TỔNG QUAN
Đại cương về kháng sinh
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015, kháng sinh là các chất kháng khuẩn được sản xuất bởi vi sinh vật như vi khuẩn, nấm, và Actinomycetes, có khả năng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác Hiện nay, khái niệm kháng sinh đã được mở rộng để bao gồm cả các chất kháng khuẩn tổng hợp như sulfonamid và quinolon.
Kháng sinh có thể được phân loại theo nhiều cách, bao gồm tính nhạy cảm của vi khuẩn, cơ chế tác dụng và cấu trúc hóa học Phân loại dựa vào cấu trúc hóa học hiện đang được áp dụng phổ biến, với kháng sinh được chia thành 9 nhóm chính.
Bảng 1.1 Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học
TT Tên nhóm Phân nhóm
Carbapenem Monobactam Các chất ức chế beta-lactamase
TT Tên nhóm Phân nhóm
Các nhóm kháng sinh khác
1.1.2.1 KHÁNG SINH NHÓM BETA-LACTAM
Nhóm beta-lactam là một họ kháng sinh lớn, nổi bật với cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam Vòng này kết hợp với các cấu trúc vòng khác tạo thành các phân nhóm như penicilin, cephalosporin và các beta-lactam khác.
Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicilin đều là dẫn xuất của acid 6-aminopenicilanic (A6AP) Trong số đó, chỉ có penicilin G là kháng sinh tự nhiên, được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy.
Penicilium là nguồn gốc của các kháng sinh tự nhiên, trong khi các kháng sinh khác chủ yếu là các chất bán tổng hợp Bảng 1.2 trình bày đại diện cho từng phân nhóm và phổ kháng khuẩn tương ứng của chúng.
Bảng 1.2 Phân nhóm kháng sinh Penicilin và phổ kháng khuẩn
Phân nhóm Phổ kháng khuẩn
Các penicilin phổ kháng khuẩn hẹp
Cầu khuẩn Gram-dương (trừ cầu khuẩn tiết penicilinase, do đó không có tác dụng trên phần lớn các chủng S aureus)
Các penicilin phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có tác dụng trên tụ cầu
Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc này đối với các vi khuẩn nhạy cảm với penicilin G là kém hơn, nhưng nhờ khả năng kháng penicilinase, thuốc vẫn có hiệu quả với các chủng vi khuẩn tiết penicilinase như S aureus và S epidermidis chưa kháng methicilin.
Các penicilin phổ kháng khuẩn trung bình
Phổ kháng khuẩn của các thuốc này rộng hơn penicilin G, đặc biệt đối với các vi khuẩn Gram-âm như Haemophilus influenzae, E coli và Proteus mirabilis Tuy nhiên, do không bền vững với enzym beta-lactamase, chúng thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase như acid clavulanic hoặc sulbactam để tăng cường hiệu quả điều trị.
Các penicilin phổ kháng khuẩn rộng đồng thời có tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh
Broad-spectrum antibiotics exhibit greater effectiveness against Gram-negative bacteria such as Pseudomonas, Enterobacter, and Proteus spp They demonstrate stronger activity compared to ampicillin against Gram-positive cocci and Listeria monocytogenes, but are less effective than piperacillin against Pseudomonas.
Có tác dụng mạnh trên các chủng Pseudomonas, Klebsiella, và một số chủng vi khuẩn Gram-âm khác
Piperacilin vẫn giữ được hoạt tính tương tự ampicilin trên tụ cầu Gram-dương và Listeria monocytogenes
Phổ kháng khuẩn của một số cephalosporin trong từng thế hệ được trình bày trong Bảng 1.3
Bảng 1.3 Các thế hệ Cephalosporin và phổ kháng khuẩn
Thế hệ Phổ kháng khuẩn
Cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính mạnh đối với các chủng vi khuẩn Gram-dương, ngoại trừ enterococci, S epidermidis và S aureus kháng methicilin Hầu hết các cầu khuẩn Gram-dương đều nhạy cảm với thuốc này, trong khi các vi khuẩn kỵ khí trong khoang miệng cũng nhạy cảm, trừ B fragilis Ngoài ra, cephalosporin thế hệ 1 còn có hiệu quả tốt trên các chủng Moraxella catarrhalis, E coli, K pneumoniae và P mirabilis.
Các cephalosporin thế hệ 2 có hoạt tính mạnh hơn trên vi khuẩn Gram-âm so với thế hệ 1 (nhưng yếu hơn nhiều so với thế hệ 3)
Một số thuốc như cefoxitin, cefotetan cũng có hoạt tính trên
Cephalosporin thế hệ 3 có hoạt tính kém hơn thế hệ 1 đối với cầu khuẩn Gram-dương, nhưng lại mạnh mẽ với vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, mặc dù các chủng vi khuẩn này đang gia tăng khả năng kháng thuốc do tiết beta-lactamase Một số thuốc như ceftazidim và cefoperazon có hiệu quả với P aeruginosa, nhưng lại kém hiệu quả so với các thuốc khác trong cùng thế hệ 3 đối với cầu khuẩn Gram-dương.
Thế hệ Phổ kháng khuẩn
Cephalosporin thế hệ 4 có phổ tác dụng rộng hơn thế hệ 3 và bền vững hơn với các beta-lactamase, tuy nhiên không bền với Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) nhóm A Thuốc này có hiệu quả trên cả các chủng vi khuẩn Gram-dương và Gram-âm, bao gồm các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae.
Tên thuốc và phổ tác dụng của một số kháng sinh trong nhóm này được trình bày trong Bảng 1.3
Bảng 1.4 Kháng sinh carbapenem và phổ tác dụng
Tên kháng sinh Phổ tác dụng
Imipenem là một loại thuốc kháng sinh có phổ tác dụng rộng, hiệu quả đối với cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm streptococci (bao gồm cả phế cầu kháng penicilin), enterococci (trừ E faecium và các chủng kháng penicilin không do enzym beta-lactamase), và Listeria Một số chủng tụ cầu kháng methicilin có thể nhạy cảm với imipenem, mặc dù phần lớn đã kháng thuốc Imipenem có hoạt tính mạnh đối với Enterobacteriaceae (ngoại trừ các chủng tiết carbapenemase KPC) và tác động lên nhiều chủng Pseudomonas và Acinetobacter Ngoài ra, thuốc cũng có hiệu quả trên nhiều chủng kỵ khí, bao gồm B fragilis Do không bền vững với men DHP-1 tại thận, imipenem cần được phối hợp với cilastatin để tăng cường hiệu quả điều trị.
Meropenem Phổ tác dụng tương tự imipenem, có tác dụng trên một số chủng Gram (-) như P aeruginosa, kể cả đã kháng
Tên kháng sinh Phổ tác dụng imipenem
Doripenem Phổ tác dụng tương tự imipenem và meropenem
Tác dụng trên vi khuẩn Gram-dương tương tự imipenem, tốt hơn so với meropenem và ertapenem
Ertapenem Phổ tác dụng tương tự các carbapenem nhưng tác dụng trên các chủng Pseudomonas và Acinetobacter yếu hơn so với các thuốc cùng nhóm
Kháng sinh monobatam là kháng sinh mà công thức phân tử có chứa beta-lactam đơn vòng Chất điển hình của nhóm này là aztreonam
*Các chất ức chế beta-lactamase
Các chất có cấu trúc beta-lactam như acid clavulanic, sulbactam và tazobactam không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc ức chế enzym beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra.
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị
1.1.3.1 Lựa chọn kháng sinh và liều lượng
Theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm 2015 của Bộ Y tế, việc lựa chọn kháng sinh phù hợp phụ thuộc vào hai yếu tố chính: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh Các yếu tố liên quan đến người bệnh bao gồm lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan-thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm và cơ địa dị ứng Đặc biệt, cần lưu ý đến phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú để đánh giá lợi ích và nguy cơ Về phía vi khuẩn, cần xác định loại vi khuẩn và độ nhạy cảm của chúng với kháng sinh.
Liều dùng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, cân nặng, chức năng gan thận và mức độ nặng của bệnh Cần sử dụng ngay liều điều trị mà không tăng dần, điều trị liên tục và không giảm liều từ từ để tránh kháng thuốc Đặc biệt, liều lượng cho trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh và nhũ nhi, có hướng dẫn riêng theo từng chuyên luận Các tài liệu chỉ cung cấp gợi ý ban đầu và không có liều chuẩn cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng Việc kê đơn không đủ liều có thể dẫn đến thất bại trong điều trị và gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc.
1.1.3.2 Sử dụng kháng sinh dự phòng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Danh mục thuốc kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện năm 2019
- Báo cáo sử dụng thuốc, thuốc kháng sinh trong Bệnh viện năm 2019
- Bệnh án sử dụng kháng sinh nhóm Beta- lactam điều trị tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phổi Lạng Sơn Địa chỉ: Thôn Nà Pàn, Đường Song Giáp, Xã Hoàng Đồng, Thành Phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.8 Các biến số nghiên cứu
TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích
I Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
1 Giá trị tiền thuốc kháng sinh
Là số tiền sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh viện trong năm 2019
Biến số Báo cáo của khoa Dược, phòng tài chính- kế toán
2 Giá trị tiền của các nhóm thuốc khác
Là số tiền sử dụng của các nhóm thuốc khác ngoài kháng sinh của bệnh viện năm 2019
Biến số Báo cáo của khoa Dược, phòng tài chính- kế toán
TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích
3 Số Khoản mục thuốc kháng sinh
Là số thuốc kháng sinh theo tên biệt dược trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2019
Biến số Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
4 Thuốc KS theo cấu trúc hóa học
Là số khoản mục và giá trị của các nhóm, phân nhóm
KS được phân loại theo cấu trúc hóa bao gồm
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
5 Thuốc KS theo nhóm betalactam
Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
6 Thuốc KS theo nhóm phân nhóm cephalosporin
Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm cephalosporin chia thành 4 thế hệ từ thế hệ 1 đến thế hệ
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
7 Thuốc kháng sinh sử dụng theo khoa lâm sàng
Là giá trị sử dụng của thuốc
KS theo khoa lâm sàng 1.Khoa KB-HSCC
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
8 Thuốc kháng Là cơ cấu về số khoản mục Biến Phiếu thu thập
TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích
Kỹ thuật thu thập sinh theo nguồn gốc và giá trị của thuốc kháng sinh được sản xuất trong nước và nhập khẩu
Thuốc Sản xuất trong nước 2.Thuốc Nhập khẩu phân loại thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
9 Thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic
Cơ cấu số lượng và giá trị của thuốc kháng sinh trong danh mục biệt dược gốc được Bộ Y tế công bố, bao gồm cả các loại kháng sinh thuộc nhóm thuốc generic.
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
10 Thuốc kháng sinh theo đường dùng
Là thuốc kháng sinh được sử dụng phân chia theo đường dùng( tính theo giá trị sử dụng và khoản mục) Đường tiêm truyền
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
11 Thuốc kháng sinh dự trữ
Là các kháng sinh có dấu (*) trong thông tư 30 và các kháng sinh cần phê duyệt theo QĐ sô 772 của Bộ y tế Kháng sinh dự trữ
Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh
II Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm
12 Cơ cấu bệnh trong mẫu nghiên cứu
Là số lượt mã bệnh được chẩn đoán khi chỉ định kháng sinh theo mã ICD10
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích
Là khoảng thời gian tính từ ngày BN nhập viện đến hết ngày ra viện được tổng kết trong bệnh án
Biến số Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
14 Thời gian điều trị kháng sinh
Là số ngày sử dụng kháng sinh của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án
Biến số Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
Là hồ sơ bệnh án có sử dụng kháng sinh đồ hay không sử dụng kháng sinh đồ
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
Giá trị sử dụng thuốc của bệnh án nghiên cứu
Chi phí thuốc trong quá trình nằm viện được tổng hợp và trình bày trong bảng kê chi phí khám chữa bệnh nội trú, kèm theo bệnh án.
Biến số (Đơn vị tính: đồng)
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
Giá trị sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh án nghiên cứu
Chi phí sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian nằm viện được tổng hợp và trình bày trong bảng kê chi phí khám chữa bệnh nội trú, đi kèm với bệnh án.
Biến số (Đơn vị tính: đồng)
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
Phối hợp kháng sinh trong điều trị
Là chỉ định đồng thời trong
1 lượt điều trị từ 2 loại kháng sinh trở lên
1 kháng sinh = không phối hợp
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
TT Tên Biến Định nghĩa/ Giải thích
2 Lớn hơn 2 kháng sinh có phối hợp
19 Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị, điều trị xuống thang
Là số lần thay đổi kháng sinh hoặc điều trị xuống thang sử dụng cho một bệnh nhân trong quá trình điều trị Không thay kháng sinh
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
20 Chuyển đường dùng kháng sinh
Là tình trạng bệnh nhân được chuyển kháng sinh đường tiêm, truyền sang đường uống theo hướng dẫn của QĐ số 772/QĐ- BYT
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
21 Kiểu điều trị khi chuyển đường dùng kháng sinh
Là kiểu điều trị khi chuyển đường dùng kháng sinh 1.Điều trị nối tiếp 2.Điều trị xuống thang
Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang
* Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
Kết luận và kiến nghị
Kết quả nghiên cứu Bàn luận về những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định
Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
- Cơ cấu thuốc KS trong tổng cơ cấu thuốc (cả khoản mục và giá trị)
- Cơ cấu thuốc KS theo cấu trúc hóa học
- Cơ cấu thuốc KS nhóm betalactam
- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ
+ KS sản xuất trong nước
- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo biệt dược gốc và thuốc generic
- Cơ cấu thuốc KS sử dụng theo đường dùng
- Cơ cấu thuốc KS dự trữ so với kháng sinh đã sử dụng
-Chi phí điều trị trung bình của các bệnh án nghiên cứu
- Phân bố bệnh tật theo mã ICD 10
- Cơ cấu thuốc KS được chỉ định (tính theo số lượt kê và giá trị)
- Số ngày điều trị trung bình của các
- Số ngày điều trị KS trung bình
- Tỷ lệ bệnh án có làm kháng sinh đồ
- Phối hợp KS trong một lượt điều trị
- Thay đổi KS trong quá trình điều trị
- Chuyển đường dùng kháng sinh
- Kháng sinh nhóm B-lactam được sử dụng trong 1 đợt điều trị
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang
Nguồn số liệu: hồi cứu các tài liệu, báo cáo, bệnh án sẵn có được lưu trữ tại khoa
Dược và phòng Kế hoạch Tổng hợp
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu:
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
* Kĩ thuật thu thập, nguồn thu thập
Hồi cứu dữ liệu từ tài liệu sẵn có, bao gồm danh mục thuốc sử dụng, báo cáo sử dụng thuốc kháng sinh, báo cáo xuất nhập tồn năm 2019
Công cụ thu thập: Biểu mẫu thu thập số liệu ở phụ lục I được tạo ra trên phần mềm Excel
Từ báo cáo sử dụng thuốc của bệnh viện, kết xuất tổng số khoản mục và chi phí thuốc sử dụng trong điều trị nội trú năm 2019
Dựa trên danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp danh sách các thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú trong cùng năm Thông tin thu thập bao gồm tên kháng sinh, nồng độ, hàm lượng, tên hoạt chất, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nguồn gốc xuất xứ, nhóm phân nhóm kháng sinh, đường dùng và thành phần kháng sinh.
Các thông tin trên được thu thập trực tiếp vào file Excel ở phụ lục I
Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng chỉ định KS nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng sơn năm 2019
* Kĩ thuật thu thập, nguồn thu thập
Hồi cứu dữ liệu từ tài liệu sẵn có bao gồm các hồ sơ bệnh án được quản lý qua phần mềm quản lý bệnh viện, được lưu trữ tại phòng Kế hoạch Tổng hợp của bệnh viện.
* Công cụ thu thập: Bảng thu thập số liệu từ bệnh án ở phụ lục II
Phần mềm quản lý bệnh viện cho phép kết xuất mã các bệnh án của bệnh nhân điều trị tại khoa bệnh Phổi, đặc biệt là những trường hợp sử dụng kháng sinh nhóm betalactam.
30 bệnh viện từ ngày 1/1/2019 đến 31/12/2019 đạt tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ
Tiến hành thu thập các thông tin trên hồ sơ bệnh án, các thông tin cần thu thập bao gồm:
Thông tin bệnh nhân bao gồm mã hồ sơ bệnh án, tuổi, giới tính, mã bệnh theo ICD 10, ngày nhập viện, ngày ra viện, chi phí thanh toán và số ngày điều trị.
Thông tin về thuốc kháng sinh bao gồm tên kháng sinh, nồng độ và hàm lượng, tên hoạt chất, đường dùng, số lượng, đơn giá, liều dùng, khoảng cách giữa các liều và số lượt sử dụng.
Mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 1 bao gồm toàn bộ 24 loại thuốc kháng sinh đã được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Lạng Sơn trong năm 2019, nhằm mục đích phân tích hiệu quả và tình hình sử dụng của các loại thuốc này.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 100 bệnh án bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh nhóm betalactam tại khoa Bệnh Phổi, Bệnh viện Phổi Lạng Sơn.
2.2.4.2 Cách chọn mẫu nghiên cứu
Dựa trên số liệu bệnh án năm 2019 từ phần mềm quản lý bệnh viện, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các bệnh án của khoa bệnh Phổi, được nhập viện từ ngày 01/01/2019 đến khi ra viện vào ngày 31/12/2019.
-Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án được chọn có sử dụng ít nhất 01 KS nhóm betalactam
-Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án có sử dụng kháng sinh nhưng bệnh nhân xin xuất viện sớm, chuyển viện, bệnh nhân tử vong
- Kĩ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên:
Chúng tôi đã tiến hành chọn 100 hồ sơ bệnh án ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu hệ thống tại khoa Bệnh Phổi trong năm 2019 Quy trình lựa chọn mẫu được thực hiện theo công thức cụ thể để đảm bảo tính đại diện và chính xác của dữ liệu.
Nghiên cứu được thực hiện trên 908 bệnh nhân nội trú sử dụng kháng sinh tại khoa Bệnh Phổi trong năm 2019, với mẫu nghiên cứu là 100 bệnh án Khoảng cách mẫu được tính là k = 908/100 = 9,08 Danh sách bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 được lọc ra từ phần mềm quản lý bệnh viện Bệnh án đầu tiên được chọn là số 09, sau đó lần lượt chọn các bệnh án theo khoảng cách k=9, bao gồm 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81 cho đến khi đủ 100 mẫu Những bệnh án không sử dụng kháng sinh B-lactam sẽ bị loại và thay thế bằng bệnh án tiếp theo theo khoảng cách đã định.
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Mục tiêu 1: làm sạch dữ liệu, sử dụng công cụ hỗ trợ nhập liệu là phần mềm Excel 2010
-Tạo form nhập liệu trên phần mềm
- Nhập dữ liệu đã thu thập từ phiếu tóm tắt thông tin hồ sơ bệnh án vào form nhập liệu
- Thêm các trường dữ liệu: tổng số ngày sử dụng kháng sinh, phối hợp kháng sinh, thay đổi kháng sinh, chuyển đường dùng kháng sinh…
Sau khi thu thập, số liệu sẽ được thống kê và phân loại theo các biến số đã xác định, sau đó được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra kết quả nghiên cứu.
Một số tiêu chí đánh giá sử dụng trong phân tích số liệu:
Phân tích tỷ trọng của từng chỉ tiêu thành phần so với tổng thể năm 2019 được thực hiện bằng cách tính toán tỷ lệ phần trăm Để xác định giá trị tỷ trọng % của từng tiêu chí, chúng ta áp dụng công thức cụ thể.
* Công thức tổng quát tính tỷ lệ phần trăm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc sử dụng trong điều trị nội trú
Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh trong tổng chi phí thuốc được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.9 Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc
STT Nhóm thuốc SKM TL
Thuốc KS chỉ chiếm 12,9% số lượng khoản mục sử dụng, nhưng lại có giá trị tương đối lớn, chiếm đến 58,1% tổng giá trị thuốc trong điều trị.
3.1.2 Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học
Cơ cấu KS theo cấu trúc hóa học được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc kháng sinh theo cấu trúc hóa học
STT Nội dung SKM TL
Thuốc kháng sinh (KS) chủ yếu thuộc nhóm betalactam, chiếm 54,2% số khoản mục và 49,4% giá trị sử dụng Nhóm quinolon đứng thứ hai với 28,4% giá trị sử dụng, nhưng chỉ chiếm 8,3% số khoản mục Nhóm lincosamid chiếm 18,8% giá trị sử dụng, trong khi các loại kháng sinh khác đều có giá trị sử dụng dưới 3%.
Nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ cao về giá trị sử dụng, chúng tôi tiến hành phân tích sâu hơn nhóm beta-lactam sử dụng tại bệnh viện năm 2019:
3.1.3 Kháng sinh nhóm beta-Lactam
Với số khoản mục và giá trị sử dụng cao, nhóm betalactam được phân thành các nhóm chi tiết hơn thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.11 Cơ cấu phân nhóm kháng sinh betalactam
STT Nội dung SKM TL
Phối hợp với chất ức chế beta lactamame
Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của nhóm kháng sinh cephalosporin chiếm tỷ lệ cao, với 53,8% số khoản mục và 62,9% giá trị sử dụng Trong khi đó, nhóm carbapenem và penicillin có số khoản mục tương đương, chiếm 7,75%, nhưng penicillin lại có giá trị sử dụng cao hơn, đạt 8,2%.
3.1.4 Cơ cấu KS nhóm cephalosporin
Với số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao, phân nhóm cephalosporin được phân tích chi tiết qua các số liệu sau:
Bảng 3.12 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin
STT Nội dung SKM TL(%) GT(nghìn đồng) TL(%)
Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của cephalosporin thế hệ 3 chiếm 71,4% về số khoản mục và 63,3% về giá trị sử dụng, cao hơn so với cephalosporin thế hệ 1 và 2 Tại bệnh viện, trong năm 2019, không có sự sử dụng cephalosporin thế hệ 4.
3.1.5 Cơ cấu các kháng sinh trong phân nhóm cephalosporin thế hệ 3
Với số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao, phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 được phân tích qua các số liệu sau
Bảng 3.13 Cơ cấu KS theo phân nhóm cephalosporin thế hệ 3
STT Nội dung SKM TL (%) GT
Trong 5 hoạt chất KS thuộc phân nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng tại các khoa lâm sàng, Ceftizoxim chiếm giá trị sử dụng cao nhất 95,6% trong khi đó số khoản mục bằng các hoạt khác trong nhóm Tiếp theo là ceftriaxon chỉ chiếm giá trị sử dụng nhỏ hơn rất nhiều lần 2,4%
3.1.6 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ sử dụng tại bệnh viện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.14 Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ
STT Nội dung SKM TL
1 KS Sản xuất trong nước 14 58,3 1.642.855 36,8
Kháng sinh nhập khẩu chiếm 41,7% tổng số thuốc, thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước Tuy nhiên, giá trị sử dụng của kháng sinh nhập khẩu lại cao hơn, với 63,2% so với các sản phẩm nội địa.
3.1.7 Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng
Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng sử dụng trong điều trị nội trú được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng
STT Đường dùng SKM TL
- Thuốc Kháng sinh sử dụng theo đường tiêm, truyền chiếm tỷ lệ cao nhất về khoản mục (66,6%) cũng như về GTSD (99,1%)
3.1.8 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic
Cơ cấu về số khoản mục và giá trị sử dụng phân loại theo biệt dược gốc và generic được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc kháng sinh biệt dược gốc và generic
STT Đường dùng SKM TL
Tại bệnh viện chủ yếu dùng thuốc kháng sinh generic chiếm 100% về số khoản mục và giá trị sử dụng
3.1.9 Cơ cấu kháng sinh dự trữ so với kháng sinh đã sử dụng
Cơ cấu kháng sinh dự trữ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.17 Cơ cấu kháng sinh dự trữ so với kháng sinh sử dụng
STT Đường dùng SKM TL
2 Thuốc Kháng sinh dự trữ 1 4,2 106.091 2,4
Các kháng sinh khác chiếm tỷ lệ lớn với 95,8% về khoản mục và 97,6% về giá trị sử dụng, trong khi kháng sinh dự trữ chỉ chiếm 4,2% về khoản mục và 2,4% về giá trị sử dụng Điều này cho thấy kháng sinh dự trữ có giá trị sử dụng thấp hơn nhiều so với các loại kháng sinh khác.
Mô tả thực trạng chỉ định Kháng sinh nhóm B- lactam trong điều trị nội trú tại khoa Bệnh Phổi- Bệnh viện Phổi Lạng Sơn năm 2019
3.2.1 Cơ cấu chi phí tiền thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi
Chi phí tiền thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi được mô tả trong bảng sau:
Bảng 3.18 Mô tả chi phí tiền thuốc sử dụng tại khoa bệnh Phổi
STT Nội dung ĐVT Giá trị (VNĐ)
1 Số bệnh án khảo sát HSBA 100
2 Tổng chi phí thuốc đã sử dụng Nghìn đồng 331.976
3 Tổng tiền kháng sinh đã sử dụng Nghìn đồng 190.982
Chi phí TB thuốc đã sử dụng
Chi phí TB KS đã sử dụng
Tỷ lệ chi phí kháng sinh so với tổng tiền thuốc sử dụng % 57,5%
Trong năm 2019, trong số 100 mẫu bệnh án được nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng kháng sinh so với tổng chi phí thuốc đạt 57,5% Chi phí trung bình cho kháng sinh trong mỗi hồ sơ bệnh án là 1.909.000 đồng.
3.2.2 Cơ cấu bệnh theo mã bệnh ICD 10
Phân loại bệnh án được nghiên cứu theo chẩn đoán khi vào viện (sử dụng mã ICD 10), số liệu thu được như sau:
Bảng 3.19 Cơ cấu phân bố bệnh tật theo mã ICD 10
STT Mã ICD Tên nhóm bệnh Số lượt bệnh TL%
1 J40-J44 Viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 45 27,2
3 I10 Tăng huyết áp nguyên phát 18 10,9
4 J20 – J21 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp 16 9,7
8 K29 Viêm dạ dày và tá tràng 8 4,8
12 C33-C34 U ác khí quản, phế quản và phổi 4 2,4
Trong nghiên cứu về nhóm bệnh “Viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, tỷ lệ bệnh nhân cao nhất ghi nhận là 27,2% Theo sau là bệnh viêm phổi với tỷ lệ 13,9%, và bệnh tăng huyết áp nguyên phát cũng được ghi nhận trong nhóm nghiên cứu này.
42 chiếm 10,9 %, Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp có 16 lượt bệnh nhân chiếm 9,7% Còn lại các mã bệnh khác có số lượt bệnh chiếm tỷ lệ dưới 5,4 %
Theo thống kê, các kháng sinh thuộc nhóm betalactam được chỉ định cho bệnh nhân viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy những dữ liệu quan trọng từ nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.20 Kháng sinh betalactam điều trị theo nhóm bệnh “ viêm phế quản tràn khí và các Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”,
STT Kháng sinh Số lượt kê Giá trị (%)
Nhóm phối hợp ức chế betalactamase
Theo dữ liệu thu thập, có 13 loại kháng sinh được chỉ định cho bệnh “viêm phế quản tràn khí và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, chủ yếu thuộc nhóm cephalosporin, với cefuroxime là loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, chiếm 18,6%.
3.2.3 Cách chỉ định kháng sinh
3.2.3.1 Tuân thủ quy định chỉ định kháng sinh
Trong số mẫu bệnh án được chọn kết quả khảo sát việc thực hiện theo quy chế được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.21 Số bệnh án thực hiện các quy định khi chỉ định KS
STT Các quy định Số BA thực hiện đúng quy định Tỷ lệ %
3 Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc 100/100 100
6 Đánh số ngày sử dụng thuốc KS 98/100 98
Kết quả khảo sát cho thấy có rất ít sai sót trong việc chỉ định sử dụng kháng sinh, với tỷ lệ sai sót nhỏ chỉ 2% liên quan đến thủ tục đánh số ngày sử dụng thuốc.
3.2.3.2 Thời gian điều trị trung bình của mẫu bệnh án nghiên cứu
Khảo sát mẫu bệnh án nghiên cứu về thời gian điều trị trung bình bằng kháng sinh ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.22 Thời gian điều trị trung bình bằng KS
STT Độ dài của đợt điều trị
Số lượng bệnh án Tỷ lệ %
Tổng thời gian sử dụng KS (ngày )
Số ngày trung bình điều trị KS
Trong nghiên cứu, trung bình số ngày điều trị kháng sinh là 16,4 ngày, với 44% bệnh nhân sử dụng kháng sinh trên 14 ngày, trong khi chỉ 8% sử dụng dưới 10 ngày Nguyên nhân chính là do bệnh nhân nhập viện thường mắc các bệnh mãn tính, tuổi cao và có nhiều bệnh kèm theo, dẫn đến thời gian điều trị kéo dài hơn so với các nhiễm khuẩn thông thường.
3.2.3.3 Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh án có ngày điều trị kéo dài Khảo sát thời gian sử dụng kháng sinh của các bệnh án có thời gian điều trị kéo dài kết quả thu được như sau:
Bảng 3.23 Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh án có ngày điều trị kéo dài
STT Độ dài của đợt điều trị
Tổng thời gian sử dụng
Số ngày trung bình điều trị KS
Nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị từ 14 đến 20 ngày ghi nhận 31 trường hợp, với số ngày điều trị trung bình là 15,4 Trong số đó, có 15 lượt chỉ định phối hợp kháng sinh và 16 lượt kê đơn kháng sinh.
3.2.4 Phối hợp KS trong điều trị
Khảo sát mẫu nghiên cứu được chỉ định sử dụng phối hợp KS trong điều trị nội trú tại khoa bệnh Phổi năm 2019 được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.24 Tỷ lệ kết hợp kháng sinh trong mẫu nghiên cứu
STT Phối hợp kháng sinh Số bệnh án Tỷ lệ (%)
Trong 100 bệnh án nghiên cứu tỷ lệ kết hợp 2 KS chiếm tỷ lệ lớn 54%, chỉ có 01 bệnh án sử dụng phối hợp 3 loại KS trong điều trị
3.2.4.1 Cách phối hợp kháng sinh
Phân tích việc phối hợp KS trong mẫu BA nghiên cứu thu được số liệu sau:
Bảng 3.25 Các cặp phối hợp kháng sinh
STT Cặp kháng sinh Số lượt kê Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu, có 16 cặp phối hợp thuốc kháng sinh khác nhau được chỉ định Cặp phối hợp cefuroxim và gentamycin chiếm tỷ lệ cao nhất với 168 lượt kê, tương đương 35,7%.
47 cặp phối hợp cefazolin + gentamycin có 46 lượt kê (chiếm 9,7%) Chỉ có 10 lượt kê phối hợp 3 loại KS cefuroxim + gentamycin + ofloxacin
3.2.5 Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ
Khảo sát các bệnh án làm kháng sinh đồ được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.26 Tỷ lệ bệnh án được làm Kháng sinh đồ
STT Chỉ tiêu Số lượng bệnh án Tỷ lệ (%)
Kết quả cho thấy tất cả các bệnh nhân đều không đuợc làm kháng sinh đồ mà điều trị đều dựa theo kinh nghiệm là chính
Do các bệnh viện chưa áp dụng được kỹ thuật kháng sinh đồ, bệnh nhân cần gửi mẫu đến bệnh viện đa khoa tỉnh để thực hiện xét nghiệm này.
3.2.6 Khảo sát sự thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị
Xem xét sự thay đổi thuốc kháng sinh trong quá trình điều trị ở các bệnh án trong mẫu nghiên cứu ta có kết quả
Bảng 3.27 Tỷ lệ thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị
STT Số lần thay đổi KS Số BA Tỷ lệ(%)
Trong nghiên cứu 100 bệnh án, 57% không thay đổi kháng sinh (KS), trong khi 43 bệnh án có sự thay đổi trong quá trình điều trị Cụ thể, 26 bệnh án đã thay đổi kháng sinh một lần, chiếm tỷ lệ 26%, 13 bệnh án thay đổi hai lần, tương ứng với 13%, và có 4 bệnh án thay đổi kháng sinh đến ba lần.
3.2.7 Chuyển đường dùng kháng sinh từ đường tiêm, truyền sang đường uống
Trong quá trình điều trị, một số bệnh nhân có thể được chuyển từ phương pháp tiêm sang uống, tùy thuộc vào hiệu quả điều trị và tình trạng tiến triển của bệnh nhân, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.28.Tỷ lệ bệnh án chuyển KS từ đường tiêm, truyền sang đường uống
STT Nội dung Số BA Tỷ lệ(%)
1 Số bệnh án không chuyển đường dùng 75 75
2 Số bệnh án chuyển đường tiêm sang uống 25 25
3 Số bệnh án chuyển đường uống sang tiêm 0 0
Trong số 100 bệnh án nghiên cứu, có 75 bệnh án giữ nguyên đường dùng thuốc, chiếm 75%, trong khi 25 bệnh án chuyển sang đường uống trong thời gian điều trị Đáng chú ý, không có bệnh án nào chuyển từ đường uống sang đường tiêm.
3.2.8 Các hoạt chất KS sử dụng khi chuyển đường dùng
Các hoạt chất thường được chọn khi chuyển đường dùng gồm những hoạt chất sau:
Bảng 3.29 Các hoạt chất KS dạng uống sử dụng khi chuyển đường dùng
STT Tên kháng sinh uống (hoạt chất) Số BA Tỷ lệ(%)
Kháng sinh roxithromycin 300mg là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình chuyển đường dùng, chiếm tỷ lệ 64% Trong khi đó, kháng sinh amoxicilin kết hợp với acid clavulanic lại có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, chỉ chiếm 4%.