1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020

73 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 589,7 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 Ổ NG QUAN (0)
    • 1.1. Th ực àn tốt cơ sở bán lẻ thu ố c (13)
      • 1.1.1. Khái quát về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP) (13)
      • 1.1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP và thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam (14)
      • 1.2.1 Trình độ chuyên môn (16)
      • 1.2.2. Đạo đức nghề nghiệp (17)
      • 1.2.3. Vai trò của người hành nghề dược (18)
    • 1.4. Th ự c tr n bán t uố c k án s n k ôn kê đơn (19)
      • 1.4.1. Trên thế giới (20)
      • 1.4.2. Tại Việt Nam (21)
      • 1.5.1. Trên thế giới (22)
      • 1.5.2. Tại Việt Nam (24)
      • 1.6.1. Giới thiệu về thành phố Chí Linh (24)
      • 1.6.2. Hệ thống y tế tại thành phố Chí Linh (25)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI ƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (27)
    • 2.2. Th an n ên cứ u (27)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (27)
      • 2.3.2. Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.3.3. Xác định biến số (29)
      • 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu (30)
      • 2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (31)
  • CHƯƠNG 3 KẾ T QU Ả NGHIÊN CỨ U (34)
    • 3.1. Kh ảo sát k ế n th ứ c v ề k án s n củ a NBT t các cơ sở bán lẻ thu ốc t àn (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (34)
      • 3.1.2. Kiến thức của người bán thuốc (35)
    • 3.2. Th ự c tr ng v ề vi ệc bán k án s n (44)
      • 3.2.1. Thực hành của người bán thuốc (44)
      • 3.2.2. Kỹ năng của NBT trong thực hành bán kháng sinh (0)
  • CHƯƠNG 4 BÀN UẬ N (49)
    • 4.1. Ki ế n th ứ c c ủa n ƣ bán t uố c (0)
      • 4.1.1. Đặc điể m c ủ a m ẫu nghiên cứ u (49)
      • 4.1.2. Kiến thức của người bán thuốc (49)
    • 4.2. Th ự c tr ng v ề vi ệc bán k án s n (52)
      • 4.2.1. Th ực hành của người bán thuố c (52)
      • 4.2.2. K ỹ năng củ a NBT trong th ực hành bán kháng sinh (53)

Nội dung

Ổ NG QUAN

Th ực àn tốt cơ sở bán lẻ thu ố c

1.1.1 Khái quát về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP)

Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý là vấn đề quan trọng đối với sức khỏe con người Thuốc có thể gây hại nếu không được sử dụng đúng cách Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thực hiện nhiều biện pháp để giúp các quốc gia ngăn chặn lạm dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh và corticoid Một trong những biện pháp này là nghiên cứu và ban hành nội dung của GPP để hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý.

Ngày 05 tháng 09 năm 1993 tại Tokyo, Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP) thông qua văn bản khung quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, đưa ra khái niệm “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là thực hành dược đáp ứng nhu cầu của người bệnh trong những dịch vụchăm sóc sức khỏe tốt nhất Cơ sởbán lẻ thuốc thực hành tốt là cơ cở bán lẻ thuốc không nghĩ đến lợi nhuận kinh doanh của riêng mình mà quan tâm đến lợi ích của người mua hàng, lợi ích chung của toàn xã hội Để hỗ trợ thực hiện việc này, điều quan trọng là có một hệ thống tiêu chuẩn chung được đặt ra trên toàn quốc gia” [30-31, 37]

GPP là tài liệu quy định các nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản cho nghề nghiệp tại các cơ sở bán lẻ thuốc, nhằm đảm bảo dược sỹ và nhân sự dược tuân thủ tự nguyện các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn vượt trội hơn so với yêu cầu pháp lý tối thiểu.

WHO đã nêu ra 4 yêu cầu quan trọng của GPP [31-32]:

- Đặt lợi ích của bệnh nhân lên trên hết

Chúng tôi cung cấp thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, đồng thời đưa ra thông tin và lời khuyên hữu ích cho bệnh nhân Chúng tôi cũng giám sát hiệu quả sử dụng thuốc để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho người dùng.

- Thực hiện việc sử dụng thuốc hợp lý, trong đó bao hàm cả yếu tố kinh tế

- Đảm bảo mỗi dịch vụ tại cơ sởbán lẻ thuốc cung cấp cho

Hiện nay có rất nhiều quốc gia áp dụng GPP trong đó có Việt Nam Tại Việt

Theo Thông tư 02/2018/TT-BYT, GPP (Good Pharmacy Practices) hay "Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc" là quy định quan trọng do Bộ Y tế ban hành Cơ sở bán lẻ thuốc phải nghiên cứu và triển khai thực hiện các quy định dược phẩm hiện hành, đảm bảo luôn đáp ứng tiêu chuẩn GPP trong suốt quá trình hoạt động Đồng thời, các hoạt động bán lẻ thuốc cần phải tuân thủ đúng phạm vi được cấp phép và các quy định pháp luật liên quan.

1.1.2 Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP và thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam 1.1.2.1 Nguyên tắc của GPP

“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau [15]: Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết

Cung cấp thuốc chất lượng cao cùng với thông tin chi tiết về sản phẩm, đồng thời tư vấn phù hợp cho người sử dụng và theo dõi quá trình sử dụng thuốc của họ.

Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng thuốc, tựđiều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản

Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tếvà việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả

1.1.2.2 Các tiêu chuẩn của GPP a Tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc

Theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT, để được công nhận là nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

Để thành lập Nhà thuốc GPP, người đứng tên cần có bằng dược sĩ đại học và chứng chỉ hành nghề dược do Bộ Y tế cấp Nhà thuốc phải đảm bảo có nguồn nhân lực phù hợp với quy mô hoạt động, với nhân viên trực tiếp bán và nhận thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và thời gian thực hành nghề nghiệp đầy đủ.

5 hợp với công việc được giao Người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn từ trung cấp dược trở lên

Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của nhà thuốc yêu cầu diện tích tối thiểu là 10m², với không gian bố trí cao ráo, thoáng mát và an toàn, tránh xa nguồn ô nhiễm Nhà thuốc cần sắp xếp thuốc theo quy định, bao gồm khu trưng bày, khu bảo quản và khu mỹ phẩm Ngoài ra, cần có đủ trang thiết bị và phương tiện bảo quản thuốc Đối với thuốc bán lẻ không có bao bì, dược sĩ phải ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, nồng độ và hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Tiêu chuẩn về hoạt động quầy thuốc bao gồm việc ghi chép, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tối thiểu 1 năm sau khi thuốc hết hạn Các quầy thuốc không được thực hiện quảng cáo hay lôi kéo khách hàng Ngoài ra, cần đảm bảo quy trình mua thuốc, kiểm soát chất lượng, bán thuốc (kê đơn và không kê đơn), theo dõi chất lượng, bảo quản thuốc, cũng như xử lý các trường hợp thu hồi thuốc và khiếu nại liên quan đến thuốc.

Theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, để được công nhận quầy thuốc đạt chuẩn GPP, quầy thuốc phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định.

Tiêu chuẩn nhân sự trong quầy thuốc yêu cầu người phụ trách chuyên môn tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược và chứng chỉ hành nghề do Bộ Y Tế cấp Quầy thuốc cần có đội ngũ nhân lực phù hợp với quy mô hoạt động, trong đó nhân viên trực tiếp bán thuốc và nhận thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và thời gian thực hành nghề nghiệp tương ứng Đối với việc cung cấp thông tin về thuốc độc và thuốc kê đơn, nhân viên phải là người phụ trách chuyên môn hoặc có văn bằng chuyên môn từ trung cấp dược trở lên.

Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và Tiêu chuẩn về hoạt động giống với tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc.

1.1.2.3 Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam

Công tác triển khai GPP đã được thực hiện đồng bộ trên toàn quốc Đến cuối năm 2013, có 52/63 tỉnh thành đã thống kê với tổng số 6.481 nhà thuốc, trong đó 6.239 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 96,3%.

Trong tổng số 15.928 quầy thuốc, có 10.292 quầy đạt tiêu chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 64,6% Một số tỉnh, thành phố đã triển khai thành công GPP đến toàn bộ hệ thống nhà thuốc và quầy thuốc.

Hà Nội, Quảng Ngãi, An Giang [1]

Trên toàn quốc, hầu hết các cơ sở bán lẻ thuốc đều đạt tiêu chuẩn GPP, tuy nhiên vẫn còn một số ít cơ sở chưa đáp ứng tiêu chí này, không theo lộ trình quy định trong thông tư 43/2010/TT-BYT.

Th ự c tr n bán t uố c k án s n k ôn kê đơn

Theo thống kê năm 2015, tổng lượng tiêu thụ kháng sinh toàn cầu đã tăng hơn 30% từ năm 2000 đến 2010 Trong đó, kháng sinh thuộc nhóm penicillin và cephalosporin chiếm gần 60% tổng tiêu thụ vào năm 2010, với mức tăng 41% so với năm 2000.

Gần 80% kháng sinh được tiêu thụ ngoài bệnh viện, bao gồm cả việc mua không cần đơn Mặc dù nhiều quốc gia đã áp dụng quy định bắt buộc kê đơn, nhưng việc tuân thủ vẫn còn thấp, đặc biệt ở các nước chậm và đang phát triển.

Từ năm 2012 đến 2014, tại Việt Nam, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ đăng ký cao nhất trong số các thuốc nước ngoài, dao động từ 25,0% đến 28,0% Trong 20 hoạt chất có số đăng ký cao nhất mỗi năm, từ 6 đến 9 hoạt chất là kháng sinh, cho thấy kháng sinh là hoạt chất được đăng ký nhiều nhất.

Hoạt động bán kháng sinh không kê đơn diễn ra phổ biến ở nhiều nước trên thế giới Tổng quan một sốnghiên cứu cho kết quảnhư sau:

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quản ên cứu khảo sát v ệc bán k án s n k ôn có đơn t n à t uốc trên t ế gi i [16]:

STT Quốc gia Th i gian n ên cứu

Tỷ lệbán k án s n k ôn có đơn

C ú t íc : (1): % tính theo sốlượng nhà thuốc; (2): % tính theo số lượt khách hàng yêu cầu kháng sinh không đơn; (3): % tính theo sốlượng NBT

Việc bán kháng sinh đã trở thành một thực trạng phổ biến tại nhiều quốc gia, với tỷ lệ lên tới 100% Điều này cho thấy sự cần thiết phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

11 quả nghiên cứu cho thấy việc bán kháng sinh không đơn không chỉ có ở các nước đang phát triển mà ở cảcác nước phát triển như Tây Ban Nha (42,5%).

Việc bán kháng sinh không đơn đang trở nên phổ biến tại nhiều cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn quốc Một số nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng vi phạm quy định liên quan đến việc này.

Bảng 1.2: Tổng hợp kết quản ên cứu khảo sát v ệc bán k án s n k ôn đơn t i Việt Nam

Th i gian n ên cứu Cỡ m u Tỷ lệbán k án s n k ôn có đơn

1 Hà Nội 2003 200 người chăm sóc trẻ 83,0 (1)

2 Hà Nội 2005 30 nhà thuốc cộng đồng 96,5 (4)

15 nhà thuốc (quận Đống Đa) 88,0 (2)

15 nhà thuốc (huyện Ba Vì)

7 Vĩnh Phúc 30 nhà thuốc GPP 96,7 (1)

8 Hà Nội 2016 9 nhà thuốc và 5 quầy thuốc

9 Tây Ninh 2017 1 nhà thuốc và 1 quầy thuốc 100,0 (4)

Cútíc (1): Tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng nhà thuốc; (2): Tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng thuốc kháng sinh được bán ra; (3): Tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng khách hàng báo cáo bệnh hoặc triệu chứng liên quan đến đường hô hấp; (4): Tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng khách hàng yêu cầu thuốc kháng sinh.

Theo kết quả khảo sát năm 2016 tại Hà Nội, hầu hết khách hàng yêu cầu kháng sinh mà không có đơn Các loại kháng sinh chủ yếu được bán bao gồm amoxicillin kết hợp với acid clavulanic chiếm 32,3%, tiếp theo là azithromycin và erythromycin với tỷ lệ lần lượt là 23,5% và 26,5%.

1.5 Các n ên cứu đán á k ến thức, t á độvà t ực àn của dƣợc sĩ về việc bán k án s n k ôn có đơn

Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của người bán thuốc (NBT) liên quan đến việc bán kháng sinh không có đơn đã được tiến hành, đặc biệt tại Saudi Arabia Kết quả từ nghiên cứu của Hadi MA và các cộng sự cho thấy rằng 189 NBT đã thể hiện những hiểu biết và thái độ khác nhau về vấn đề này.

Bảng 1.3: Kết quả n ên cứu kiến thức và t á độ của NBT về việc bán k án s n k ôn đơn t i Saudi Arbia [34]:

1 Bán kháng sinh không đơn là hoạt động bất hợp pháp tại Saudi Arabia 0,4 70,5 3,2

2 Dược sĩ có thể bị phạt vì bán kháng sinh không đơn 2,2 67,7 9,0

3 Bán kháng sinh không đơn góp phần gia tăng kháng kháng sinh 5,2 10,6 4,2

4 Kháng kháng sinh trở thành vấn đề sức khỏe 8,4 9,0 2,6

5 Dược sĩ nên dừng bán kháng sinh không đơn 8,3 19,0 2,1

6 Từ chối kháng sinh không đơn ảnh hưởng tiêu cực tới kinh doanh và lợi nhuận 2,9 38,1 8,5

Nghiên cứu cho thấy 2/3 dược sĩ chưa hiểu rõ rằng việc bán kháng sinh không đơn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn có thể dẫn đến hình phạt cho nhà thuốc Mặc dù nhiều dược sĩ nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của hành vi này và có ý định dừng lại, nhưng hơn 50% trong số họ lo ngại rằng việc từ chối bán kháng sinh sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh Thực tế cho thấy, các bệnh như cảm lạnh, viêm mũi và tiêu chảy có tỷ lệ bán kháng sinh cao (30-69%) do bệnh nhân không muốn hoặc không đủ điều kiện gặp bác sĩ, và dược sĩ được coi là người có kiến thức tốt nhất về kháng sinh Ngoài ra, 70% dược sĩ hỏi về tiền sử dị ứng của bệnh nhân trước khi bán, 64,6% cảnh báo về tác dụng phụ có thể xảy ra, và 88,9% nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị khi bán kháng sinh không đơn.

Nghiên cứu tại Malaysia với 188 dược sĩ cộng đồng cho thấy đa số tin rằng chương trình quản lý thuốc kháng sinh cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân Tuy nhiên, hơn một nửa số dược sĩ có ý kiến trung lập về việc áp dụng chương trình này trong các nhà thuốc cộng đồng Dược sĩ có trình độ sau đại học và kinh nghiệm trên 10 năm có nhận thức tích cực hơn về quản lý thuốc kháng sinh Về thực hành, 84% dược sĩ cho biết họ không bao giờ hoặc hiếm khi bán kháng sinh không có đơn, và gần 80% thường xuyên cung cấp thông tin về dị ứng, tương tác và tác dụng phụ trước khi bán kháng sinh.

Năm 2015, một nghiên cứu tại Nga đã sử dụng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức của NBT về tính an toàn của kháng sinh Kết quả cho thấy nhận thức của NBT về tác dụng phụ của các kháng sinh thường được bán là hạn chế, đặc biệt là đối với những tác dụng phụ không đặc trưng.

Kháng sinh có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như khó tiêu, dị ứng, buồn nôn và đau đầu Theo khảo sát, 54,9% người tham gia đã nhận diện đúng các phản ứng phụ liên quan đến kháng sinh, trong đó amoxicillin kết hợp với acid clavulanic có tỷ lệ nhận diện cao nhất là 81,3% Đáng chú ý, 45,0% người tham gia cho biết không có kháng sinh nào được sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Một nghiên cứu năm 2003 tại Việt Nam của Larsson về Sử dụng và kháng kháng sinh chỉ ra sự chênh lệch lớn giữa kiến thức và thực hành trong ngành dược Cụ thể, 20% trong số 70 nhân viên nhà thuốc được phỏng vấn cho biết họ sẽ không bán kháng sinh không theo đơn, trong khi thực tế có đến 83% nhà thuốc đã thực hiện việc này Mặc dù 80% nhân viên bán thuốc nhận thức rằng kháng sinh không hiệu quả với đợt sử dụng ngắn, nhưng vẫn có 47% kháng sinh được bán với liều điều trị dưới 5 ngày Điều này cho thấy, mặc dù có kiến thức nhất định, thực hành của nhân viên bán thuốc vẫn còn kém Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đo lường được mức độ kiến thức và thái độ của nhân viên bán thuốc về việc bán kháng sinh không theo đơn.

Việt Nam là một trong những quốc gia có thể mua kháng sinh dễ dàng mà không cần đơn thuốc từ bác sĩ Theo một nghiên cứu năm 2007, có đến 78,0% kháng sinh được bán tại các nhà thuốc tư nhân mà không yêu cầu đơn.

Khách hàng tại các nhà thuốc khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức, thái độ và hành vi sử dụng kháng sinh ở mức trung bình khá Nhiều khách hàng vẫn còn nhầm lẫn về chỉ định của kháng sinh và chưa có thái độ, hành vi đúng đắn trong việc sử dụng Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ của khách hàng đối với việc sử dụng kháng sinh.

ĐỐI ƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Th an n ên cứ u

- Thời gian nghiên cứu tháng từ11/2019 đến 04/2020

- Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 01/2020 đến 03/2020

Thiết kếnghiên cứu cắt ngang tiến cứu

Khảo sát được thực hiện bằng cách điều tra trực tiếp tại các cơ sở bán lẻ thuốc, kết hợp với việc sử dụng bộ phiếu câu hỏi để thu thập ý kiến từ người bán thuốc tại những cơ sở này.

Hìn 2 1 Sơ đồ tiến àn n ên cứu

Thiết kế bộ câu hỏi khảo sát bắt đầu bằng việc tổng hợp tài liệu và xây dựng phiếu khảo sát Nghiên cứu được thử nghiệm tại 5 nhà thuốc trong khu vực sinh sống để thu thập ý kiến phản hồi từ người tham gia, tuy nhiên, những nhà thuốc này không được đưa vào mẫu nghiên cứu Kết quả thử nghiệm cho thấy tỷ lệ người bán thuốc từ chối tham gia trả lời khá cao Sau đó, bộ câu hỏi được hoàn thiện và điều chỉnh nội dung cũng như thuật ngữ cho phù hợp Phiếu khảo sát hoàn chỉnh (Phụ lục 1) bao gồm các dạng câu hỏi như: câu lựa chọn một đáp án, câu hỏi đúng sai, câu hỏi mở, câu hỏi theo thang đo 3 mức độ (không đồng ý, trung lập, đồng ý), câu hỏi theo thang đo 5 mức độ (không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, luôn luôn), và câu hỏi theo thang đo 3 mức độ (không tự tin, trung bình, tự tin) với nội dung chính được xác định rõ ràng.

- Thông tin chung (giới tính, tuổi, trình độ học vấn, vị trí làm việc, kinh nghiệm bán thuốc);

Phân tích xửlý số liệu

Bộcâu hỏi thử nghiệm Xây dựng bộcâu hỏi khảo sát

Tiến hành thử nghiệm với 5 nhà thuốc

Hoàn thành bộ câu hỏi khảo sát

- Kiến thức liên quan đến kháng sinh, kháng kháng sinh, quy định bán kháng sinh;

Thực trạng bán kháng sinh hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là kỹ năng của người bán thuốc trong quá trình tư vấn và cung cấp thuốc Việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nhân viên bán thuốc là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và hạn chế tình trạng lạm dụng kháng sinh Thông tin chi tiết về vấn đề này được trình bày tại Phụ lục 2.

2.3.2 Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu

Khảo sát người bán thuốc tân dược tại Chí Linh, Hải Dương bao gồm cả những người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và nhân viên bán thuốc Nghiên cứu này tập trung vào các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP, với các tiêu chí lựa chọn cụ thể.

+ Người bán thuốc tân dược tại tất cảcơ sởbán lẻ thuốc

+ Đồng ý tham gia khảo sát

+ Người học việc, sinh viên thực tập

+ Người chưa trực tiếp bán thuốc

Toàn bộ 61 cơ sở bán lẻ thuốc tại thành phố Chí Linh đã được khảo sát, dựa trên số liệu thu thập từ phòng y tế địa phương.

Toàn bộ biến số được thu thập thông qua phiếu khảo sát và được trình bày qua bảng:

Bản 2 1 Dan sác b ến sốn ên cứu ên b ến ô tả Lo i biến

Giới tính Nam, nữ Nhịphân

Tuổi Nhóm tuổi của NBT Định danh

Trình độ học vấn Đại học, cao đẳng, trung cấp Thứ bậc

Vịtrí làm việc Người chịu trách nhiệm chuyên môn, nhân viên làm việc

Kinh nghiệm làm việc Dưới 5 năm, trên 5 năm Dạng số

Kiến thức vềkháng sinh Các đáp án lựa chọn (Phụ lục 1) Định danh

Kiến thức vềkháng kháng sinh Các đáp án lựa chọn (Phụ lục 1) Định danh

Kiến thức vềquy định bán kháng sinh

Các đáp án lựa chọn (Phụ lục 1), câu hỏi mở Định danh

3 Thực tr ng về việc bán k án s n

Thực hành của người bán thuốc Thang đo 5 mức độ: không bao giờ; hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, luôn Thứ bậc

Kỹnăng của NBT trong thực hành bán kháng sinh

- Thang đo 3 mức độ: không đồng ý, trung lập, đồng ý

- Thang đo 3 mức độ: không tự tin, trung bình, tự tin

2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát bằng bộ câu hỏi đã xây dựng sẵn Nhân viên khảo sát sẽ trực tiếp điền vào phiếu khảo sát và kết hợp với phỏng vấn trực tiếp Trong trường hợp người tham gia bận, người phỏng vấn sẽ tự hỏi và hoàn thiện phiếu khảo sát Nếu người tham gia từ chối tham gia khảo sát, sẽ có các biện pháp xử lý phù hợp.

21 biện pháp thuyết phục và các hình thức phỏng vấn khác để NBT đồng ý tham gia khảo sát Tiến hành khảo sát lại với những câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ hoặc khi có nghi vấn về tính chính xác trong câu trả lời của người tham gia khảo sát.

2.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Dữ liệu thu thập được trong Phiếu khảo sát được xửlý và biểu diễn dưới các chỉ số, trình bày trong bảng sau:

Chỉ sốn ên cứu Lo i biến số Các t ức thu thập ôn t n c un của NBT

1.1 % NBT phân loại theo giới tính Định tính Ghi chép

1.2 % NBT phân loại theo độ tuổi Định lượng Ghi chép

1.3 % NBT phân loại theo trình độ học vấn Định tính Ghi chép

1.4 % NBT phân loại theo vị trí làm việc Định tính Ghi chép

1.5 % NBT phân loại theo kinh nghiệm làm việc Định tính Ghi chép

Mục t êu 1 K ến thức của n ƣ bán t uốc

2.1 % NBT có kiến thức đúng vềkháng sinh Định tính Ghi chép

2.2 % NBT có kiến thức đúng về kháng kháng sinh Định tính Ghi chép

2.3 % NBT có kiến thức đúng về quy định bán kháng sinh Định tính Ghi chép

Mục t êu 2 ực tr ng về việc bán k án s n

3.1 Thực hành của người bán thuốc

Tần suất NBT chủ động bán kháng sinh trong một số bệnh Định tính Ghi chép

Tần suất NBT chủ động bán các hoạt chất và phối hợp kháng sinh Định tính Ghi chép

Tần suất tìm hiểu vềkháng sinh qua một số nguồn thông tin của NBT Định tính Ghi chép

3.2 Kỹnăng của NBT trong thực hành bán kháng sinh

Kỹnăng của người bán thuốc trong thực hành bán kháng sinh Định tính Ghi chép

Kỹ năng của người bán thuốc trong tư vấn sử dụng kháng sinh Định tính Ghi chép

Mức độ tự tin của người bán thuốc (NBT) trong việc chủ động bán kháng sinh được đánh giá qua một bảng khảo sát gồm 36 câu hỏi Người bán thuốc đạt yêu cầu khi trả lời đúng từ 18 đến 36 câu hỏi, tương đương với tỷ lệ trên 50% Kiến thức của NBT được phân loại dựa trên kết quả này.

- Mức kiến thức tốt là 29-36/36 (≥80%) câu trả lời đúng;

- Mức kiến thức khá là 24-28/36 (>65% và

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hìn  2 1  Sơ đồ  ti ến  àn  n   ên cứ u - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
n 2 1 Sơ đồ ti ến àn n ên cứ u (Trang 28)
Bảng 3.2: Kiến thức của NBT về tổng quan kháng sinh - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
Bảng 3.2 Kiến thức của NBT về tổng quan kháng sinh (Trang 35)
Hình 3.1: Phân loại mức kiến thức của NBT - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
Hình 3.1 Phân loại mức kiến thức của NBT (Trang 41)
Bảng 3.12: Kiến thức của NBT phân loại theo trình độ học vấn - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
Bảng 3.12 Kiến thức của NBT phân loại theo trình độ học vấn (Trang 42)
Bảng 3.15: Tần suất NBT chủ động bán kháng sinh trong một số bệnh - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
Bảng 3.15 Tần suất NBT chủ động bán kháng sinh trong một số bệnh (Trang 44)
Bảng 3.18: Kỹ năng của người bán thuốc trong thực hành bán kháng sinh - Khảo sát kiến thức và thực trạng về bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020
Bảng 3.18 Kỹ năng của người bán thuốc trong thực hành bán kháng sinh (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w