1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược đại học quốc gia hà nội

62 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Cơ Hội Tìm Kiếm Việc Làm Của Dược Sĩ Đại Học Sau Tốt Nghiệp Khoa Y Dược
Tác giả Hồng Thị Hương
Người hướng dẫn TS. Hà Văn Thúy, ThS. Bùi Thị Xuân
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 586,62 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Vài nét về đặc điểm công việc ngành dược và phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược (13)
      • 1.1.1. Đặc điểm công việc ngành dược (13)
      • 1.1.2. Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược (14)
    • 1.2. Công tác đào tạo nhân lực DSĐH (14)
      • 1.2.1. Công tác đào tạo DSĐH ở Việt Nam (14)
      • 1.2.2. Công tác đào tạo DSĐH Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội (15)
    • 1.3. Tình hình nhân lực dược trên thế giới và ở Việt Nam (16)
      • 1.3.1. Tình hình nhân lực dược trên thế giới (16)
      • 1.3.2. Tình hình nhân lực dược DSĐH ở Việt Nam (19)
    • 1.4. Vài nét về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của DSĐH về công việc (22)
    • 1.5. Một số thông tin trước khi tốt nghiệp của sinh viên QHY 2012 và (23)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
    • 2.2. Thời gian nghiên cứu (25)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (25)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (25)
    • 2.4. Chỉ số và các biến số nghiên cứu (25)
    • 2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin (29)
      • 2.5.1. Công cụ thu thập thông tin (29)
      • 2.5.2. Quá trình thu thập thông tin (29)
    • 2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu (29)
    • 2.7. Các sai số và cách khắc phục (29)
    • 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu (30)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. Tình hình vị trí công việc của nhân lực DSĐH sau tốt nghiệp Khoa (31)
      • 3.1.1. Theo vùng miền trong cả nước (31)
      • 3.1.2. Theo lĩnh vực công tác Dược (33)
      • 3.1.3. Theo loại hình tổ chức Dược (33)
      • 3.1.4. Mối quan hệ giữa lĩnh vực công tác và loại hình tổ chức (34)
    • 3.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược năm 2017 và năm 2018 (35)
      • 3.2.1. Quá trình tìm kiếm việc làm (35)
      • 3.2.2. Quá trình làm việc - Lý do lựa chọn công việc và các yếu tố ảnh hưởng (43)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (48)
    • 4.1. Tình hình vị trí công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018 (48)
      • 4.1.1. Theo các vùng miền trên cả nước (48)
      • 4.1.2. Theo lĩnh vực công tác (48)
      • 4.1.3. Theo loại hình công tác (48)
    • 4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược năm 2017 và năm 2018 (50)
      • 4.2.1. Quá trình tìm kiếm việc làm (50)
      • 4.2.2. Quá trình làm việc - Lý do lựa chọn công việc và các yếu tố ảnh hưởng (52)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔNG QUAN

Vài nét về đặc điểm công việc ngành dược và phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược

nguồn nhân lực dược 1.1.1 Đặc điểm công việc ngành dược

Ngành Dược, một phần quan trọng trong hệ thống y tế, bao gồm nhiều lĩnh vực như nghiên cứu và phát triển thuốc mới, sản xuất và bào chế thuốc, kinh doanh phân phối và cung ứng thuốc, quản lý dược, cũng như kiểm nghiệm thuốc để đảm bảo chất lượng dược phẩm trước khi ra thị trường Các đặc điểm công việc trong ngành này rất đa dạng và đòi hỏi sự chuyên môn cao.

Ngành Dược có tính cạnh tranh thấp do chỉ tiêu đào tạo hạn chế và yêu cầu đầu vào cao Công việc trong ngành này đòi hỏi chuyên môn cao và thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện, dẫn đến số lượng nhân lực dược ít và có tính độc quyền tương đối.

Theo báo cáo của BLS, năm 2014, Mỹ có 297.100 Dược sĩ với mức thu nhập trung bình đạt 120.950 USD mỗi năm, tương đương 58,15 USD mỗi giờ Nhu cầu ngày càng cao đối với các dịch vụ y dược đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lương trong lĩnh vực này.

Cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực dược phẩm đang gia tăng, khi thuốc được phát triển từ nhiều ngành khoa học như hóa học, công nghệ sinh học, vật lý học và công nghệ thông tin Tuy nhiên, vòng đời của nhiều loại thuốc ngày càng ngắn lại do sự xuất hiện của các loại thuốc mới và lượng thông tin phong phú Điều này tạo ra thách thức cho người Dược sĩ, yêu cầu họ không ngừng tự học và tham gia đào tạo liên tục để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.

Ngành Dược hiện nay có nhiều lĩnh vực công việc đa dạng, cho thấy vai trò quan trọng ngày càng tăng của Dược sĩ trong hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.1.2 Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược

Nhân lực dược là một phần quan trọng trong đội ngũ nhân lực y tế, bao gồm những người được đào tạo chuyên sâu về dược phẩm Họ làm việc tại các cơ sở sản xuất, cung ứng và phân phối thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, đồng thời đảm bảo chất lượng và tư vấn sử dụng sản phẩm Nhân lực dược bao gồm dược sĩ tốt nghiệp đại học, cao đẳng dược, trung cấp dược và kỹ thuật viên dược.

Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược được thể hiện trong bảng sau [13]:

B ả ng 1.1 Ph ạ m vi làm vi ệ c c ủ a ngu ồ n nhân l ực dượ c

Các cơ quan quản lý Nhà nước

Chuyên viên hoặc cán bộ quản lý các cơ quan thuộc bộ

Y tế, sở Y tế Chuyên viên hoặc cán bộ quán lý thuộc các bộ, sở, ban ngành có công tác liên quan đến y dược

Các đơn vị đào tạo nghiên cứu

Cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên tại các trường đào tạo y dược, cũng như cán bộ quản lý và nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu chuyên môn y dược, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu trong lĩnh vực y tế.

Cơ sở khám chữa và chăm sóc sức khỏe

Cán bộ quản lý và chuyên viên tại các bộ phận dược và sinh hóa trong bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong sử dụng thuốc Họ cũng là những chuyên gia tư vấn về thuốc tại bệnh viện, trung tâm truyền thông và các cơ sở y tế khác, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh

Cán bộ quản lý và chuyên viên tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và phân phối thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng đóng vai trò quan trọng trong ngành Họ là những chuyên gia có kiến thức sâu rộng về marketing và kinh doanh thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Công tác đào tạo nhân lực DSĐH

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều trường Đại học đào tạo Dược sĩ như :

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Miền Bắc: ĐH Dược Hà Nội, Học viện Quân Y, ĐH Quốc Gia, ĐH Đại Nam, ĐH Thành Tây, ĐH Thành Đô, ĐH Y Dược Thái Nguyên, ĐH Y Dược

Hải Phòng và các trường Cao đẳng, Trung cấp …

- Miền Trung: Trường ĐH Y Dược Huế, ĐH Duy Tân

Để trở thành Dược sĩ tại Việt Nam, sinh viên cần theo học các trường đại học đào tạo về dược như ĐH Dược Sài Gòn, ĐH Hồng Bàng, ĐH Nguyễn Tất Thành và ĐH Y Dược Cần Thơ Chương trình đào tạo thuộc hệ thống nhân lực ngành Y tế với thời gian học tập quy định cụ thể.

 5 năm đối với sinh viên đào tạo chính quy dài hạn

 4 năm với sinh viên đã có bằng trung cấp Dược, 2 năm 6 tháng đối với người có bằng cao đẳng (Dược sĩ chuyên tu)

Người có bằng đại học chính quy dài hạn trong các ngành bác sĩ y khoa, sinh học và hóa học từ các trường như Đại học Khoa học Tự nhiên, Bách Khoa và Đại học Y sẽ cần tối thiểu 2 năm kinh nghiệm.

Chất lượng đào tạo Dược sĩ tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, mặc dù đầu vào các trường Đại học Dược rất cao Quá trình học thiếu sự chọn lọc, dẫn đến số lượng đầu ra không tương xứng với chất lượng Hơn nữa, yêu cầu đào tạo liên tục để có chứng chỉ hành nghề với Dược sĩ đại học chưa được triển khai rộng rãi Các chương trình đào tạo lại không được hệ thống hóa, chủ yếu thực hiện theo dự án, khiến nhiều cán bộ tốt nghiệp hàng chục năm vẫn chưa được cập nhật kiến thức chuyên môn.

Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và nguồn nhân lực ngành Dược, đặc biệt là Dược sĩ đại học, vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong các vấn đề như thông tin hướng nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của cơ sở, và theo dõi tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tất cả những vấn đề này đều nhằm mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của ngành y tế và xã hội.

1.2.2 Công tác đào tạo DSĐH Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội

Với mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế, chúng tôi tập trung vào việc đào tạo và phát triển nhân tài thông qua nghiên cứu, dựa trên nền tảng khoa học cơ bản vững chắc Chúng tôi áp dụng công nghệ cao và chú trọng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn, nhằm đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới hệ thống y tế.

Trường Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, hướng tới mục tiêu trở thành một trường đại học nghiên cứu hàng đầu trong khu vực, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển khoa học sức khỏe tại Việt Nam Nhà trường cam kết hoàn thiện mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực, dựa trên nền tảng khoa học cơ bản và công nghệ cao, nhằm nhanh chóng và toàn diện hội nhập vào hệ thống giáo dục đại học quốc gia.

Khoa Y Dược đã triển khai thành công mô hình đào tạo A + B, cho phép sinh viên dược học hoàn thành 2 năm học cơ bản tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên trước khi trở về Khoa Y Dược để học chuyên ngành Chương trình đào tạo này bao gồm tổng cộng 84 học phần, tương đương 173 tín chỉ.

Mục tiêu đào tạo ngành Dược học là phát triển các Dược sĩ - nhà Khoa học có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức vững chắc về khoa học cơ bản, công nghệ cao và khoa học Dược Họ cần có khả năng làm việc chuyên nghiệp trong lĩnh vực Dược, tầm nhìn sáng tạo và khả năng hội nhập tốt.

Tình hình nhân lực dược trên thế giới và ở Việt Nam

Theo khảo sát năm 2012 của Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP), mật độ Dược sĩ và hiệu thuốc ở các quốc gia có thu nhập cao cao hơn đáng kể so với các quốc gia thu nhập thấp Điều này cho thấy cơ hội và vai trò của Dược sĩ tại các quốc gia phát triển lớn hơn, phản ánh sự khác biệt trong hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe giữa các khu vực.

Hiện nay, để đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực dược tại mỗi quốc gia, chỉ số DS/10.000 dân được sử dụng Theo thống kê năm 2012, chỉ số này dao động từ 0,02 ở Somalia đến 25,07 ở Malta, với mức trung bình là 6,02 Số liệu năm 2010 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các quốc gia về chỉ số DS/10.000 dân.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 1.2 S ố DS/10.000 dân c ủ a m ộ t s ố nướ c trên th ế gi ới năm 2010

STT Quốc gia Số DS/10.000 dân

Về chất lượng và phân bố

Nhân lực dược có sự phân bố không đồng đều giữa các lĩnh vực và khu vực khác nhau Tại châu Âu, khoảng 70% dược sĩ làm việc tại các hiệu thuốc, trong khi ở Đông Nam Á, tỷ lệ dược sĩ làm việc trong ngành công nghiệp dược đạt khoảng 30%.

Tại Pháp, nhân lực dược sĩ chủ yếu phục vụ sức khỏe cộng đồng, với vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc Theo giáo sư Vasson từ trường đại học Claude Bernard Lyon, tỷ lệ làm việc của dược sĩ sau tốt nghiệp tại Pháp được phân bố cụ thể.

- 65% làm việc tại các nhà thuốc

- 13% làm các lĩnh vực liên quan đến sinh hóa và xét nghiệm

- 5% trong lĩnh vực công nghiệp dược

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Từ năm 2002 đến 2008, tỷ lệ Dược sĩ tại Úc đã tăng 48% và tỷ lệ Kỹ thuật viên dược tăng 66%, theo một dự án nghiên cứu về nhân lực dược Phần lớn nhân lực dược làm việc trong lĩnh vực dược cộng đồng, trong khi tỷ lệ Dược sĩ trong lĩnh vực dược công cũng tăng 40% Đến năm 2011, tổng số Dược sĩ tại Úc đạt 21.800 người.

Tại Úc, tỷ lệ dược sĩ là 10,4 trên 10.000 dân, trong đó dược sĩ bệnh viện chiếm khoảng 8% Nghiên cứu về nhu cầu dược sĩ trong giai đoạn 2000 - 2010 cho thấy vào năm 2010, có khoảng 3.000 dược sĩ bị thiếu hụt, với tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nhất ở khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa.

Nhật Bản, nền kinh tế phát triển hàng đầu châu Á và đứng thứ hai thế giới, nổi bật với ngành công nghiệp dược phẩm tiên tiến Chương trình đào tạo Dược sĩ tại Nhật kéo dài 4 năm, tập trung vào cung ứng thuốc và kiểm tra môi trường Khoảng một nửa số Dược sĩ làm việc trong ngành công nghiệp dược và bệnh viện, trong khi nửa còn lại hoạt động tại các nhà thuốc.

Từ năm 2000, tỷ lệ Dược sĩ tại các bệnh viện Nhật Bản là 1 Dược sĩ cho 75 giường bệnh, tạo ra áp lực lớn do khối lượng công việc cao Điều này khiến công tác dược lâm sàng trong bệnh viện trở thành một thách thức đáng kể cho các Dược sĩ.

Tại Đông Nam Á, chỉ số dược sĩ (DS) trên 10.000 dân của Singapore là 3,7 và Malaysia là 2,4 Thái Lan, với nền kinh tế phát triển trong khu vực, có ngành dược tương đồng với Việt Nam, với khoảng 12 trường đại học đào tạo dược sĩ trong thời gian 5 năm Dược sĩ tốt nghiệp chủ yếu làm việc trong lĩnh vực dược cộng đồng và phân phối thuốc Năm 2010, tỷ lệ dược sĩ tại Thái Lan là 1 DS/3.500 dân, trong đó 96% dược sĩ làm việc tại thành phố và 89,1% tại các cơ sở y tế công lập.

Tỷ lệ dược sĩ và kỹ thuật viên tại Thái Lan khá đồng đều, với tỷ lệ dược sĩ/kỹ thuật viên ước tính là 1/1,25 vào năm 2010 và 1/1 vào năm 2015 Một nghiên cứu đã áp dụng phương pháp dự báo chuyên gia để xác định nhu cầu nhân lực dược tại Thái Lan.

2015 cho thấy Thái Lan cũng có sự thiếu hụt nhân lực dược [30]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.3.2 Tình hình nhân lực dược DSĐH ở Việt Nam Để thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Y tế đủ về số lượng, phân bố hợp lý, cơ cấu cân đối nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện, trong những năm gần đây ngành Y tếđã ban hành nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực, mở thêm mã ngành đào tạo Dược sĩ đại học

Nhờ đó số lượng nhân lực dược nước ta đang tăng lên trong những năm gần đây [9,7]

B ả ng 1.3 S ố lượ ng DSĐH qua các năm

Nguồn: Niên giám thống kê Bộ y tếnăm 2011 [9]

Loại hình cán bộ Năm

Bình quân số DSĐH/vạn dân

Theo các báo cáo, nguồn nhân lực dược hiện nay vẫn còn thiếu hụt và gặp nhiều vấn đề Tính đến năm 2010, cả nước có 13.741 Dược sĩ đại học, tương đương 1,76 Dược sĩ đại học trên 10.000 dân Tuy nhiên, sự phân bố nhân lực dược không đồng đều, với Hà Nội và TPHCM chiếm gần 48% tổng số Dược sĩ đại học trên toàn quốc.

Hằng năm, số lượng Dược sĩ mới tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo ngày càng tăng Tuy nhiên, sự chuyển dịch không đồng đều giữa hệ thống tư nhân và nhà nước đang diễn ra, với sự gia tăng ở khu vực tư nhân và giảm sút ở khu vực nhà nước Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng.

Sau khi tốt nghiệp, nhiều dược sĩ mong muốn làm việc tại các công ty nước ngoài và công ty TNHH, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TPHCM Điều này dẫn đến tình trạng một số tỉnh như Lai Châu, Điện Biên và Gia Lai không có thêm dược sĩ mới trong nhiều năm Theo báo cáo năm 2012, cả nước có 36.491 dược sĩ làm việc trong khu vực Nhà nước, trong đó có 5.357 người có trình độ đại học trở lên.

Nhân lực dược có trình độ đại học trở lên chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị [22]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.3.2.1.Thực trạng phân bố nhân lực DSĐH theo vùng miền trên cả nước

Mặc dù số lượng cán bộ dược (DSĐH) đã tăng từ 9.075 người năm 2007 lên 13.741 người năm 2010, nhưng vẫn tồn tại sự phân bố không đồng đều về nhân lực dược giữa các vùng miền.

Bảng 1 4 Thống kê lượng Dược sĩ đại học theo vùng miền năm 201 0

Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo của 63 Sở Y tế [14]

Vùng Số lượng (người) Đồng bằng sông Hồng 3.818 Đông Bắc 735

Duyên hải Nam Trung Bộ 678

Tây Nguyên 367 Đông Nam Bộ 5431 Đồng bằng sông Cửu Long 1887

Vài nét về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của DSĐH về công việc

Một nghiên cứu về mức độ hài lòng của 736 Dược sĩ tại Hoa Kỳ đã xem xét các yếu tố như lương, quyền lợi bảo hiểm, khối lượng công việc, áp lực công việc, cơ hội thăng tiến, an ninh nghề nghiệp, tính tự chủ trong công việc, mức độ công bằng và sự linh hoạt.

Tại Trường Y Dược, Đại học Quốc gia, nghiên cứu đã chỉ ra rằng môi trường làm việc và mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng của dược sĩ Kết quả cho thấy, dược sĩ nữ có mức độ hài lòng cao hơn so với dược sĩ nam, mặc dù họ phải đối mặt với mức lương thấp hơn và áp lực công việc cao hơn.

Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố thúc đẩy nghề nghiệp của nhân viên y tế ở nông thôn miền Bắc Việt Nam, bao gồm sự đánh giá cao và ủng hộ từ đồng nghiệp và cấp trên, tầm quan trọng của công việc đối với cộng đồng, thu nhập ổn định, cơ hội đào tạo thêm và niềm yêu thích công việc Tuy nhiên, cũng có những yếu tố gây nản chí như thu nhập và trợ cấp thấp, giao thông khó khăn, thiếu thông tin cập nhật, thiếu kiến thức và áp lực công việc Nhóm nghiên cứu đã xếp hạng mức độ quan trọng của các yếu tố này từ 1 (quan trọng nhất) đến 5 (ít quan trọng nhất).

Nghiên cứu chỉ ra rằng cả khích lệ vật chất và phi vật chất đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc và duy trì nguồn nhân lực cho tổ chức.

Một số thông tin trước khi tốt nghiệp của sinh viên QHY 2012 và

Sinh viên QHY 2012 là khóa sinh viên được tuyển sinh vào Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2012 và được cấp bằng tốt nghiệp Dược sĩ năm

Năm 2017, sinh viên ngành Dược học khóa QHY 2012 được tuyển sinh đầu vào khối A với 3 môn Toán, Lý, Hóa, đạt điểm trúng tuyển 21 điểm Đây là khóa đầu tiên của ngành Dược học thuộc Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội.

Tổng số sinh viên được tuyển vào là 51 sinh viên, gồm 40 nữ và 11 nam, đều đến từ các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh) [16]

Sinh viên QHY 2013 là khóa sinh viên được tuyển sinh vào Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2013 và cấp bằng tốt nghiệp Dược sĩ năm 2018

Cũng như khóa QHY 2012, khóa sinh viên QHY 2013 được tuyển vào Khoa

Y Dược yêu cầu điểm đầu vào là 26,5 với 3 môn khối A Năm nay, trường tuyển 33 sinh viên, trong đó có 25 nữ và 8 nam, tất cả đều đến từ các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ.

Sau 5 năm được đào tạo tại Khoa Y Dược dưới mô hình A+B (2 năm tại trường Đại học Khoa học tự nhiên và 3 năm tại Khoa Y Dược), khóa QHY

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Tính đến năm 2012, có 51 sinh viên đã tốt nghiệp Dược sĩ, trong đó 1 người đang học Thạc sĩ tại Hàn Quốc, 2 người làm việc trái ngành và 48 người làm việc trong lĩnh vực Dược Khóa QHY 2013 hiện có 31 sinh viên tốt nghiệp Dược sĩ, với 1 người tiếp tục học Thạc sĩ tại Hàn Quốc Đối tượng khảo sát của nghiên cứu bao gồm 78 Dược sĩ, bao gồm 48 Dược sĩ khóa QHY 2012 và 30 Dược sĩ khóa QHY 2013, trong đó phần lớn tốt nghiệp loại khá.

Bảng 1.7 Kết quả tốt nghiệp của 78 DSĐH nằm trong đối tượng khảo sát

Nguồn: Phòng Đào tạo, Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội

Xếp loại Khóa QHY 2012 Khóa QHY 2013 Tổng

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Báo cáo số lượng DSĐH tốt nghiệp Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm

- DSĐH tốt nghiệp Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018

- Một số cơ quan dược có DSĐH trên công tác.

Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2018 đến 5/2019 Thời gian thu thập số liệu từ tháng 2/2019 đến 4/2019.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phân tích sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính.

2.3.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

Năm 2017, 48 sinh viên khóa QHY 2012 và năm 2018, 30 sinh viên khóa QHY 2013 đã tốt nghiệp tại Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội Tổng số mẫu nghiên cứu là 78 sinh viên dược sĩ đại học, được chọn theo phương pháp không xác suất đủ điều kiện.

Chỉ số và các biến số nghiên cứu

Bảng 2.1 Các chỉ số và biến số nghiên cứu

Tên biến số Định nghĩa Loại biến

Mô tả sự tình hình công việc của DSĐH sau tốt

DSĐH hiện đang công tác tại các địa phương như Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng và các huyện, tỉnh hoặc thành phố khác.

Là lĩnh vực mà DSĐH hiện đang công tác, bao gồm: Sản xuất - Kinh doanh, Dược bệnh viện, Đào tạo nghiên cứu, Định tính

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU nghiệp Khoa Y Dược năm

Quản lý nhà nước, lĩnh vực khác trên.

Loại hình tổ chức Dược

Đơn vị tổ chức mà DSĐH đang công tác bao gồm nhiều loại hình như Nhà nước, Tư nhân, Doanh nghiệp cổ phần, Liên doanh và nước ngoài, cùng với các loại hình khác.

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược năm

Mong muốn về nơi công tác

Là nơi làm việc (huyện/tỉnh hoặc thành phố) mà DSĐH mong muốn trước khi tốt nghiệp. Định tính

Mong muốn về lĩnh vực công tác

Lĩnh vực công tác mà DSĐH mong muốn theo đuổi trước khi tốt nghiệp bao gồm sản xuất - kinh doanh, dược bệnh viện, đào tạo nghiên cứu, quản lý nhà nước, và không có định hướng cụ thể.

Mong muốn về loại hình công tác

DSĐH mong muốn trước khi tốt nghiệp có thể làm việc trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm Nhà nước, Tư nhân, Liên doanh và nước ngoài, hoặc không có định hướng cụ thể nào.

Nguồn thông tin tìm việc

Là các kênh mà DSĐH đã sử dụng để tìm kiếm việc làm họ đang có, bao gồm:

- Nhà trường, người quen, bạn bè,… giới thiệu

- Các trang thông tin trên mạng (facebook, google,…)

- Trung tâm giới thiệu việc làm

- Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tivi,…)

- Nguồn thông tin khác Định tính

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Là hình thưc tuyển dụng mà DSĐH đã được trải qua để có công việc hiện tại, bao gồm:

- Nộp hồ sơ - Phỏng vấn - Kí hợp đồng

- Nôp hồ sơ - Thi tuyển - Nhận quyết định

- Hình thức khác Định tính

Không đạt yêu cầu tuyển dụng

Là câu trả lời có hoặc không cho câu hỏi: DSĐH đã từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng

Nguyên nhân không đạt yêu cầu tuyển dụng

Gồm một số yếu tố mà DSĐH cho rằng là lý do mà các nhà tuyển dụng từ chối ứng viên vào làm việc, bao gồm:

- Học vấn chưa phù hợp

- Trình độ ngoại ngữ không đáp úng yêu cầu

- Trình độ tin học không đáp ứng yêu cầu

- Kỹ năng trả lời phỏng vấn chưa đạt

- Thiếu thông tin tuyển dụng

- Lý do khác Định tính

Thời gian tìm được công việc hiện tại

Là thời gian từ khi DSSĐH tốt nghiệp cho đến khi nhận công việc hiện tại, bao gồm các khoảng thời gian:

Là một số kỹ năng mà DSĐH cho rằng cần thiết đối với sinh viên vừa ra trường Định tính

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU quá trình làm việc đi làm, bao gồm:

- Kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ

- Kỹ năng tin học văn phòng

- Một số kỹ năng khác

Lý do lựa chọn công việc đang có

Là một số lý do DSĐH chọn công việc hiện tại,bao gồm:

- Do hoàn cảnh gia đình (gần gia đình,…)

- Phát huy được chuyên môn đào tạo

- Môi trường và điều kiện làm việc tốt

- Chế độ đãi ngộ tốt

- Lý do khác Định tính

Mức thu nhập bình quân theo tháng của DSSĐH từ công việc đang có, bao gồm các nấc lương:

Mức độ tương xứng giữa thu nhập và lao động

Là các mức tương xứng mà DSĐH cho rằng là mức tương xứng giữa thu nhập và lao động,bao gồm:

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Là mức độ hài lòng của DSĐH với công việc hiện có, bao gồm

- Chấp nhận vì chưa có cơ hội tốt hơn Định tính Ý định làm việc lâu dài với công việc hiện tại

Câu trả lời cho việc có ý định làm việc lâu dài tại vị trí hiện tại của DSĐH có thể là có, không hoặc chưa xác định rõ ràng.

Công cụ và quy trình thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin là một bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu trước đó và ý kiến từ người hướng dẫn.

2.5.2 Quá trình thu thập thông tin

Sau khi hoàn thiện bộ câu hỏi, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thử trên 5 đối tượng nghiên cứu Kết quả khảo sát thử thành công đã cho phép chúng tôi bắt đầu thu thập thông tin chính thức Thời gian thực hiện khảo sát diễn ra từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019.

Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

Sau khi đọc và làm sạch số liệu, chúng được nhập vào máy tính thông qua phần mềm Epidata 3.1, sử dụng các tệp QES, REC và CHK để giảm thiểu sai số trong quá trình nhập liệu.

Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm STATA, bao gồm cả thống kê mô tả và thống kê suy luận Thống kê mô tả sử dụng tỷ lệ phần trăm để phân tích các biến định tính và định lượng Trong khi đó, thống kê suy luận được áp dụng cho các biến định tính nhằm so sánh sự khác biệt giữa các nhóm, với mức ý nghĩa thống kê p < 0.05.

0,05 được sử dụng trong thống kê suy luận.

Các sai số và cách khắc phục

Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Kỹ năng của điều tra viên.

- Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời sai sự thật.

- Sai số trong quá trình nhập liệu.

Các biện pháp khắc phục sai số:

Trong quá trình điều tra, việc kiểm soát sai số là rất quan trọng Các biện pháp khống chế sai số bao gồm việc xin ý kiến từ người hướng dẫn, chuẩn hóa bộ câu hỏi thông qua các cuộc điều tra thử nghiệm, và giám sát chặt chẽ toàn bộ quy trình điều tra.

Trong quá trình nhập liệu, sai số có thể xảy ra, vì vậy 20% số phiếu đã được nhập lại để kiểm tra thông tin một cách kỹ lưỡng Điều này giúp hạn chế tối đa sai sót trong bộ số liệu.

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích cung cấp tài liệu tham khảo cho khóa luận cá nhân và hỗ trợ sinh viên Khoa Y Dược, ĐHQGHN trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của các đối tượng Trước khi tham gia, các đối tượng được cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ về mục tiêu và nội dung nghiên cứu Họ có quyền từ chối hoặc rút lui bất cứ lúc nào trong quá trình tham gia.

Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật Đảm bảo trích dẫn chính xác vềnguồn tài liệu tham khảo.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình hình vị trí công việc của nhân lực DSĐH sau tốt nghiệp Khoa

Y Dược -ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018 3.1.1 Theo vùng miền trong cả nước

Bảng 3.1 Phân bố nhân lực DSĐH theo vùng miền

Tỷ lệ (%) Đồng bằng Sông Hồng 72 92,2 Đông Bắc 0 0

Tây Nguyên 0 0 Đông Nam Bộ 1 1.3 ĐB sông Cửu Long 0 0

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.1 Tỷ lệ DSĐH công tác tại Hà Nội

Tỷ lệ tốt nghiệp DSĐH tại Khoa Y Dược năm 2017 và 2018 cao nhất ở vùng Đồng Bằng sông Hồng với 72 người, chiếm 92,2% Ngược lại, các vùng Đông Bắc, Tây Nguyên và Đồng Bằng sông Cửu Long không có sinh viên tốt nghiệp DSĐH trong lĩnh vực này.

Trong vùng Đồng bằng sông Hồng, trong tổng số 72 đại sứ, có đến 67 người đang công tác tại Hà Nội Điều này cho thấy Hà Nội chiếm tỷ lệ 85,9% số đại sứ trong số những người được khảo sát.

Vùng Bắc Trung Bộ có 3 DSĐH thì có 2 DSĐH ở Nghệ An và 1 DSĐH ở

Hà Tĩnh, vùng Duyên hải miền Trung chỉ có 1 DSSĐH là ở thành phố Đà Nẵng.

Hà NộiCác TP khác

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.1.2 Theo lĩnh vực công tác Dược

Bảng 3 2 Phân bố nhân lực DSĐH theo lĩnh vực công tác

Dược bệnh viện 3 3,8 Đào tạo nghiên cứu 9 11,5

Năm 2017 và 2018, 82,1% sinh viên tốt nghiệp tại Khoa Y Dược đã làm việc chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, trong khi 12% còn lại, tương đương 9 người, đã tham gia vào lĩnh vực đào tạo nghiên cứu.

2017 Lĩnh vực dược bệnh viện cũng như quản lý nhà nước với tỷ lệ rất nhỏ là 2,6% và 3,8%

Riêng lĩnh vực sản xuất – kinh doanh chủ yếu DSĐH theo lĩnh vực kinh doanh

3.1.3 Theo loại hình tổ chức Dược

Các loại hình tổ chức có thể được chia thành bốn nhóm:

- Nhà nước: Các công ty nhà nước, các bệnh viện công, cơ quan kiểm nghiệm, các viện trường,…

- Liên doanh và nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài

- Tư nhân: Các công ty TNHH, cổ phần thương mại, nhà thuốc tư nhân

- Các loại hình khác (cổ phần hóa): Các doanh nghiệp cổ phần hóa

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3 3 Phân bố nhân lực DSĐH theo loại hình tổ chức

Loại hình tổ chức Số lượng(người) Tỷ lệ (%)

Liên doanh và nước ngoài 8 10,3

Loại hình khác(Cổ phần hóa) 1 1,3

Loại hình tổ chức của DSĐH tốt nghiệp năm 2017 và năm 2018 tại Khoa Y

Thị trường dược phẩm tại Việt Nam có sự phân bố không đồng đều, trong đó loại hình tư nhân chiếm ưu thế lớn nhất với tỷ lệ 69,2% Tiếp theo là loại hình nhà nước với 19,2%, trong khi loại hình liên doanh và nước ngoài chỉ chiếm 10,3% Cuối cùng, loại hình cổ phần có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 1,3% tương đương với 1 người.

3.1.4 Mối quan hệ giữa lĩnh vực công tác và loại hình tổ chức

Bảng 3.4 Phân bố nhân lực DSĐH theo loại hình công tác và lĩnh vực công tác

Tư nhân Cổ phần hóa

Dược bệnh viện 3 0 0 0 Đào tạo nghiên cứu 9 0 0 0

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố nguồn lực trên nhiều lĩnh vực, bao gồm sản xuất, kinh doanh, y tế và giáo dục Tuy nhiên, lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu vẫn là ưu tiên hàng đầu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển bền vững.

Loại hình tư nhân toàn bộ DSĐH đều công tác trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh

 Cũng như loại hình tư nhân, DSĐH đang công tác trong các công ty liên doanh và nước ngoài đều làm việc trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh.

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược năm 2017 và năm 2018

Để hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của sinh viên DSSĐH Khoa Y Dược - ĐHQQG Hà Nội, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích quá trình tìm kiếm việc làm và lý do chọn nghề nghiệp Ngoài việc tham khảo các đề tài liên quan đến cơ hội việc làm, nghiên cứu cũng thu thập ý kiến từ người hướng dẫn và những người được khảo sát để đưa ra cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

3.2.1 Quá trình tìm kiếm việc làm 3.2.1.1.Định hướng nghề nghiệp

Quá trình định hướng nghề nghiệp và tìm hiểu các cơ hội việc làm sẽ bước đầu hình thành mong muốn về côngviệc của DSĐH sau tốt nghiệp

Bảng 3 5 Mong muốn về nơi công tác của DSĐH sau tốt nghiệp

Nơi công tác Số lượng Tỷ lệ (%)

Các TP trực thuộc trung ương khác Hà Nội 2 2,6 Các thành phố nhỏ, trực thuộc tỉnh 7 8,9

Không có định hướng rõ ràng 30 38,5

Trong số những người được khảo sát, có tới một nửa mong muốn làm việc tại Hà Nội, trong khi chỉ có 2 người chọn Đà Nẵng và TPHCM là nơi làm việc lý tưởng.

Tại Trường Đại học Y Dược và Dược phẩm, VNU, có 7 đề xuất mong muốn công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương, trong khi không có đề xuất nào hướng đến làm việc tại các huyện.

Số DSĐH không có định hướng trước cũng chiếm một tỷ lệ khá cao (30 người tương đương 38,5%).

Bảng 3.6 Mong muốn về lĩnh vực công tác của DSĐH sau tốt nghiệp

Lĩnh vực công tác Số lượng Tỷ lệ (%)

Dược bệnh viện 9 11,5 Đào tạo nghiên cứu 9 11,5

Không có định hướng trước 12 15,4

Trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, mong muốn chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,3% Đáng chú ý, số lượng người có nguyện vọng làm việc trong lĩnh vực dược bệnh viện và đào tạo nghiên cứu đều bằng nhau, mỗi lĩnh vực chiếm 11,5% Bên cạnh đó, có 15,4% số người không có định hướng nghề nghiệp rõ ràng.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.2 So sánh giữ a mong muốn và công việc hiện tại của DSĐH về lĩnh vực công tác

Mặc dù chỉ 60,3% người được khảo sát mong muốn làm việc trong ngành sản xuất - kinh doanh, nhưng hiện tại có đến 82,1% đang hoạt động trong lĩnh vực này Đặc biệt, số lượng người mong muốn làm việc trong lĩnh vực đào tạo nghiên cứu cũng tương đương với số người hiện đang công tác trong lĩnh vực đó.

Bảng 3 7 Mong muốn về loại hình công tác của DSĐH sau tốt nghiệp

Loại hình công tác Số lượng Tỷ lệ (%)

Liên doanh và nước ngoài 24 30,8

Không có định hướng trước 14 17,9

Sản xuất- Kinh doanh Dược bệnh viện Đào tạo nghiên cứu Quản lý nhà nước

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.3 So sánh mong muốn và công việc hiện tại của DSĐH về loại hình tổ chức

Tỷ lệ sinh viên đại học mong muốn làm việc trong tổ chức tư nhân vẫn chiếm ưu thế với 37,1% Tuy nhiên, hiện tại, tỷ lệ sinh viên đại học đang làm việc trong loại hình này lên tới 69,2%, gần gấp đôi so với mong muốn ban đầu.

Số DSĐH đang công tác trong tổ chức nhà nước (19,2%) cũng lớn hơn so với mong muốn (14,1%).

Khoảng 30,8% số người được khảo sát mong muốn làm việc trong các tổ chức liên doanh và nước ngoài, tuy nhiên chỉ có 10,3% trong số họ hiện đang công tác tại những loại hình tổ chức này.

Số DSĐH không có định hướng trước cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (17,9%)

Nhà nước Tư nhân Liên doanh và nước ngoài Cổ phần hóa

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.8 Tỷ lệ DSĐH sau tốt nghiệp nhận được công việc mong muốn theo nơi công tác, lĩnh vực công tác và loại hình tổ chức

Theo nơi công tác Theo lĩnh vực công tác

Theo loại hình tổ chức

 Liên doanh và nước ngoài: 8/24

Phần lớn các Đại sứ Địa học (DSĐH) mong muốn làm việc tại Hà Nội, tuy nhiên, nhiều người cũng bày tỏ nguyện vọng công tác tại các tỉnh/thành phố khác như Bắc Ninh, Nghệ An, và Nam Định, với hy vọng có được vị trí công tác phù hợp với mong muốn của mình.

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học mong muốn làm việc trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh gần như đạt 100% với 45/47 người có công việc đúng lĩnh vực Trong khi đó, chỉ có hơn một nửa (5/9) sinh viên mong muốn làm việc trong lĩnh vực đào tạo nghiên cứu Đặc biệt, chỉ có 1 sinh viên tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực Dược bệnh viện đúng theo nguyện vọng của mình.

Tỷ lệ sinh viên đại học mong muốn làm việc trong môi trường tư nhân rất cao, với 26 trên 29 sinh viên bày tỏ nguyện vọng này Ngược lại, chỉ có 3 trên 11 sinh viên đạt nguyện vọng làm việc trong các tổ chức nhà nước và 8 trên 24 sinh viên mong muốn làm việc ở nước ngoài, cho thấy sự quan tâm thấp hơn đối với những lĩnh vực này.

3.2.1.2.Khai thác các nguồn tin để tìm việc

Bảng 3 9 Tỷ lệ các nguồn thông tin tìm việc của DSĐH

Nguồn thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Qua nhà trường, người quen, bạn bè giới thiệu 24 30,8 Qua các trang thông tin trên mạng 53 67,9

Qua trung tâm giới thiệu việc làm 0 0

Qua phương tiện thông tin đại chúng 1 1,3

Qua các nguồn khác trên 0 0

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nguồn thông tin chính để tìm việc làm hiện nay chủ yếu đến từ các trang mạng xã hội như Facebook và Google, chiếm hơn một nửa tổng số Bên cạnh đó, thông tin từ trường học, bạn bè và người quen cũng đóng vai trò quan trọng Đáng chú ý, chỉ có một sinh viên đại học tìm việc thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, và không có sinh viên nào tìm việc qua trung tâm giới thiệu việc làm.

- Hình thức 1: Nộp hồ sơ - Phỏng vấn - Ký hợp đồng

- Hình thức 2: Nôp hồ sơ - Thi vấn đáp và viết - Nhận quyết định

- Hình thức 3: Hình thức khác, bao gồm:

+ Nộp hồ sơ - Thi viết vòng đầu - Phỏng vấn 2 vòng - Thi viết vòng cuối -

Ký hợp đồng + Nộp hồ sơ - Phỏng vấn - Thử việc - Ký hợp đồng

Bảng 3 10 Tỷ lệ các hình thức tuyển dụng DSĐH

Tư nhân và cổ phần hóa

Liên doanh và nước ngoài

Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%)

DSĐH chủ yếu áp dụng quy trình tuyển dụng theo hình thức "Nộp hồ sơ - Phỏng vấn - Ký hợp đồng" Hình thức này cũng chiếm ưu thế tại cả ba loại hình tổ chức: nhà nước, tư nhân, liên doanh và nước ngoài.

Tổ chức tư nhân và cổ phần hóa có số hình thức tuyển dụng đa dạng nhất với cả 3 hình thức.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.4 Tỷ lệ DSĐH từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng

Bảng 3.1 1 Tỷ lệ DSĐH từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng theo học lực

Không đạt yêu cầu tuyển dụng

OR 95% Cl P Đã từng Chưa lần nào n % n %

Số DSĐH từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng chiếm tỷ lệ khá cao, gần như gấp 3 lần số còn lại.

Số DSĐH không đạt yêu cầu trong tuyển dụng xuất hiện ở cả hai nhóm, bao gồm DSĐH tốt nghiệp bằng xuất sắc hoặc giỏi và nhóm tốt nghiệp khá hoặc trung bình Giá trị OR=2,63 cho thấy xác suất DSĐH từng không đáp ứng yêu cầu khi tham gia tuyển dụng.

26% xuất sắc, giỏi khá, trung bình chưa từng

Trường Đại học Y Dược và Dược phẩm, VNU, có tỷ lệ tuyển dụng nhóm khá hoặc trung bình cao gấp 2,38 lần so với nhóm giỏi hoặc xuất sắc Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.12 Tỷ lệ thời gian từ khi DSĐH tốt nghiệp cho đến khi nhận công việc hiện tại

Thời gian Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Phần lớn DSĐH đều nhận được công việc hiện tại trong khoảng thời gian dưới 3 tháng sau khi tốt nghiệp

3.2.1.4.Một số yếu tố mà DSĐH tốt nghiệp Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2017, năm 2018 cho rằng là lý do nhà tuyển dụng từ chối ứng viên vào làm việc

BÀN LUẬN

Tình hình vị trí công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018

ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018 4.1.1 Theo các vùng miền trên cả nước

Kết quả khảo sát cho thấy DSĐH chủ yếu công tác tại Hà Nội (85,9%)

Hà Nội và TPHCM là hai thành phố có nền kinh tế phát triển hàng đầu Việt Nam, với sự tập trung cao của các công ty dược và thiết bị y tế, đặc biệt là các cơ sở tư nhân, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và điều kiện làm việc tốt Do đó, hai thành phố này có số lượng dược sĩ đại học (DSĐH) lớn nhất cả nước Năm 2017 và 2018, phần lớn DSĐH tốt nghiệp từ Khoa Y Dược - ĐHQG Hà Nội chủ yếu đến từ các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ, dẫn đến việc nhiều người chọn ở lại làm việc tại Hà Nội sau khi tốt nghiệp.

4.1.2 Theo lĩnh vực công tác

82,1% các dược sĩ đại học (DSĐH) tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, cho thấy đây là một lĩnh vực tiềm năng với nhiều cơ hội việc làm đa dạng Đặc biệt, Hà Nội là trung tâm của nhiều công ty và doanh nghiệp dược, tạo điều kiện thuận lợi cho DSĐH sau khi tốt nghiệp tìm kiếm việc làm trong ngành này.

Sau lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, đào tạo nghiên cứu là lĩnh vực có tỷ lệ tham gia của doanh nghiệp siêu nhỏ cao thứ hai, đạt 11,5% Mặc dù Khoa Y Dược - ĐHQG đã có định hướng phát triển trong mảng này, nhưng số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ tham gia vẫn còn rất hạn chế.

Hà Nội đang đào tạo các Dược sĩ và nhà khoa học, nhưng một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế chính sách đối với cán bộ khoa học chưa được ưu tiên Điều này dẫn đến việc điều kiện và môi trường nghiên cứu còn hạn hẹp, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành.

Số lượng Dược sĩ ĐH tham gia vào lĩnh vực dược bệnh viện rất hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hụt Dược sĩ ĐH trong lĩnh vực này, cùng với những rào cản về cơ chế tuyển dụng, vị trí công tác, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ không tương xứng, khiến cho ít Dược sĩ ĐH muốn làm việc tại các bệnh viện.

4.1.3 Theo loại hình công tác

Phần lớn DSĐH công tác trong các đơn vị tư nhân (69,2%), xuất phát từ một số nguyên nhân:

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Các công ty dược tư nhân tập trung nhiều ở các thành phố lớn, ngày càng tăng về số lượng và mở rộng quy mô phát triển.

- Cơ hội việc làm phong phú, dễ tiếp cận, tuyển dụng liên tục và công khai.

- Nhiều vị trí công việc thích hợp cho sinh viên mới ra trường do yêu cầu sự năng động, nhiệt tình và đam mê.

Các đơn vị tư nhân với tầm nhìn dài hạn và chú trọng phát triển nhân sự mang đến cho sinh viên mới ra trường cơ hội nâng cao nhiều kỹ năng thiết yếu Những kỹ năng này bao gồm kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình và kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, giúp họ tự tin hơn trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.

- Môi trường làm việc, phong cách quản lý chuyên nghiệp, cạnh tranh minh bạch, công bằng tạo điều kiện cho cá nhân phát triển năng lực bản thân.

- Chế độ thưởng phạtcông minh, mức lương hấp dẫn, chế độ đãi ngộ tốt.

Trong khi tỷ lệ DSĐH công tác ở tổ chức nhà nước và nước ngoài thấp vì một số nguyên nhân sau:

Các tổ chức nhà nước như bệnh viện công và viện nghiên cứu thường gặp khó khăn trong việc thu hút đội ngũ nhân lực chất lượng cao do chế độ tuyển dụng và biên chế hạn chế, mức lương trung bình thấp, cùng với điều kiện làm việc và đãi ngộ chưa tương xứng.

Mặc dù có nhiều người lao động từ các tổ chức liên doanh và nước ngoài mong muốn tìm kiếm cơ hội việc làm, tỷ lệ tuyển dụng hiện tại vẫn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do yêu cầu cao về kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ ngoại ngữ trong quá trình tuyển dụng, dẫn đến nhiều ứng viên không đủ tiêu chuẩn để được nhận.

Như vậy tình hình phân bố nhân lực DSĐH của Khoa Y Dược - ĐHQG

Hà Nội phản ánh tình hình phân bố nhân lực dược và y tế của cả nước, cho thấy sự không đồng đều giữa các vùng miền và lĩnh vực Nhân lực dược chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TPHCM, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối Thiếu hụt nhân lực dược tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, như sở y tế và các bệnh viện tuyến huyện, là một vấn đề đáng lo ngại Do đó, cần có chính sách hợp lý từ nhà nước và các đơn vị để thu hút Dược sĩ về làm việc tại khu vực này.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược năm 2017 và năm 2018

4.2.1 Quá trình tìm kiếm việc làm

Quá trình định hướng nghề nghiệp và khám phá cơ hội việc làm là bước quan trọng giúp DSĐH hình thành mong muốn trước khi xin việc Kết quả khảo sát cho thấy mong muốn của DSĐH sau tốt nghiệp góp phần vào tình trạng mất cân đối trong phân bố nhân lực tại Việt Nam.

Tỷ lệ lớn sinh viên đại học (DSĐH) có định hướng công tác trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh tại các đơn vị tư nhân và nước ngoài Không có sinh viên nào muốn làm việc tại huyện, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực dược tại các vùng sâu, vùng xa Mặc dù phần lớn DSĐH có định hướng nghề nghiệp, vẫn có một tỷ lệ không nhỏ không xác định được nơi công tác (38,5%), lĩnh vực công tác (15,4%) và loại hình công tác (17,9%) Điều này cho thấy rằng nhiều sinh viên hiện đang phân bố vào nhóm có tỷ lệ cao nhất trong thị trường lao động Đặc biệt, mặc dù có nhiều sinh viên mong muốn làm việc tại các công ty liên doanh và nước ngoài, số lượng thực tế đang làm việc trong các tổ chức này lại rất ít.

Các công ty nước ngoài thường thu hút nhân tài nhờ mức lương cao, chế độ đãi ngộ tốt và nhiều cơ hội phát triển Tuy nhiên, yêu cầu tuyển dụng tại các công ty này lại rất cao và nghiêm ngặt, trong đó trình độ ngoại ngữ thường là điểm yếu của các sinh viên Dược mới ra trường.

Hiện nay, việc tìm kiếm việc làm chủ yếu diễn ra qua các trang web tuyển dụng trực tuyến, bên cạnh nguồn thông tin từ nhà trường, bạn bè và người quen Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm cho hình thức này trở nên phổ biến Đối với các sinh viên đại học (DSĐH), quy trình tuyển dụng thường bao gồm các bước: nộp hồ sơ, phỏng vấn và ký hợp đồng, và đây là phương thức chung ở cả ba loại hình tổ chức: nhà nước, tư nhân và liên doanh nước ngoài Các DSĐH năng động, tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa, thường có lợi thế hơn trong mắt nhà tuyển dụng nhờ khả năng giao tiếp tốt, linh hoạt và xử lý tình huống nhanh chóng.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Sinh viên ngành Dược và Dược sĩ Đại học trên cả nước chủ yếu tập trung vào việc học và nghiên cứu, trong khi thời gian dành cho công việc làm thêm và hoạt động ngoại khóa rất hạn chế Điều này dẫn đến việc một số kỹ năng mềm của họ không được phát triển tốt như sinh viên các ngành khác, gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Hệ quả là nhiều Dược sĩ Đại học đã từng bị nhà tuyển dụng từ chối ngay sau buổi phỏng vấn đầu tiên.

Theo nghiên cứu, có tới 74,4% sinh viên đại học (DSĐH) không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng, với sự phân bố giữa các nhóm tốt nghiệp bằng giỏi, khá và trung bình Kết quả phân tích cho thấy không có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa xếp loại bằng tốt nghiệp và tỷ lệ DSĐH không đạt yêu cầu Điều này cho thấy kết quả học tập chỉ là một yếu tố nhỏ ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm Khi được hỏi về lý do bị từ chối, phần lớn DSĐH cho rằng kỹ năng phỏng vấn yếu kém và thiếu kinh nghiệm là nguyên nhân chính, tiếp theo là trình độ ngoại ngữ không đáp ứng yêu cầu Nguyên nhân của những vấn đề này chủ yếu là do sinh viên Dược thường thiếu sự năng động, dẫn đến kỹ năng phỏng vấn chưa đạt yêu cầu; doanh nghiệp thường mất thời gian và chi phí đào tạo cho sinh viên mới ra trường, khiến một số DSĐH bị từ chối vì thiếu kinh nghiệm; và trình độ ngoại ngữ, đặc biệt trong các công ty nước ngoài, trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình tuyển dụng.

Phần lớn DSĐH (66,7%) có được công việc hiện tại trong khoảng thời gian ít hơn 3 tháng sau khi ra trường Tuy nhiên một số DSĐH cũng mất trên

Sau 6 tháng tìm kiếm, nhiều người vẫn chưa tìm được công việc ổn định do chưa xác định rõ mục tiêu và định hướng nghề nghiệp ngay khi ra trường Điều này dẫn đến tình trạng nhảy việc liên tục, khi họ cố gắng tìm kiếm những cơ hội tốt hơn và phù hợp hơn với bản thân.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

4.2.2 Quá trình làm việc - Lý do lựa chọn công việc và các yếu tố ảnh hưởng

Trong quá trình làm việc, các giảng viên đánh giá rằng sinh viên mới ra trường cần trang bị nhiều kỹ năng thiết yếu cho công việc Kỹ năng giao tiếp được đánh giá cao nhất với tỷ lệ 92,3%, tuy nhiên, sinh viên ngành y dược còn yếu kém hơn so với sinh viên các ngành như kinh tế và ngoại ngữ Ngoài ra, kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp bằng ngoại ngữ và tin học văn phòng cũng được nhiều giảng viên lựa chọn, với tỷ lệ khoảng 60% - 65%, vì đây là những kỹ năng cơ bản cần thiết cho người lao động trong môi trường làm việc.

Khảo sát cho thấy hơn 53,9% DSĐH chọn công việc hiện tại dựa trên môi trường và điều kiện làm việc tốt Tại các tổ chức nhà nước, lý do chính mà DSĐH lựa chọn công việc là để phát huy chuyên môn đào tạo, đặc biệt trong các lĩnh vực như dược bệnh viện, đào tạo nghiên cứu và quản lý nhà nước Tuy nhiên, mức lương trong các lĩnh vực này thường thấp hơn so với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc Hơn nữa, các lĩnh vực này còn gặp khó khăn về nhân lực do việc tuyển dụng bị hạn chế bởi biên chế và quỹ lương, dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực nhưng không tuyển dụng chủ động như trong lĩnh vực kinh doanh - sản xuất.

Gần một nửa số DSĐH được khảo sát có mức thu nhập hàng tháng từ 7-10 triệu đồng (47,4%), trong khi mức lương thấp nhất từ 3-5 triệu đồng chủ yếu thuộc về nhóm làm việc trong khu vực nhà nước Mặc dù nhóm liên doanh và nước ngoài ít hơn về số lượng, nhưng hơn một nửa trong số họ có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên, và không có DSĐH nào có thu nhập dưới 7 triệu đồng Điều này giải thích vì sao nhiều DSĐH mong muốn làm việc trong các công ty nước ngoài, trong khi chỉ một số ít muốn làm việc trong các cơ quan nhà nước Đánh giá về sự tương xứng thu nhập với lao động, có đến 66,7% DSĐH cho rằng mức thu nhập của họ không tương xứng với công sức bỏ ra.

DSĐH cho rằng mức lương hiện tại của họ phản ánh đúng giá trị lao động, chủ yếu tập trung vào những người có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên, bên cạnh một số cá nhân trong nhóm thu nhập từ 7-10 triệu đồng.

Số DSĐH hài lòng với công việc đang có (32,1%) chưa bằng một nửa so với số DSĐH chấp nhận vì chưa có cơ hội tốt hơn (67,9%) Ở nhóm nhà

Tại Trường Y Dược, ĐHQG, một tỷ lệ lớn sinh viên tốt nghiệp (DSĐH) không hài lòng với công việc hiện tại của họ, chủ yếu chấp nhận vì chưa tìm được cơ hội tốt hơn Phân tích cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng giữa loại hình tổ chức (công lập hay tư nhân) và mức độ hài lòng của DSĐH (p>0,05) Về ý định làm việc lâu dài, chỉ có 1/3 số người được khảo sát có kế hoạch gắn bó lâu dài với công việc hiện tại, trong khi 1/3 không có ý định làm việc lâu dài và 1/3 còn lại chưa xác định rõ ràng Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này chủ yếu liên quan đến sự không hài lòng của các DSĐH tốt nghiệp.

Trong những năm 2017 và 2018, nhiều người trẻ chưa xác định rõ công việc phù hợp với bản thân, thường xuyên tìm kiếm môi trường làm việc tốt hơn và mức thu nhập cao hơn Các DSĐH, bất kể trong lĩnh vực hay loại hình tổ chức nào, đều khao khát có được môi trường làm việc thuận lợi và điều kiện tốt, cùng với mức thu nhập xứng đáng với nỗ lực của họ.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ph ạ m Qu ố c B ả o (2004) , “Công tác đào tào nhân lực dượ c - Th ự c tr ạ ng và gi ải pháp”, T ạp chí Dượ c h ọ c, s ố 08, tr.7, s ố 09, tr.4,7,8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác đào tào nhân lực dược - Thực trạng và giải pháp”, "Tạp chí Dược học
2. Đinh Thị B ẩ y (2013), Phân tích th ự c tr ạng và xác đị nh nhu c ầ u nhân l ự c dược trong khu vực y tế công lập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2016, Lu ậ n án dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đạ i h ọc Dượ c Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng và xác định nhu cầu nhân lực dược trong khu vực y tế công lập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2016
Tác giả: Đinh Thị B ẩ y
Năm: 2013
3. Nguy ễ n Thanh Bình, Tr ầ n Bá Kiên (2012), “Phân tích thự c tr ạ ng phân b ố ngu ồ n nhân l ực dượ c Vi ệt Nam”, T ạp chí Dượ c h ọ c (437) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng phân bố nguồn nhân lực dược Việt Nam”, "Tạp chí Dược học
Tác giả: Nguy ễ n Thanh Bình, Tr ầ n Bá Kiên
Năm: 2012
4. Nguy ễ n Thanh Bình, Tr ầ n Bá Kiên (2012), “Phân tích thự c tr ạ ng phân b ố ngu ồ n nhân l ực dượ c Vi ệt Nam”, Tạp chí Dược học (438) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng phân bố nguồn nhân lực dược Việt Nam”, "Tạp chí Dược học
Tác giả: Nguy ễ n Thanh Bình, Tr ầ n Bá Kiên
Năm: 2012
5. B ộ Giáo d ục đào tạ o (2001), Quy ết đị nh s ố: 12/2001/QĐ - BGD &amp;ĐT về chương trình khung đào tạo Dược sĩ, ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2001 . 6. B ộ Y t ế (2011), Báo cáo t ổ ng k ế t công tác dược năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số: 12/2001/QĐ - BGD &ĐT vềchương trình khung đào tạo Dược sĩ, ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2001". 6. Bộ Y tế (2011)
Tác giả: B ộ Giáo d ục đào tạ o (2001), Quy ết đị nh s ố: 12/2001/QĐ - BGD &amp;ĐT về chương trình khung đào tạo Dược sĩ, ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2001 . 6. B ộ Y t ế
Năm: 2011
7. B ộ Y t ế (2013), B ộ tiêu chí đánh giá chất lượ ng b ệ nh vi ệ n, ban hành theo Quy ết đị nh s ố 4858/QĐ – BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 củ a B ộ trưở ng B ộ Y t ế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2013
9. B ộ Y t ế (2012), Niên giám th ố ng kê y t ế 2011, Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê y tế 2011
Tác giả: B ộ Y t ế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
10. B ộ Y t ế (2003), Quy ết đị nh s ố: 475/2003/QĐ - BYT v ề vi ệ c ban hành chương trình khung giáo dụ c trung h ọ c chuyên nghi ệp ngành đào tạo Dược sĩ trung h ọ c , ban hành ngày 07 tháng 02 năm 2 003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số: 475/2003/QĐ - BYT về việc ban hành chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp ngành đào tạo Dược sĩ trung học
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2003
11. B ộ Y t ế (2006), T ổ ch ứ c qu ả n lý và chính sách y t ế , Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c, tr126 -129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quản lý và chính sách y tế
Tác giả: B ộ Y t ế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
12. Hoàng Qu ố c C ử (2013), Th ự c tr ạ ng ngu ồ n Nhân l ực Dượ c ngành Y t ế t ỉ nh Hà Giang và xây d ự ng gi ả i pháp, Lu ậ n án chuyên khoa c ấp II Bác sĩ, Trường đạ i h ọc y dượ c Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn Nhân lực Dược ngành Y tếtỉnh Hà Giang và xây dựng giải pháp
Tác giả: Hoàng Qu ố c C ử
Năm: 2013
13. Nguy ễ n H ải Hà (2017), “ Th ự c tr ạng đào tạ o liên t ụ c cho cán b ộ Dược sĩ ở các B ệ nh vi ệ n t ạ i Thành ph ố H ải Dương năm 2017”, Khóa luậ n t ố t nghi ệ p Dược sĩ, Khoa Y Dượ c - ĐHQG Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017
Tác giả: Nguy ễ n H ải Hà
Năm: 2017
14. Nguy ễ n Tu ấn Hưng (2012), “Thự c tr ạ ng ngu ồ n nhân l ự c công tác trong lĩnh vực dượ c toàn qu ốc năm 2010”, T ạ p chí Y h ọ c th ự c hành (814), s ố 3/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực công tác trong lĩnh vực dược toàn quốc năm 2010”, "Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguy ễ n Tu ấn Hưng
Năm: 2012
15. Khoa Y Dươc - ĐHQG Hà Nôi , C ổng thông tin chương trình đào tạ o 16. Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, Cổng thông tin tuyển sinh năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cổng thông tin chương trình đào tạo "16.Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
18. Ph ạm Đình Luyế n (2003), Nghiên c ứ u th ự c tr ạng đào tạ o và s ử d ụ ng nhân lực dược tại các tỉnh phía Nam, Lu ậ n án Ti ến sĩ Dượ c h ọ c, H ọ c vi ệ n Quân Y, tr 3-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng đào tạo và sử dụng nhân lực dược tại các tỉnh phía Nam
Tác giả: Ph ạm Đình Luyế n
Năm: 2003
19. Nguy ễ n Thu Trang (2008), Tìm hi ểu cơ hộ i vi ệ c làm c ủa Dược sĩ Đạ i h ọ c sau t ố t nghi ệp trường Đạ i h ọc Dượ c Hà N ội năm 2007 , Khóa lu ậ n t ố t nghi ệp Dược sĩ, Trương đạ i h ọc Dượ c Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu cơ hội việc làm của Dược sĩ Đại học sau tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội năm 2007
Tác giả: Nguy ễ n Thu Trang
Năm: 2008
20. Nguy ễ n Qu ố c Tu ấ n (2012), Thực trạng nguồn nhân lực Dược của ngành Y t ế t ỉ nh Yên Bái và gi ải pháp đến năm 2016, Lu ậ n án chuyên khoa c ấ p II Bác sĩ, Trường Đạ i h ọc Y Dượ c Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực Dược của ngành Y tế tỉnh Yên Bái và giải pháp đến năm 2016
Tác giả: Nguy ễ n Qu ố c Tu ấ n
Năm: 2012
21. V ụ K ế hoach đầu tư – B ộ Y t ế (2008), Báo cáo h ộ i th ả o t ừ xa v ề nhu c ầ u nhân l ự c y t ế , 6/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội thảo từ xa về nhu cầu nhân lực y tế
Tác giả: V ụ K ế hoach đầu tư – B ộ Y t ế
Năm: 2008
23. Alex Barker (2016), “2016 Pharmacist Salary Guide”, Pharmacy Times, pp. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2016 Pharmacist Salary Guide”, "Pharmacy Times
Tác giả: Alex Barker
Năm: 2016
24. Carvajaal MJ, Bernhardt NJ, Armayor GM, “Gender differences in the measurement of pharmacists’job satisfaction”, Human Resources for Health, 31/07/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gender differences in the measurement of pharmacists’job satisfaction”, "Human Resources for Health
26. Kate Anne Walker, Marie Pirotta (2007) , “What keeps Melbourne Gps satisfied in their jobs?”, Australian family physician, 09/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What keeps Melbourne Gps satisfied in their jobs?”, "Australian family physician

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4.1.3. Theo loại hình công tác ........................................................................ - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
4.1.3. Theo loại hình công tác (Trang 10)
1. Mô tả tình hình vị trí công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Kho aY Dược - - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
1. Mô tả tình hình vị trí công việc của DSĐH sau tốt nghiệp Kho aY Dược - (Trang 12)
Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược được thể hiện trong bảng sau [13]:  - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
h ạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược được thể hiện trong bảng sau [13]: (Trang 14)
Bảng 1.2 Số DS/10.000 dân của một số nước trên thế giới năm 2010 - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 1.2 Số DS/10.000 dân của một số nước trên thế giới năm 2010 (Trang 17)
1.3.2. Tình hình nhân lực dược DSĐH ở Việt Nam - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
1.3.2. Tình hình nhân lực dược DSĐH ở Việt Nam (Trang 19)
Bảng 1.4 Thống kê lượng Dược sĩ đại học theo vùng miền năm 2010 - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 1.4 Thống kê lượng Dược sĩ đại học theo vùng miền năm 2010 (Trang 20)
Bảng 1.5 Phân bố DSĐH tại các cơ quan quản lý và hành chính sự nghiệp - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 1.5 Phân bố DSĐH tại các cơ quan quản lý và hành chính sự nghiệp (Trang 21)
Bảng 1.6 Nhân lực dược trong các cơ sở sản xuất kinh doanh - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 1.6 Nhân lực dược trong các cơ sở sản xuất kinh doanh (Trang 22)
Bảng 1.7 Kết quả tốt nghiệp của 78 DSĐH nằm trong đối tượng khảo sát - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 1.7 Kết quả tốt nghiệp của 78 DSĐH nằm trong đối tượng khảo sát (Trang 24)
Bảng 2.1 Các chỉ số và biến số nghiên cứu - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 2.1 Các chỉ số và biến số nghiên cứu (Trang 25)
Là loại hình tổ chức của đơn vị mà DSĐH  đang  công  tác,  bao  gồm:  Nhà  nước, Tư nhân, Doanh nghiệp cổ phần,  Liên  doanh  và  nước  ngoài,  loại  hình  - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
lo ại hình tổ chức của đơn vị mà DSĐH đang công tác, bao gồm: Nhà nước, Tư nhân, Doanh nghiệp cổ phần, Liên doanh và nước ngoài, loại hình (Trang 26)
2018. Hình thức tuyển dụng - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
2018. Hình thức tuyển dụng (Trang 27)
3.1. Tình hình vị trí công việc của nhân lực DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược -ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018 - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
3.1. Tình hình vị trí công việc của nhân lực DSĐH sau tốt nghiệp Khoa Y Dược -ĐHQG Hà Nội năm 2017 và năm 2018 (Trang 31)
Hình 3.1 Tỷ lệ DSĐH công tác tại Hà Nội - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Hình 3.1 Tỷ lệ DSĐH công tác tại Hà Nội (Trang 32)
Bảng 3.2 Phân bố nhân lực DSĐH theo lĩnh vực công tác - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.2 Phân bố nhân lực DSĐH theo lĩnh vực công tác (Trang 33)
 Loại hình nhà nước phân bố trên tất cả các lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
o ại hình nhà nước phân bố trên tất cả các lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, (Trang 35)
Bảng 3.6 Mong muốn về lĩnh vực công tác của DSĐH sau tốt nghiệp - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.6 Mong muốn về lĩnh vực công tác của DSĐH sau tốt nghiệp (Trang 36)
Hình 3.3 So sánh mong muốn và công việc hiện tại của DSĐH về loại hình tổ chức - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Hình 3.3 So sánh mong muốn và công việc hiện tại của DSĐH về loại hình tổ chức (Trang 38)
Bảng 3.8 Tỷ lệ DSĐH sau tốt nghiệp nhận được công việc mong muốn theo nơi công tác, lĩnh vực công tác và loại hình tổ chức - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.8 Tỷ lệ DSĐH sau tốt nghiệp nhận được công việc mong muốn theo nơi công tác, lĩnh vực công tác và loại hình tổ chức (Trang 39)
Hình 3.4 Tỷ lệ DSĐH từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Hình 3.4 Tỷ lệ DSĐH từng không đạt yêu cầu khi tham gia tuyển dụng (Trang 41)
Bảng 3.12 Tỷ lệ thời gian từ khi DSĐH tốt nghiệp cho đến khi nhận công việc hiện tại. - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.12 Tỷ lệ thời gian từ khi DSĐH tốt nghiệp cho đến khi nhận công việc hiện tại (Trang 42)
Bảng 3.14 Tỷ lệ lựa chọn những kỹ năng cần thiết trong quá trình làm việc - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.14 Tỷ lệ lựa chọn những kỹ năng cần thiết trong quá trình làm việc (Trang 43)
Bảng 3.15 Tỷ lệ các lý do lựa chọn công việc hiện tại của DSĐH theo loại hình tổ chức - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.15 Tỷ lệ các lý do lựa chọn công việc hiện tại của DSĐH theo loại hình tổ chức (Trang 44)
Hình 3.5 Tỷ lệ các mức thu nhập của DSĐH - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Hình 3.5 Tỷ lệ các mức thu nhập của DSĐH (Trang 45)
Bảng 3.17 Đánh giá sự tương xứng thu nhập với lao động của DSĐH - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.17 Đánh giá sự tương xứng thu nhập với lao động của DSĐH (Trang 46)
Bảng 3.18 - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.18 (Trang 46)
Bảng 3.20 Ý định làm lâu dài tại nơi DSĐH đang công tác - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
Bảng 3.20 Ý định làm lâu dài tại nơi DSĐH đang công tác (Trang 47)
of Me di ci - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
of Me di ci (Trang 47)
Câu 3: Công việc hiện tại của anh/chị thuộc loại hình tổ chức nào: 1. Nhà nước  - Khóa luận tìm hiểu cơ hội tìm kiếm việc làm của dược sĩ đại học sau tốt nghiệp khoa y dược   đại học quốc gia hà nội
u 3: Công việc hiện tại của anh/chị thuộc loại hình tổ chức nào: 1. Nhà nước (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w