MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Tên dự án
Dự án: “Xây dựng bến phà du lịch Gia Luận” thuộc xã Gia Luận, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Chủ dự án
Công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh Địa chỉ: Đảo Tuần Châu - Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh
Người đại diện chủ dự án: Ông Đào Anh Tuấn
Giám đốc công ty có thể liên hệ qua số điện thoại 033.842.134 Đơn vị tư vấn thiết kế là Trung tâm tự động hóa thiết kế HAFICO GROUP, tọa lạc tại Đường Cái Lân, Tp Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Để biết thêm thông tin, vui lòng gọi đến số điện thoại 033.849089 hoặc 033.849088, hoặc gửi fax đến số 033.846338.
Email: Head_center@yahoo.com
Vị trí địa lý của dự án
Bến phà Gia Luận dự kiến xây dựng tại khu vực phía Bắc đảo Cát Bà thuộc địa phận xã Gia Luận, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Vị trí bến phà Gia Luận:
+ Phía Bắc và phía Tây giáp biển (thuộc vùng đệm của Vịnh Hạ Long)
+ Phía Đông giáp với đường ra bến tàu du lịch Gia Luận
+ Phía Nam giáp núi đá
+ Bến phà Gia Luận cách bến phà Tuần Châu khoảng 7,32 km
+ Tổng diện tích mặt bằng xây dựng dự án: 18.190m 2 (1,819ha)
Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1 Mô tả mục tiêu của dự án
Cùng góp sức trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảo Cát Bà cũng như huyện Cát Hải
Bến phà du lịch Gia Luận đang được xây dựng trên diện tích 1,819ha tại xã Gia Luận, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng Dự án này sẽ mở ra tuyến thông phà Gia Luận – Tuần Châu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển du lịch trong khu vực.
1.4.2 Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án
Khối lượng xây dựng các hạng mục công trình của dự án được thể hiện dưới đây:
Bảng Chương 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN.1: Khối lượng các hạng mục xây dựng công trình
TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng
3 Nền cọc a Cọc BTCT M300 đá 1x2 kt 40x40 cm L12m cọc 24 b Cọc BTCT M300 đá 1x2 kt 40x40 cm L13m cọc 24 c Cọc BTCT M300 đá 1x2 kt 40x40 cm L14m cọc 24
4 Hệ khung dầm bê tông cốt thép đúc sẵn
5 Cẩu lắp hệ khung dầm BTCT bằng cần trục nổi cấu kiện
6 Bê tông đài cọc đổ tại chỗ trong khoang dầm
7 Bản bê tông cốt thép lắp ghép dày 40 cm 20
8 Bê tông mối nối bản lắp ghép M300 đá 1x2 m 3 7,5
9 Đá hộc đổ sau tường m 3 63,2
11 BT mặt bến lớp trên M300 dày 18 cm
12 BT mặt bến lớp dưới M150 dày 30 cm
II Đoạn tường bến dạng tường góc đổ tại chỗ
2 Tường góc bê tông cốt thép M300 đổ tại chỗ
III Kè tường góc BTCT 179,6
2 Tường góc bê tông cốt thép M300 đổ tại chỗ
1 Đắp cát lòng bến đầm chặt K95 m 3 14.000
2 Đắp đất tôn nền bãi m 3 37.130
V Gia cố nền đất yếu
Cọc cát d=0.4m sâu tb=9.5m, khoảng cách 2m m 3 39.225,5
VI Nạo vét luồng vào + vũng quay m 3 70.069
1.4.3 Mô tả biện pháp, khối lượng thi công xây dựng các công trình của dự án
(1) San nền và xử lý nền:
- Phạm vi: chiều rộng 90m, chiều dài 182m cách cầu tàu hiện hữu 20m về phía núi đá.
Do lớp địa chất bùn chảy, cần xử lý nền bằng cọc cát và xây kè chắn trước khi tôn nền Việc gia cố nền phải thực hiện trong phạm vi chiều rộng bãi và lòng bến Sử dụng cọc cát với đường kính 40 cm, chiều sâu trung bình 9,5m (đến lớp đất yếu), và khoảng cách giữa các cọc là 2m.
- Vật liệu san nền: sử dụng cát hạt trung đầm chặt K90.
- Thông số kỹ thuật phà tính toán:
Phà tự hành với thông số: (Chiều dài x chiều rộng x chiều cao x mớn nước)
Phà lắp hai máy với công suất P = 300cv x 2; có sức chở 150 tấn.
Số lượng dự kiến: 3 phà, mỗi phà hoạt động 2ca/ngày.
Chiều dài bến: Tổng cộng 44,8m; trong đó phần bến mái nghiêng (độ dốc i%) dài 26,8 m; phần bến đường cong chuyển tiếp dài 2 x 8,98 m.
Cao trình đỉnh bến: + 4,30 m (bằng cao trình đường ra cầu tàu hiện tại). Cao trình mút bến: 0,0 m
Tường bến: hệ dầm bản bê tông cốt thép trên nền cọc bê tông cốt thép.
Tường mút bến và tường xung quanh phần dưới cao trình +1,0m sẽ được thi công bằng hệ ván khuôn thép, kết hợp với khung dầm bê tông cốt thép đúc sẵn Quá trình lắp ghép sẽ bao gồm việc đổ bê tông trong khoang dầm để đảm bảo tính chắc chắn và bền vững cho công trình.
Tường bến hai bên phần trên cao trình +1,0m sử dụng tường góc bê tông cốt thép đổ tại chỗ trên nền cọc bê tông cốt thép.
Phía sau tường bến, việc xếp rọ đá, đắp đá hộc và làm tầng lọc ngược giúp chắn đất hiệu quả Đồng thời, lòng bến được đổ cát và đầm chặt trên nền đất yếu đã được xử lý bằng cọc cát.
Mặt bến: Phần dưới cao trình +1,0m bằng bê tông cốt thép lắp ghép kích thước:
Đường xuống bến được thiết kế với bãi đỗ xe cho phà, đảm bảo mỗi bên có 02 làn xe lên và 02 làn xe xuống Ngoài ra, hai bên đường còn có vỉa hè rộng 3m dành cho người đi bộ khi lên xuống phà.
Quy mô cắt ngang Bm = 2 x 8 m; Bvỉa hè= 2 x 3 m.
Mặt đường bê tông xi măng M250 có độ dày 18 cm, được xây dựng trên lớp móng cát sạn dày 20 cm đạt tiêu chuẩn K98 Nền đường được lấp bằng cát và đầm chặt theo tiêu chuẩn K95, dưới cùng là nền đất đã được gia cố bằng cọc cát Vỉa hè được lát gạch block dày 6 cm trên lớp đệm cát sạn dày 10 cm.
(4) Kè bảo vệ khu đất
Xây dựng kè chắn xung quanh khu đất bằng kè tường góc bê tông cốt thép đổ tại chỗ trên nền cọc bê tông cốt thép Dưới tường góc, lăng thể đá hộc có tầng lọc ngược phía sau giúp chống trôi đất hiệu quả.
(5) Luồng và hệ thống báo hiệu
- Tổng chiều dài tuyến (từ Bến phà Tuần Châu đến bến phà Gia Luận): 7,32 km
Trên tuyến luồng, hệ thống báo hiệu được thiết kế theo tiêu chuẩn 22TCN 269-2000 của Việt Nam, bao gồm 11 phao và 11 cột báo hiệu Ngoài ra, sẽ có 02 phao báo hiệu giới hạn vùng nước cho vũng quay.
- Nạo vét:Nạo vét khu nước vũng quay và luồng đến cao độ - 2,0 m
Mái dốc nạo vét là: 1:10
Sai số nạo vét theo chiều rộng là 2m, chiều sâu là 0,3 m
Các công trình phụ trợ
(1) Nhà bán hàng và khu dịch vụ
Nhà 1 tầng; chiều cao tầng 3,85m; rộng 10,0 m Diện tích xây dựng 579m 2 ,
Diện tích xây dựng: 317m 2 , không gian trong nhà bố trí thành 2 khối phòng song song, hành lang giữa.
(3) Hành lang bộ (dẫn từ nhà chờ khách sang khu dịch vụ) :Diện tích xây dựng: 103m 2
(5) Chòi soát vé : Diện tích: 3,76 m 2 Kết cấu: khung thép hình, tường bao dùng tấm nhôm có sống Đài Loan.
(6) Nhà chờ khách : Diện tích: 195,6m 2
(7) Nhà bảo vệ : Diện tích 16,97m 2
(8) Sân : Tổng diện tích sân lát gạch S = 4.478,5m 2
Kết cấu mặt sân: sân khu vực dịch, khu bán đồ lưu niệm và khu văn phòng lát gạch con sâu tự chèn Móng đệm cát sạn dày 10cm.
(9) Bể nước sinh hoạt : Bể nước sinh hoạt 30m 3
Cổng dùng cổng sắt đẩy (dùng môtơ điện) Khu vực nhà chờ khách thiết kế lan can thép ống D60-D80.
(11) Điện chiếu sáng tổng thể
Bố trí 01 trạm biến áp công suất 125KVA
Nguồn cấp điện được lắp đặt ngầm dưới đất, và tại những điểm cắt qua đường giao thông, cáp điện được bảo vệ trong ống lồng thép D80 Điện sinh hoạt cho các khu dịch vụ được kết nối từ các tủ phân phối điện, với công tơ được đặt tại các tủ này.
Hệ thống đèn chiếu sáng dùng cột điện thép tròn côn liền cần đơn H = 8m, bóng Natri 250W, đèn sân vườn kí hiệu (ZT-2940), đèn hắt HPULICO.
Bể chứa có dung tích 30m 3 bố trí tại khu đất xây dựng nhà văn phòng bến.
Nước sẽ được cung cấp đến các khu chức năng thông qua hệ thống ống HDPE 50 và HDPE 63, theo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt TCXDVN 33: 2006 cho khu du lịch ngoại ô Mỗi người sẽ sử dụng 150 lít nước/ngày, trong đó 10% lượng nước này được dành cho các hoạt động công cộng như tưới cây, rửa đường và cứu hỏa.
Bể chứa nước thải sinh hoạt tại khu vực bến phà được thiết kế với dung tích 4m³, bao gồm 3 ngăn: ngăn lắng phân huỷ kỵ khí, ngăn lắng tiếp và ngăn lọc, nhằm xử lý hiệu quả nước thải sinh hoạt.
Dự kiến thi công xây dựng bến phà Gia Luận trong thời gian 4 - 5 tháng với trình tự như sau: a Thi công bến phà, kè bờ:
- Chuẩn bị mặt bằng thi công Định vị công trình Thi công cọc cát gia cố nền.
- Nạo vét, đào móng tường bến, móng kè đến cao độ thiết kế Dùng tàu hút bụng chở đi bằng xà lan và đổ tại Tuần Châu – Quảng Ninh.
- Đúc và đóng cọc.Thi công các cấu kiện đúc sẵn (cọc, hệ khung dầm, bản). Đóng cọc đại trà.
- Gia công lắp dựng cốt thép đổ bê tông khoang dầm.
- Thả rọ đá, đắp đá hộc sau tường bến làm tầng lọc ngược Đắp cát lòng bến.
- Lắp các khối móc neo phà, đổ bê tông mặt bến Lắp ghép bản mặt bến và đổ bê tông mối nối. b Thi công kè bờ
- Công tác định vị mặt bằng, đào móng, gia cố nền thực hiện cùng với thi công bến phà.
- Đúc và đóng cọc thử để xác định chính xác chiều dài cọc.
- Đúc và đóng cọc đại trà, gông đầu cọc.
- Đổ bê tông tường kè.
- Thả đá hộc, làm tầng lọc ngược Đắp cát tôn nền sau tường kè. c Thi công cột báo hiệu
- Biển báo, lan can, cầu thang được gia công tại các xưởng cơ khí. d Thi công phao báo hiệu
- Phao báo hiệu được gia công chế tạo tại các xưởng cơ khí.
- Rùa neo bê tông cốt thép được đúc sẵn trên bờ.
Sau khi hoàn tất gia công, phao, rùa, xích và các phụ kiện sẽ được chuyển xuống các phương tiện nổi Đồng thời, các vật tư, vật liệu và máy móc thi công cũng được vận chuyển đến vị trí thả phao báo hiệu trên tuyến.
- Thu dọn, kết thúc công việc thả phao. e Thi công các công trình phụ trợ
- Trong quá trình thi công phải luôn tuân thủ các quy trình, quy phạm thi công, các quy định về an toàn lao động.
- Phải tiến hành nghiệm thu trước khi chuyển giai đoạn.
- Sắt thép các loại: Phải đảm bảo các chỉ tiêu kéo, nén của thép theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành (TCVN 4116 -85)
- Cát: dùng cát nước ngọt, không lẫn bùn đất.
- Đá: phải dùng đá theo đúng như thiết kế, đều, không lẫn bùn đất.
Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm:
Chi phí quản lý dự án: 495.563.493đ
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 1.340.983.125đ
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1 Điều kiện địa lý, địa chất
Cách trung tâm thị trấn Cát Bà khoảng 25 km, thuộc địa phận xã Gia Luận, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Phía Bắc và Tây của khu vực giáp biển, trong khi phía Đông tiếp giáp với đường dẫn ra bến tàu du lịch Gia Luận Phía Nam của khu vực là núi đá, nằm trong ranh giới vùng đệm và vùng chuyển tiếp của khu Dự trữ sinh quyển Cát Bà Bến phà Gia Luận cách bến phà Tuần Châu khoảng 7,32 km.
Các thành tạo địa chất :
Trầm tích Đệ Tứ (Q): Cát bột, bột, sét.
Hệ Cacbon thống giữa – Pecmi - Hệ tầng Quang Hanh (C2-Pqh): Đá vôi dạng khối, phân lớp, đá vôi silic.
Hệ Cacbon thống dưới - Điệp Cát Bà (C1 cb): Đá vôi phân lớp mỏng đến dày, màu đen, xám đen.
Hệ Đevon thống trên - Cacbon thống dưới - Hệ tầng phố Hàn (D3-C1 ph): Đá vôi phân lớp đôi chỗ dạng khối, kẹp đá vôi silic.
Theo tài liệu khảo sát tại khu vực xây dựng bến phà, địa tầng được xác định thông qua hai hố khoan địa chất công trình, bao gồm nhiều lớp đất khác nhau.
Lớp 1 bao gồm sét màu xám pha lẫn vỏ sò, có trạng thái dẻo chảy đến chảy, với bề dày dao động từ 9,2 đến 9,6m Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất này được thống kê chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng Chương 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN.2: Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của lớp 1
TT Các chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị
2 Khối lượng thể tích tự nhiên w g/cm 3 1,54
3 Khối lượng thể tích khô c g/cm 3 0,89
4 Khối lượng riêng hạt g/cm 3 2,67
14 Hệ số nén lún a1-2 Cm 2 /kG 0,254
Nguồn: Báo cáo “Dự án Đầu tư xây dựng bến phà du lịch Gia Luận”
Lớp 2 của đất gồm sét màu vàng với vân trắng và kết vón Laterit, có trạng thái nửa cứng và bề dày đạt 1,3m Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất này được thống kê chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng Chương 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN.3: Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của lớp 2
TT Các chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị
2 Khối lượng thể tích tự nhiên w g/cm 3 2,06
3 Khối lượng thể tích khô c g/cm 3 1,75
4 Khối lượng riêng hạt g/cm 3 2,69
7 Độ ẩm giới hạn chảy Wch % 34,26
9 Độ ẩm giới hạn dẻo Wd % 16,87
Nguồn: Báo cáo “Dự án Đầu tư xây dựng bến phà du lịch Gia Luận”
Lớp 3: Sét màu vàng lẫn đá dăm, đá vôi phong hóa, trạng thái nửa cứng Bề dày của lớp là 3,5m
Lớp 4 là lớp thấu kính cát với bề dày 3m, bao gồm cát hạt trung màu vàng nhạt, bão hòa nước và có kết cấu chặt vừa Kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho giá trị N = 25 búa trong lớp này.
Lớp 5: Đá vôi màu xám chứa mạch can xít màu trắng Bề dày lớp quan sát được trong phạm vi chiều sâu khoan khảo sát là 6m và 7,4m.
Khí hậu ở vùng này chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình từ 15 đến 24 độ C, và có thể giảm xuống thấp nhất là 9 độ C Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30 độ C, có thể đạt cao nhất là 37 đến 38 độ C.
Bảng Chương 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN.3: Nhiệt độ trung bình tại khu vực nghiên cứu ( 0 C)
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
Trong mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng tháng dao động từ 160 đến 270 mm, với một số tháng có thể đạt tới 445 mm, như trong tháng 9 năm 1997 Ngược lại, lượng mưa trung bình hàng tháng trong mùa khô chỉ đạt dưới mức này.
30 mm, có tháng chỉ có 0.2 mm (tháng 12 năm 2000) Lượng mưa trung bình năm là
1566 mm/năm (giai đoạn 1997-2006) Bảng dưới đây phản ánh lượng mưa phân phối trong các tháng của năm :
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
Trong vùng nghiên cứu, lượng bốc hơi cao nhất thường xảy ra vào tháng 10 và tháng 11, đạt tới 91 mm Ngược lại, vào tháng 3 và 4, lượng bốc hơi giảm xuống chỉ còn 20-25 mm.
Bảng Chương 2 trình bày về điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội trong khu vực thực hiện dự án Đặc biệt, số liệu độ bốc hơi hàng tháng tại khu vực nghiên cứu được ghi nhận bằng đơn vị mm, cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá và phân tích điều kiện khí hậu trong khu vực này.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối bình quân tháng thường từ 80 đến 90% ; thấp nhất là 70%, còn cao nhất là 95%
Chế độ gió trong khu vực thường thổi theo hướng Bắc hoặc Đông Bắc, nhưng vào mùa hè, gió chuyển hướng sang Nam hoặc Đông Nam Tốc độ gió trung bình hàng năm đạt khoảng 2,7 m/s.
Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Bắc mạnh thường gây biển động và sóng lớn kéo dài từ 5 đến 7 ngày, khiến tàu thuyền nhỏ không thể ra khơi Trong các kỳ giao thời giữa hai mùa gió, biển thường xuất hiện giông tố cục bộ với gió mạnh và gió xoáy, tạo ra nguy hiểm cho tàu thuyền.
Trong 40 năm gần đây có khoảng 37 cơn bão đổ bộ vào Hải Phòng, Quảng Ninh với thời gian xuất hiện thường từ trung tuần tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 7,8,9 Hướng đi của bão và áp thấp nhiệt đới chủ yếu là hướng tây hoặc tây tây bắc
Vùng biển Hạ Long có chế độ thủy triều nhật triều thuần nhất, với thời gian nước lên và xuống gần như tương đương nhau, chiếm 26 - 28 ngày trong tháng Biên độ dao động thủy triều khoảng 3m, có thể đạt tối đa 4,1m Triều cường thường xảy ra 2 - 3 ngày sau ngày mặt trăng có độ xích vĩ lớn nhất, mạnh nhất vào các tháng 1, 6, 7 và 12, trong khi triều yếu hơn vào tháng 3, 4, 9 Kết quả quan trắc cho thấy tần suất mực nước tại khu vực xây dựng rất đáng chú ý.
Bảng Chương 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN.5: Mực nước ứng với tần suất tại Hòn Gai.
Nguồn: trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia – Trạm Hòn Dấu
Chế độ dòng chảy và sóng trong vùng cho thấy khi thủy triều xuống, dòng chảy di chuyển từ Bắc về Tây với tốc độ 0,4 m/s, trong khi khi thủy triều lên, dòng chảy ngược lại theo hướng Tây Bắc với tốc độ chỉ 0,2 m/s.
Vịnh Hạ Long sở hữu hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, tạo thành một khu vực yên tĩnh, thuận lợi cho hoạt động khai thác và vận chuyển du lịch mà không bị ảnh hưởng bởi sóng lớn.
2.1.4 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường vật lý
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sản xuất Nông - Lâm nghiệp:
Để phát triển ngành cây ăn quả, cần mở rộng diện tích trồng các loại như nhãn và cam Gia Luận Tuy nhiên, sản lượng vải thiều năm 2007 chỉ đạt khoảng 15 tấn, với giá cả không ổn định và thấp.
Nhãn của một số hộ gia đình đã được thu hoạch, do mới trồng nên năng suất đạt chưa cao, ước đạt 5 tấn.
Cam đã được thu hoạch, do thời tiết thuận lợi cam đạt năng suất cao so với năm trước, ước đạt 20 tấn.
+ Chăn nuôi: Qua đánh giá khảo sát đến các hộ nông dân cho thấy chăn nuôi phát triển mạnh
Địa phương hiện duy trì 16 hộ nuôi trồng thủy sản với 16 lồng bè và 32 lao động chính, trong đó tổng sản lượng khai thác ven bờ đạt 4 tấn.
- Công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn:
Mỗi thành viên đều được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như đèn pin và áo mưa, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong tình huống bão lụt xảy ra.
- Công tác bảo vệ rừng: Công tác bảo vệ rừng được tiến hành thường xuyên, trong năm chỉ có một trường hợp chặt phá rừng làm rẫy.
Công tác bảo vệ môi trường tại xã được thực hiện với việc thu gom rác thải định kỳ hai lần mỗi tháng vào ngày 10 và 25 Ban vệ sinh môi trường xã gồm 07 thành viên, do phó chủ tịch Trần Quang Luân làm trưởng ban.
Năm học 2006 - 2007, nhà trường đã tổng kết với những kết quả đáng khích lệ, trong đó việc chuyển lớp đạt 100% Học sinh tham gia thi cấp huyện có 2 em đạt danh hiệu học sinh giỏi, chiếm 1,8%, trong khi đó có 10 em đạt học sinh giỏi cơ sở, tương đương 9,4% Ngoài ra, nhà trường cũng có 29 em học sinh đạt loại khá, chiếm 27,3%.
- Công tác Y tế - Dân số gia đình và trẻ em - Chữ thập đỏ:
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nguồn gây tác động
3.1.1 Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Dự án này không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường Mức độ tác động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn thực hiện, quy mô và loại hình công việc, công nghệ áp dụng, cũng như tính nhạy cảm của môi trường xung quanh Đặc biệt, hiệu quả của việc lập kế hoạch và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực này.
Chương này sẽ phân tích tính chất và đặc điểm của các thành phần môi trường bị ảnh hưởng bởi dự án, đặc biệt là môi trường không khí liên quan đến chất thải từ hoạt động của phương tiện giao thông Nguồn gốc chất thải và tác động của chúng đến môi trường được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.0: nguồn phát sinh chất thải và tác động môi trường
Chất ô nhiễm Tác động môi trường
Hoạt động của các phương tiện giao thông. Ùn tắc giao thông hai bên cổng bến phà giờ cao điểm
NOx…., tiếng ồn, Ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn
3.1.2 Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải được liệt kê ở bảng sau
Bảng 3.1: các vấn đề môi trường lien quan tới Dự án
Hoạt động của dự án Nguồn ô nhiễm Các vấn đề môi trường
-Bồi lắng lòng sông -Biến đổi vi khí hậu -Thay đổi mực nước mặt Ô nhiễm môi trường nước
Đối tượng, qui mô bị tác động
Đối tượng bị tác động bởi dự án xây dựng bến phà được liệt kê trong bảng 3.2
Bảng 3.2: Đối tượng và quy mô bị tác động
TT Đối tượng bị tác động Quy mô, thời gian bị tác động Giai đoạn vận hành dự án
1 Môi trường không khí Trong quá trình hoạt động của bến phà
2 Hệ sinh thái Trong quá trình hoạt động của bến phà
3 Kinh tế- xã hội Trong quá trình hoạt động của bến phà
Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động
3.3.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động được trình bày trong bảng 35 dưới đây:
Bảng 3.3: Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình hoạt động
STT Nguồn gây tác động
Chất thải phát sinh Các yếu tố bị tác động
Hoạt động của các phương tiện giao thông( xe máy, ô tô, xe khách)
CO2, SO2, tiếng ồn Ô nhiễm môi trường không khí Sức khỏe và an toàn của con người
2 Ùn tắc giao thông hai bên cổng phà do chờ lượt mua vé
Tiếng ồn, khí thải( CO, CO2 ,
SO2, NOx ) Ô nhiễm môi trường không khí
Sức khỏe con người xung quanh
3.3.2 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
3.3.2.1 Bụi phát sinh ra từ hoạt động tập kết, vận chuyển hàng hoá ra vào bến
Quá trình vận chuyển hàng hóa tại khu vực Dự án tạo ra bụi, nhưng chủ yếu xảy ra vào những ngày gió lớn, do đó ảnh hưởng tới sức khỏe con người được giảm thiểu Nhằm hạn chế tác động tiêu cực của bụi, Chủ Dự án sẽ tiến hành tu sửa các đoạn đường đất hư hỏng và bố trí công nhân vệ sinh để cải thiện vi khí hậu trong khu vực, đồng thời giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Dự án có đặc trưng là khi hoạt động, nguồn phát sinh ô nhiễm không khí sẽ không đáng kể, với các nguồn ô nhiễm chủ yếu có tính chất phân tán và quy mô nhỏ Các chất gây ô nhiễm bao gồm khí CO, CO2, SO2 và NOx, chủ yếu phát sinh từ hoạt động của các phương tiện giao thông.
Theo báo cáo "Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông đường bộ", lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình của xe gắn máy 2 và 3 bánh là 0,03L/km, trong khi ôtô chạy xăng tiêu thụ 0,15L/km và ôtô chạy dầu tiêu thụ 0,3L/km.
Thành phần khí thải từ các phương tiện giao thông bao gồm COx, NOx, SOx, CxHy và Aldehyd Hệ số ô nhiễm do xe chạy xăng phát thải được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4: Hệ số ô nhiễm của xe chạy xăng
TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm
Nguồn số liệu: Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Dựa trên khảo sát khu vực Dự án, ước tính có khoảng 200 lượt xe ôtô và 5000 lượt xe gắn máy ra vào mỗi ngày Với quãng đường 3km, lượng nhiên liệu tiêu thụ ước tính đạt khoảng 540 lít xăng/ngày Từ đó, tải lượng chất ô nhiễm phát sinh trong ngày cũng được tính toán.
Bảng 3.5: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông
Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
Tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải
Nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm trong không khí tại một điểm cụ thể, do nguồn phát thải liên tục, có thể được xác định thông qua công thức mô hình cải biên của Sutton, được phát triển dựa trên mô hình tính toán khuyếch tán ô nhiễm của Gauss.
- C: Nồng độ các chất ô nhiễm, mg/m³.
- E: Tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải, mg/m/s.
- z: Độ cao của điểm tính toán: 1m.
- Sz: Hệ số khuyếch tán theo phương z theo chiều gió.
S z , X là khoảng cách của các điểm tính theo chiều gió so với nguồn thải.
- U: Tốc độ gió trung bình của khu vực, U = 1,5 m/s.
- h: Độ cao so với mặt đất, m.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí như SO2, NOx, CO, CxHy và Andehyd được tính toán tại các khoảng cách 30m, 60m và 150m theo chiều gió Kết quả cho thấy sự phân bố nồng độ ô nhiễm thay đổi theo khoảng cách từ nguồn phát thải.
Bảng 3.6: Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khoảng cách khác nhau
Theo bảng tính toán, ở khoảng cách 30m, 60m và 150m, nồng độ các chất ô nhiễm như SO2, NOx, CO đều nằm dưới mức tiêu chuẩn cho phép (theo mức trung bình 1 giờ) Điều này cho thấy ảnh hưởng của các chất ô nhiễm này theo các hướng gió trong khu vực Dự án là rất nhỏ và không đáng kể.
SO2 là khí không màu, có vị cay và mùi khó chịu, thường phát sinh ở những khu vực sử dụng nhiên liệu chứa lưu huỳnh Ngộ độc SO2 có thể gây ra các triệu chứng như tức ngực, đau đầu, nôn mửa và thậm chí tử vong Khi kết hợp với hơi nước trong không khí ẩm, SO2 tạo thành axit H2SO4, gây hại cho các công trình, kim loại và vật liệu như đá vôi, đá hoa, đá phiến khi mưa xuống.
Bảng 3.7: Tác động của SO2 đối với con người và động vật
Giới hạn của độc tính 30 - 20 mg /m 3
Kích thích đường hô hấp, ho 50 mg /m 3
Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30 - 60 phút) 260 - 130 mg /m 3
Liều gây chết nhanh (30 - 60 phút) 1300-1000mg /m 3
Khí NOx bao gồm NO, NO2 là những chất ô nhiễm phát sinh do đốt cháy nhiên liệu và phát thải vào bầu khí quyển.
NO là một khí không màu, không mùi, hình thành từ quá trình đốt cháy nhiên liệu Trong môi trường ô nhiễm, NO có thể bị oxi hóa thành NO2 thông qua phản ứng quang hóa thứ cấp.
NO2 là một khí có mùi hăng, có thể được phát hiện ở nồng độ 0,12ppm và gây kích thích Khí này hấp thụ ánh sáng mặt trời, dẫn đến nhiều phản ứng quang hóa học Một lượng nhỏ NO2 tồn tại ở tầng xáo trộn, dưới tầng bình lưu, và nó được hình thành từ quá trình oxi hóa NO do ozone, thường phát sinh từ việc đốt nhiên liệu.
Khí carbon monoxide (CO) là một chất khí không màu, không mùi và không vị, có ái lực mạnh với hemoglobin trong máu, làm giảm hàm lượng ôxy lưu chuyển Khi con người bị ngộ độc CO, các triệu chứng như hô hấp khó khăn, đau đầu, hôn mê có thể xuất hiện, và nồng độ CO khoảng 250 ppm có thể dẫn đến tử vong Giới hạn tối đa cho phép của nồng độ CO trong không khí tại nơi làm việc là 40 mg/m³ Ngoài ra, CO còn có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế bào thực vật, gây hại cho cây cối khi nồng độ cao.
CO2 là khí không màu, không mùi, không cháy và có vị chát, dễ dàng hóa lỏng khi nén, với tỷ trọng 1,53 và nhiệt độ sôi -78°C Trong không khí, CO2 có tỷ lệ thích hợp để kích thích hô hấp và thúc đẩy quá trình hô hấp của sinh vật Tuy nhiên, nếu nồng độ CO2 tăng lên tới 50 - 60 mg/m³, nó có thể gây ngưng hô hấp trong vòng 30 - 60 phút.
Bảng 3.8: Tác động của CO2 đối với con người
TT Nồng độ % Tác hại
1 0,5 Khó chịu về hô hấp
2 1,5 Không thể làm việc được
3 3 – 6 Có thể nguy hiểm đến tính mạng
4 8 – 10 Nhức đầu, rối loại thi rác, mất tri giác, ngạt thở
5 10 – 30 Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu
Bụi phát sinh trong quá trình vận hành Dự án chủ yếu là bụi vô cơ từ phương tiện giao thông, với kích thước rất nhỏ và khả năng phân tán rộng rãi nhờ chuyển động của không khí Thành phần hóa học, khoáng và kích thước hạt của bụi rất đa dạng, gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người, động vật và thực vật Bụi có thể dẫn đến các bệnh hô hấp như bụi phổi, viêm phế quản và suy hô hấp, cũng như gây phù niêm mạc mắt Đối với thực vật, bụi bám lên lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
Theo TC 3733-2002/QĐ-BYT, nồng độ bụi lơ lửng tối đa cho phép trong khu vực sản xuất là 6 mg/m³ Trong khi đó, theo TCVN 5937-2005, nồng độ bụi lơ lửng cho phép trong không khí xung quanh và khu vực dân cư là 300 µg/m³.
3.3.3 Đánh giá tác động tới môi trường nước
Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
Các tác động môi trường do các chất ô nhiễm trong hoạt động của phương tiện giao của dự án được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.9: Tóm tắt các mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động.
TT Hoạt động Tác động
Không khí Nước TN sinh vật Sức khoẻ
1 Phương tiện ra vào và vận chuyển hàng hóa
2 Hoạt động giao thông nội bộ ++ + + +
3 Ùn tắc giao thông hai bên cổng bến phà giờ cao điểm
Nguồn gây tác động không có liên quan đến chất thải
Dự án đã hoạt động hiệu quả trong việc lưu thông hàng hóa, nhưng do khu vực có mật độ giao thông cao, có khả năng xảy ra tình trạng quá tải và ùn tắc vào giờ cao điểm, đồng thời làm tăng nguy cơ tai nạn giao thông.
+ Hoạt động của Dự án có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất quan trọng cho khu vực nói riêng và huyện Cát Hải nói chung:
- Tăng tốc độ đô thị hóa và phát triển quy mô hoạt động của ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Tình hình an ninh trật tự khu vực bị biến động
Dự án mang lại nhiều lợi ích lớn và ảnh hưởng đến môi trường là không đáng kể Những tác động này có thể được khắc phục thông qua các biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường Do đó, việc triển khai Dự án là hoàn toàn hợp lý.
Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường trog giai đoạn vận hành với hoạt động của phương tiện
a Sự cố cháy hệ thống nhà điều hành hoạt động bến phà:
Mỗi vụ cháy chợ thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do vi phạm an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC) Các vấn đề như hệ thống điện không đúng quy định, dây điện quá tải gây ra cháy chập, cùng với ý thức không tuân thủ quy định PCCC là những yếu tố chính dẫn đến hỏa hoạn.
Sự cố cháy nhà điều hành gây thiệt hại kinh tế lớn và ô nhiễm nghiêm trọng đến hệ sinh thái đất, nước và không khí Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của Dự án mà còn đe dọa tính mạng con người và tài sản.
Cháy có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ảnh hưởng đến con người phụ thuộc vào thời điểm xảy ra hỏa hoạn Nếu hỏa hoạn xảy ra trong giờ cao điểm khi có đông người, sẽ có nguy cơ cao đến tính mạng Tuy nhiên, nhờ vào sự tập trung đông người, hỏa hoạn sẽ nhanh chóng được phát hiện và người dân có thể được di chuyển kịp thời ra ngoài, giúp giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
Trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra khi lượng người ra vào ít, việc phát hiện và dập tắt hỏa hoạn sẽ gặp khó khăn, dẫn đến thiệt hại lớn về tài sản và kinh tế Điều này càng nghiêm trọng hơn vào các dịp lễ khi lượng khách đông đúc Một sơ suất nhỏ trong tình huống này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản và tính mạng của người dân.
Chủ dự án luôn ưu tiên công tác phòng cháy chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu tổn thất do sự cố cháy nhà Họ xây dựng hệ thống phòng chống cháy và trang bị đầy đủ thiết bị theo quy định của cơ quan PCCC, từ đó hạn chế tối đa ảnh hưởng của sự cố này tới môi trường.
Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá
Bản báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án được thực hiện thông qua các phương pháp thống kê, khảo sát, quan trắc chất lượng môi trường và đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm Những phương pháp này được áp dụng rộng rãi cả trong và ngoài nước, đảm bảo độ tin cậy cao, giúp đánh giá và nhận diện chi tiết các nguồn phát thải cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
Dựa vào các tài liệu chuyên môn uy tín như Hướng dẫn viết báo cáo ĐTM và tài liệu đánh giá nhanh của WHO, việc tham khảo các nguồn này sẽ giúp nâng cao chất lượng và độ tin cậy của báo cáo.
Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Hải Phòng thực hiện việc lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm với đội ngũ nhân lực và thiết bị đầy đủ Đơn vị này cung cấp số liệu khí tượng thủy văn trong niên giám thống kê tỉnh Hải Phòng qua nhiều năm.
- Các công thức, hệ số tính được tham khảo bởi các giáo trình, nghiên cứu khoa học đã được công nhận.
Trong quá trình đánh giá, có thể xuất hiện một số tác động đến môi trường chưa được nhận dạng và vẫn còn sự không chắc chắn do một số nguyên nhân khác nhau.
- Sai số thiết bị, sai số do khâu phân tích
- Yếu tố chủ quan, cảm tính của người đánh giá
Các phương pháp này cung cấp cái nhìn trực quan về các vấn đề môi trường liên quan đến Dự án Tuy nhiên, độ chính xác của chúng phụ thuộc vào khả năng đề kháng của cơ thể và sức chịu tải của môi trường Do đó, về mặt định tính, độ chính xác của các phương pháp này được coi là chấp nhận được trong khuôn khổ của ĐTM.
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành
4.1.1,Biện pháp giảm thiểu rò rỉ dầu mỡ:
Chất thải nguy hại được thu gom vào thùng chứa phù hợp tại khu vực dự án, nơi này được che chắn để ngăn nước mưa làm tràn dầu mỡ thải Chủ dự án và đơn vị thi công đã ký hợp đồng với công ty chuyên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo đúng quy định hiện hành.
- Kiểm tra định kì với các thiết bị vận chuyển đảm bảo không bị cò rỉ nguyên liệu trong quá trình vận chuyển
- Nước thải đường ống: kiểm tra đường ống thường xuyên, thay thế ống rỉ
4.1.2 Biện pháp giảm xói lở bờ
- Xây dựng cọc,kè ở 2 bên bờ phòng tránh xói lở có thể xảy ra.
- Trồng cây ở gần bờ để giảm mức độ sụt lún khi xảy ra mưa bão, lũ lụt.
4.1.3 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí (khí thải và bụi lơ lửng):
- Thường xuyên làm vệ sinh, quét dọn, thu gom bụi trong khu vực bến phà
- Sử dụng xe phun nước để làm ẩm đường nội bộ, sân bãi vào những ngày khô nóng để giảm bụi bay từ mặt đường vào không khí
- Lựa chọn công nghệ sạch,hay bảo dưỡng các thiết bị và máy móc định kỳ
- Phối hợp với các cơ quan QLMT địa phương nhằm quản lý và giám sát chất lượng, đưa ra phương pháp khắc phục
4.1.4 Các biện pháp giảm thiểu tới môi trường đất:
- Đối với các thùng nhiên liệu như dầu, mỡ thì cần phải xây hầm chứa đạt tiêu chuẩn để cất giữ
- Đối với chất thải rắn hay chất thải nguy hại thì cần phải xây dựng bãi chứa rác
4.1.5 Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường sinh thái:
- Hạn chế các chất thải rắn và chất thải nguy hại tới nguồn nước của bến phà.
- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
4.1.6 Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường Kinh tế- Xã hội
Hoạt động nhộn nhịp tại bến phà tạo điều kiện cho nạn trộm cướp gia tăng, do đó cần tăng cường an ninh để bảo vệ tài sản của người dân.
- Thực hiện công tác tuyên truyền để người dân có ý thức tự bảo vệ tài sản của mình.
Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
Để phòng chống sự cố tràn dầu, cần lưu ý rằng nếu hiện tượng này xảy ra và tác động đến môi trường nước cũng như hệ sinh thái, công tác khắc phục sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 2262/TT-MTg.
- Những biện pháp mà chủ dự án có thể áp dụng là:
Thường xuyên kiểm tra thiết bị máy móc để phát hiện sự cố kịp thời Nếu dầu tràn chưa xuống nước hoặc tràn nhưng không đáng kể, hãy sử dụng các vật liệu xốp và dễ thấm để lau chùi và hút thấm dầu bị rơi vãi.
Khi xảy ra sự cố dầu loang dưới nước, cần nhanh chóng sử dụng các vật dụng như phao hoặc tre nứa để tạo thành phao ngăn chặn dầu lan rộng ra khu vực xung quanh Sau đó, tiến hành khắc phục sự cố bằng cách sử dụng bơm hút, vớt thủ công hoặc các vật liệu dễ thấm.
- Có hệ thống báo hiệu sự cố, cháy nổ, thiết bị chữa cháy.
Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, cần thành lập đội ngũ công nhân chuyên trách, thường xuyên tổ chức luyện tập theo các tình huống giả định và sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố xảy ra Đồng thời, cần kết hợp chặt chẽ với lực lượng cứu hỏa địa phương và các trạm cứu hỏa trên sông để nâng cao hiệu quả ứng phó.
- Nghiêm cấm công nhân hút thuốc lá.
4.2.3, Phòng chống hiện tượng chập điện:
- Kiểm tra các mối nối, hệ thống cách điện đạt hiệu quả.
Cán bộ an toàn lao động cần thường xuyên phối hợp với tổ điện để kiểm tra hệ thống điện, bao gồm cầu dao, cầu chì và dây dẫn Việc này nhằm phát hiện kịp thời các sai sót kỹ thuật, từ đó có kế hoạch bổ sung hoặc sửa chữa ngay khi cần thiết.
- Giám sát hoạt động các trang thiết bị máy móc, như lập hồ sơ về máy, nhật ký hoạt động và bảo dưỡng máy, định kỳ kiểm tra…
- Huấn luyện, hướng dẫn an toàn lao động và cấp sổ quy định an toàn lao động cho những đối tượng cần thiết của từng bộ phận
- Ban hành nội quy an toàn cụ thể cho từng loại hình công việc
- Thông báo rộng rãi với các đối tượng cần thiết về những trường hợp mất an toàn trong quá trình vận hành.
Để đảm bảo an toàn lao động, việc trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ cá nhân là rất quan trọng Các trang bị cần thiết bao gồm quần áo bảo hộ, giày bảo hộ, nón và kính bảo hộ, mặt nạ chống độc và găng tay Những thiết bị này giúp bảo vệ người lao động khỏi những nguy hiểm tiềm ẩn trong môi trường làm việc.
- Luôn đảm đảo nơi làm việc của người lao động được sạch sẽ, thoáng rộng, ngăn nắp trật tự.
- Định kỳ hàng năm tổ chức khám sức khỏe cho toàn bộ công nhân viên.
Chương 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý môi trường
Với tầm quan trọng của công tác quản lý môi trường, phần nội dung này cần đề cập đến các hoạt động của cơ sở dưới góc độ BVMT:
- Lập mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý môi trường.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi tr ường;
- Nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của dự án gây ra theo quy định;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân làm việc tại công trường thi công;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường;
- Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo quy định
Các công trình xử lý liên quan đến chất thải
Hệ thống xử lý nước thải công nhân và vệ sinh tàu máy.
Đội thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của khách du lịch và công nhân
Hệ thống thùng rác cố định và di động trên phà theo chỉ tieu phân loại rác 3R.
Lập ra ban quản lý vận hành xử lý nươc thải.
Tất cả các hoạt động phát sinh nước thải trong quá trình hoạt động như vệ sinh và bảo dưỡng cần được xả vào hệ thống ống thoát nước thải và được dẫn đến bể xử lý.
- Hệ thống báo hiệu cháy, báo hiệu các thiên tai như bão, dộng đất, sóng lớn,
Hệ thống cọc, biển báo an toàn.
Chương trình giám sát môi trường
a Giám sát chất lượng môi trường xung quanh: tiến hành đo đạc khảo sát môi trường xung quanh khu vực hoạt động của dự án.
Bảng 5.1: Chương trình quản lý môi trường Dự án xây dựng bến phà du lịch Gia Luận Đối tượng tác động
Thời gian tiến phí hành
Chất thải Tại khu vực bến phà và trên tuyến
++ Thu gom Định kỳ thu gom
Tại khu vực bến phà và trên tuyến
Môi trườ ng tự nhiê n
Chất thải Tại khu vực bến phà và trên tuyến
+++ Thu gom, xử lý theo quy chuẩn Định kỳ thu gom
Tại khu vực bến phà và trên tuyến
+ Bảo dưỡng thường xuyên Đội ứng phó.
Hàng ngày Ô nhiễm không khí
Tại khu vực bến phà và trên tuyến
Bảo dưỡng máy Định kỳ Ô nhiễm nước
Tại khu vực bến phà và trên tuyến
Tiếng ồn Khu vực bến phà Hệ thống cách âm, che chắn máy móc
Thườ ng xuyên b Giám sát bãi thải:
Bãi thải được thiết kế với độ dốc hợp lý nhằm tối ưu hóa khả năng thoát nước và trồng cỏ để ngăn chặn sạt lở Chủ đầu tư sẽ thực hiện kế hoạch giám sát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khu vực có dấu hiệu sạt lở, từ đó có biện pháp xử lý bổ sung và gia cố trồng cỏ tại những điểm này.
- Tần suất giám sát 2 tháng/lần.
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Dự án không đi qua khu dân cư, nhưng chúng tôi đã tiến hành tham vấn ý kiến cộng đồng thông qua các buổi làm việc với lãnh đạo xã Gia Luận trong quá trình điều tra khảo sát.
Những ý kiến của UBND và MTTQ xã Gia Luận đều nhất trí và ủng hộ cho dự án sớm được triển khai.
Danh sách địa phương có dự án đi qua.
Các địa phương có ý kiến UBND phường
Hải Phòng Cát Hải Gia Luận
Nội dung ý kiến của lãnh đạo UBND và MTTQ xã Gia Luận như sau:
Về việc chủ trương đầu tư và hướng tuyến của dự án
Lãnh đạo xã nhất trí ủng hộ dự án, coi đây là chủ trương đúng đắn, đáp ứng mong đợi của người dân Dự án phà sẽ cải thiện giao thông, phát triển du lịch và kinh tế địa phương, đồng thời nâng cao bộ mặt văn hóa cho xã.
UBND và MTTQ xã Gia luận có một số ý kiến sau:
UBND xã Gia Luận cam kết tạo điều kiện thuận lợi nhất để phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc xác định vùng đất sử dụng cho việc xây dựng bến phà theo quy hoạch đã được phê duyệt.
UBMTTQ xã Gia Luận nhận định rằng dự án không ảnh hưởng đến cư dân địa phương, tuy nhiên, nó có liên quan đến khu vực nuôi cá lồng bè nằm bên ngoài cầu tàu bến Gia Luận.
Về công tác bảo vệ MT tự nhiên (không khí, tiếng ồn, nước mặt và hệ thống sinh thái)
Dự án xây dựng tuyến đường không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn đặt ra những thách thức về môi trường Các bên liên quan đang chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình triển khai và hoạt động của dự án, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Yêu cầu về phần rác thải, bụi, nước bẩn khi thi công cần phải được hạn chế đến mức tối thiểu nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
UBND xã Gia Luận đã yêu cầu các cơ quan chuyên môn tiến hành đánh giá mức độ tác động môi trường trong quá trình xây dựng, nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường ở mức thấp nhất.
+ MTTQ xã Gia Luận yêu cầu cần quản lý tốt khi đi vào sử dụng bến phà và có các quy định trên khu vực.
Các ý kiến khác của địa phương
Các lãnh đạo xã Gia Luận có một vài ý kiến khác:
Dự án thu hồi đất để xây dựng bến phà cần chú trọng tạo điều kiện cho người dân địa phương phát triển dịch vụ tại bến, đồng thời tận dụng nguồn nhân lực lao động sẵn có trong cộng đồng.
Khi xây dựng và đưa vào sử dụng bến phà, cần lập kế hoạch hợp lý với chính quyền để đồng thuận giải quyết các vấn đề phát sinh.
Khi bến phà hoàn thành đi vào sử dụng, đề nghị sử dụng nhân lực của địa phương làm việc phổ thông tại khu bến phà.
Ý kiến phản hồi của chủ Dự án
Sau khi lắng nghe ý kiến từ lãnh đạo địa phương liên quan đến Dự án, chủ Dự án cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu đã được nêu trong chương 4.