Đề tài Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp ứng CT GDPT mới (2018)” là một trong những hướng nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn, góp phần làm rõ hơn những vấn đề nêu trên. Mặc dù các thành viên nhóm nghiên cứu đã hết sức nỗ lực, cố gắng, song do thời gian hạn hẹp, các tư liệu về hướng dẫn thực hiện CT GD Phổ thông mới chưa nhiều, bản thân các thành viên trong nhóm nghiên cứu là SV Sư phạm năm thứ tư, chưa có kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học và chưa giảng dạy ở trường phổ thông, nên chắc chắn trong ND đề tài khóa luận không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Đề tài đã xác định 3 mục tiêu cần đạt được và 5 nhiệm vụ cần thực hiện, trên cơ sở đó chúng tôi xây dựng cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: - Phần mở đầu tập trung trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu; - Phần ND gồm có 3 chương: + Chương I tập trung vào cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL. Trong đó phân tích, so sánh CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018) với các CT hiện hành; trình bày những vấn đề cơ bản về vấn đề PT NL HS và Chiến lược DH nêu và GQVĐ; Đề xuất quy trình tổ chức DH dựa trên chiến lược DH nêu và GQVĐ theo định hướng PT NL HS. + Chương II là sự vận dụng các kết quả nghiên cứu ở chương I để thiết kế tiến trình DH và giáo án các bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho HS; + Chương III trình bày những kết quả chính từ việc tiếp cận DH thực tiễn ở trường phổ thông đã được tiến hành trong thời gian Thực tập Sư phạm năm học 2018-2019 về DH VL theo định hướng PT NL HS. - Phần Kết luận trình bày những kết luận kết luận chính để đánh giá những việc đã làm được, những hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất những kiến nghị cần thiết khác.
Mục tiêu nghiên cứu
-Xác định những điểm mới của CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới
(2018) so với CT GDPT hiện hành
Đề xuất một tiến trình dạy học (DH) và giải quyết vấn đề (GQVĐ) theo hướng phát triển năng lực (PT NL), áp dụng vào dạy học một số bài trong phần cơ học vật lý lớp 10, nhằm khuyến khích tính tích cực, tự lực, rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực cho học sinh.
Xây dựng giáo án theo chiến lược dạy học và giải quyết vấn đề, hướng đến phát triển năng lực, nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018), đồng thời so sánh những điểm khác căn bản giữa chúng với CT GDPT hiện hành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới PPDH VL ở trường phổ thông, trong đó tập trung vào PPDH nêu và GQVĐ.
- Tìm hiểu về NL HS, một số NL cần PT cho HS khi DH môn VL phổ thông;
Nghiên cứu chương trình Vật lý bậc trung học phổ thông, đặc biệt là chương trình Vật lý lớp 10, nhằm xây dựng tiến trình dạy học hiệu quả Bài viết cũng đề cập đến việc phát triển một số giáo án trong phần Cơ học của Vật lý lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
NL đáp ứng CT GDPT mới;
- Thử nghiệm tiếp cận DH VL ở một số trường THPT theo định hướng PT NL cho HS.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn kiện và nghị quyết của Đảng, cùng với các văn bản pháp quy của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, cũng như các quy định của ngành giáo dục và đào tạo, là cần thiết để áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.
ND, quan điểm chỉ đạo trong ND đề tài
Nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu, sách vở, cùng các công trình khoa học liên quan đến đề tài là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp phân tích sâu sắc mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng khung lý thuyết của đề tài Hơn nữa, việc này cũng định hướng cho các nghiên cứu thực tiễn trong lĩnh vực liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình DH VL ở trường phổ thông hiện nay.
- Dự giờ các tiết dạy của GV phổ thông, quan sát quá trình học tập của HS
- Tiếp cận DH một số bài học VL theo định hướng PT NL cho HS ở một số trường THPT.
Những đóng góp mới của đề tài
- Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề lý luận về các vấn đề: “CT GDPT”, “NL”,
“CT GDPT theo định hướng PT NL”, và “DH theo định hướng PT NL cho HS”.
- Góp phần làm rõ hơn việc vận dụng Chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH
Đề xuất quy trình dạy học (DH) và xây dựng giáo án áp dụng chiến lược DH nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ) theo định hướng phát triển năng lực (NL) nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới trong dạy học một số bài thuộc phần cơ học, vật lý lớp 10 THPT.
- Đưa ra các phương án vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề vào DH một số kiến thức của phần cơ học VL 10 THPT.
- Tổ chức thử nghiệm tiếp cận DH theo định hướng PT NL ở trường THPT.
Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL.
Chương II: Thiết kế bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho HS.
Chương III: Tiếp cận DH thực tiễn ở trường phổ thông.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Thực tiễn DH VL theo định hướng PT NL cho HS ở trường THPT hiện nay 20 1.4 Chiến lược DH nêu và GQVĐ, ưu thế của nó đói với việc PT NL cho HS trong
Theo nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, thực trạng dạy học vật lý ở các trường phổ thông hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập, với định hướng dạy học phát triển năng lực cho học sinh còn mờ nhạt Việc giảng dạy vật lý chủ yếu vẫn mang tính thuyết trình, với người dạy tập trung vào việc truyền đạt kiến thức một chiều, trong khi học sinh chủ yếu tiếp thu thụ động và ghi nhớ thông tin, chưa chú trọng đến việc khai thác các phương tiện dạy học và thực hiện thí nghiệm.
Vấn đề dạy vật lý hiện nay vẫn còn tồn tại tình trạng dạy "chay", khiến cho việc sử dụng các thuật ngữ khoa học trừu tượng trở nên khó hiểu đối với học sinh Điều này dẫn đến việc kiến thức trở nên xa rời với thực tiễn, trong khi vật lý là môn học liên quan chặt chẽ đến thực nghiệm và ứng dụng thực tế.
Trong dạy học vật lý, thường có xu hướng chú trọng vào phương pháp và hình thức, đôi khi chỉ tập trung vào công thức và yêu cầu học sinh áp dụng để tính ra đáp số Tuy nhiên, phần lớn các bài tập vật lý đòi hỏi người học phải phân tích rõ ràng, hiểu đúng hiện tượng, đổi đơn vị chính xác, và sau đó mới lựa chọn công thức phù hợp để tính toán Cuối cùng, việc biện luận kết quả và nêu ứng dụng thực tế liên quan cũng rất quan trọng trong quá trình học.
Các bài giảng vật lý có thể kết hợp thí nghiệm tự tạo hoặc có sẵn trong phòng thí nghiệm để gắn liền kiến thức với hiện tượng thực tế Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn ngại tìm tòi và chỉ truyền đạt kiến thức một cách đơn điệu Cách ra đề kiểm tra hiện nay thường chỉ dựa vào lý thuyết từ sách giáo khoa và sách bài tập, chủ yếu yêu cầu học sinh áp dụng công thức tính toán mà không liên hệ với thực tiễn và thí nghiệm thực hành Điều này dẫn đến tình trạng học đối phó ngày càng gia tăng trong học sinh.
1.4 Chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề, ưu thế của nó đói với việc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vật lý
1.4.1 Chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề
DH nêu và GQVĐ là một trong những PPDH tích cực ra đời vào giữa thế kỉ
Trong bối cảnh xã hội ngày càng đòi hỏi sự cải tiến phương pháp dạy học (PPDH) trong trường học, chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ) đang trở thành xu hướng phổ biến tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác Chiến lược này khuyến khích giáo viên sử dụng các vấn đề mâu thuẫn làm động lực dạy học, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua việc giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên Điều này không chỉ kích thích tư duy sáng tạo mà còn nâng cao tính tự giác trong học tập của học sinh.
Có nhiều quan niệm và tên gọi khác nhau về dạy học giải quyết vấn đề (DH GQVĐ), như DH nêu vấn đề, DH nhận biết và GQVĐ, DH dựa trên vấn đề Theo nhà giáo dục Ba Lan V Okôn, DH nêu và GQVĐ bao gồm các hoạt động như tổ chức tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, hỗ trợ học sinh những điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng là hệ thống hóa, củng cố kiến thức đã tiếp thu.
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, DH nêu và GQVĐ là hình thức dạy học dựa trên quy luật lĩnh hội tri thức và hoạt động sáng tạo Phương pháp này kết hợp các phương pháp dạy và học, mang tính tìm tòi khoa học, giúp học sinh tiếp thu vững chắc kiến thức khoa học, phát triển tính tích cực, tự lực và năng lực sáng tạo, đồng thời hình thành cơ sở thế giới quan cho học sinh.
Chiến lược dạy học (DH) nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là phương pháp mà giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề, giúp học sinh (HS) phát hiện và tổ chức các hoạt động nhằm khai thác tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong việc GQVĐ Qua đó, HS không chỉ chiếm lĩnh tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng, đạt được nhiều mục tiêu học tập khác và tìm thấy niềm vui, động lực mới cho những lần học tiếp theo.
DH GQVĐ không chỉ là một phương pháp dạy học cụ thể mà còn là một quan điểm giáo dục linh hoạt, có thể áp dụng trong nhiều hình thức và phương pháp dạy học khác nhau Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình và đàm thoại cũng có thể tích hợp DH GQVĐ để nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.4.1.2 Quy trình tổ chức dạy học dựa trên chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Quy trình DH nêu và GQVĐ có thể mô tả qua 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1 trong quá trình dạy học là đặt vấn đề, nơi người dạy tạo ra tình huống có vấn đề để kích thích nhận thức của người học Tại giai đoạn này, người dạy phân tích tình huống nhằm giúp học viên nhận biết và sẵn sàng tham gia giải quyết vấn đề Quá trình này có thể được thực hiện qua hai bước cụ thể, giúp người học cảm thấy hứng thú và mong muốn tham gia vào hoạt động học tập.
Bước 1: Giới thiệu tình huống có vấn đề
Tùy thuộc vào từng tình huống, có nhiều phương pháp để giới thiệu vấn đề như kể chuyện, trình chiếu video, đặt câu hỏi hoặc sử dụng tình huống thực tế Việc chọn cách thức giới thiệu cần thận trọng để không gây nhầm lẫn và mất thời gian cho người học, giúp họ dễ dàng tiếp cận vấn đề được nêu ra.
Bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề
Giúp người học nhận diện vấn đề trong tình huống là một nhiệm vụ quan trọng Thực tế cho thấy, không phải tất cả người học đều có khả năng nhận ra vấn đề ngay khi tình huống được đưa ra Để hỗ trợ người học, người dạy có thể sử dụng hệ thống câu hỏi liên quan đến tình huống Có hai dạng câu hỏi chính: thứ nhất, những câu hỏi gợi lại các dấu hiệu đã biết trong tình huống; thứ hai, những câu hỏi giúp người học xác định thông tin cần biết thêm.
Việc giới thiệu tình huống có vấn đề và làm rõ vấn đề là rất quan trọng, bên cạnh việc kích thích hứng thú nhận thức ở người học Hình thức giới thiệu cần phải lôi cuốn, giúp người học nhận diện và hiểu rằng việc giải quyết vấn đề là cần thiết cho chính họ Mục tiêu chính của giai đoạn này là nâng cao ý thức nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu và hứng thú trong việc giải quyết vấn đề sáng tạo, đồng thời tạo ra sự hoạt động trí tuệ căng thẳng cho người học.
Trong bước 1, khi học sinh tham gia tích cực vào nhiệm vụ có vấn đề, họ nhanh chóng nhận ra sự bất ổn trong tri thức hiện tại Tình huống này có thể thuộc một trong nhiều kiểu tình huống khác nhau.
Tình thế lựa chọn là trạng thái mà chủ thể phải cân nhắc và suy tính để chọn ra phương án phù hợp nhất trong những điều kiện nhất định nhằm giải quyết vấn đề Điều này liên quan đến việc lựa chọn mô hình vận hành hiệu quả.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và phân tích các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài, với trọng tâm vào những điểm chính.
Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) tổng thể và Chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lý mới (2018) đã được cập nhật với nhiều điểm mới quan trọng Những thay đổi này không chỉ cải thiện nội dung giảng dạy mà còn đề cao phương pháp học tập tích cực, giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Để triển khai hiệu quả CTGDPT môn Vật lý mới tại các trường phổ thông, cần xác định rõ các yêu cầu về đào tạo giáo viên, cơ sở vật chất và tài liệu học tập phù hợp.
- Nêu bật những NLC và NL cốt lõi cần PT cho HS theo CTGDPT mới
Năm 2018, đã đề xuất 6 nguyên tắc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vật lý, bao gồm: coi việc học là trung tâm, lấy người học làm chủ thể, kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau, chỉ dạy những vấn đề cốt lõi, học tích hợp và mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài Để tuân thủ các nguyên tắc này, đề tài cũng đưa ra 6 biện pháp, như sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, theo dự án, theo góc; áp dụng bản đồ tư duy, các kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; và tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù cho bộ môn.
Nhận thức rõ về dạy học nêu và giải quyết vấn đề là chiến lược dạy học tập trung vào người học, nhằm kích thích hứng thú và nhu cầu của học sinh Chiến lược này giúp phát huy tính tích cực tư duy, đặc biệt là khả năng sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh phương thức và năng lực giải quyết vấn đề, những kỹ năng thiết yếu cho người lao động trong xã hội hiện đại.
- Góp phần là rõ được cấu trúc, đặc điểm và đưa quy trình tổ chức DH dựa trên chiến lược DH nêu và GQVĐ gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề/Nêu vấn đề bao gồm 2 bước Bước 1: Giới thiệu tình huống có vấn đề; bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề.
Giai đoạn 2 của quá trình giải quyết vấn đề (GQVĐ) bao gồm 4 bước quan trọng Bước đầu tiên là đề xuất các ý tưởng và giả thuyết Tiếp theo, bước thứ hai yêu cầu xác định các kiến thức cần thiết để tiến hành GQVĐ Bước ba là tìm hiểu các kiến thức mới có liên quan đến vấn đề Cuối cùng, bước thứ tư là kiểm nghiệm và đánh giá các ý tưởng cũng như giả thuyết đã đưa ra.
Giai đoạn 3: Kiểm tra cách GQVĐ, kết luận vấn đề (trình bày kết quả).
Bài nghiên cứu đã thực hiện khảo sát thực tiễn dạy học (DH) tại một số trường THPT trong tỉnh thông qua các phương pháp quan sát và phỏng vấn Kết hợp với những đánh giá từ các nhà nghiên cứu giáo dục, đề tài đưa ra những nhận định ban đầu về việc tổ chức dạy học vật lý (VL) theo định hướng phát triển năng lực (NL) tại các trường THPT hiện nay.
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 THPT, THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Thiết kế giáo án một số bài học
Để giải quyết vấn đề "phát triển năng lực (NL) cho học sinh (HS)", việc hiểu đúng bản chất của NL là rất quan trọng NL được định nghĩa trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể là thuộc tính cá nhân hình thành và phát triển từ tố chất sẵn có cùng quá trình học tập, rèn luyện Nó cho phép con người huy động kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để thực hiện thành công một nhiệm vụ nhất định NL được xem là "cái bên trong" và "khó đo đếm", nhưng được thể hiện qua các yếu tố "bên ngoài", có thể nhìn thấy và đo đếm như kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Việc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học không chỉ giúp các em tích lũy kiến thức và rèn luyện kỹ năng, mà còn bồi dưỡng tình cảm và thái độ, từ đó hình thành những phẩm chất và năng lực cốt lõi cần thiết Để triển khai dạy học vật lý theo định hướng phát triển năng lực, có thể thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình giáo dục.
- Bước 1: Xác định, làm rõ nội hàm các NLC và NL chuyên môn VL cần hình thành và PT cho HS.
- Bước 2: Tương ứng với mỗi NL, xác định rõ hệ thống kỹ năng cần rèn luyện, mức độ cần đạt được về kiến thức, thái độ;
Bước 3 là xác định các công cụ để kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ Trong bước này, cần thiết lập các tiêu chí đánh giá hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ, đồng thời thể hiện chúng theo cấp độ từ thấp đến cao.
Bước 4 trong thiết kế tiến trình dạy học là xác định mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng và thái độ, dựa trên nội dung dạy học đã được xác định ở bước 2 Việc này giúp tạo ra một khung rõ ràng cho quá trình giảng dạy và học tập, đảm bảo rằng các mục tiêu đề ra phù hợp và khả thi.
PP, hình thức tổ chức DH phù hợp; lựa chọn công cụ kiểm tra đánh giá với mức độ phù hợp (tham chiếu với ND ở bước 3)
- Bước 5: Tổ chức DH theo tiến trình đã xây dựng.
Dựa trên quy trình tổ chức dạy học và chiến lược giải quyết vấn đề cùng các biện pháp phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn Vật lý đã được trình bày ở chương 1, đề tài này xây dựng giáo án dạy học cho ba bài học Vật lý.
Bài 1 Ba định luật Niutơn
Bài 2 Lực hấp dẫn Định luật vạn vật hấp dẫn
Bài 3 Lực đàn hồi của lò xo Định luật Húc
Dưới đây là các giáo án cụ thể:
2.2.1 Bài “Ba định luật Niu-tơn”
Bài 1: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN (2 tiết)
1 Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Kiến thức
- Nêu được quán tính của vật là gì và kể được một số ví dụ về quán tính.
Định luật II Niutơn mô tả mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc, thể hiện rằng lực tác dụng lên một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó và gia tốc mà nó đạt được Hệ thức của định luật này được biểu diễn qua công thức F = m * a, trong đó F là lực, m là khối lượng và a là gia tốc.
- Nêu được khối lượng là số đo mức quán tính.
- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức
- Phát biểu được định luật III Niutơn và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được các đặc điểm của phản lực và lực tác dụng.
- Nêu được các ứng dụng của ba định luật trong đời sống. b) Kỹ năng
- Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể.
Khối lượng và mức quán tính của vật có mối quan hệ chặt chẽ, giúp chúng ta giải thích nhiều hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật Việc hiểu rõ mối quan hệ này không chỉ hỗ trợ trong việc phân tích các tình huống thực tiễn mà còn ứng dụng vào thiết kế và phát triển công nghệ.
Vận dụng các định luật I, II, III của Niutơn giúp giải quyết hiệu quả các bài toán liên quan đến chuyển động của một vật cũng như hệ hai vật trên mặt phẳng nằm ngang và nghiêng.
- Tiến hành được các thí nghiệm theo kế hoạch đã đề ra. c) Thái độ
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Chủ động trao đổi, thảo luận với các HS khác và với GV.
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp.
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học.
2 Định hướng góp phần PT một số NL cho HS
- NL tự chủ và tự học.
- NL giao tiếp và hợp tác.
- NL GQVĐ và sáng tạo.
- Các NL đặc thù mà bộ môn VL có ưu thế như NL tính toán, NL công nghệ,
NL tin học, trong đó tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản như thực nghiệm, mô hình hóa
Chuẩn bị một số ví dụ minh họa về vận dụng ba định luật Niutơn trong đời sống và kỹ thuật.
- Ôn lại kiến thức đã được học về lực, cân bằng lực và quán tính.
- Đọc trước tài liệu và tìm hiểu những vấn đề thực tiễn có liên quan đến quán tính, chuyển động cơ học …
III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Thông qua những ví dụ thực tiễn từ cuộc sống hàng ngày liên quan đến định luật I của Niutơn, chúng ta có thể khơi gợi trí tò mò và tạo động lực cho việc tìm hiểu giải quyết vấn đề trong cuộc sống Những tình huống này không chỉ giúp minh họa cho định luật mà còn mở ra những câu hỏi thú vị để khám phá trong bài viết mới.
HS được giao nhiệm vụ khám phá GQVĐ thông qua việc tự học, thảo luận nhóm và báo cáo kết quả học tập Học sinh có thể ghi chép thông tin và tương tác với giáo viên, bạn bè, thiết bị, phương tiện và học liệu trong môi trường học tập.
Bài học được tổ chức theo một chuỗi hoạt động học tập rõ ràng, bắt đầu từ tình huống xuất phát và nhiệm vụ mở đầu, tiếp theo là hình thành và hệ thống hóa kiến thức, sau đó là luyện tập để củng cố kiến thức Cuối cùng, học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tìm tòi mở rộng để nâng cao hiểu biết.
Dự kiến chuỗi hoạt động như sau
Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời gian dự kiến
Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống có vấn đề về định luật I
Hoạt động 2 Tìm hiểu định luật I Niutơn 10 phút Hoạt động 3 Tìm hiểu định luật II Niutơn 10 phút
Hoạt động 4 Tìm hiểu các khái niệm và định luật III
Hoạt động 5 Tìm hiểu các đặc điểm của lực và phản lực 10 phút
Luyện tập Hoạt động 6 Hệ thống hóa kiến thức bài tập về Ba định luật Niutơn 30 phút
Hoạt động 7 Hướng dẫn và giao nhiệm vụ về nhà 5 phút
2 Tổ chức từng hoạt động
Hoạt động 1: Tạo tình huống có vấn đề về định luật I Niutơn a) Mục tiêu
Câu hỏi “Có phải lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của vật hay không?” kích thích học sinh suy nghĩ và khám phá để tìm ra câu trả lời Việc này không chỉ giúp các em phát triển tư duy phản biện mà còn khuyến khích sự tò mò trong việc nghiên cứu các nguyên lý vật lý cơ bản.
Câu lệnh 1: Lực là gì? Lực gây ra ảnh hưởng gì đối với vật bị lực tác dụng? c) Tổ chức hoạt động
- Yêu cầu HS làm TN: kéo 1 hộp gỗ chuyển động trên mặt phẳng ngang bằng sợi dây.
- HS quan sát hiện tượng.
- GV đặt vấn đề cho HS bằng các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Khúc gỗ chuyển động được do đâu?
Câu hỏi 2: Nếu ngừng kéo khúc gỗ có dừng lại ngay lập tức không?
Câu hỏi 3: Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của vật hay không? Để giải quyết các câu hỏi à bài mới. d) Sản phẩm
HS có thể đưa ra một số câu trả lời ban đầu của mình.
Lực là tác dụng đẩy hoặc kéo của một vật lên vật khác, có khả năng biến đổi chuyển động hoặc làm biến dạng vật đó.
GV theo dõi cá nhân và nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện những khó khăn trong quá trình học tập của học sinh Những trường hợp cần lưu ý sẽ được ghi vào sổ theo dõi để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Dựa vào câu trả lời của học sinh, giáo viên có thể đánh giá sự tiến bộ và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật I Niutơn a) Mục tiêu
Phát biểu được định luật I Niu-tơn, quán tính b) Nội dung
Cho HS làm thí nghiệm như SGK