1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng

39 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Các Hoạt Chất Sinh Học Của Các Bộ Phận Của Cây Chùm Ruột Và Các Ứng Dụng Của Chúng
Tác giả Nguyễn Vũ Anh Thy
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Đồ Án Công Nghệ
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

    • 1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS

      • 1.1.1 Tên gọi [1]

      • 1.1.2 Phân bố

      • 1.1.3 Đặc điểm hình thái

      • 1.1.4 Công dụng [1], [2]

    • 1.2 Tình hình sử dụng trong nước và trên thế giới

      • 1.2.1 Trong nước [1], [51], [54]

      • 1.2.2 Trên thế giới

  • CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC CỦA CÁC BỘ PHẬN CÂY CHÙM RUỘT

    • 2.1 Thành phần hóa học

      • 2.1.1 Quả chùm ruột

      • 2.1.2 Thành phần hóa học có tính sinh học cao

    • 2.2 Một số hoạt chất sinh học của cây chùm ruột

      • 2.1.1 Flavonoid

      • 2.1.2 Acid gallic

  • Hình 2.1: Cấu trúc phân tử của acid gallic [59]

    • 2.1.3 Tanin

  • Hình 2.2: Cấu trúc phân tử của tanin [60]

    • 2.1.4 Saponin

  • Hình 2.3: Cấu trúc phân tử của Saponin [55]

  • CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CÂY CHÙM RUỘT

    • 3.1 Nghiên cứu về ứng dụng trong Y học

      • 3.1.1 Hoạt tính chống oxy hóa

      • 3.1.2 Hoạt tính giảm trọng lượng, huyết áp

      • 3.1.3 Hoạt tính kháng khuẩn

      • 3.1.4 Tác dụng điều trị bệnh xơ nang (Cystic fibrosis -CF)

      • 3.1.5 Tác dụng chống ung thư

      • 3.1.6 Tác dụng bảo vệ thần kinh

      • 3.1.7 Tác dụng chống đái tháo đường(diabetes mellitus - DM)

    • 3.2 Ứng dụng trong thực phẩm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Chùm ruột ( Phyllanthus acidus) là loại cây phổ biến ở miền Nam Việt Nam và các nước vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, thuộc chi Phyllanthus. Các bộ phận của cây chùm ruột có rất nhiều công dụng như dùng để chế biến trong các món ăn hay có thể dùng trong y học. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột cũng khá phổ biến, như hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, bệnh xơ nang, chữa trị tổn thương gan, giảm nhẹ mỡ ở các mô, tạng, giảm lipid trong huyết thanh và trong gan của chuột lang trong 6 tuần…Với những tiềm năng và ứng dụng rất có giá trị như vậy nên em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu về các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng” để thực hiện

TỔNG QUAN

GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Tên thông thường: cây chùm ruột, cây tầm ruột.

Tên gọi khác: cây tầm ruột hay cây tầm giuộc.

Tên khoa học: Phyllanthus acidus (L.) Skeels

Phân loại khoa học: Theo Hệ thống APG III-2009 chùm ruột được phân giới như bảng 1.1 [50]

Bảng 1.1: Bảng phân loại khoa học của cây chùm ruột ( Phyllanthus acidus )

Giới (regnum) Thực vật (Plantae)

Ngành (phylum) Thực vật có hoa (Angiospermae)

Lớp (class) Hai lá mầm thật (Eudicots)

Phân lớp (subclass) Hoa hồng (Rosids)

Bộ (ordo) Sơ ri (Malpighiales)

Họ (familia) Diệp hạ Châu (Phyllanthaceae)

Tông (tribus) Diệp hạ châu (Phyllantheae)

Chi (genus) Diệp hạ châu (Phyllanthus)

Chùm ruột, hay còn gọi là tầm ruột (Phyllanthus acidus), là loài cây duy nhất trong họ Phyllanthaceae có quả ăn được Xuất xứ từ Madagascar, cây chùm ruột chủ yếu phân bố ở khu vực Châu Á nhiệt đới, kéo dài từ Madagascar đến Ấn Độ và Đông Nam Á Sự phân bố của chùm ruột ở các quốc gia khác được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2: Sự phân bố của cây chùm ruột và tên gọi của cây theo vùng phân bố

Phân bố Tên gọi Đảo Guam Ceremai

Bắc Mã Lai Chermai Ấn Độ Chalmeri và harpharoi

Philippines Iba ở Tagalog và Karmay ở Ilokano Ở Mỹ được trồng tại đảo Hawaii và phía Nam của bang Florida

(-): không có tên gọi đặc biệt

Chùm ruột là cây thân gỗ nhỏ, cao từ 3-5 mét, với tán rộng và hoa hồng đẹp, thường được trồng làm cây cảnh trong sân vườn Thân cây có gỗ bở, nhiều cành mọc từ thân chính, cành dễ gãy Thân cây nhẵn với vỏ màu xám nhạt, cành non màu lục nhạt và cành già có màu xám với nhiều vết sẹo do lá rụng Cuối mỗi cành chính có nhiều cành nhỏ màu xanh, dài từ 15 đến 30 cm, mọc thành chùm dày đặc.

Hình 1.2: Thân cây chùm ruột [62]

Lá chùm ruột là loại lá kép, có đặc điểm mọc so le với cuống dài Lá chét mỏng, mềm, dài từ 4-5 cm và rộng 18-20 mm, có gốc lá bầu tròn và đầu phiến lá nhọn Mặt dưới của lá có màu xám nhạt, trong khi gân lá rõ ràng ở cả hai mặt.

Hoa chùm ruột màu hồng nở thành từng chùm, thường vào tháng 3 đến tháng 5, và kết quả vào tháng 6 đến tháng 8 Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng, dài từ 6 đến 15 cm, với cuống hoa mảnh có cạnh Cây chùm ruột có cả hoa cái và hoa đực; hoa đực có đài 4 răng và 4 nhị rời, trong khi hoa cái có 4 lá đài và bầu 4 ô, thường mọc thành cụm từ 4 đến 7 hoa ở mỗi mấu tròn.

Hình 1.4: Hoa cây chùm ruột [50]

Quả chùm ruột có hình dạng mọng nước, khía, và thường mọc thành từng chùm trên cành non cũng như cành già, thậm chí ngay trên thân cây Đường kính quả khoảng 5 mm, với cuống dài khoảng 7 mm Vỏ quả có màu sắc từ xanh non đến vàng nhạt, với bề ngoài mờ đục như sáp Khi chín, quả chuyển sang màu vàng nhạt, có vị chua nhẹ và hơi ngọt, rất ngon miệng.

Rể mọc khỏe, ăn sâu và lan rộng [45]

Hạt cứng, to, nằm ở trung tâm của quả Mỗi quả chỉ có 1 hạt.[1], [45]

Cây chùm ruột đã được chứng minh có tác dụng chữa bệnh qua nhiều nghiên cứu, với khả năng ngăn ngừa và điều trị các bệnh thường gặp từ mọi bộ phận của cây.

Lá cây có tính nóng, có khả năng tiêu độc và sát trùng, rất hiệu quả trong việc chữa trị mề đay, mụn nhọt cùng các bệnh ngoài da khác Ngoài ra, lá cây còn hỗ trợ điều trị viêm họng và nhiệt miệng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Quả chùm ruột có vị chua, tính mát và có tác dụng giải nhiệt hiệu quả Việc sử dụng loại quả này thường xuyên không chỉ giúp bổ gan, máu mà còn cung cấp nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa, rất có lợi cho làn da, mang lại sự tươi sáng và mịn màng.

- Vỏ thân cây có tác dụng tiêu hạch độc, trừ tích ở phế Bột từ vỏ cây thân ngâm dấm còn có thể chữa bệnh trĩ hiệu quả.

- Rễ cây chùm ruột có tính nóng, giúp làm tan huyết ứ, chữa ho, nhức đầu và bệnh vảy nến.

Tình hình sử dụng trong nước và trên thế giới

Cây chùm ruột là nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực Việt Nam, với lá được sử dụng để chế biến các món gỏi, làm nước uống và nấu canh Quả chùm ruột thường được dùng để làm nước ép giải nhiệt, chế biến mứt và các món ăn ngon khác.

Cây chùm ruột là loại cây phổ biến ở miền Nam Việt Nam, thường được trồng làm cây cảnh trong sân vườn và cũng được sử dụng làm rau, lấy quả Tại Việt Nam, có hai giống chùm ruột chính.

+ Chùm ruột ngọt (ít chua): được dùng để ăn chơi, làm mứt.

+ Chùm ruột chua: được dùng để ăn chơi, làm mứt và lấy chất chua để nấu canh.

- Thường dùng làm nguyên liệu thuốc trong y học cổ truyền.

Theo Y học cổ truyền nước ngoài:

Cây chùm ruột có nhiều bộ phận được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa các bệnh ngoài da Lá cây được nấu thành nước tắm giúp trị lở ngứa và mề đay, trong khi vỏ thân cây có tác dụng tiêu hạch độc, chữa ung nhọt, tiêu đờm và hỗ trợ điều trị ghẻ, loét, vết thương chảy máu Rễ và vỏ cây, mặc dù có độc, được người Malaysia sử dụng để xông hơi chữa ho và nhức đầu, còn người dân đảo Giava dùng để điều trị hen suyễn với liều lượng rất nhỏ Vỏ rễ được sắc đặc hoặc ngâm rượu để bôi chữa vảy nến, nhưng không nên uống Tại Ấn Độ, vỏ rễ còn được dùng để đầu độc, gây ra triệu chứng nhức đầu, ngất xỉu, và đau bụng dữ dội, có thể dẫn đến tử vong.

TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÁC HOẠT CHẤT

Thành phần hóa học

Chùm ruột có nhiều nước, vị rất chua do chứa nhiều acid oxalic, chất nhầy, giàu pectin, glucid, khoáng chất và vitamin C.

Bảng 2.1: Hàm lượng chất dinh dưỡng có trong 100g thịt quả [2], [43], [44]

Chất dinh dưỡng Đơn vị Hàm lượng Độ ẩm g 89 ÷ 91

2.1.2 Thành phần hóa học có tính sinh học cao

Cây chùm ruột (Phyllanthus acidus) có thành phần hóa học phong phú và phức tạp, chứa nhiều saponin, flavonoid, tanins, polyphenols, vitamin, khoáng chất và các acid amin có hoạt tính sinh học cao Đặc biệt, terpenoids là nhóm hóa chất chính trong cây này, với khoảng 19 hợp chất được xác định, bao gồm 11 triterpenoids, 7 diterpenoids và 1 monoterpene.

Gần đây, nghiên cứu đã xác định được ba mươi hợp chất trong chiết xuất etanolic của lá Phyllanthus acidus, bao gồm các dẫn xuất của quercetin, kaempferol, epicatechin, coumaric và cinnamic Đồng thời, từ chiết xuất rễ cây chùm ruột, các nhà khoa học đã phân lập được sáu hoạt chất có hoạt tính sinh học quý, bao gồm phyllanthol, glochidone, lupeol, glochidonol, lupene A và spuceanol.

Saponin là glycoside tự nhiên phổ biến trong nhiều loại thực vật, nổi bật với khả năng giảm sức căng bề mặt khi hòa tan trong nước, tạo bọt và có tính chất phá huyết Dựa vào cấu trúc của saponin, chúng được phân loại thành ba nhóm chính: triterpenoid saponin, steroid saponin và glicoancaloid dạng steroid.

Flavonoid là một loại chất chuyển hóa trung gian của thực vật, chủ yếu có màu vàng, nhưng cũng có một số flavonoid mang màu xanh, tím đỏ hoặc không có màu Ngoài flavonoid, thực vật còn chứa các hợp chất khác như carotenoid, anthranoid và xanthon cũng có màu vàng, dễ gây nhầm lẫn Các hợp chất flavonoid như kaempferol, cùng với ba kaempferol glycoside, đã được xác định có trong cây phyllanthus acidus.

Tanin hay tannoid là hợp chất polyphenol tự nhiên có trong thực vật, nổi bật với khả năng kết nối bền vững với protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử như amino acid và alkaloid.

Vitamin C, hay còn gọi là acid ascorbic, là một dưỡng chất thiết yếu đối với các loài linh trưởng bậc cao và một số loài động vật khác Việc bổ sung vitamin C rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của các loài này.

Khi nói đến vitamin C, mọi người thường nghĩ ngay đến các loại quả quen thuộc như cam và chanh Tuy nhiên, khi so sánh hàm lượng vitamin C, quả chùm ruột không hề kém cạnh Cụ thể, cam chứa 53,2mg vitamin C/100g, trong khi chùm ruột có 40mg/100g và chanh chỉ có 29,1mg/100g Điều này cho thấy chùm ruột có thể cung cấp lượng vitamin C gần bằng hoặc thậm chí vượt trội hơn so với một số loại quả phổ biến.

[65] Điều đó chứng tỏ chùm ruột cũng là nguồn trái cây có hàm lượng vitamin

C dồi dào có thể bổ sung để cung cấp vitamin cho cơ thể con người.

Một số hoạt chất sinh học của cây chùm ruột

Flavonoid là một loại chất chuyển hóa trung gian của thực vật, chủ yếu có màu vàng, nhưng cũng tồn tại các flavonoid màu xanh, tím, đỏ và không màu Ngoài flavonoid, thực vật còn chứa các hợp chất khác như carotenoid, anthranoid và xanthon, cũng có màu vàng, dễ gây nhầm lẫn.

Nghiên cứu của Shaida Fariza Sulaiman và Kheng Leong Ooi (2014) chỉ ra rằng nước ép từ Phyllanthus acidus, trong số 40 loại nước ép nhiệt đới ở Malaysia, chứa nhiều flavonol và flavanone, các hợp chất có vai trò quan trọng trong việc chống oxy hóa và ức chế α-glucosidase Việc sử dụng nước ép giàu chất chống oxy hóa với hoạt tính ức chế α-glucosidase trước bữa ăn được xem là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị tăng đường huyết.

Pradeep C K và cộng sự (2018) đã đánh giá tiềm năng sinh học của

Nghiên cứu về Phyllanthus acidus đã được thực hiện thông qua các thí nghiệm in vitro, trong đó chiết xuất từ trái cây được tiến hành bằng bốn dung môi: hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol Tất cả các chiết xuất đều phát hiện sự hiện diện của flavonoid, với nồng độ cao nhất trong chiết xuất ethyl acetate và methanol Các hợp chất flavonoid, bao gồm terpenoid flavonoid, đã được nghiên cứu và cho thấy khả năng chống oxy hóa đáng kể.

Nghiên cứu của D Andrianto và cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng chiết xuất từ quả Phyllanthus acidus tại Indonesia có hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào đáng chú ý Chiết xuất được thực hiện qua phương pháp maculation, với hoạt tính chống oxy hóa được xác định bằng thử nghiệm DPPH và độc tính tế bào thông qua phương pháp thử nghiệm gây chết tôm nước muối (BSLT) Kết quả cho thấy quả chùm ruột chứa flavonoid với khả năng chống oxy hóa cao.

Nghiên cứu của Md Razibul Habib và cộng sự (2011) về chiết xuất chloroform từ rễ cây Phyllanthus acidus cho thấy hàm lượng flavonoid đạt 30,05 mg quercetin/g Dịch chiết này đã được thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn đối với mười ba vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là có khả năng chống lại sự phát triển của bệnh lỵ do Shigella Bên cạnh đó, hoạt tính chống oxy hóa cũng được phát hiện, tuy nhiên, mức độ này thấp hơn so với acid ascorbic Kết quả nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của các hợp chất flavonoid trong rễ cây Phyllanthus acidus, đồng thời chỉ ra hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa của chúng.

Nghiên cứu của Raja Chakraborty và cộng sự (2012) cho thấy chiết xuất từ lá chùm ruột có tác dụng giảm đau và chống viêm rõ rệt trên chuột Wistar và chuột bạch tạng Các hợp chất methanol và ethyl acetate đã chứng minh khả năng giảm đau hiệu quả, cũng như giảm phù chân do carrageenan gây ra Đặc biệt, flavonoid với hàm lượng cao trong chiết xuất lá chùm ruột là yếu tố chính góp phần vào tác dụng chống oxy hóa của nó.

Nghiên cứu cho thấy flavonoid, một hợp chất phong phú trong cây chùm ruột, có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

Acid gallic, thuộc nhóm acid trihydroxybenzoic (acid phenolic), là một loại acid hữu cơ với danh pháp 3,4,5-trihydroxyacid benzoic và công thức phân tử C7H6O5 Chất này thường xuất hiện dưới dạng tinh thể màu trắng, trắng vàng hoặc màu nhạt.

Hình 2.1: Cấu trúc phân tử của acid gallic [59]

Nghiên cứu của Shilalik và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng vỏ cây chùm ruột chứa acid gallic, có đặc tính kháng nấm và kháng khuẩn Acid gallic không chỉ hoạt động như một chất chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi sự oxy hóa, mà còn có khả năng chống lại tế bào ung thư mà không gây hại cho các tế bào khỏe mạnh.

Vào năm 2011, Md Razibul Habib và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu chiết xuất ether từ quả Phyllanthus acidus, phát hiện chứa acid phenolic Thử nghiệm trên tôm biển cho thấy chiết xuất này có hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn rõ rệt.

Nghiên cứu của Tahira Foyzun và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng chiết xuất methanolic từ quả chùm ruột Phyllanthus acidus chứa acid gallic, mang lại hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn đáng kể.

Acid gallic, một dạng acid phenolic, được tìm thấy nhiều trong cây chùm ruột Hoạt chất này có nhiều tác dụng sinh học, bao gồm khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống lại tế bào ung thư Mặc dù có tiềm năng lớn, nghiên cứu về hoạt tính và ứng dụng của acid gallic vẫn còn hạn chế.

Tanin hay tannoit là hợp chất polyphenol có trong thực vật, nổi bật với khả năng tạo liên kết bền vững với protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử như amino acid và alkaloit Với trọng lượng phân tử từ 500 đến 3000 đvC, tanin có nhiều nhóm –OH, do đó, chúng có khả năng hòa tan trong nước, tạo thành dung dịch nhớt.

Hình 2.2: Cấu trúc phân tử của tanin [60]

Tahira Foyzun, Koly Aktar, Mohammad Ashraf Uddin ( 2016), nghiên cứu về việc đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, độc tế bào và kháng khuẩn của

Phyllanthus acidus đã thấy có sự xuất hiện của tanin trong chiết xuất methanolic của quả chùm ruột có tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn.[36]

Nghiên cứu của Pradeep C K và cộng sự (2018) đã đánh giá tiềm năng sinh học của cây chùm ruột thông qua các thí nghiệm in vitro Quá trình chiết xuất quả chùm ruột được thực hiện với bốn dung môi khác nhau: hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol, và tannin đã được phát hiện trong tất cả các chiết xuất này Các chất chiết xuất cho thấy khả năng chống oxy hóa, cho thấy tiềm năng của chùm ruột như một chất bổ sung hiệu quả trong chế độ ăn uống.

Nghiên cứu của Md Razibul Habib và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng chiết xuất chloroform từ rễ cây Phyllanthus acidus chứa tanin Các thí nghiệm cho thấy chiết xuất này có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa, khẳng định vai trò của tanin trong rễ cây Phyllanthus acidus.

ỨNG DỤNG CỦA CÂY CHÙM RUỘT

Nghiên cứu về ứng dụng trong Y học

Cây chùm ruột có nhiều ứng dụng y học truyền thống quan trọng, bao gồm điều trị các rối loạn liên quan đến đau, viêm và oxy hóa như thấp khớp, viêm phế quản, hen suyễn, rối loạn hô hấp, bệnh gan, tiểu đường, cũng như cải thiện thị lực và trí nhớ Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá các hoạt động sinh học của cây, như khả năng chống virus, chống oxy hóa, chống đái tháo đường, chống ung thư và điều hòa miễn dịch, nhằm áp dụng vào các phương pháp điều trị bệnh và phát triển thuốc trong y học.

3.1.1 Hoạt tính chống oxy hóa

Nghiên cứu của Md Moniruzzaman, Md Asaduzzaman và các cộng sự (2015) cho thấy chiết xuất methanolic từ quả chùm ruột có tác dụng kháng khuẩn, gây độc tế bào và chống oxy hóa Sau khi sấy khô và nghiền quả chùm ruột tươi với metanol, dịch chiết methanolic được thu được, trong đó chứa các hợp chất phenol nhóm hydroxyl có đặc tính chống oxy hóa và khả năng khử gốc tự do.

Nghiên cứu của Shaida Fariza Sulaiman và Kheng Leong Ooi (2014) cho thấy chiết xuất ethanol từ quả chùm ruột có hàm lượng phenolics và vitamin C vừa phải có khả năng giảm và ức chế hoạt động của α-glucosidase Các hợp chất phenolics và acid phenolic trong nước ép từ 40 loại trái cây nhiệt đới ở Malaysia đã được xác định là những chất chống oxy hóa và chất ức chế α-glucosidase quan trọng.

Nghiên cứu của Pradeep C K và các cộng sự (2018) đã đánh giá tiềm năng sinh học của chùm ruột thông qua các thí nghiệm in vitro Họ sử dụng bốn dung môi khác nhau là hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol để chiết xuất quả chùm ruột Kết quả cho thấy các chất flavonoid, terpenoid và tannin có mặt trong tất cả các chiết xuất, cho thấy khả năng chống oxy hóa của các hợp chất này.

D Andrianto và các cộng sự (2017) đã chứng minh Phyllanthus acidus có hoạt tính chống oxy hóa với thí nghiệm các chiết xuất dung môi là ethanol 70%, 30% và nước Ông và các cộng sự đã tìm thấy các hợp chất như flavonoid, alkloids, phenolics, terpenoids, saponines và glycoside có trong tất cả các chiết suất và được xem như là các chất chống oxy hóa [8]

Chùm ruột, nhờ vào tính chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có thể được ứng dụng trong việc điều trị bệnh hoặc sử dụng chiết xuất của nó để chế tạo thuốc.

3.1.2 Hoạt tính giảm trọng lượng, huyết áp

Năm 2014, nghiên cứu của Chongsa và cộng sự đã chỉ ra rằng chiết xuất nước lá Phyllanthus acidus có tác dụng tích cực lên chức năng mạch máu của chuột đực trung niên Sau 6 tuần thí nghiệm với nguyên liệu thu hái từ Thái Lan, chiết xuất này đã làm giảm trọng lượng cơ thể, mỡ nội tạng và dưới da, cũng như tích tụ lipid gan Đồng thời, nồng độ cholesterol huyết thanh lúc đói, cholesterol HDL và LDL cũng giảm Kết quả cho thấy việc điều trị bằng chiết xuất nước Phyllanthus acidus không làm thay đổi lượng thức ăn của chuột, nhưng vẫn giảm trọng lượng cơ thể so với mức ban đầu.

Nghiên cứu của Yuttapong Leeya và các cộng sự (2010) cho thấy chiết xuất n-butanol từ lá cây chùm ruột có chứa các hợp chất adenosine, acid 4-hydroxybenzoic, acid caffeic, acid hypogallic và kaempferol, có tác dụng hạ huyết áp trên chuột.

Năm 2008, R.C Jagessar, A Marsa và G Gomes đã nghiên cứu đặc tính kháng khuẩn chọn lọc của chiết xuất lá Phyllanthus acidus đối với nấm Candida albicans, vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus bằng các phương pháp khuếch tán Stokes Disc, tấm Streak và pha loãng Nghiên cứu cho thấy Escherichia coli có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm phổi gram âm, trong khi Staphylococcus aureus có thể gây ra nhọt và Hội chứng da bị bỏng do tụ cầu vàng ở trẻ sơ sinh Candida albicans, một loại nấm lưỡng bội, thường gây nhiễm trùng đường miệng và cơ quan sinh dục Do đó, Phyllanthus acidus có tiềm năng trở thành thuốc thảo dược và kem kháng khuẩn trong điều trị lâm sàng Các nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào việc phân lập và tinh chế các thành phần hoạt tính sinh học từ chiết xuất ethanol và ethyl acetate của Phyllanthus acidus, vì các bộ phận như lá và rễ của cây chứa các hoạt chất như tanin và saponin với tính chất kháng khuẩn hữu ích.

Trong nghiên cứu xét nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của Md Razibul Habib và các cộng sự (2011), ông đã sử dụng dịch chiết chloroform của rễ cây

Phyllanthus acidus đã được thử nghiệm trên mười ba loại vi khuẩn gây bệnh và so sánh với kháng sinh kanamycin thông qua việc đo đường kính vùng ức chế Kết quả cho thấy dịch chiết có vùng ức chế trung bình từ 0,5 đến 2,5 mm Đặc biệt, dịch chiết từ rễ của Phyllanthus acidus cho thấy khả năng chống lại sự phát triển của bệnh lỵ Shigella cùng với một số vi khuẩn khác như Shigella dysenteriae, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Sarcina lutea.

3.1.4 Tác dụng điều trị bệnh xơ nang (Cystic fibrosis -CF)

Theo nghiên cứu của Marisa Sousa và các cộng sự (2006), chiết xuất từ lá cây chùm ruột có khả năng kích thích bài tiết clorua khí quản, mở ra cơ hội điều trị mới cho bệnh xơ nang Cây chùm ruột chứa phytoflavonoid và các hợp chất sinh học khác, cho thấy tiềm năng trong việc cải thiện sự vận chuyển biểu mô.

Chiết xuất từ lá cây Phyllanthus acidus chứa nhiều adenosine, điều này đã được nghiên cứu bởi Marisa Sousa và các cộng sự (2006) Họ đã tiến hành đánh giá tác động của chiết xuất này lên hệ thống thụ thể adenosine trong khí quản của chuột và các tế bào biểu mô đường dẫn khí ở người.

Phyllanthus acidus chứa nhiều thành phần có khả năng ảnh hưởng đến sự vận chuyển chất điện giải trong khí quản, bao gồm flavonoid kaempferol và acid 2,3-dihydroxybenzoic (DHBA) Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chất chiết xuất từ loại cây này có tác động đáng kể đến quá trình này.

Chiết xuất từ cây Phyllanthus acidus kích hoạt sự tiết điện giải trong các mô biểu mô thông qua cơ chế gây rối nội bào thứ hai, đồng thời tăng cường biểu hiện và hoạt động của các kênh ion Do đó, Phyllanthus acidus có thể trở thành một công cụ mới và hiệu quả trong việc điều chỉnh sự vận chuyển chất điện giải bị lỗi ở bệnh xơ nang (CF).

3.1.5 Tác dụng chống ung thư

Ung thư là tình trạng tế bào biến đổi và tăng sinh không kiểm soát, thường do mất chức năng tế bào bình thường Việc điều trị ung thư luôn gặp nhiều khó khăn, bao gồm hóa trị liệu và liệu pháp kết hợp, đòi hỏi nghiên cứu thêm về các thuốc chống ung thư từ nguồn tự nhiên Các cây trong chi Phyllanthus nổi bật với các hoạt chất y học và đã được sử dụng như phương thuốc chống ung thư truyền thống Nhiều chiết xuất từ cây chùm ruột đã được nghiên cứu về tác dụng chống ung thư, cho thấy khả năng ức chế đáng kể các dòng tế bào ung thư như NCI-H1703, MDA-MB-231, HeLa, 143B, PC-3, MCF-7, HepG2, A549, SKOV3 và HT-29.

Ngày đăng: 01/12/2021, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đảm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Như, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làmthuốc ở Việt Nam - Tập II
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
[4] Alvarez AL, Dalton KP, Nicieza I, Diủeiro Y, Picinelli A, Melún S, Roque A, Suárez B, Parra F. Bioactivity-guided fractionation of Phyllanthus orbicularis and identification of the principal anti HSV-2 compounds. Phytother Research, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytother Research
[7] Chaimum-aom N, Chomko S, Talubmook C. Toxicology and Oral glucose Tolerance Test (OGTT) of Thai Medicinal Plant Used for Diabetes controls, Phyllanthus acidus L. (Euphorbiaceae). Pharmacogn. J. 2016, 9, 58–61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacogn
[8] D Andrianto, W Widianti and M Bintang. Antioxidant and Cytotoxic Activity of Phyllanthus acidus Fruit Extracts. IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IOP Conference Series: Earthand Environmental Science
[9] DG Durham, RG Reid, J Wangboonskul and S Daodee. Extraction of Phyllanthusols A and B from Phyllanthus acidus and Analysis by Capillary Electrophoresis. Wiley InterScience, 2002, 358–362 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wiley InterScience
[10] Do TTL, Tran TTT, Ton NMN., and Le VVM. Enzymatic extraction of star gooseberry (Phyllanthus acidus) juice with high antioxidant level. American Institute of Physics, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AmericanInstitute of Physics
[11] Duong TH, Nguyen HH, Nguyen TAT, BXH. Triterpenoids from Phyllanthus acidus (L.) Skeels. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ:Chuyên san khoa học tự nhiên, tập 2, số 2, 2018, 71-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ:"Chuyên san khoa học tự nhiên
[12] Duong TH, Bui XH, Pogam PL, Nguyen HH, Tran TT, Nguyen TAT, Chavasiri W, Boustie J, Nguyen KPP. Two novel diterpenes from the roots of Phyllanthus acidus (L.) Skeel. Tetrahedron, 2017, 73,5634–5638 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tetrahedron
[13] Ghafar SZA, Mediani A, Ramli NS, Abas F. Antioxidant, α-glucosidase, and nitric oxide inhibitory activities of Phyllanthus acidus and LC–MS/MS profile of the active extract. Food Biosci. 2018, 25, 134–140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Biosci
[14] Illek B and Fischer H. Flavonoids stimulate Cl conductance of human airway epithelium in vitro and in vivo. Am J Physiol 1998, 275:L902–L910 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Am J Physiol
[15] Jeverson M, LC Klein-Júnior, Valdir CF, Fátima de Campos Buzzi. Anti- hyperalgesic activity of corilagin, a tannin isolated from Phyllanthus niruri L.(Euphorbiaceae). Journal of Ethnopharmacology, 2013, 318-323 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Ethnopharmacology
[17] Juthamanee Y, Panida S, and Somyote S. Bioactive Constituents of the Leaves of Phyllanthus polyphyllus var. siamensis. Journal of Natural Products, 2005, 68, 1006-1009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Natural Products
[19] Kumar GP and Khanum F. Neuroprotective Potential of Phytochemicals.Pharmacognosy Reviews. 2012, 6, 81-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacognosy Reviews
[20] Li H and Wang Q. Evaluation of free hydroxyl radical scavenging activities of some Chinese herbs by capillary zone electrophoresis with amperometric detec- tion. Anal Bioanal Chem, 2004, 378:1801–1805 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anal Bioanal Chem
[21] Mahidol, Prawat H, Prachyawarakorn V, Ruchirawat S. Investigation of Some Bioactive Thai Medicinal Plants. Phytochemistry, 2002;1:278-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemistry
[22] Md Moniruzzaman, Md Asaduzzaman, Md Sarwar Hossain, Jyotirmoy Sarker, S M Abdur Rahman, Mamunur Rashid and Md Mosiqur Rahman. In vitro antioxidant and cholinesterase inhibitory activities of methanolic fruit extract of Phyllanthus acidus. BMC Complement Altern Med, 2015,403 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Complement Altern Med
[23] Md Razibul Habib, Md Mominur Rahman, Adnan M, Abu H, Md Zulfiker, Muhammad EU and Mohammed AS. Evaluation of antioxidant, cytotoxic, antibacterial potential and phytochemical screening of chloroformextract of phyllanthus acidus. International Journal of Applied Biology and Pharmaceutical Technology, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Applied Biology andPharmaceutical Technology
[24] Muhammad FN, Junwei H, Arsalan A, Yang Y, Li M. and C Wan.Chemical Components and Biological Activities of the Genus Phyllanthus: A Review of the Recent Literature. Molecules, 2018, 23, 2567 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecules
[25] M Ismail, B Gururaj, I Shahid and H A Adamu. Anticancer Properties and Phenolic Contents of Sequentially Prepared Extracts from Different Parts of Selected Medicinal Plants Indigenous to Malaysia. Molecules, 2012, 5745–5756 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecules
[26] Nguyen TA, Duong TH, Le Pogam P, Beniddir MA, Nguyen HH, Nguyen TP, Do TM, Nguyen KP. Two new triterpenoids from the roots of Phyllanthus emblica, Fitoterapia, 2018, 140-144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fitoterapia

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
1 TỔNG QUAN (Trang 8)
Bảng 1.1: Bảng phân loại khoa học của cây chùm ruột (Phyllanthus acidus) - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Bảng 1.1 Bảng phân loại khoa học của cây chùm ruột (Phyllanthus acidus) (Trang 8)
1.1.3 Đặc điểm hình thái - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
1.1.3 Đặc điểm hình thái (Trang 10)
1.1.3 Đặc điểm hình thái - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
1.1.3 Đặc điểm hình thái (Trang 10)
Hình 1. 3: Lá chùm ruột [51] - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Hình 1. 3: Lá chùm ruột [51] (Trang 11)
Hình 1.2: Thân cây chùm ruột [62] - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Hình 1.2 Thân cây chùm ruột [62] (Trang 11)
Hình 1.4: Hoa cây chùm ruột [50] 1.1.3.4 Quả cây chùm ruột - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Hình 1.4 Hoa cây chùm ruột [50] 1.1.3.4 Quả cây chùm ruột (Trang 12)
Bảng 2.1: Hàm lượng chất dinh dưỡng cĩ trong 100g thịt quả [2], [43],[44] - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Bảng 2.1 Hàm lượng chất dinh dưỡng cĩ trong 100g thịt quả [2], [43],[44] (Trang 15)
Hình 2.1: Cấu trúc phân tử của acid gallic [59] - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Hình 2.1 Cấu trúc phân tử của acid gallic [59] (Trang 19)
Hình 2.3: Cấu trúc phân tử của Saponin [55] - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
Hình 2.3 Cấu trúc phân tử của Saponin [55] (Trang 22)
Một số hình ảnh về sản phẩm từ chùm ruột: - Tìm hiểu các hoạt chất sinh học của các bộ phận của cây chùm ruột và các ứng dụng của chúng
t số hình ảnh về sản phẩm từ chùm ruột: (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w