TỔNG QUAN
Khái niệm, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
Thuốc là chế phẩm chứa dược chất hoặc dược liệu, được sử dụng cho con người với mục đích phòng ngừa, chẩn đoán, chữa trị và giảm nhẹ bệnh tật, cũng như điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể Các loại thuốc bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
- Hành nghề Dược: là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng [28]
Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của các cơ sở, trong đó cung cấp và bán thuốc trực tiếp cho người tiêu dùng, đồng thời tư vấn và hướng dẫn họ cách sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả.
- Cơ sở bán lẻ thuốc: gồm Nhà thuốc, Quầy thuốc
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết yếu trong ngành bán lẻ thuốc, nhằm đảm bảo cung ứng thuốc trực tiếp đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ khuyến khích việc sử dụng thuốc an toàn mà còn nâng cao hiệu quả điều trị cho người sử dụng.
Người bán lẻ thuốc là chuyên gia dược có trình độ chuyên môn, làm việc tại các cơ sở bán lẻ thuốc Họ được đào tạo phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở, đảm bảo cung cấp dịch vụ dược chất lượng.
- GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” [9]
1.1 2 Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
Thuốc là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần đảm bảo mục tiêu sức khỏe cho mọi người.
Đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là nhiệm vụ hàng đầu của ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ sở bán lẻ thuốc đã góp phần đáng kể vào công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược, trong đó các cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý và tủ thuốc của trạm y tế là những điểm tiếp cận trực tiếp đưa thuốc đến tay người tiêu dùng Hầu hết mọi nguồn thuốc, dù sản xuất trong nước hay nhập khẩu, đều được phân phối qua các cơ sở bán lẻ thuốc.
Mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) đã đóng góp tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, giúp người bệnh dễ dàng tiếp cận thuốc, giảm tải cho các cơ sở y tế Nhà nước và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thị trường dược phẩm Điều này đã chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là một trong hai mục tiêu chính của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam Tuy nhiên, trình độ hiểu biết của người dân về thuốc và các vấn đề liên quan đến sức khỏe còn hạn chế, cùng với thói quen tự mua thuốc mà không cần khám và kê đơn của bác sĩ Do đó, dược sĩ tại các CSBL đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tư vấn sử dụng thuốc, giúp người dân tự điều trị và nâng cao sức khỏe.
Hình 1.1 Trách nhi ệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc
M ột số văn bản quản lý liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào Luật Dược số 105/2016/QH13 được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 06/4/2016, cùng với Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược, và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, các quy định liên quan đến quản lý và thực hiện Luật Dược đã được thiết lập nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc tại Việt Nam.
Vào ngày 12 tháng 11 năm 2018, Chính phủ đã ban hành quy định sửa đổi và bổ sung một số điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế Quy định này nhằm cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực y tế.
Thông tư số 02/2018/TT-BYT, ban hành ngày 21/01/2018 bởi Bộ Y tế, quy định về thực hành tốt tại các cơ sở bán lẻ thuốc, đồng thời xác định địa bàn và phạm vi hoạt động của các cơ sở này.
CCHN được cấp cho người quản lý chuyên môn về dược tại cơ sở kinh doanh thuốc, phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh Mỗi cá nhân chỉ được cấp một CCHN và chỉ được phép quản lý chuyên môn cho một loại hình tổ chức kinh doanh thuốc duy nhất.
Cơ sở kinh doanh dược phải hoạt động trong phạm vi được cấp phép và đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược (CCHN dược) cần phải có các văn bằng sau: tốt nghiệp đại học dược, tốt nghiệp trung học dược, hoặc tốt nghiệp dược tá, y sỹ có chứng chỉ hành nghề dược, cùng với thời gian thực hành công tác dược theo quy định.
Người tốt nghiệp đại học dược và có 24 tháng thực hành tại cơ sở dược hợp pháp sẽ được cấp Chứng chỉ hành nghề (CCHN) để làm người đứng đầu hoặc quản lý chuyên môn nhà thuốc Đối với người tốt nghiệp trung học dược, sau 18 tháng thực hành tại cơ sở dược hợp pháp, họ sẽ nhận CCHN phụ trách chuyên môn Quầy thuốc Ngoài ra, những người có bằng dược tá hoặc y sĩ cũng được cấp CCHN phụ trách chuyên môn Tủ thuốc trạm y tế xã.
- Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP có khả năng bán thuốc theo đơn, pha chế thuốc theo yêu cầu, cung cấp thuốc kiểm soát đặc biệt và thuốc không kê đơn, tất cả đều được quy định theo Thông tư hiện hành.
07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế
Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP có quyền bán thuốc theo đơn, bao gồm cả thuốc phối hợp với thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc Ngoài ra, quầy thuốc cũng được phép cung cấp thuốc không kê đơn theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế.
+ Tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiết thiết yếu theo Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế
- Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
+ Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
+ Quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế được mở tại xã, thị trấn thuộc thị xã, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
Các thành phố trực thuộc tỉnh, nếu chưa có đủ một nhà thuốc hoặc quầy thuốc phục vụ cho 2000 dân, sẽ cho phép các doanh nghiệp có kho đạt GSP (hoặc GDP nếu chưa có GSP) mở mới quầy thuốc đạt GPP tại phường của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nhưng chỉ đến hết ngày 01/07/2020.
Tổng quan về hệ thống cung ứng bán lẻ thuốc hiện nay
Bộ Y tế đã triển khai chính sách quản lý chất lượng thuốc toàn diện nhằm đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tay người tiêu dùng, đồng thời khuyến khích sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Các doanh nghiệp trong ngành dược đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ kỹ thuật để cải thiện chất lượng sản xuất và cung ứng Sự xã hội hóa trong ngành dược đã tạo điều kiện cho sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, giúp mạng lưới phân phối thuốc phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho điều trị và giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với các cơ sở bán lẻ thuốc.
1.3.1 Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đề xuất 6 tiêu chuẩn nhằm hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt tại tuyến y tế cơ sở, trong đó tiêu chí đầu tiên là tính thuận tiện.
Điểm bán thuốc gần gũi với người dân giúp họ tiết kiệm thời gian di chuyển bằng các phương tiện như xe đạp hoặc đi bộ Các điểm bán thuốc nên được bố trí sao cho người dân có thể đến mua thuốc trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 phút, dựa trên tỷ lệ P, R, S/01 điểm bán.
Giờ giấc hoạt động của hiệu thuốc cần phù hợp với thói quen sinh hoạt của người dân địa phương, đặc biệt là việc mở cửa 24/24 giờ để đáp ứng nhu cầu cấp cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán thuốc, nhất là các loại thuốc thông thường không cần đơn thuốc của bác sĩ.
Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc cần đầy đủ và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Cần có sẵn các loại thuốc thiết yếu, cùng với thuốc thay thế, đảm bảo đủ về số lượng Đồng thời, chất lượng thuốc phải được đảm bảo để phục vụ tốt nhất cho yêu cầu của người mua.
Chất lượng thuốc cần được đảm bảo tốt và hiệu quả trong điều trị Cơ sở bảo quản thuốc phải tuân thủ quy định, không được bán thuốc chưa có số đăng ký, chưa được phép nhập khẩu hoặc sản xuất, thuốc kém chất lượng, thuốc giả, hoặc thuốc quá hạn sử dụng Đồng thời, giá cả thuốc cũng phải hợp lý.
Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết giúp đảm bảo giá cả hợp lý và ổn định, không tăng giá khi nhu cầu tăng Cung cấp đầy đủ các loại thuốc, bao gồm thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc và biệt dược, nhằm phù hợp với khả năng tài chính của người mua Đồng thời, cần hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Người bán thuốc cần có trình độ chuyên môn tối thiểu là Dược tá và phải tuân thủ các qui định về đạo đức nghề nghiệp, tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng Họ không chỉ chạy theo lợi nhuận mà còn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Việc bao gói thuốc cẩn thận và ghi chép nhãn thuốc đầy đủ thông tin là rất quan trọng Ngoài ra, người bán thuốc phải tuân thủ quy định không bán thuốc theo đơn cho những người không có đơn.
Giá thuốc cần phải phù hợp với khả năng chi trả của bệnh nhân, đặc biệt là người nghèo, đồng thời đảm bảo mang lại lợi ích điều trị hiệu quả với chi phí hợp lý cho toàn xã hội Việc chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước là rất quan trọng, bên cạnh đó cũng cần đảm bảo thu nhập và lợi nhuận hợp lý cho các nhà cung cấp thuốc.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO
Mạng lưới cung ứng thuốc được đánh giá theo các chỉ tiêu số dân (P), diện tích (S), và bán kính bình quân (R)/1 điểm bán thuốc như ở bảng sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO
TT Bình quân/1 điểm bán thuốc Công thức Chú thích
1 Số dân (người) P P: Số dân bình quân
M: Tổng số điểm bán thuốc
2 Diện tích (km2) S = S: Diện tích bình quân
M: Tổng số điểm bán thuốc
3 Bán kính (km) R R: Bán kính
M: Tổng số điểm bán thuốc
1.3.3 Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
Công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là một trong hai mục tiêu chính của chính sách quốc gia về thuốc tại Việt Nam Sự ra đời của nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP, nghĩa là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”, đã đóng góp quan trọng vào việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Tuy nhiên, việc duy trì chuẩn GPP tại các nhà thuốc hiện đang gặp phải một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thực hiện.
Việc bán thuốc theo đơn là tiêu chuẩn quan trọng để nhà thuốc đạt GPP, nhưng thói quen mua bán không hóa đơn đang trở thành vấn nạn trong phân phối thuốc tại Việt Nam, tạo điều kiện cho thuốc giả và kém chất lượng xâm nhập thị trường Đặc biệt, kháng sinh, nhóm thuốc chỉ được phép bán khi có đơn, lại thường xuyên được bày bán tại hầu hết các nhà thuốc mà không cần đơn của bác sĩ.
Tình trạng thiếu hụt đội ngũ tư vấn viên trình độ cao tại các nhà thuốc đang trở nên phổ biến, đặc biệt là sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và vùng sâu, vùng xa Theo quy định của nhà thuốc GPP, việc bán thuốc cần có dược sĩ tư vấn để đảm bảo người bệnh sử dụng thuốc theo đơn một cách hiệu quả Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nhà thuốc vẫn thiếu dược sĩ hướng dẫn, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh việc thiếu hụt nhân lực, nhiều bất cập trong đào tạo và cập nhật tài liệu chuyên môn tại các nhà thuốc vẫn tồn tại Việc tiếp cận thông tin về thuốc và nâng cao năng lực cho các cơ sở bán lẻ thuốc còn hạn chế Ngoài ra, hoạt động ghi chép hồ sơ và sổ sách tại các cơ sở này thường mang tính hình thức, chủ yếu tập trung vào doanh thu và thuế.
Nhà thuốc chưa thiết lập khu vực riêng biệt cho thuốc cần kiểm soát đặc biệt, chưa tuân thủ quy định sắp xếp, và chưa duy trì sổ sách theo dõi xuất nhập Hơn nữa, việc thực hiện báo cáo cũng chưa được thực hiện đầy đủ.
Theo quy định, có 11 loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt, tuy nhiên, nhiều nhà thuốc chưa đảm bảo vệ sinh tại khu vực trưng bày và chưa thực hiện kiểm soát chất lượng thuốc trong quá trình nhập và bảo quản Việc xuất trình và lưu trữ hóa đơn mua thuốc cũng chưa đầy đủ Sự khác biệt giữa nhà thuốc và các hình thức bán lẻ thuốc khác nằm ở trình độ chuyên môn của người quản lý, cùng với quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng khác nhau Các nhà thuốc chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố, trong khi quầy thuốc phục vụ nhu cầu của người dân nông thôn Để xây dựng hệ thống cung ứng thuốc bán lẻ đáp ứng tiêu chuẩn GPP và nâng cao sức khỏe cộng đồng, cần nghiên cứu và đánh giá mạng lưới bán lẻ, đặc biệt là ở vùng khó khăn Ngành Dược Việt Nam cần khẩn trương tổ chức lại hệ thống bán lẻ trên toàn quốc, phát triển chuỗi nhà thuốc lớn có sức cạnh tranh, nhằm chủ động cung ứng và sử dụng thuốc hợp lý, giảm sự phụ thuộc vào các công ty dược phẩm đa quốc gia vì an ninh quốc gia trong lĩnh vực dược.
Một số nghiên cứu về mạng lưới cung ứng, bán lẻ thuốc và thực trạng hành nghề dược tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Vương Minh Thủy, năm 2019, tỉnh Phú Thọ có 1.320 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó tủ thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 1.099 quầy thuốc.
(83,26%), nhà thuốc: 221 (16,74%) Trung bình 1.071 người dân trên một CSBL đạt 1,87 CSBL/ 2000 dân Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung bình thấp hơn
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An, năm 2018, tỉnh Cao Bằng có 368 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó tủ thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,08%, tiếp theo là nhà thuốc 23,37% và quầy thuốc 22,55% Trung bình, mỗi cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 1.474 người dân, tương đương 1,3 cơ sở/2000 dân, cho thấy số lượng cơ sở bán lẻ thuốc trung bình vẫn thấp hơn mức quy định 2000 dân.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Dược Nam, năm 2016, tỉnh Hà Giang có 368 cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc và tủ thuốc tại các trạm y tế xã, phân bố tương đối đồng đều giữa các huyện và thành phố Tuy nhiên, một số huyện có điều kiện giao thông khó khăn và kinh tế chưa phát triển lại có mật độ cơ sở bán lẻ thấp hơn Cơ sở bán lẻ thuốc tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố, với quầy thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (67,9%), tiếp theo là nhà thuốc (15,5%), đại lý thuốc (13,5%) và tủ thuốc (2,99%) Trung bình, mỗi cơ sở bán lẻ phục vụ khoảng 2.235,7 người dân, đạt tỷ lệ 0,86.
CSBL/ 2000 dân.Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung bình cao hơn 2000 dân theo quy định [30]
1.5 Một vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế Điện Biên
Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, với diện tích tự nhiên lên tới 9.541,25 km2 Tỉnh này cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây, và có các tỉnh lân cận như Sơn La ở phía Đông và Đông Bắc, Lai Châu ở phía Bắc, cùng với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ở phía Tây Bắc.
Tỉnh Điện Biên, thuộc CHDCND Lào, bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã, 08 huyện, 5 thị trấn, 09 phường và 116 xã, với tổng cộng 10 đơn vị hành chính cấp huyện Dân số tỉnh đạt 601.659 người, mật độ dân số là 63 người/km², trong đó có 07 huyện nghèo và 101 xã đặc biệt khó khăn Sở Y tế tỉnh quản lý 31 đơn vị, bao gồm 29 đơn vị sự nghiệp và 02 đơn vị quản lý Nhà nước.
Bảng 1.2 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Điện Biên
TT Đơn vị hành chính Số Phường, xã, thị trấn Diện tích (km2)
1 TP Điện Biên 07 phường + 02 xã 64,44 58.793
2 TX Mường Lay 02 phường + 01 xã 112,66 11.519
4 H Điện Biên Đông 01 thị trấn + 13 xã 1.206,39 54.38
5 H Mường Ảng 01 thị trấn + 09 xã 443,41 48.709
6 Mường Chà 01 thị trấn + 11 xã 1.189,90 48.32
9 Tủa Chùa 01 thị trấn + 11 xã 684,15 57729
10 Tuần Giáo 01 thị trấn + 18 xã 1.135,42 88.294
Tổng cộng 130 xã, phường, thị trấn 9.541,25 601.659
(Nguồn: Cục thống kê Điện Biên)
1.5 2 Đặc điểm về hệ thống y tế của tỉnh Điện Biên
+ Về các cơ sở khám chữa bệnh:
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế, UBND tỉnh Điện
Sở Y tế tỉnh Điện Biên đang củng cố và sắp xếp lại hệ thống khám chữa bệnh để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân Qua đó, chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện và nhiệm vụ khám chữa bệnh được thực hiện tốt hơn.
Mạng lưới y tế của tỉnh Điện Biên hiện nay gồm có:
Hệ thống y tế công lập trên địa bàn
+ Quản lý nhà nước: Sở Y tế và 02 Chi cục (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
Trường Cao đẳng Y tế và các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm 04 trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm Pháp y, và Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm Ngoài ra, có 05 bệnh viện tuyến tỉnh, gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, và Bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Mường Lay, với tổng cộng 830 giường bệnh Đặc biệt, còn có một khu điều trị bệnh Phong với 20 giường bệnh.
Tuyến huyện có 10 Phòng Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cùng với 10 trung tâm y tế, quản lý 09 bệnh viện huyện, 10 Đội Y tế dự phòng, 10 Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản và 17 phòng khám đa khoa khu vực, tổng cộng cung cấp 999 giường bệnh Ngoài ra, còn có 10 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Tuyến xã: 130/130 xã, phường, thị trấn có trạm Y tế
- Thôn bản: Có 1.533 nhân viên y tế thôn, bản và 193 cô đỡ thôn bản
- Số giường bệnh Quốc lập toàn tỉnh 1.879; đạt 32 giường bệnh/vạn dân;
+ Tổng số nhân lực ngành Y tế là 3.262 người (tính đến tháng 9/2019) Trong đó: Quản lý nhà nước: 65 người; Sự nghiệp y tế: 3.197 người
+ Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân là 12,4; tỷ lệ dược sỹ đại học/vạn dân là 1,72; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ làm việc 86,15%
Hệ thống y tế ngoài công lập
05 Phòng khám đa khoa tư nhân; 115 Phòng khám chuyên khoa tư nhân;
16 Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
+ Về mạng lưới cung ứng thuốc:
Công tác Dược tại tỉnh Điện Biên đã đóng góp quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội Các công ty dược cổ phần đã xây dựng mạng lưới bán lẻ thuốc rộng khắp, đáp ứng hiệu quả nhu cầu điều trị của người dân trong toàn tỉnh.
Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2019 gồm có:
- 13 Công ty dược, chi nhánh dược
- 278 CSBL thuốc bao gồm: nhà thuốc (Nhà thuốc tư nhân), quầy thuốc (Quầy thuốc doanh nghiệp, quầy thuốc tư nhân)
Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn hiện nay có mô hình tổ chức như sau:
Hình 1.3: Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Điện Biên
Doanh nghiệp Dược ngoài tỉnh CT CPD Điện Biên, CTCP
BV tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
Trước đây, việc cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh tại tỉnh chủ yếu do công ty cổ phần Dược Điện Biên và các doanh nghiệp dược phẩm tư nhân, cổ phần hóa đảm nhiệm Những công ty này sở hữu mạng lưới bán buôn và bán lẻ rộng khắp, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân trong khu vực.
Hiện nay, cơ chế đấu thầu thuốc rộng rãi đã thu hút nhiều công ty dược ngoài tỉnh tham gia cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Trước đây, các công ty này chủ yếu bán hàng ủy thác qua các công ty dược trong tỉnh, nhưng hiện tại họ đã trực tiếp cung cấp thuốc tới các cơ sở y tế.
Mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Điện Biên đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, được hình thành dựa trên các quy định của Nhà nước Việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của các cơ sở bán lẻ thuốc phụ thuộc vào quyết định đầu tư của chủ sở hữu, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị theo quy định hiện hành.
Tính cấp thiết của đề tài
Thuốc là yếu tố thiết yếu trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Sự phát triển của xã hội dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc điều trị bệnh ngày càng tăng, trở thành nhu cầu không thể thiếu để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Điện Biên đã giúp người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, dễ dàng tiếp cận thuốc Tuy nhiên, cần đánh giá xem mạng lưới này đã đủ khả năng phục vụ nhu cầu của người dân hay chưa, cũng như chất lượng phục vụ ra sao Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về mạng lưới và chất lượng hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc tại Điện Biên, đồng thời giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến hiệu quả phục vụ.
- Địa điểm mở các CSBL thuốc hiện nay chủ yếu tại những nơi thuận tiện
Cần nghiên cứu rõ ràng về sự phân bổ cơ sở vật chất y tế, đặc biệt là thuốc, tại các khu vực có mật độ dân cư cao, thu nhập cao và những nơi có giao thông khó khăn Việc xác định nơi nào đủ và nơi nào còn thiếu sẽ giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Việc thực hiện Thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế về duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc đang ở giai đoạn đầu Để có thể phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá các quy định hiện hành Từ đó, các kiến nghị sẽ được đưa ra với cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh và sửa đổi cho phù hợp.
Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cơ sở cung ứng thuốc là một quy định mới theo thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế Chính phủ và Bộ Y tế đã yêu cầu quyết liệt các cơ sở thực hiện quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp thuốc.
Sở Y tế đang tiến hành theo lộ trình đã đề ra Để có được kết quả phân tích ban đầu cho việc kết nối mạng, cần thực hiện nghiên cứu và đánh giá, từ đó đưa ra kết quả sơ bộ nhằm tiếp tục triển khai trong thời gian tới.
Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào về sự phân bố và hoạt động của hệ thống cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) trên địa bàn này Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định thực hiện đề tài này để xây dựng cái nhìn tổng quan về hệ thống CSBL thuốc trên toàn tỉnh, xác định những điểm đã đạt được và những điều cần cải thiện, nhằm đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Điện Biên bao gồm nhà thuốc và quầy thuốc, với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại Đội ngũ quản lý chuyên môn và nhân viên chăm sóc bệnh nhân được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
- Sở Y tế Tỉnh Điện Biên
- Các CSBL thuốc phân bố trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020
2.1.4 Cách thu th ập số liệu
Lấy từ các biên bản Thanh kiểm tra của phòng thanh tra Sở Y tế: 137 Biên bản kiểm tra
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu và mô tả cắt ngang
Mục tiêu của nghiên cứu là thiết kế một danh sách toàn diện các cơ sở bán lẻ thuốc trên các đơn vị hành chính, nhằm đưa ra những nhận xét về mật độ phân bố của chúng, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế.
2000 người dân có 01 cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là thiết kế một khảo sát nhằm đánh giá nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc, cùng với việc thực hiện một số quy chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở tỉnh Điện Biên.
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1
STT Tên biến Khái niệm Giá trị biến
1 Cơ cấu cơ sở bán lẻ thuốc Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn
2 Số CSBL thuốc trên địa bàn
CSBL thuốc tại các xã, phường, thị trấn
3 Số dân tại các xã, phường, thị trấn Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn Biến số Nghiên cứu tài liệu
4 Số dân tại các xã, phường, thị trấn/CSBL
Số dân so với các CSBL thuốc Biến số Nghiên cứu tài liệu
5 Diện tích tại các xã, phường, thị trấn Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn Biến số Nghiên cứu tài liệu
Diện tích tại các xã, phường, thị trấn
Diện tích so với các CSBL thuốc Biến số Nghiên cứu tài liệu
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2
STT Tên biến Khái niệm Giá trị biến Cách thu thập
1 CSBL đạt tiêu chuẩn về nhân sự
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về ghi nhãn thuốc
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
6 CSBL đạt tiêu chuẩn về nguồn
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên
Kết luận thanh tra, kiểm tra
21 thuốc tổng số CSBL được kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt các tiêu chuẩn về kiểm tra/ đảm bảo chất lượng thuốc
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kimkểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
CSBL đạt tiêu chuẩn về giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi
CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL được kiểm tra
Kết luận thanh tra, kiểm tra
Sử dụng phương pháp mô tả mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là thiết kế một danh sách toàn diện các cơ sở bán lẻ thuốc trên các đơn vị hành chính, nhằm đánh giá mật độ phân bố của các cơ sở này một cách chính xác và đảm bảo.
2000 người dân có 01 cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là thiết kế một khảo sát đánh giá về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc, cũng như việc thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở tỉnh Điện Biên.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập hồi cứu
- Số liệu diện tích các xã phường, thị trấn tỉnh Điện Biên của Cục thống kê tỉnh Điện Biên
- Số liệu dân số các xã, phường, thị trấn của tỉnh Điện Biên năm 2019 của Chi cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Sở Y tế Điện Biên
- Danh sách các CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2019 của phòng Nghiệp vụ Dược, phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế Điện Biên
Năm 2019, đoàn thanh tra, kiểm tra của Sở Y tế Điện Biên đã tiến hành hồi cứu số liệu kết quả thanh tra và kiểm tra hoạt động kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Mục tiêu 1 là xây dựng danh sách phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) trên địa bàn các xã, phường, thị trấn tỉnh Điện Biên Việc này bao gồm tính toán và so sánh mật độ CSBL thuốc với số dân của từng địa phương, đảm bảo quy định mỗi CSBL phục vụ cho 2000 dân Đồng thời, diện tích và bán kính bình quân của từng CSBL cũng sẽ được xác định theo công thức cụ thể.
STT Nội Dung Công thức
Một CSBL thuốc phục vụ bao nhiêu người dân trên địa bàn của từng phường, huyện, xã
Tổng số dân trên địa bàn từng phường, huyện, xã chia cho / tổng số CSBL thuốc trên địa bàn phường, huyện, xã đó
Diện tích bình quân có 01
CSBL thuốc trên địa bàn của từng phường, huyện, xã (S)
Tổng diện tích của từng phường, huyện, xã chia cho / tổng số CSBL thuốc nằm trên địa bàn phường, huyện, xã đó
Bán kính bình quân có 01
CSBL thuốc trên địa bàn của từng phường, huyện, xã (R)
Diện tích bình quân (S) của phường, huyện, xã chia cho /(3,14 nhân với tổng số điểm bán thuốc) Lấy kết quả khai căn bậc
Mục tiêu 2 là đánh giá nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ghi nhãn thuốc, hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn, nguồn thuốc, cũng như việc thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp dựa trên số liệu báo cáo của Phòng Thanh tra Sở Y tế Điện Biên Đồng thời, cần kiểm tra và đảm bảo chất lượng thuốc, cũng như giải quyết các trường hợp thuốc bị khiếu nại hoặc cần thu hồi.
TL%: là tỉ lệ % đạt được ở từng tiêu chuẩn ni: số CSBL đạt được ở từng tiêu chí n: cỡ mẫu nghiên cứu
2.2.5 X ử lý và phân tích số liệu
Các số liệu thu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office 2016 để có các thông tin trình bày trên bảng và biểu đồ
Mục tiêu 1 là xây dựng danh sách phân bố cơ sở bán lẻ thuốc trên từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố Sau đó, tiến hành tính toán và so sánh mật độ cơ sở bán lẻ thuốc với dân số của từng khu vực, đảm bảo tỷ lệ 2000 dân có 01 cơ sở bán lẻ thuốc Đối với các huyện, thị xã, thành phố có mật độ cơ sở bán lẻ thuốc khác nhau nhưng gần kề về vị trí địa lý và có khả năng cung ứng thuốc hiệu quả, sẽ xem xét trong đánh giá để quyết định có cần bổ sung hoặc mở mới các cơ sở bán lẻ thuốc hay không.
Mục tiêu 2 tập trung vào việc đánh giá nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị trong ngành y tế Điều này bao gồm việc kiểm tra ghi nhãn thuốc, hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn, cũng như nguồn thuốc Ngoài ra, cần thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng thuốc, đồng thời giải quyết các trường hợp thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi theo thông tư 02/TT-BYT.
Khảo sát sự phân bổ mạng lưới của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh điện biên năm 2019
3.1 Mô tả sự phân bổ mạng lưới của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh điện biên năm 2019
3.1.1 Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2019
Tính đến ngày 31/10/2019, tỉnh Điện Biên có tổng cộng 278 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 41 nhà thuốc chiếm 14,75% và 237 quầy thuốc chiếm 85,25% Số liệu này được tổng hợp và thể hiện rõ trong bảng 3.1 và hình 3.1.
- Về mạng lưới cung ứng thuốc:
Bảng 3.1: Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2019
STT Loại hình bán lẻ thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)
Hình 3.1 Bi ểu đồ tỷ lệ các loại hình bán lẻ thuốc tỉnh Điện Biên năm 2019
Quầy thuốc là loại hình bán lẻ thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 85,25% tổng số cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh Sự phổ biến này đến từ việc quầy thuốc chỉ yêu cầu người quản lý có trình độ dược sĩ trung học và có thể mở tại các xã, thị trấn, dẫn đến số lượng quầy thuốc tăng cao.
Loại hình nhà thuốc chiếm 14,75% tổng số nhà thuốc do quy định của Bộ Y tế chỉ áp dụng tại khu vực thành phố và thị xã, dẫn đến sự tập trung chủ yếu ở thành phố Điện Biên và thị xã Mường Lay Ngoài ra, mỗi bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế huyện cũng có một nhà thuốc riêng.
3.1.2 Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thị, thành của tỉnh Điện Biên năm 2019 Đánh giá sự phân bố của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn toàn tỉnh, dựa trên sự tổng hợp số lượng các CSBL thuốc theo từng khu vực huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Theo thống kê, cuối năm 2019 toàn tỉnh Điện Biên có 278 CSBL thuốc, được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh
Các loại hình cung cấp thuốc bán lẻ tại tỉnh Điện Biên bao gồm nhà thuốc và quầy thuốc Qua việc tổng hợp số liệu từ các loại hình bán lẻ trong mạng lưới trên toàn tỉnh, chúng tôi đã thu được kết quả chi tiết theo từng huyện, thị, thành phố, được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.2 Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc tại tỉnh Điện Biên năm 2019
TT Đơn vị hành chính
Nhà thuốc Quầy thuốc Tổng cộng CSBL lượng Tỷ lệ % Số Số lượng Tỷ lệ
TT Đơn vị hành chính
Nhà thuốc Quầy thuốc Tổng cộng CSBL lượng Tỷ lệ % Số Số lượng Tỷ lệ
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy rằng:
Vậy theo bảng trên ta có thể nhận thấy rằng, sự phân bố của mạng lưới các CSBL chưa đồng đều giữa các đơn vị hành chính:
Các huyện như Tuần Giáo, huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ có dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa Đây là những khu vực lý tưởng cho hoạt động kinh doanh và là nơi tập trung phần lớn các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh Điện Biên.
Các huyện Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, và Tủa Chùa có số lượng cơ sở bán lẻ thuốc ít nhất trong tỉnh Điện Biên, chiếm tỷ lệ thấp nhất Nguyên nhân chính là do địa hình đồi núi khó khăn, điều kiện kinh tế hạn chế và dân trí thấp, khiến người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận các cơ sở bán lẻ thuốc Việc mở thêm các điểm bán lẻ thuốc phục vụ nhu cầu của người dân còn gặp nhiều hạn chế.
Nhà thuốc chủ yếu tập trung tại thành phố Điện Biên, chiếm 75,61% tổng số nhà thuốc trong tỉnh, do đây là trung tâm hành chính và yêu cầu của Bộ Y tế Các huyện khác chỉ có từ 01 đến 04 nhà thuốc, dẫn đến tỷ lệ thấp hơn do tuyến huyện không đủ điều kiện phát triển.
Mở nhà thuốc tại khu vực thành phố và thị xã là điều bắt buộc, yêu cầu có Dược sĩ đại học Tuy nhiên, hiện nay trên toàn địa bàn vẫn còn thiếu Dược sĩ đại học, gây khó khăn cho việc mở mới nhà thuốc.
Quầy thuốc chiếm tỷ lệ cao hơn nhà thuốc trong tổng số cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh, với yêu cầu trình độ chuyên môn là Dược sĩ trung học và được phép mở tại các huyện Sự phân bố quầy thuốc giữa các huyện có sự khác biệt đáng kể, trong đó huyện Điện Biên có 69 quầy thuốc, chiếm 29,11% tổng số quầy thuốc, và huyện Tuần Giáo có 33 quầy thuốc, chiếm 13,92%.
Nậm Pồ (26/237) chiếm 10.97%, huyện có tỷ lệ quầy thuốc ít nhất trong tỉnh Mường Chà (8/237) chiếm 3.38%
Bảng dưới đây chúng tôi thể hiện chi tiết các xã chưa có CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh
Bảng 3.3 Danh sách các xã chưa có CSBL
STT Xã, thị trấn/ thị tứ STT Xã, thị trấn/ thị tứ STT Xã, thị trấn/ thị tứ
1 Xã Tà Lèng 19 Xã Mường Đăng 37 Na Cô Sa
2 Xã Thanh Minh 20 Xã Ngối Cáy 38 Nà Khoa
3 P Sông Đà 21 Xã Ảng Nưa 39 Nậm Nhừ
4 Noong Hẹt 22 Xã Ảng Cang 40 Nậm Chua
5 Pa khoang 23 Xã Nậm Lịch 41 Chà Tở
6 Nà Nhạn 24 Sá Tổng 42 Mường Đun
7 Hẹ Muông 25 Hừa Ngài 43 Tủa Thàng
8 Pa Thơm 26 Huổi Mý 44 Huổi Só
9 Na Tông 27 Nậm Nèn 45 Tả Phình
10 Phu Luông 28 Huổi Lèng 46 Sín Chải
11 Mường Lói 29 Sa Lông 47 Lao Xả Phình
12 Na Ư 30 Ma Thì Hồ 48 Trung Thu
STT Xã, thị trấn/ thị tứ STT Xã, thị trấn/ thị tứ STT Xã, thị trấn/ thị tứ
13 Xã Háng Lìa 31 Na Sang 49 Sính Phình
14 Xã Na Son 32 Mường Mươn 50 Phình Sáng
15 Xã Noong U 33 Sín Thầu 51 Ta Ma
16 Phình Giàng 34 Sen Thượng 52 Pú Xi
17 Xã Tìa Dình 35 Nậm Vì 53 Pú Nhung
18 Xa Dung 36 Huổi Lếch 54 Mường Thín
Theo bảng 3.3, có 54 xã trong tổng số 130 xã, phường, thị trấn chưa có một cơ sở bán lẻ thuốc nào phục vụ cho hơn 2000 dân, chiếm 41,5% và chủ yếu tập trung ở các xã vùng sâu, vùng xa Việc bổ sung cơ sở bán lẻ thuốc là cần thiết để đảm bảo tỷ lệ 1 cơ sở phục vụ cho 2000 dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận nguồn thuốc chăm sóc sức khỏe.
3.1.3 Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Điện Biên năm 2019
Sự phân bố của hai loại hình Nhà thuốc và Quầy thuốc cho thấy tình trạng chưa đồng đều trong phân phối các điểm bán lẻ.
Chất lượng cung ứng thuốc cho người dân chưa được đảm bảo, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt trong điều kiện tiếp cận nhu cầu chăm sóc sức khỏe giữa các vùng.
- Số dân bình quân (P): Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ
- Diện tích bình quân (S): Diện tích bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ
- Bán kính bình quân (R): Bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ
Dựa theo kết quả nghiên cứu đã thu thập và tính toán, các chỉ số này được thể hiện trong các bảng ở các mục sau đây
B ảng 3.4 Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thị xã, thành ph ố trong tỉnh Điện Biên năm 2019
STT Tên huyện, thành phố
Dân số (người) Số dân
Hình 3.2 Bi ểu đồ tỷ lệ số dân bình quân có một CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2019
Hình 3.3 S ố điểm bán lẻ thuốc bình quân/2000 dân
Chỉ số dân bình quân cho thấy mỗi điểm bán lẻ thuốc phục vụ phản ánh mật độ dân cư và số lượng cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn Tại tỉnh Điện Biên, năm 2019, trung bình 1 cơ sở bán lẻ phục vụ cho 2.164 người, chưa đạt yêu cầu 2.000 dân/1 cơ sở Tuy nhiên, một số huyện, thị xã, thành phố có số cơ sở bán lẻ cao, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng thuốc của người dân trên địa bàn.
Số dân bình quân phục vụ bởi một cơ sở bán lẻ (CSBL) tại các huyện, thị xã, thành phố hiện nay không đồng đều Một số đơn vị hành chính có chỉ số thấp như thành phố Điện Biên (1.013 người), thị xã Mường Lay (1.151 người) và huyện Điện Biên (1.647 người) cho thấy mật độ dân cư cao và sự phân bố CSBL dày đặc, giúp người dân dễ dàng tiếp cận nguồn thuốc Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các CSBL ở đây cũng rất lớn, do đó cần có chính sách quản lý chặt chẽ để hạn chế mở mới CSBL tại những khu vực này Ngược lại, huyện Điện Biên Đông với 4.478 người vẫn còn khoảng cách lớn về số lượng CSBL phục vụ.
Khảo sát việc thực hiện hành nghề của csbl thuốc trên địa bàn tỉnh Điện Biên
3.2.1 S ố lượt thanh tra, kiểm tra tại các CSBL thuốc năm 2019
Bảng 3.16 Số lượt thanh, kiểm tra các CSBL thuốc từ tháng 1/2019 đến
STT Loại hình Số lượng
CSBL được Thanh kiểm tra Tỷ lệ %
Hàng năm, Thanh tra Sở Y tế lập kế hoạch thanh kiểm tra hành nghề Dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc trong tỉnh, tuân thủ Luật Dược số 105 và Nghị định 54/NĐ-CP Đặc biệt, các hoạt động này được thực hiện theo Thông tư 02/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế, quy định về thực hành tốt tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
Theo Bảng 3.16 năm 2019, Nhà thuốc đã được kiểm tra 14/41 CSBL thuốc chiếm 34,15% trong đó nhà thuốc Bệnh viện 3/41; nhà thuốc Tư nhân
8/41; nhà thuốc Doanh nghiệp 3/41 Quầy thuốc đã được kiểm tra 123/237 CSBL thuốc chiếm 51,9% trong đó Quầy thuốc độc lập 32/237 CSBL thuốc;
3.2.2 Khảo sát kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động tại các cơ sở bán lẻ thuốc
3.2.2.1 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, kỹ thuật, các hoạt động chuyên môn của nhà thuốc (theo Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày
22/01/2018 của Bộ Y tế quy định Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc)
Bảng 3.17 Kết quả thanh tra, kiểm tra của nhà thuốc
STT Nội dung thanh tra
Nhà thuốc Bệnh viện Nhà thuốc Tư nhân
Tổng n: là số cơ sở được thanh, kiểm tra Đạt Không đạt Đạt Không đạt Đạt Không đạt
2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật 2 1 6 2 2 1 14
3 Hoạt động của nhà thuốc 2 1 6 2 2 1 14
3.2.2.1.1 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự
Bảng 3.18 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự của nhà thuốc
STT Nội dung thanh tra (n) Đạt Không đạt Tổng n: là số cơ sở được thanh, kiểm
Số cơ sở Tỷ lệ (%) tra
Số cơ sở Tỷ lệ
Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra theo Thông tư 02/2018/TT-BYT của Phòng Thanh tra Sở Y tế Điện Biên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhân sự của nhà thuốc vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Đa số cơ sở kinh doanh thuốc đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bằng cấp và kinh nghiệm nghề nghiệp, phù hợp với quy mô hoạt động Tuy nhiên, vẫn còn 14,29% cơ sở chưa đáp ứng các tiêu chí theo quy định.
21,43% người quản lý chuyên môn nhà thuốc không có mặt thường xuyên tại cơ sở do ủy quyền cho nhân viên không đủ trình độ, dẫn đến thông tin và tư vấn thuốc cho bệnh nhân chưa đầy đủ Việc này cho thấy người quản lý chưa thực hiện tốt công tác giám sát, không tham gia trực tiếp vào việc bán thuốc kê đơn và liên hệ với bác sĩ khi cần thiết.
3.2.2.1.2 K ết quả thanh tra, kiểm tra về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Bảng 3.19 Kết quả thanh tra, kiểm tra về cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà thuốc
T Nội dung thanh tra Đạt Không đạt Tổng n: là số cơ sở được thanh, kiểm tra
Số cơ sở Tỷ lệ
Số cơ sở Tỷ lệ
Thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (sổ theo dõi thông tin bệnh nhân) 12 85.71 2 14.29 14
4 Trang thiết bị bảo quản 11 78.57 3 21.43 14
5 Tài liệu tra cứu, tài liệu văn bản hành nghề 12 85.71 2 14.29 14
6 Sổ sách ghi chép, cập nhật việc hoạt động kinh doanh thuốc 12 85.71 2 14.29 14
9 Thực hiện thông tin thuốc, hướng dẫn ghi nhãn thuốc 10 71.43 4 28.57 14
Hầu hết các nhà thuốc đều đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích tối thiểu 10m2, phù hợp với quy mô kinh doanh Tuy nhiên, có 7,14% nhà thuốc chưa đạt yêu cầu do thiếu kho bảo quản thuốc riêng và khu vực tư vấn riêng cho người mua.
Đa số các cơ sở kinh doanh thuốc đã xuất trình hóa đơn nhập thuốc theo quy định, tuy nhiên vẫn còn 14,29% nhà thuốc vi phạm về nguồn gốc hàng hóa Các lỗi vi phạm chủ yếu bao gồm việc mua thuốc thiếu hóa đơn chứng từ, nhận thuốc từ Trình dược viên mà không có hóa đơn, và một số nhà thuốc của Công ty Dược tư nhân tự khai thác thuốc ngoài công ty mà không xuất trình được hóa đơn mua thuốc.
Trong việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, chỉ có 2/12 cơ sở, tương đương 14,29%, đạt yêu cầu Mặc dù các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP đã được trang bị sổ theo dõi thông tin bệnh nhân, nhưng việc ghi chép và theo dõi vẫn còn hạn chế, chưa đảm bảo ghi đầy đủ thông tin cần thiết.
Nhiều nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP chưa thực hiện nghiêm túc việc vận hành trang thiết bị bảo quản thuốc, như nhiệt kế và ẩm kế không được hiệu chuẩn Họ không đóng cửa kính ngăn cách giữ nhiệt độ trong quá trình hoạt động, và điều hòa không được sử dụng khi độ ẩm cao Mặc dù có tủ lạnh, nhưng nhiều cơ sở lại để lẫn thực phẩm với thuốc, không duy trì nhiệt độ và độ ẩm theo quy định, và không ghi chép nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày Bên cạnh đó, khu vực rửa tay, nơi bán thuốc lẻ và khu tư vấn cũng không đạt yêu cầu.
Việc ghi chép và cập nhật sổ sách hoạt động kinh doanh thuốc là rất quan trọng, tuy nhiên, có đến 2/14 cơ sở vẫn thực hiện một cách sơ sài và thiếu thực tế Nhiều nhà thuốc chưa theo dõi đơn thuốc và bác sĩ kê đơn, cũng như chưa lưu trữ hồ sơ và sổ sách của thuốc sau khi hết hạn sử dụng một năm.
- Biển hiệu: Vẫn còn 7,14% cơ sở vi phạm các lỗi thường gặp: Biển hiệu không ghi đầy đủ thông tin theo phạm vi kinh doanh trong GCNDĐKKD thuốc
Không có biển hiệu khu vực “Sản phẩm này không phải là thuốc” khu vực bày
Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế
- Điều kiện bảo quản: vẫn còn 21,43% nhà thuốc không trang bị: tủ lạnh, ẩm kế nhiệt kế tự ghi, quạt thông gió, khu vực rửa tay
Các nhà thuốc hiện nay đã chú trọng đến việc thực hiện thông tin thuốc, hướng dẫn ghi nhãn thuốc và tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, điều này cho thấy sự quan tâm đáng kể đến việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
3.2.2.1.3 Kết quả thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của nhà thuốc
Bảng 3.20 Kết quả thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của nhà thuốc
STT Nội dung thanh tra Đạt Không đạt Tổng n: là số cơ sở được thanh, kiểm tra
Số cơ sở Tỷ lệ
Số cơ sở Tỷ lệ
Thực hiện niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm yết
Gần 14,29% nhà thuốc vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong việc quản lý thuốc Cụ thể, nhiều nhà thuốc chưa thiết lập hồ sơ theo dõi và lựa chọn nhà cung cấp uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc Hơn nữa, việc ghi chép và quản lý thông tin như nhập, xuất, tồn trữ, số lô, hạn sử dụng và nguồn gốc thuốc vẫn chưa được thực hiện qua sổ sách hoặc phần mềm quản lý.
Việc bán thuốc hiện vẫn còn 21,43% không đạt yêu cầu, bao gồm các vấn đề như niêm yết giá thuốc chưa đúng quy định bằng Việt Nam đồng, thiếu thông tin hướng dẫn người sử dụng trên bao bì nhãn, và việc người bán thuốc thay thế thuốc kê đơn có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng mà không có sự đồng ý của người mua.
Bảo quản thuốc là một yếu tố quan trọng trong ngành dược phẩm Mặc dù hầu hết các cơ sở kinh doanh thuốc tuân thủ các yêu cầu ghi trên nhãn, vẫn còn 14,29% cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn, thể hiện qua việc thuốc chưa được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý hoặc thiếu khu vực biệt trữ đúng quy định.
Còn 28,57% người hành nghề chưa tuân thủ quy định về trang phục, bao gồm việc mặc áo Blu trắng và đeo biển hiệu chức danh Ngoài ra, các quản lý chuyên môn cũng chưa thực hiện ủy quyền bằng văn bản cho những người có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp, dẫn đến việc chưa đảm bảo trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
Các nhà thuốc bán lẻ cần thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý giá thuốc, bao gồm việc niêm yết giá đầy đủ và đúng quy định Tuy nhiên, hiện vẫn có 21,43% cơ sở thực hiện chưa đầy đủ, với việc niêm yết sơ sài, viết tắt và chưa niêm yết giá tới đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
- Các hoạt động khác: Còn 14,29% CSBL thuốc chưa có báo cáo các cấp theo quy địnhvề giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi