1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019

79 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Thực Trạng Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Trong Điều Trị Nội Trú Tại Bệnh Viện Phổi Lạng Sơn Năm 2019
Tác giả Đoàn Thị Diễm
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Trường học Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý và Kinh tế Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1. Đại cương về kháng sinh (13)
      • 1.1.1 Khái niệm chung (13)
      • 1.1.2. Phân loại kháng sinh (13)
      • 1.1.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị (18)
      • 1.1.4. Phương pháp đánh giá sử dụng kháng sinh trong bệnh viện (22)
      • 1.2 Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong bệnh viện tại Việt Nam (23)
        • 1.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh sử dụng tại bệnh viện (23)
        • 1.2.2 Thực trạng kê đơn kháng sinh trong điều trị nội trú hiện nay (26)
      • 1.3. Khái quát về bệnh viện Phổi Lạng Sơn (28)
        • 1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện (29)
        • 1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện (29)
      • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài (31)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (33)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu (33)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (0)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (37)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (39)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (40)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (0)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (43)
      • 3.1.1 Cơ cấu thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc sử dụng trong điều trị nội trú33 (0)
      • 3.1.2 Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học (44)
      • 3.1.3. Kháng sinh nhóm beta-Lactam (45)
      • 3.1.4. Cơ cấu KS nhóm cephalosporin (46)
      • 3.1.5. Cơ cấu các kháng sinh trong phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 (47)
      • 3.1.6 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ (0)
      • 3.1.7. Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng (48)
      • 3.1.8. Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic (0)
      • 3.1.9. Cơ cấu kháng sinh dự trữ so với kháng sinh đã sử dụng (49)
    • 3.2. Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (50)
      • 3.2.1. Cơ cấu chi phí tiền thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi40 3.2.2. Cơ cấu bệnh theo mã bệnh ICD 10 (0)
      • 3.2.3. Cách chỉ định kháng sinh (53)
      • 3.2.4. Phối hợp KS trong điều trị (0)
      • 3.2.5. Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ (0)
      • 3.2.6. Khảo sát sự thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị (57)
      • 3.2.7. Chuyển đường dùng kháng sinh từ đường tiêm, truyền sang đường uống 48 3.2.8. Các hoạt chất KS sử dụng khi chuyển đường dùng (58)
  • Chương 4.BÀN LUẬN (60)
    • 4.1 Về cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (60)
      • 4.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh (0)
      • 4.1.2. Vấn đề ưu tiên sử dụng Kháng sinh sản xuất trong nước (61)
      • 4.1.3. Về cơ cấu kháng sinh theo đường dùng (62)
      • 4.1.4. Việc sử dụng kháng sinh dự trữ (63)
      • 4.1.5. Cơ cấu KS biệt dược gốc và generic (0)
    • 4.2. Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (64)
      • 4.2.1. Về chi phí trung bình tiền thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú (0)
      • 4.2.2. Cơ cấu bệnh theo mã bệnh ICD 10 (65)
      • 4.2.3. Về thời gian trung bình điều trị thuốc kháng sinh (0)
      • 4.2.4. Kháng sinh đồ (66)
      • 4.2.5. Việc phối hợp kháng sinh (0)
      • 4.2.6. Việc thay đổi kháng sinh trong điều trị (67)
    • 4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu (69)
  • KẾT LUẬN (38)
    • 1. Cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (70)
    • 2. Về việc mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019 (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương về kháng sinh

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015, kháng sinh là các chất kháng khuẩn được sản xuất bởi vi sinh vật như vi khuẩn, nấm, và Actinomycetes, có khả năng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác Hiện nay, khái niệm kháng sinh đã được mở rộng để bao gồm cả các chất kháng khuẩn tổng hợp như sulfonamid và quinolon.

Kháng sinh có thể được phân loại theo nhiều cách, bao gồm tính nhạy cảm của vi khuẩn, cơ chế tác dụng và cấu trúc hóa học Phân loại dựa vào cấu trúc hóa học hiện đang được áp dụng phổ biến, với kháng sinh được chia thành 9 nhóm chính.

Bảng 1.1 Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học

TT Tên nhóm Phân nhóm

Carbapenem Monobactam Các chất ức chế beta-lactamase

TT Tên nhóm Phân nhóm

Các nhóm kháng sinh khác

1.1.2.1 KHÁNG SINH NHÓM BETA-LACTAM

Nhóm beta-lactam là một họ kháng sinh lớn, nổi bật với cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam Vòng này kết hợp với các cấu trúc vòng khác tạo thành các phân nhóm như penicilin, cephalosporin và các beta-lactam khác.

Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicilin đều là dẫn xuất của acid 6-aminopenicilanic (A6AP) Trong số đó, chỉ có penicilin G là kháng sinh tự nhiên, được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy.

Penicilium là nguồn gốc của các kháng sinh tự nhiên, trong khi các kháng sinh khác chủ yếu là các chất bán tổng hợp Bảng 1.2 trình bày đại diện cho từng phân nhóm và phổ kháng khuẩn tương ứng của chúng.

Bảng 1.2 Phân nhóm kháng sinh Penicilin và phổ kháng khuẩn

Phân nhóm Phổ kháng khuẩn

Các penicilin phổ kháng khuẩn hẹp

Cầu khuẩn Gram-dương (trừ cầu khuẩn tiết penicilinase, do đó không có tác dụng trên phần lớn các chủng S aureus)

Các penicilin phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có tác dụng trên tụ cầu

Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc này đối với các vi khuẩn nhạy cảm với penicilin G là kém hơn, nhưng nhờ khả năng kháng penicilinase, thuốc vẫn có hiệu quả với các chủng vi khuẩn tiết penicilinase như S aureus và S epidermidis chưa kháng methicilin.

Các penicilin phổ kháng khuẩn trung bình

Phổ kháng khuẩn của các thuốc này rộng hơn penicilin G, đặc biệt đối với các vi khuẩn Gram-âm như Haemophilus influenzae, E coli và Proteus mirabilis Tuy nhiên, do không bền vững với enzym beta-lactamase, chúng thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase như acid clavulanic hoặc sulbactam để tăng cường hiệu quả điều trị.

Các penicilin phổ kháng khuẩn rộng đồng thời có tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh

Broad-spectrum antibiotics exhibit greater effectiveness against Gram-negative bacteria such as Pseudomonas, Enterobacter, and Proteus spp They demonstrate stronger activity compared to ampicillin against Gram-positive cocci and Listeria monocytogenes, but are less effective than piperacillin against Pseudomonas.

Có tác dụng mạnh trên các chủng Pseudomonas, Klebsiella, và một số chủng vi khuẩn Gram-âm khác

Piperacilin vẫn giữ được hoạt tính tương tự ampicilin trên tụ cầu Gram-dương và Listeria monocytogenes

Phổ kháng khuẩn của một số cephalosporin trong từng thế hệ được trình bày trong Bảng 1.3

Bảng 1.3 Các thế hệ Cephalosporin và phổ kháng khuẩn

Thế hệ Phổ kháng khuẩn

Cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính mạnh đối với các chủng vi khuẩn Gram-dương, ngoại trừ enterococci, S epidermidis và S aureus kháng methicilin Hầu hết các cầu khuẩn Gram-dương đều nhạy cảm với thuốc này, trong khi các vi khuẩn kỵ khí trong khoang miệng cũng nhạy cảm, trừ B fragilis Ngoài ra, cephalosporin thế hệ 1 còn có hiệu quả tốt trên các chủng Moraxella catarrhalis, E coli, K pneumoniae và P mirabilis.

Các cephalosporin thế hệ 2 có hoạt tính mạnh hơn trên vi khuẩn Gram-âm so với thế hệ 1 (nhưng yếu hơn nhiều so với thế hệ 3)

Một số thuốc như cefoxitin, cefotetan cũng có hoạt tính trên

Cephalosporin thế hệ 3 có hoạt tính kém hơn thế hệ 1 đối với cầu khuẩn Gram-dương, nhưng lại mạnh mẽ với vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, mặc dù các chủng vi khuẩn này đang gia tăng khả năng kháng thuốc do tiết beta-lactamase Một số thuốc như ceftazidim và cefoperazon có hiệu quả với P aeruginosa, nhưng lại kém hiệu quả so với các thuốc khác trong cùng thế hệ 3 đối với cầu khuẩn Gram-dương.

Thế hệ Phổ kháng khuẩn

Cephalosporin thế hệ 4 có phổ tác dụng rộng hơn thế hệ 3 và bền vững hơn với các beta-lactamase, tuy nhiên không bền với Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) nhóm A Thuốc này có hiệu quả trên cả các chủng vi khuẩn Gram-dương và Gram-âm, bao gồm các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae.

Tên thuốc và phổ tác dụng của một số kháng sinh trong nhóm này được trình bày trong Bảng 1.3

Bảng 1.4 Kháng sinh carbapenem và phổ tác dụng

Tên kháng sinh Phổ tác dụng

Imipenem là một loại thuốc kháng sinh có phổ tác dụng rộng, hiệu quả đối với cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm streptococci (bao gồm cả phế cầu kháng penicilin), enterococci (trừ E faecium và các chủng kháng penicilin không do enzym beta-lactamase), và Listeria Một số chủng tụ cầu kháng methicilin có thể nhạy cảm với imipenem, mặc dù phần lớn đã kháng thuốc Imipenem có hoạt tính mạnh đối với Enterobacteriaceae (ngoại trừ các chủng tiết carbapenemase KPC) và tác động lên nhiều chủng Pseudomonas và Acinetobacter Ngoài ra, thuốc cũng có hiệu quả trên nhiều chủng kỵ khí, bao gồm B fragilis Do không bền vững với men DHP-1 tại thận, imipenem cần được phối hợp với cilastatin để tăng cường hiệu quả điều trị.

Meropenem Phổ tác dụng tương tự imipenem, có tác dụng trên một số chủng Gram (-) như P aeruginosa, kể cả đã kháng

Tên kháng sinh Phổ tác dụng imipenem

Doripenem Phổ tác dụng tương tự imipenem và meropenem

Tác dụng trên vi khuẩn Gram-dương tương tự imipenem, tốt hơn so với meropenem và ertapenem

Ertapenem Phổ tác dụng tương tự các carbapenem nhưng tác dụng trên các chủng Pseudomonas và Acinetobacter yếu hơn so với các thuốc cùng nhóm

Kháng sinh monobatam là kháng sinh mà công thức phân tử có chứa beta-lactam đơn vòng Chất điển hình của nhóm này là aztreonam

*Các chất ức chế beta-lactamase

Các chất có cấu trúc beta-lactam như acid clavulanic, sulbactam và tazobactam không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc ức chế enzym beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra.

1.1.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị

1.1.3.1 Lựa chọn kháng sinh và liều lượng

Theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm 2015 của Bộ Y tế, việc lựa chọn kháng sinh phù hợp phụ thuộc vào hai yếu tố chính: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh Các yếu tố liên quan đến người bệnh bao gồm lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan-thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm và cơ địa dị ứng Đặc biệt, cần lưu ý đến phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú để đánh giá lợi ích và nguy cơ Về phía vi khuẩn, cần xác định loại vi khuẩn và độ nhạy cảm của chúng với kháng sinh.

Liều dùng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, cân nặng, chức năng gan thận và mức độ nặng của bệnh Cần sử dụng ngay liều điều trị mà không tăng dần, điều trị liên tục và không giảm liều từ từ để tránh kháng thuốc Đặc biệt, liều lượng cho trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh và nhũ nhi, có hướng dẫn riêng theo từng chuyên luận Các tài liệu chỉ cung cấp gợi ý ban đầu và không có liều chuẩn cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng Việc kê đơn không đủ liều có thể dẫn đến thất bại trong điều trị và gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc.

1.1.3.2 Sử dụng kháng sinh dự phòng

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:

- Danh mục thuốc kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện năm 2019

- Báo cáo sử dụng thuốc, thuốc kháng sinh trong Bệnh viện năm 2019

- Bệnh án sử dụng kháng sinh nhóm Beta- lactam điều trị tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phổi Lạng Sơn Địa chỉ: Thôn Nà Pàn, Đường Song Giáp, Xã Hoàng Đồng, Thành Phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.8 Các biến số nghiên cứu

TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích

I Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

1 Giá trị tiền thuốc kháng sinh

Là số tiền sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh viện trong năm 2019

Biến số Báo cáo của khoa Dược, phòng tài chính- kế toán

2 Giá trị tiền của các nhóm thuốc khác

Là số tiền sử dụng của các nhóm thuốc khác ngoài kháng sinh của bệnh viện năm 2019

Biến số Báo cáo của khoa Dược, phòng tài chính- kế toán

TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích

3 Số Khoản mục thuốc kháng sinh

Là số thuốc kháng sinh theo tên biệt dược trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2019

Biến số Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

4 Thuốc KS theo cấu trúc hóa học

Là số khoản mục và giá trị của các nhóm, phân nhóm

KS được phân loại theo cấu trúc hóa bao gồm

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

5 Thuốc KS theo nhóm betalactam

Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

6 Thuốc KS theo nhóm phân nhóm cephalosporin

Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm cephalosporin chia thành 4 thế hệ từ thế hệ 1 đến thế hệ

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

7 Thuốc kháng sinh sử dụng theo khoa lâm sàng

Là giá trị sử dụng của thuốc

KS theo khoa lâm sàng 1.Khoa KB-HSCC

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

8 Thuốc kháng Là cơ cấu về số khoản mục Biến Phiếu thu thập

TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích

Kỹ thuật thu thập sinh theo nguồn gốc và giá trị của thuốc kháng sinh được sản xuất trong nước và nhập khẩu

Thuốc Sản xuất trong nước 2.Thuốc Nhập khẩu phân loại thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

9 Thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic

Cơ cấu số lượng và giá trị của thuốc kháng sinh trong danh mục biệt dược gốc được Bộ Y tế công bố, bao gồm cả các loại kháng sinh thuộc nhóm thuốc generic.

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

10 Thuốc kháng sinh theo đường dùng

Là thuốc kháng sinh được sử dụng phân chia theo đường dùng( tính theo giá trị sử dụng và khoản mục) Đường tiêm truyền

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

11 Thuốc kháng sinh dự trữ

Là các kháng sinh có dấu (*) trong thông tư 30 và các kháng sinh cần phê duyệt theo QĐ sô 772 của Bộ y tế Kháng sinh dự trữ

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh

II Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm

12 Cơ cấu bệnh trong mẫu nghiên cứu

Là số lượt mã bệnh được chẩn đoán khi chỉ định kháng sinh theo mã ICD10

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích

Là khoảng thời gian tính từ ngày BN nhập viện đến hết ngày ra viện được tổng kết trong bệnh án

Biến số Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

14 Thời gian điều trị kháng sinh

Là số ngày sử dụng kháng sinh của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án

Biến số Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

Là hồ sơ bệnh án có sử dụng kháng sinh đồ hay không sử dụng kháng sinh đồ

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

Giá trị sử dụng thuốc của bệnh án nghiên cứu

Chi phí thuốc trong quá trình nằm viện được tổng hợp và trình bày trong bảng kê chi phí khám chữa bệnh nội trú, kèm theo bệnh án.

Biến số (Đơn vị tính: đồng)

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

Giá trị sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh án nghiên cứu

Chi phí sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian nằm viện được tổng hợp và trình bày trong bảng kê chi phí khám chữa bệnh nội trú, đi kèm với bệnh án.

Biến số (Đơn vị tính: đồng)

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

Phối hợp kháng sinh trong điều trị

Là chỉ định đồng thời trong

1 lượt điều trị từ 2 loại kháng sinh trở lên

1 kháng sinh = không phối hợp

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích

2 Lớn hơn 2 kháng sinh có phối hợp

19 Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị, điều trị xuống thang

Là số lần thay đổi kháng sinh hoặc điều trị xuống thang sử dụng cho một bệnh nhân trong quá trình điều trị Không thay kháng sinh

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

20 Chuyển đường dùng kháng sinh

Là tình trạng bệnh nhân được chuyển kháng sinh đường tiêm, truyền sang đường uống theo hướng dẫn của QĐ số 772/QĐ- BYT

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

21 Kiểu điều trị khi chuyển đường dùng kháng sinh

Là kiểu điều trị khi chuyển đường dùng kháng sinh 1.Điều trị nối tiếp 2.Điều trị xuống thang

Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang

* Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ sau:

Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

Kết luận và kiến nghị

Kết quả nghiên cứu Bàn luận về những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục

Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định

Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

- Cơ cấu thuốc KS trong tổng cơ cấu thuốc (cả khoản mục và giá trị)

- Cơ cấu thuốc KS theo cấu trúc hóa học

- Cơ cấu thuốc KS nhóm betalactam

- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ

+ KS sản xuất trong nước

- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo biệt dược gốc và thuốc generic

- Cơ cấu thuốc KS sử dụng theo đường dùng

- Cơ cấu thuốc KS dự trữ so với kháng sinh đã sử dụng

-Chi phí điều trị trung bình của các bệnh án nghiên cứu

- Phân bố bệnh tật theo mã ICD 10

- Cơ cấu thuốc KS được chỉ định (tính theo số lượt kê và giá trị)

- Số ngày điều trị trung bình của các

- Số ngày điều trị KS trung bình

- Tỷ lệ bệnh án có làm kháng sinh đồ

- Phối hợp KS trong một lượt điều trị

- Thay đổi KS trong quá trình điều trị

- Chuyển đường dùng kháng sinh

- Kháng sinh nhóm B-lactam được sử dụng trong 1 đợt điều trị

Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang

Nguồn số liệu: hồi cứu các tài liệu, báo cáo, bệnh án sẵn có được lưu trữ tại khoa

Dược và phòng Kế hoạch Tổng hợp

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu:

Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

* Kĩ thuật thu thập, nguồn thu thập

Hồi cứu dữ liệu từ tài liệu sẵn có, bao gồm danh mục thuốc sử dụng, báo cáo sử dụng thuốc kháng sinh, báo cáo xuất nhập tồn năm 2019

Công cụ thu thập: Biểu mẫu thu thập số liệu ở phụ lục I được tạo ra trên phần mềm Excel

Từ báo cáo sử dụng thuốc của bệnh viện, kết xuất tổng số khoản mục và chi phí thuốc sử dụng trong điều trị nội trú năm 2019

Dựa trên danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp danh sách các thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú trong cùng năm Thông tin thu thập bao gồm tên kháng sinh, nồng độ, hàm lượng, tên hoạt chất, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nguồn gốc xuất xứ, nhóm phân nhóm kháng sinh, đường dùng và thành phần kháng sinh.

Các thông tin trên được thu thập trực tiếp vào file Excel ở phụ lục I

Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định KS nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng sơn năm 2019

* Kĩ thuật thu thập, nguồn thu thập

Hồi cứu dữ liệu từ tài liệu sẵn có bao gồm các hồ sơ bệnh án được quản lý qua phần mềm quản lý bệnh viện, được lưu trữ tại phòng Kế hoạch Tổng hợp của bệnh viện.

* Công cụ thu thập: Bảng thu thập số liệu từ bệnh án ở phụ lục II

Phần mềm quản lý bệnh viện cho phép kết xuất mã các bệnh án của bệnh nhân điều trị tại khoa bệnh Phổi, đặc biệt là những trường hợp sử dụng kháng sinh nhóm betalactam.

30 bệnh viện từ ngày 1/1/2019 đến 31/12/2019 đạt tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ

Tiến hành thu thập các thông tin trên hồ sơ bệnh án, các thông tin cần thu thập bao gồm:

Thông tin bệnh nhân bao gồm mã hồ sơ bệnh án, tuổi, giới tính, mã bệnh theo ICD 10, ngày nhập viện, ngày ra viện, chi phí thanh toán và số ngày điều trị.

Thông tin về thuốc kháng sinh bao gồm tên kháng sinh, nồng độ và hàm lượng, tên hoạt chất, đường dùng, số lượng, đơn giá, liều dùng, khoảng cách giữa các liều và số lượt sử dụng.

Mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 1 bao gồm toàn bộ 24 loại thuốc kháng sinh đã được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Lạng Sơn trong năm 2019, nhằm mục đích phân tích hiệu quả và tình hình sử dụng của các loại thuốc này.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 100 bệnh án bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh nhóm betalactam tại khoa Bệnh Phổi, Bệnh viện Phổi Lạng Sơn.

2.2.4.2 Cách chọn mẫu nghiên cứu

Dựa trên số liệu bệnh án năm 2019 từ phần mềm quản lý bệnh viện, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các bệnh án của khoa bệnh Phổi, được nhập viện từ ngày 01/01/2019 đến khi ra viện vào ngày 31/12/2019.

-Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án được chọn có sử dụng ít nhất 01 KS nhóm betalactam

-Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án có sử dụng kháng sinh nhưng bệnh nhân xin xuất viện sớm, chuyển viện, bệnh nhân tử vong

- Kĩ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên:

Chúng tôi đã tiến hành chọn 100 hồ sơ bệnh án ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu hệ thống tại khoa Bệnh Phổi trong năm 2019 Quy trình lựa chọn mẫu được thực hiện theo công thức cụ thể để đảm bảo tính đại diện và chính xác của dữ liệu.

Nghiên cứu được thực hiện trên 908 bệnh nhân nội trú sử dụng kháng sinh tại khoa Bệnh Phổi trong năm 2019, với mẫu nghiên cứu là 100 bệnh án Khoảng cách mẫu được tính là k = 908/100 = 9,08 Danh sách bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 được lọc ra từ phần mềm quản lý bệnh viện Bệnh án đầu tiên được chọn là số 09, sau đó lần lượt chọn các bệnh án theo khoảng cách k=9, bao gồm 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81 cho đến khi đủ 100 mẫu Những bệnh án không sử dụng kháng sinh B-lactam sẽ bị loại và thay thế bằng bệnh án tiếp theo theo khoảng cách đã định.

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Mục tiêu 1: làm sạch dữ liệu, sử dụng công cụ hỗ trợ nhập liệu là phần mềm Excel 2010

-Tạo form nhập liệu trên phần mềm

- Nhập dữ liệu đã thu thập từ phiếu tóm tắt thông tin hồ sơ bệnh án vào form nhập liệu

- Thêm các trường dữ liệu: tổng số ngày sử dụng kháng sinh, phối hợp kháng sinh, thay đổi kháng sinh, chuyển đường dùng kháng sinh…

Sau khi thu thập, số liệu sẽ được thống kê và phân loại theo các biến số đã xác định, sau đó được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra kết quả nghiên cứu.

Một số tiêu chí đánh giá sử dụng trong phân tích số liệu:

Phân tích tỷ trọng của từng chỉ tiêu thành phần so với tổng thể năm 2019 được thực hiện bằng cách tính toán tỷ lệ phần trăm Để xác định giá trị tỷ trọng % của từng tiêu chí, chúng ta áp dụng công thức cụ thể.

* Công thức tổng quát tính tỷ lệ phần trăm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc sử dụng trong điều trị nội trú

Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh trong tổng chi phí thuốc được trình bày qua bảng sau:

Bảng 3.9 Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc

STT Nhóm thuốc SKM TL

Thuốc KS chỉ chiếm 12,9% số lượng khoản mục sử dụng, nhưng lại có giá trị tương đối lớn, chiếm đến 58,1% tổng giá trị thuốc trong điều trị.

3.1.2 Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học

Cơ cấu KS theo cấu trúc hóa học được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc kháng sinh theo cấu trúc hóa học

STT Nội dung SKM TL

Thuốc kháng sinh (KS) chủ yếu thuộc nhóm betalactam, chiếm 54,2% số khoản mục và 49,4% giá trị sử dụng Nhóm quinolon đứng thứ hai với 28,4% giá trị sử dụng, nhưng chỉ chiếm 8,3% số khoản mục Nhóm lincosamid chiếm 18,8% giá trị sử dụng, trong khi các loại kháng sinh khác đều có giá trị sử dụng dưới 3%.

Nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ cao về giá trị sử dụng, chúng tôi tiến hành phân tích sâu hơn nhóm beta-lactam sử dụng tại bệnh viện năm 2019:

3.1.3 Kháng sinh nhóm beta-Lactam

Với số khoản mục và giá trị sử dụng cao, nhóm betalactam được phân thành các nhóm chi tiết hơn thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu phân nhóm kháng sinh betalactam

STT Nội dung SKM TL

Phối hợp với chất ức chế beta lactamame

Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của nhóm kháng sinh cephalosporin chiếm tỷ lệ cao, với 53,8% số khoản mục và 62,9% giá trị sử dụng Trong khi đó, nhóm carbapenem và penicillin có số khoản mục tương đương, chiếm 7,75%, nhưng penicillin lại có giá trị sử dụng cao hơn, đạt 8,2%.

3.1.4 Cơ cấu KS nhóm cephalosporin

Với số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao, phân nhóm cephalosporin được phân tích chi tiết qua các số liệu sau:

Bảng 3.12 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin

STT Nội dung SKM TL(%) GT(nghìn đồng) TL(%)

Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của cephalosporin thế hệ 3 chiếm 71,4% về số khoản mục và 63,3% về giá trị sử dụng, cao hơn so với cephalosporin thế hệ 1 và 2 Tại bệnh viện, trong năm 2019, không có sự sử dụng cephalosporin thế hệ 4.

3.1.5 Cơ cấu các kháng sinh trong phân nhóm cephalosporin thế hệ 3

Với số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao, phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 được phân tích qua các số liệu sau

Bảng 3.13 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin thế hệ 3

STT Nội dung SKM TL (%) GT

Trong 5 hoạt chất KS thuộc phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng tại các khoa lâm sàng, Ceftizoxim chiếm giá trị sử dụng cao nhất 95,6% trong khi đó số khoản mục bằng các hoạt khác trong nhóm Tiếp theo là ceftriaxon chỉ chiếm giá trị sử dụng nhỏ hơn rất nhiều lần 2,4%

3.1.6 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ

Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ sử dụng tại bệnh viện được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.14 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ

STT Nội dung SKM TL

1 KS Sản xuất trong nước 14 58,3 1.642.855 36,8

Kháng sinh nhập khẩu chiếm 41,7% tổng số thuốc, thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước Tuy nhiên, giá trị sử dụng của kháng sinh nhập khẩu lại cao hơn, với 63,2% so với các sản phẩm nội địa.

3.1.7 Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng

Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng sử dụng trong điều trị nội trú được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng

STT Đường dùng SKM TL

- Thuốc Kháng sinh sử dụng theo đường tiêm, truyền chiếm tỷ lệ cao nhất về khoản mục (66,6%) cũng như về GTSD (99,1%)

3.1.8 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic

Cơ cấu về số khoản mục và giá trị sử dụng phân loại theo biệt dược gốc và generic được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic

STT Đường dùng SKM TL

Tại bệnh viện chủ yếu dùng thuốc kháng sinh generic chiếm 100% về số khoản mục và giá trị sử dụng

3.1.9 Cơ cấu kháng sinh dự trữ so với kháng sinh đã sử dụng

Cơ cấu kháng sinh dự trữ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.17 Cơ cấu kháng sinh dự trữ so với kháng sinh sử dụng

STT Đường dùng SKM TL

2 Thuốc Kháng sinh dự trữ 1 4,2 106.091 2,4

Các kháng sinh khác chiếm tỷ lệ lớn với 95,8% về khoản mục và 97,6% về giá trị sử dụng, trong khi kháng sinh dự trữ chỉ chiếm 4,2% về khoản mục và 2,4% về giá trị sử dụng Điều này cho thấy kháng sinh dự trữ có giá trị sử dụng thấp hơn nhiều so với các loại kháng sinh khác.

Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019

3.2.1 Cơ cấu chi phí tiền thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi

Chi phí tiền thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi được mô tả trong bảng sau:

Bảng 3.18 Mô tả chi phí tiền thuốc sử dụng tại khoa bệnh Phổi

STT Nội dung ĐVT Giá trị (VNĐ)

1 Số bệnh án khảo sát HSBA 100

2 Tổng chi phí thuốc đã sử dụng Nghìn đồng 331.976

3 Tổng tiền kháng sinh đã sử dụng Nghìn đồng 190.982

Chi phí TB thuốc đã sử dụng

Chi phí TB KS đã sử dụng

Tỷ lệ chi phí kháng sinh so với tổng tiền thuốc sử dụng % 57,5%

Trong năm 2019, trong số 100 mẫu bệnh án được nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng kháng sinh so với tổng chi phí thuốc đạt 57,5% Chi phí trung bình cho kháng sinh trong mỗi hồ sơ bệnh án là 1.909.000 đồng.

3.2.2 Cơ cấu bệnh theo mã bệnh ICD 10

Phân loại bệnh án được nghiên cứu theo chẩn đoán khi vào viện (sử dụng mã ICD 10), số liệu thu được như sau:

Bảng 3.19 Cơ cấu phân bố bệnh tật theo mã ICD 10

STT Mã ICD Tên nhóm bệnh Số lượt bệnh TL%

1 J40-J44 Viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 45 27,2

3 I10 Tăng huyết áp nguyên phát 18 10,9

4 J20 – J21 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp 16 9,7

8 K29 Viêm dạ dày và tá tràng 8 4,8

12 C33-C34 U ác khí quản, phế quản và phổi 4 2,4

Trong nghiên cứu về nhóm bệnh “Viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, tỷ lệ bệnh nhân cao nhất ghi nhận là 27,2% Theo sau là bệnh viêm phổi với tỷ lệ 13,9%, và bệnh tăng huyết áp nguyên phát cũng được ghi nhận trong nhóm nghiên cứu này.

42 chiếm 10,9 %, Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp có 16 lượt bệnh nhân chiếm 9,7% Còn lại các mã bệnh khác có số lượt bệnh chiếm tỷ lệ dưới 5,4 %

Theo thống kê, các kháng sinh thuộc nhóm betalactam được chỉ định cho bệnh nhân viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy những dữ liệu quan trọng từ nhóm nghiên cứu.

Bảng 3.20 Kháng sinh betalactam điều trị theo nhóm bệnh “ viêm phế quản tràn khí và các Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”,

STT Kháng sinh Số lượt kê Giá trị (%)

Nhóm phối hợp ức chế betalactamase

Theo dữ liệu thu thập, có 13 loại kháng sinh được chỉ định cho bệnh “viêm phế quản tràn khí và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, chủ yếu thuộc nhóm cephalosporin, với cefuroxime là loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, chiếm 18,6%.

3.2.3 Cách chỉ định kháng sinh

3.2.3.1 Tuân thủ quy định chỉ định kháng sinh

Trong số mẫu bệnh án được chọn kết quả khảo sát việc thực hiện theo quy chế được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.21 Số bệnh án thực hiện các quy định khi chỉ định KS

STT Các quy định Số BA thực hiện đúng quy định Tỷ lệ %

3 Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc 100/100 100

6 Đánh số ngày sử dụng thuốc KS 98/100 98

Kết quả khảo sát cho thấy có rất ít sai sót trong việc chỉ định sử dụng kháng sinh, với tỷ lệ sai sót nhỏ chỉ 2% liên quan đến thủ tục đánh số ngày sử dụng thuốc.

3.2.3.2 Thời gian điều trị trung bình của mẫu bệnh án nghiên cứu

Khảo sát mẫu bệnh án nghiên cứu về thời gian điều trị trung bình bằng kháng sinh ta thu được kết quả như sau:

Bảng 3.22 Thời gian điều trị trung bình bằng KS

STT Độ dài của đợt điều trị

Số lượng bệnh án Tỷ lệ %

Tổng thời gian sử dụng KS (ngày )

Số ngày trung bình điều trị KS

Trong nghiên cứu, trung bình số ngày điều trị kháng sinh là 16,4 ngày, với 44% bệnh nhân sử dụng kháng sinh trên 14 ngày, trong khi chỉ 8% sử dụng dưới 10 ngày Nguyên nhân chính là do bệnh nhân nhập viện thường mắc các bệnh mãn tính, tuổi cao và có nhiều bệnh kèm theo, dẫn đến thời gian điều trị kéo dài hơn so với các nhiễm khuẩn thông thường.

3.2.3.3 Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh án có ngày điều trị kéo dài Khảo sát thời gian sử dụng kháng sinh của các bệnh án có thời gian điều trị kéo dài kết quả thu được như sau:

Bảng 3.23 Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh án có ngày điều trị kéo dài

STT Độ dài của đợt điều trị

Tổng thời gian sử dụng

Số ngày trung bình điều trị KS

Nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị từ 14 đến 20 ngày ghi nhận 31 trường hợp, với số ngày điều trị trung bình là 15,4 Trong số đó, có 15 lượt chỉ định phối hợp kháng sinh và 16 lượt kê đơn kháng sinh.

3.2.4 Phối hợp KS trong điều trị

Khảo sát mẫu nghiên cứu được chỉ định sử dụng phối hợp KS trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi năm 2019 được trình bày qua bảng sau:

Bảng 3.24 Tỷ lệ kết hợp kháng sinh trong mẫu nghiên cứu

STT Phối hợp kháng sinh Số bệnh án Tỷ lệ (%)

Trong 100 bệnh án nghiên cứu tỷ lệ kết hợp 2 KS chiếm tỷ lệ lớn 54%, chỉ có 01 bệnh án sử dụng phối hợp 3 loại KS trong điều trị

3.2.4.1 Cách phối hợp kháng sinh

Phân tích việc phối hợp KS trong mẫu BA nghiên cứu thu được số liệu sau:

Bảng 3.25 Các cặp phối hợp kháng sinh

STT Cặp kháng sinh Số lượt kê Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu, có 16 cặp phối hợp thuốc kháng sinh khác nhau được chỉ định Cặp phối hợp cefuroxim và gentamycin chiếm tỷ lệ cao nhất với 168 lượt kê, tương đương 35,7%.

47 cặp phối hợp cefazolin + gentamycin có 46 lượt kê (chiếm 9,7%) Chỉ có 10 lượt kê phối hợp 3 loại KS cefuroxim + gentamycin + ofloxacin

3.2.5 Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ

Khảo sát các bệnh án làm kháng sinh đồ được thể hiện ở bảng sau

Bảng 3.26 Tỷ lệ bệnh án được làm Kháng sinh đồ

STT Chỉ tiêu Số lượng bệnh án Tỷ lệ (%)

Kết quả cho thấy tất cả các bệnh nhân đều không đuợc làm kháng sinh đồ mà điều trị đều dựa theo kinh nghiệm là chính

Do các bệnh viện chưa áp dụng được kỹ thuật kháng sinh đồ, bệnh nhân cần gửi mẫu đến bệnh viện đa khoa tỉnh để thực hiện xét nghiệm này.

3.2.6 Khảo sát sự thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

Xem xét sự thay đổi thuốc kháng sinh trong quá trình điều trị ở các bệnh án trong mẫu nghiên cứu ta có kết quả

Bảng 3.27 Tỷ lệ thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

STT Số lần thay đổi KS Số BA Tỷ lệ(%)

Trong nghiên cứu 100 bệnh án, 57% không thay đổi kháng sinh (KS), trong khi 43 bệnh án có sự thay đổi trong quá trình điều trị Cụ thể, 26 bệnh án đã thay đổi kháng sinh một lần, chiếm tỷ lệ 26%, 13 bệnh án thay đổi hai lần, tương ứng với 13%, và có 4 bệnh án thay đổi kháng sinh đến ba lần.

3.2.7 Chuyển đường dùng kháng sinh từ đường tiêm, truyền sang đường uống

Trong quá trình điều trị, một số bệnh nhân có thể được chuyển từ phương pháp tiêm sang uống, tùy thuộc vào hiệu quả điều trị và tình trạng tiến triển của bệnh nhân, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.28.Tỷ lệ bệnh án chuyển KS từ đường tiêm, truyền sang đường uống

STT Nội dung Số BA Tỷ lệ(%)

1 Số bệnh án không chuyển đường dùng 75 75

2 Số bệnh án chuyển đường tiêm sang uống 25 25

3 Số bệnh án chuyển đường uống sang tiêm 0 0

Trong số 100 bệnh án nghiên cứu, có 75 bệnh án giữ nguyên đường dùng thuốc, chiếm 75%, trong khi 25 bệnh án chuyển sang đường uống trong thời gian điều trị Đáng chú ý, không có bệnh án nào chuyển từ đường uống sang đường tiêm.

3.2.8 Các hoạt chất KS sử dụng khi chuyển đường dùng

Các hoạt chất thường được chọn khi chuyển đường dùng gồm những hoạt chất sau:

Bảng 3.29 Các hoạt chất KS dạng uống sử dụng khi chuyển đường dùng

STT Tên kháng sinh uống (hoạt chất) Số BA Tỷ lệ(%)

Kháng sinh roxithromycin 300mg là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình chuyển đường dùng, chiếm tỷ lệ 64% Trong khi đó, kháng sinh amoxicilin kết hợp với acid clavulanic lại có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, chỉ chiếm 4%.

LUẬN

Ngày đăng: 01/12/2021, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2013), “ Thông tư 21/2011/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Y tế (2013), “ Thông tư 21/2011/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
6. Bộ Y tế (2015), Quyết định 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 về việc ban hành tài liệu chuyên môn”Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 về việc ban hành tài liệu chuyên môn”Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
11. Nguyễn Trọng Cường (2013), Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp năm 2013, Luận án dược sỹ CKII, Đại Học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Trọng Cường
Tác giả: Nguyễn Trọng Cường
Năm: 2013
12. Hoàng Thị Kim Dung (2015), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Thị Kim Dung
Tác giả: Hoàng Thị Kim Dung
Năm: 2015
13. Trần Thị Đảm (2015), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Đà Nẵng năm 2013. Luận văn DSCK II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thị Đảm
Tác giả: Trần Thị Đảm
Năm: 2015
14. Lương Hải Đăng (2019), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2018. Luận văn thạc sỹ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lương Hải Đăng (2019
Tác giả: Lương Hải Đăng
Năm: 2019
15. Nguyễn Thị Sơn Hà (2018), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2017, Luận văn DSCK II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Sơn Hà (2018)
Tác giả: Nguyễn Thị Sơn Hà
Năm: 2018
16. Nguyễn Trung Hà (2014), nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4), nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Trung Hà
Năm: 2014
17. Võ Văn Hải (2017), Phân tích thực trạng chỉ định kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành tỉnh Đồng Nai năm 2018, Luận văn DSCK 1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Võ Văn Hải (2017)
Tác giả: Võ Văn Hải
Năm: 2017
19. Vũ Thị Hường (2019), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Hà Nam năm 2019, Luận văn DSCK 1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Thị Hường
Tác giả: Vũ Thị Hường
Năm: 2019
20. Lê Thị Hưởng (2011), phân tích một số chỉ báo trong sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại tiêu hóa BVTWQĐ 108 năm 2010, Luận văn thạc sỹ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thị Hưởng (
Tác giả: Lê Thị Hưởng
Năm: 2011
21. Nguyễn Văn Kính và cộng sự (2010), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh và kháng kháng sinh tại Việt Nam: Báo cáo hội thảo khoa học lần Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Kính và cộng sự
Tác giả: Nguyễn Văn Kính và cộng sự
Năm: 2010
22. Lý Ngọc Kính và cộng sự (2011),Tình hình sử dụng kháng sinh ở người bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số đơn vị điều trị tích cực” Y học thực hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý Ngọc Kính và cộng sự (2011"),Tình hình sử dụng kháng sinh ở người bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số đơn vị điều trị tích cực”
Tác giả: Lý Ngọc Kính và cộng sự
Năm: 2011
23. Trần Xuân Linh (2017), Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 4- Quân khu 4 năm 2016. Luận văn DSCK1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Xuân Linh
Tác giả: Trần Xuân Linh
Năm: 2017
25. Hoàng Thị Mai(2017), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam- Cu Ba năm 2016, Luận văn thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Thị Mai(2017)
Tác giả: Hoàng Thị Mai
Năm: 2017
26. Nguyễn Bích Ngọc(2020), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Quân dân Y miền Đông – Quân khu 7 năm 2018, Luận văn DSCK II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bích Ngọc(2020
Tác giả: Nguyễn Bích Ngọc
Năm: 2020
27. Kiều Chí Thanh, Đỗ Bá Quyết (2013),”Nghiên cứu thực trạng sử dụng Kháng sinh trong bệnh viện Quân Y 103 năm 2013”. Tạp chí y học thực hành, 870 (số 5/2013),PP.116-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiều Chí Thanh, Đỗ Bá Quyết" (2013),”Nghiên cứu thực trạng sử dụng Kháng sinh trong bệnh viện Quân Y 103 năm 2013
Tác giả: Kiều Chí Thanh, Đỗ Bá Quyết
Năm: 2013
28. Vũ Tuân (2015), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại BVĐK Trung ương Quảng Nam năm 2013, Luận văn DSCK II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Tuân (2015)
Tác giả: Vũ Tuân
Năm: 2015
29. Nguyễn Thị Tươi (2017), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình năm 2016, Luận văn DSCK 1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Tươi (2017)
Tác giả: Nguyễn Thị Tươi
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học (Trang 13)
Bảng 1.2. Phân nhóm kháng sinh Penicilin và phổ kháng khuẩn - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 1.2. Phân nhóm kháng sinh Penicilin và phổ kháng khuẩn (Trang 14)
bày trong Bảng 1.3 - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
b ày trong Bảng 1.3 (Trang 16)
Bảng 1.5 Các KS đường tiêm truyền chuyển sang KS đường uống Kháng sinh đường tiêm/truyềnKháng sinh đường uống - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 1.5 Các KS đường tiêm truyền chuyển sang KS đường uống Kháng sinh đường tiêm/truyềnKháng sinh đường uống (Trang 21)
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện (Trang 29)
Chính vì mô hình bệnh tật của bệnh viện thay đổi, nhóm bệnh Viêm - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
h ính vì mô hình bệnh tật của bệnh viện thay đổi, nhóm bệnh Viêm (Trang 31)
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.9. Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.9. Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc (Trang 43)
Cơ cấu KS theo cấu trúc hóa học được thể hiện ở bảng sau: - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
c ấu KS theo cấu trúc hóa học được thể hiện ở bảng sau: (Trang 44)
Bảng 3.11. Cơ cấu phân nhóm kháng sinh betalactam - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu phân nhóm kháng sinh betalactam (Trang 45)
Bảng 3.12 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.12 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin (Trang 46)
3.1.4. Cơ cấu KS nhóm cephalosporin - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
3.1.4. Cơ cấu KS nhóm cephalosporin (Trang 46)
Bảng 3.13 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.13 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 (Trang 47)
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng (Trang 48)
Bảng 3.14 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.14 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 48)
Cơ cấu kháng sinh dự trữ được thể hiện qua bảng sau: - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
c ấu kháng sinh dự trữ được thể hiện qua bảng sau: (Trang 49)
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic (Trang 49)
Bảng 3.18 Mô tả chi phí tiền thuốc sử dụng tại khoa bệnh Phổi - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.18 Mô tả chi phí tiền thuốc sử dụng tại khoa bệnh Phổi (Trang 50)
Bảng 3.20. Kháng sinh betalactam điều trị theo nhóm bệnh “viêm phế quản tràn khí và các Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”,  - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.20. Kháng sinh betalactam điều trị theo nhóm bệnh “viêm phế quản tràn khí và các Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, (Trang 52)
Bảng 3.21. Số bệnh án thực hiện các quy định khi chỉ định KS - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.21. Số bệnh án thực hiện các quy định khi chỉ định KS (Trang 53)
Bảng 3.22 Thời gian điều trị trung bình bằng KS - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.22 Thời gian điều trị trung bình bằng KS (Trang 54)
Bảng 3.25. Các cặp phối hợp kháng sinh - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.25. Các cặp phối hợp kháng sinh (Trang 56)
Khảo sát các bệnh án làm kháng sinh đồ được thể hiện ở bảng sau - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
h ảo sát các bệnh án làm kháng sinh đồ được thể hiện ở bảng sau (Trang 57)
Bảng 3.29. Các hoạt chất KS dạng uống sử dụng khi chuyển đường dùng - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
Bảng 3.29. Các hoạt chất KS dạng uống sử dụng khi chuyển đường dùng (Trang 59)
PHỤ LỤC I: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU TỪ BÁO CÁO SỬ DỤNG KHÁNG SINH  - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
PHỤ LỤC I: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU TỪ BÁO CÁO SỬ DỤNG KHÁNG SINH (Trang 78)
PHỤ LỤC II: BẢNG THU THẬP THÔNG TIN SỐ LIỆU TỪ BỆNH ÁN ĐƯA VÀO EXCEL ĐỂ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ  - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện phổi lạng sơn năm 2019
PHỤ LỤC II: BẢNG THU THẬP THÔNG TIN SỐ LIỆU TỪ BỆNH ÁN ĐƯA VÀO EXCEL ĐỂ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w