yếu, đảm bảo mọi hoạt động đều hướng đến mục tiêu phát triển năng lực cho công chức.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên cần phải tập trung vào việc đạt được mục tiêu của tổ chức Khi xây dựng kế hoạch đào tạo, người phụ trách phải dựa vào các mục tiêu phát triển của tổ chức để xác định nội dung đào tạo, các kiến thức và kỹ năng cần thiết, cũng như thái độ làm việc mà nhân viên cần có.
Đào tạo và bồi dưỡng cần được thực hiện mà không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức Khi lập kế hoạch đào tạo, tổ chức phải đảm bảo rằng quá trình này không làm giảm hiệu quả công việc Do đó, việc lựa chọn thời điểm tổ chức đào tạo là rất quan trọng để thu hút nhiều người tham gia Trong trường hợp nhu cầu đào tạo cao, tổ chức có thể chia quá trình này thành nhiều giai đoạn hoặc lớp học khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo Đào tạo, bồi
Để đáp ứng nhu cầu công việc, tổ chức cần xác định các kiến thức và kỹ năng cần thiết nhất cho người lao động, nhằm giúp họ hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả và đạt được mục tiêu của tổ chức Do nguồn lực có hạn, nội dung đào tạo phải dựa trên nhu cầu thực tế của công việc.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cần gắn liền với việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo Để đảm bảo sự ý nghĩa của quá trình này, tổ chức cần có chính sách hợp lý trong việc ứng dụng kiến thức và kỹ năng mà người lao động đã tiếp thu Việc tạo điều kiện cho nhân viên áp dụng những gì đã học vào thực tiễn là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc và phát triển bền vững.
Khi lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức cần đảm bảo tính khả thi và xác định các kiến thức, kỹ năng cần thiết nhất cho người lao động Việc này đòi hỏi tổ chức phải sắp xếp nội dung đào tạo theo thứ tự ưu tiên, lựa chọn các kỹ năng phù hợp với nguồn lực hiện có để đảm bảo quá trình đào tạo diễn ra hiệu quả.
Đào tạo và bồi dưỡng cần đảm bảo chất lượng và hiệu quả, yêu cầu quá trình đào tạo phải được thực hiện một cách bài bản Nội dung và phương pháp đào tạo phải được lựa chọn kỹ lưỡng để người lao động có thể tiếp thu và rèn luyện những kiến thức và kỹ năng cần thiết Do đó, các mục tiêu đào tạo ban đầu cần được thực hiện một cách hiệu quả.
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Lê Thanh Hà (2009), NXB Lao động -
Xã hội, Hà Nội, quy trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức được thể hiện ở các nội dung sau:
1.5.1 Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức sẽ đạt hiệu quả cao khi được thực hiện đúng đối tượng, dựa trên tình hình thực tế, và có kế hoạch, mục đích cùng định hướng rõ ràng và cụ thể.
Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) là quá trình quan trọng giúp đánh giá năng lực của đội ngũ công chức trước các khóa học, nhằm phát hiện sự khác biệt và thiếu hụt giữa năng lực thực tế và yêu cầu công việc Để thực hiện điều này, người làm công tác đào tạo cần phân tích mục tiêu của tổ chức, yêu cầu công việc, và năng lực hiện tại của đội ngũ công chức để xác định những kiến thức, kỹ năng còn thiếu và từ đó xây dựng nội dung, hoạt động ĐTBD phù hợp.
1.5.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD), việc xây dựng kế hoạch cụ thể và thiết thực là rất quan trọng cho đào tạo đội ngũ công chức Kế hoạch ĐTBD cần rõ ràng về mục tiêu, cụ thể, khả thi và có thể đo lường Để xây dựng kế hoạch đúng trọng tâm, cần đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và nhu cầu ĐTBD Kế hoạch phải dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu đào tạo, bao gồm nội dung như lớp tổ chức, số lượng học viên, địa điểm, thời gian và dự trù kinh phí Bản dự thảo kế hoạch sẽ được thảo luận và thống nhất giữa các bên liên quan trước khi trình lãnh đạo phê duyệt, và kế hoạch được phê duyệt sẽ là căn cứ để thực hiện các chương trình ĐTBD.
1.5.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức được phê duyệt, sẽ tiến hành xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo theo kế hoạch Cụ thể, cần xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp đào tạo bồi dưỡng, lựa chọn giảng viên, xác định thời gian và địa điểm, dự toán kinh phí, tổ chức và quản lý lớp học, và cuối cùng là đánh giá kết quả khóa học.
1.5.4 Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng Đánh giá ĐTBD là khâu cuối cùng, giữ vai trò hết sức quan trọng trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Đây là khâu xác định xem ĐTBD có đạt được
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo là việc so sánh kết quả đạt được với các mục tiêu đã đề ra, nhằm xác định mức độ phù hợp của nội dung và chương trình Qua đó, đánh giá không chỉ giúp nhận diện những ưu điểm mà còn chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra phương hướng điều chỉnh và cải tiến cho các khóa học trong tương lai.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
1.6.1 Sự phù hợp của nội dung đào tạo với yêu cầu công việc Ở tiêu chí này sẽ có sự đánh giá từ cả phía giảng viên lẫn học viên Với tư cách là một chuyên gia, giảng viên có thể được yêu cầu đánh giá sự phù hợp của khóa đào tạo về một số nội dung như: Nội dung đào tạo nào là rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết đối với lớp học; Nội dung nào cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung vào trong chương trình đào tạo Bên cạnh đó, sự đánh giá của học viên về mức độ phù hợp của nội dung khóa học mà họ tham gia đào tạo so với yêu cầu công việc của họ là rất quan trọng và khách quan Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phải hướng đến đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm Đây cũng là yêu cầu cơ bản, cần có của người công chức
1.6.2 Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào công việc
Mục tiêu của việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là cung cấp kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao năng lực thực tiễn Khi công chức áp dụng hiệu quả những kiến thức này vào công việc, chất lượng và trình độ của họ sẽ được cải thiện rõ rệt Hơn nữa, hiệu quả của chương trình đào tạo còn thể hiện qua sự tự tin và khả năng giao tiếp của công chức sau khóa học, giúp họ chủ động hơn trong công việc và đạt được kết quả tốt hơn.
1.6.3 Năng lực, trình độ của giảng viên
Giảng viên trong các khóa đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải kiến thức đến người học, giúp họ nhanh chóng tiếp thu và rút ngắn thời gian học tập Năng lực của giảng viên không chỉ thể hiện ở trình độ kiến thức mà còn ở phẩm chất đạo đức và khả năng sư phạm, từ đó tạo ra môi trường học tập hiệu quả cho học viên.
Giảng viên cần vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung chương trình và đối tượng học viên để đạt hiệu quả tối đa Việc lựa chọn phương pháp truyền tải kiến thức phải linh hoạt, tùy thuộc vào nội dung và đặc điểm của người học Ngoài kiến thức chuyên môn, giảng viên cũng cần truyền đạt các kiến thức xã hội, đòi hỏi họ phải có hiểu biết sâu rộng Mức độ hiệu quả của tiêu chí này được thể hiện qua khả năng tiếp thu kiến thức của học viên, đánh giá thông qua việc áp dụng vào công việc được giao.
1.6.4 Mức độ đáp ứng của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các khóa học nhằm trang bị và cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ công chức Để thu hút học viên và đáp ứng nhu cầu học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy là yếu tố then chốt Học viên sẽ đánh giá chất lượng của các cơ sở này dựa trên môi trường học tập và hiệu quả của trang thiết bị giảng dạy, từ đó xác định mức độ đáp ứng của các chương trình đào tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán đội ngũ công chức
1.7.1 Các nhân tố bên ngoài tổ chức
Hiện nay, nước ta đang tích cực thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) và mở rộng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực Tình hình này đặt ra những yêu cầu mới cho đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức cần phải linh hoạt và cập nhật thường xuyên để phản ánh đúng tình hình thực tế Việc này đảm bảo nội dung đào tạo luôn phù hợp và hiệu quả.
Chính sách và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức Hiện nay, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng, với nhiều chủ trương và chính sách được ban hành nhằm thúc đẩy hoạt động này ở các cấp.
Các văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, đảm bảo sự đồng bộ và có định hướng trong quá trình này.
Khoa học và công nghệ đang phát triển nhanh chóng, đòi hỏi đội ngũ công chức cần tích cực học tập và đổi mới để bắt kịp Ngoài việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ, việc cập nhật kiến thức về công nghệ và tin học là rất quan trọng, giúp công chức nâng cao hiệu quả công việc.
1.7.2 Các nhân tố bên trong tổ chức
Quan điểm của cơ quan, tổ chức về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách và chế độ đãi ngộ Những quan điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực mà tổ chức dành cho đào tạo, bồi dưỡng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức tích cực học tập và nâng cao trình độ Tổ chức chú trọng đến đào tạo và bồi dưỡng sẽ thiết lập các chính sách phù hợp, khuyến khích sự phát triển của công chức.
Đặc điểm đội ngũ công chức tại cơ quan có ảnh hưởng lớn đến đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD), bao gồm số lượng, độ tuổi, trình độ chuyên môn và năng lực công tác Số lượng công chức ít sẽ gây khó khăn trong tổ chức ĐTBD, trong khi đội ngũ công chức trẻ giúp thuận lợi hơn do khả năng tiếp thu kiến thức mới nhanh chóng Ngoài ra, những công chức có hạn chế về năng lực chuyên môn và thiếu hụt kiến thức cần được tham gia ĐTBD để nâng cao hiệu quả công việc.
Nhận thức đúng đắn của đội ngũ công chức về tầm quan trọng của ĐTBD là yếu tố quyết định giúp họ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa học Khi công chức hiểu rõ giá trị của ĐTBD, chương trình sẽ đạt kết quả cao hơn và họ sẽ nắm vững các kiến thức cần thiết để thực hiện hiệu quả Ngược lại, nếu có nhận thức sai lệch, công chức sẽ trở nên thờ ơ và lơ là trong việc tiếp thu kiến thức, dẫn đến lãng phí thời gian và kinh phí, làm giảm hiệu quả của ĐTBD.
Cơ sở vật chất và nguồn kinh phí hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức Một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Chương 1 của Khóa luận tốt nghiệp đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung cơ bản về mặt lý luận của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức trong các cơ quan Nhà nước: Từ khái niệm, vai trò, quy trình đào tạo, bồi dưỡng cho đến những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức trong các cơ quan Nhà nước Những vấn đề nêu trên sẽ là nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và cũng là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại Cơ quan trong thời gian tới
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
Giới thiệu về Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống
Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống Địa chỉ: Số 590, đường Bà Triệu, thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: (0373)839002 Fax: (0373)839002 Website: nongcong.gov.vn
Huyện nằm phía nam tỉnh Thanh Hóa, giáp huyện Triệu Sơn và Đông Sơn ở phía bắc, huyện Tĩnh Gia và Quảng Xương ở phía đông, và huyện Như Thanh ở phía tây Là huyện phụ cận trong vùng kinh tế nam Thanh, bắc Nghệ, huyện có đường sắt Bắc Nam với ba nhà ga: Yên Thái, Minh Khôi và Thị Long Quốc lộ 45 chạy dọc huyện, kết nối với Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán và hội nhập.
Nông Cống có diện tích tự nhiên 28.700ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm trên 14.000ha, với 33 đơn vị hành chính bao gồm 28 xã và 1 thị trấn Theo quy hoạch 2015-2020, huyện sẽ có thêm 3 thị trấn mới và 3 khu dân cư dịch vụ, thương mại Dân số huyện đạt 183.000 người, trong đó có 97.400 người trong độ tuổi lao động Nơi đây sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là khoáng sản như quặng cromit, quặng secpentin, quặng đá Baza, quặng sắt, và các loại đá xây dựng Khu du lịch sinh thái hồ Yên Mỹ cũng là một tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện Nông Cống đã nỗ lực phấn đấu và gặt hái nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.
18 vực, có 28/31 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó một số lĩnh vực xếp trong nhóm dẫn đầu của tỉnh
Từ năm 2016 đến 2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 18,7%, đứng thứ 3 toàn tỉnh, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và năng lực sản xuất ngày càng tăng Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng, trong khi môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, đưa huyện vào nhóm dẫn đầu về thu hút đầu tư và đầu tư nước ngoài Đến năm 2020, huyện đã đạt được những thành tựu quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, với việc có thêm 2 xã Yên.
Mỹ và Công Liêm đạt chuẩn NTM nâng cao
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đang có nhiều chuyển biến tích cực, hướng tới xã hội hóa và nâng cao chất lượng Giáo dục mũi nhọn của tỉnh luôn đứng đầu, trong khi xã hội hóa y tế được đẩy mạnh với nhiều kỹ thuật khám chữa bệnh mới được ứng dụng thành công Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương Hệ thống chính trị liên tục đổi mới, nâng cao hiệu quả lãnh đạo và quản lý, tích cực sắp xếp tổ chức bộ máy, dẫn đầu tỉnh trong việc sáp nhập thôn, khu phố Bốn chương trình trọng tâm và ba khâu đột phá đã được thực hiện hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và toàn diện.
UBND huyện Nông Cống là cơ quan hành chính nhà nước thuộc hệ thống chính quyền Việt Nam, được bầu bởi HĐND cùng cấp Là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và các cơ quan hành chính cấp trên.
UBND huyện Nông Cống có trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND huyện Mục tiêu là đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, và thực hiện các chính sách khác tại địa phương.
UBND huyện Nông Cống có nhiệm vụ và quyền hạn bao gồm việc xây dựng và trình HĐND huyện quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 26, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, đồng thời tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND huyện.
Thứ hai, quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Vào thứ ba, tổ chức thực hiện ngân sách huyện và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Ngoài ra, cần chú trọng đến việc phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn, cũng như quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, khoáng sản, và nguồn lợi từ biển Cuối cùng, việc bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Vào thứ tư, các nhiệm vụ được thực hiện bao gồm tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính Ngoài ra, còn có các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền
Thứ sáu, phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
Sơ đồ cơ cấu tổ chức huyện Nông Cống
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức UBND huyện Nông Cống
Các Phó Chủ tịch UBND
Phòng Nội vụ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Thanh tra Phòng Dân tộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Văn hóa - Thông tin
Phòng Y tế Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Tài nguyên - Môi trường
Mỗi phòng ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện Nông Cống đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt, cụ thể:
Văn phòng HĐND&UBND có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp cho UBND về các hoạt động của mình, hỗ trợ UBND huyện trong công tác dân tộc, và tư vấn cho Chủ tịch UBND trong việc chỉ đạo, điều hành Ngoài ra, văn phòng cũng cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và hoạt động của HĐND, UBND cùng các cơ quan nhà nước địa phương, đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các hoạt động của HĐND&UBND.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính và tài sản, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, cũng như đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp Đồng thời, phòng cũng tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND huyện trong quản lý nhà nước về các lĩnh vực như tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, và cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc quản lý tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời thực hiện cải cách hành chính, quản lý chính quyền địa phương và địa giới hành chính.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng tham mưu cho UBND huyện trong việc quản lý nhà nước về nhiều lĩnh vực quan trọng như việc làm, dạy nghề, lao động và tiền lương Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp Đảm bảo an toàn lao động, hỗ trợ người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới, cũng như phòng, chống tệ nạn xã hội là những nhiệm vụ quan trọng khác của phòng.
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống
2.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là nhiệm vụ quan trọng của UBND huyện Nông Cống, giúp lập kế hoạch ĐTBD phù hợp Quá trình này nhằm nhận diện sự khác biệt giữa năng lực hiện tại và yêu cầu công việc, từ đó xác định các nội dung và hoạt động ĐTBD cần thiết Khi có nhu cầu, UBND huyện sẽ tổ chức họp để xác định các lĩnh vực và bộ phận cần đào tạo, từ đó đưa ra kết quả cuối cùng về nhu cầu ĐTBD của đội ngũ công chức Nhu cầu ĐTBD sẽ khác nhau tùy theo từng bộ phận trong UBND huyện Nông Cống.
Nhu cầu về lý luận chính trị và quản lý nhà nước tại UBND huyện Nông Cống đang gia tăng Theo thống kê từ Phòng Nội vụ, số lượng công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị năm 2018 là 4 người (4,2%), năm 2019 là 13 người (14,3%), và năm 2020 là 5 người (5,7%) Trong khi đó, tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp vẫn cao hơn so với trình độ cử nhân và cao cấp Để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao, việc đào tạo đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống là vô cùng cần thiết.
UBND huyện Nông Cống rất chú trọng đến trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc của họ Hàng năm, huyện tổ chức các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn một cách chặt chẽ Trình độ chuyên môn được đánh giá qua nhiều khía cạnh, bao gồm chuyên môn nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ), lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp), quản lý nhà nước (theo các chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự) và tin học (từ trung cấp trở lên, với các chứng chỉ A, B, C).
Năng lực tư duy và thực thi là hai yếu tố quan trọng trong công việc, trong đó năng lực tư duy được phân chia thành các cấp độ như biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, phản biện và sáng tạo Năng lực thực thi cần tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn của các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp Kỹ năng công tác bao gồm giao tiếp, quản lý thời gian, phân tích công việc, lập kế hoạch, phân công và phối hợp, làm việc nhóm, cũng như điều hành hội họp Đối với công chức ở vị trí lãnh đạo, kỹ năng lãnh đạo và quản lý, cùng với khả năng tập hợp và đoàn kết công chức là rất cần thiết.
Nhu cầu về ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ tại UBND huyện Nông Cống đang gia tăng, với tỷ lệ công chức sở hữu chứng chỉ ngoại ngữ và tin học khá cao Tuy nhiên, kỹ năng áp dụng vào thực tế công việc vẫn còn hạn chế Khả năng ngoại ngữ của đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Bảng 2.7 Thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức huyện
Trình độ ngoại ngữ tiếng Anh B1 là yêu cầu cần thiết đối với cán bộ, công chức Cụ thể, có 23 người giữ chức vụ quản lý và 24 người không giữ chức vụ quản lý cần đạt trình độ này.
Hằng năm, UBND huyện Nông Cống xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức dựa trên các tiêu chí cụ thể Việc này nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện.
Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng của UBND huyện phải phù hợp với tình hình tài chính và nhu cầu thực tế của đội ngũ công chức Cụ thể, trong năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện dự kiến tổ chức hai lớp đào tạo và bồi dưỡng cho công chức.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính cho công chức cấp xã huyện
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý văn hóa và xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở cho công chức cấp huyện, xã
Kết quả đánh giá công chức hàng năm được thực hiện dựa trên các yêu cầu và tiêu chuẩn công việc đã được xác định Mỗi cơ quan sẽ tổ chức đánh giá đội ngũ công chức của mình hàng năm.
Việc đánh giá năng lực của đội ngũ công chức tại đơn vị là cần thiết để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và tìm ra những hạn chế trong kỹ năng chuyên môn Qua đó, đơn vị có thể xây dựng phương hướng và mục tiêu cho năm mới, đồng thời lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp cho những công chức còn yếu kém.
Nhu cầu đào tạo tại các phòng ban được xác định dựa trên nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực tế đội ngũ công chức Thủ trưởng cơ quan sẽ rà soát và đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lên cấp trên phê duyệt Đặc biệt, việc đào tạo trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, công chức còn dựa vào công văn thống kê thực trạng từ Sở Nội vụ Công văn số 237/SNV-CCVC của Sở Nội vụ Thanh Hóa đã nêu rõ tình hình và nhu cầu bồi dưỡng ngoại ngữ Để báo cáo Bộ Nội vụ và Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ yêu cầu Giám đốc các sở và Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh thực hiện thống kê nhu cầu đào tạo ngoại ngữ theo biểu mẫu kèm theo công văn.
1 Thống kê số lượng cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị (Biểu mẫu BM
2 Thống kê trình độ ngoại ngữ hiện có tại cơ quan, đơn vị; đối với CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (Biểu mẫu BM 02 – ĐT), đối với CBCCVC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (Biểu mẫu BM 03 – ĐT);
3 Thống kê nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tại cơ quan đơn vị; đối với CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (Biểu mẫu BM 04 – ĐT), đối với CBCCVC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (Biểu mẫu BM 05- ĐT);
4 Kiến nghị, đề xuất về giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công chức phục vụ thực thi công vụ ( nếu có)
Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Nông Cống đã đạt nhiều kết quả tích cực Việc đào tạo được thực hiện thường xuyên với kế hoạch chi tiết hàng năm, quy định rõ nội dung, hình thức và trách nhiệm phù hợp với thực tiễn Sự phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế đặt ra nhiều thách thức mới, yêu cầu công chức nhanh chóng nắm bắt để xây dựng nền hành chính hiệu quả Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Nông Cống tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, được thực hiện nghiêm túc với sự hỗ trợ từ các chính sách và văn bản pháp luật như Quyết định số 163/QĐ-TTg năm 2016 và Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, tạo nền tảng vững chắc cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết để nâng cao chất lượng công chức, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.
Nội dung đào tạo và bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Nông Cống được thiết kế phù hợp với yêu cầu công việc và cải cách hành chính, bao gồm các lớp bồi dưỡng về CCHC và tập huấn sử dụng phần mềm quản lý Mục tiêu là trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công chức, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn UBND huyện cũng chỉ đạo các cơ quan chuyên trách, đặc biệt là phòng Nội vụ, tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lực về cơ sở vật chất và kinh phí để đạt hiệu quả cao nhất.
Hình thức đào tạo và bồi dưỡng linh hoạt, phù hợp với nội dung bài học và mục tiêu đào tạo, đảm bảo công chức tham gia đầy đủ mà không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Ủy ban huyện Nông Cống đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, giúp quá trình đào tạo diễn ra thuận lợi và hiệu quả Nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được cân đối hợp lý, đảm bảo tính khả thi và đáp ứng nhu cầu thường xuyên của đội ngũ công chức tại UBND huyện.
Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến việc đào tạo và bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống Sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ yêu cầu đội ngũ công chức phải tích cực học hỏi và tiếp thu kiến thức mới Để đáp ứng nhu cầu này, nội dung đào tạo cần được cập nhật, trang bị những kiến thức liên quan đến khoa học - công nghệ, bao gồm nghiệp vụ Tin học văn phòng và kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và bồi dưỡng, việc đánh giá kịp thời là cần thiết để nhận diện những ưu điểm và hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cho các khóa học sau Huyện Nông Cống, với quy mô lớn tại tỉnh Thanh Hóa, có đội ngũ công chức đông đảo tại UBND huyện, điều này cho phép quản lý hiệu quả khối lượng công việc Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức cần được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch rõ ràng để đáp ứng kịp thời các yêu cầu công việc mới Đặc biệt, cơ cấu độ tuổi của công chức tại UBND huyện Nông Cống chủ yếu từ 30 đến 50 tuổi, với tập trung ở độ tuổi 30 - 40, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng mới bên cạnh những kinh nghiệm đã tích lũy trong công việc.
Chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống đã được nâng cao đáng kể sau đào tạo và bồi dưỡng Họ được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng chuyên môn, có khả năng vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào thực tiễn, giúp giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả Đặc biệt, đội ngũ công chức đã đáp ứng tốt yêu cầu chuyên môn trong cải cách hành chính, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính, nhờ vào việc sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc.
2.3.2 Nguyên nhân của những ưu điểm Để đạt được những ưu điểm trong đào tạo, bồi dưỡng trên tại UBND huyện Nông Cống xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
Việc xác định rõ nhu cầu và mục tiêu trong đào tạo, bồi dưỡng cùng với các văn bản pháp luật và cơ chế chính sách đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các chương trình đào tạo và bồi dưỡng.
Công tác tổ chức và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã có nhiều cải cách quan trọng, hướng tới sự thống nhất và phân cấp, giúp các đơn vị và cơ sở đào tạo chủ động hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Thứ ba, các hình thức đào tạo bồi dưỡng được sắp xếp phù hợp
Chương trình đào tạo và bồi dưỡng mới được triển khai nhằm nâng cao kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tiễn, từ đó cải thiện chất lượng đội ngũ công chức.
Thứ năm, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đươc củng cố, đội ngũ giảng viên được đảm bảo về số lượng và chất lượng
Vào thứ Sáu, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đã được đầu tư đồng bộ và hiện đại, nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho quá trình này.
Thứ bảy, công tác quản lý, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện theo đúng quy định hiện hành
Mặc dù đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Nông Cống mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác này.
Một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự toàn diện, hiệu quả, chưa gắn với tình hình thực tế ở địa phương
Một số học viên do kiêm nhiệm nhiều việc nên việc đảm bảo thời gian tham gia lớp học còn hạn chế
Nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động bồi dưỡng được giao còn ít chưa có tác dụng cỗ vũ, động viên học viên tham gia
Trong những năm qua, UBND huyện đã chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức Mặc dù vậy, số lượng lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như bồi dưỡng kỹ năng tin học và ngoại ngữ vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của công chức tại UBND huyện.
Một số công chức tại UBND huyện Nông Cống vẫn có nhận thức rằng việc đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu nhằm chuẩn hóa chức danh và chạy theo bằng cấp.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD), nhưng vẫn tồn tại một bộ phận công chức chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của ĐTBD Nhiều người tham gia chỉ nhằm mục đích lấy bằng cấp hoặc chứng chỉ phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra Nhận thức hạn chế này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của ĐTBD, dẫn đến sự thờ ơ và lơ là trong quá trình đào tạo, từ đó gây lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả công việc.
Chất lượng của một bộ phận công chức chưa được cải thiện, nâng cao sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng