1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí

40 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • 4.1 Hoạt động khởi động (18)
  • 4.2 Hoạt động hình thành kiến thức (18)
  • 4.3 Hoạt động luyện tập (19)
  • 4.4 Hoạt động vận dụng (21)
  • 4.5 Hoạt động mở rộng, tìm tòi sáng tạo (24)
  • 5. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương Động học chất điểm có sử 24 dụng bài tập có nội dung thực tế ………………………………………… 6. Thực nghiệm sư phạm (26)
    • 6.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm (0)
    • 6.2 Nội dung thực nghiệm (34)
    • 6.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm (34)
    • 6.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm (35)
      • 6.4.1 Kết quả về mặt định tính (35)
      • 6.4.2 Kết quả về mặt định lượng (35)
  • Phần 3: Kết luận (0)
  • Tài liệu tham khảo (39)

Nội dung

Hoạt động khởi động

Hoạt động 1: Khởi động nhằm mục tiêu giúp học sinh nắm bắt các nội dung cơ bản của bài học và tạo tâm thế tích cực cho việc tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm thuyết trình và sử dụng đồ dùng trực quan, giúp phát triển năng lực cho học sinh Các năng lực cần được định hướng bao gồm khả năng xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức và điều chỉnh hành vi.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Chiếu hình ảnh cột mốc trên đường quốc lộc 1A.

Trên cột mốc có ghi Vinh - Quan sát

40 km Số ghi trên cột mốc - Suy nghĩ

PHẦN I: CƠ HỌC cho biết điều gì ? - Dự kiến câu trả lời:

Nhận xét: Ta đã chọn một Số ghi cho biết cột

HỌC CHẤT ĐIỂM cột cây số ở Vinh làm mốc mốc cách Vinh 40 Tiết 1 – Bài 1:

Vật làm mốc trong chuyển động cơ học có đặc điểm quan trọng và vai trò thiết yếu trong việc xác định vị trí và chuyển động của các đối tượng Hãy cùng tìm hiểu nội dung này trong bài học hôm nay để nắm rõ hơn về khái niệm và ứng dụng của vật làm mốc trong thực tiễn.

Hoạt động hình thành kiến thức

Bài 6: Tính tương đối của chuyển động Công thức cộng vận tốc

Trong hoạt động 2, chúng ta sẽ hình thành kiến thức về tính tương đối của chuyển động, bao gồm quỹ đạo và vận tốc Mục tiêu chính là giúp người học hiểu rõ sự tương đối trong việc xác định quỹ đạo và vận tốc của các đối tượng chuyển động.

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, cùng với phương pháp thuyết trình Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà còn nâng cao khả năng hợp tác, xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức và điều chỉnh hành vi Việc áp dụng những phương pháp này trong giảng dạy sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện và thích ứng tốt hơn với môi trường học tập và làm việc.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Tổ chức hoạt động - Thảo luận nhóm nhóm - Tổng hợp ý kiến cá

- Phát phiếu học tập nhân, thống nhất

- Quan sát, định - Trả lời hướng học sinh - Nhóm khác nhận xét, I Tính tương đối của bổ sung chuyển động

- Nhận xét, đánh giá - Nêu tính tương đối quỹ đạo của quỹ đạo, tính Hình dạng quỹ đạo của

Tính tương đối của vận tốc là một khái niệm quan trọng trong vật lý, giúp học sinh hiểu rằng vận tốc của một vật có thể thay đổi tùy thuộc vào hệ quy chiếu mà nó được quan sát Ví dụ, một chiếc xe đang di chuyển với vận tốc 60 km/h đối với mặt đất sẽ có vận tốc khác khi được quan sát từ một chiếc xe khác đang chạy song song Thực tế, sự khác biệt này có thể thấy rõ trong các tình huống như tàu hỏa di chuyển trên đường ray hoặc máy bay bay trên không trung Việc rút ra các kết luận về tính tương đối của vận tốc sẽ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích trong các tình huống thực tế.

Vận tốc của vật chuyển động đối với các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau.

Khi một toa tàu di chuyển với vận tốc 45 km/h, và người ngồi trong toa thả một vật xuống, cả người trong toa và người đứng bên đường sẽ quan sát vật rơi theo quỹ đạo khác nhau Người ngồi trong toa tàu sẽ thấy vật rơi thẳng xuống, trong khi người đứng bên đường sẽ thấy vật di chuyển theo quỹ đạo parabol do ảnh hưởng của vận tốc của tàu Đối với người ngồi trong toa, vật rơi vẫn giữ nguyên vị trí tương đối với họ, trong khi người đứng bên đường sẽ thấy vật di chuyển về phía trước do chuyển động của tàu.

Hoạt động luyện tập

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập Mục tiêu: Luyện tập củng cố kiến thức vật làm mốc, thời điểm, thời gian.

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, và kỹ thuật khăn trải bàn Những phương pháp này không chỉ giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà còn nâng cao khả năng hợp tác, xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức, điều chỉnh hành vi và tư duy sáng tạo của học sinh.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Tổ chức hoạt động nhóm Câu 1:

- Phát phiếu học tập a.Thời gian tàu chạy từ

- Quan sát, định ga Hà Nội đến ga Vinh hướng học sinh Δt = tvinh – t Hà Nội

- Câu hỏi định hướng: = 4h53 phút

+ Bảng giờ tàu cho biết

- Thảo luận nhóm b Thời gian tàu chạy từ tàu chạy theo hướng Hà Nội đến Huế nào ? xuất phát ở đâu?

+ Thời gian liên hệ với Δt = tHuế – t Hà Nội thời điểm như thế nào ? nhân, thống nhất = 12h05 phút

+ Mốc thời gian ứng Chọn gốc thời gian ở hà với thời điểm nào ?

+ Để xác định vị trí của - Nhóm khác nhận xét, Thời điểm tàu đến Huế vật ta làm thế nào ? bổ sung t = 12h05’

Trong câu hỏi, vị trí của hũ vàng được xác định, nhưng người con lại không rõ các đại lượng cần thiết để tìm ra hũ vàng do chưa biết vật làm mốc.

(bắt đầu đi từ đâu)

- Nhận xét, đánh giá Nhận xét: Khi xác định vị trí việc chọn vật làm môc là rất qua trọng.

Bảng giờ tàu Thống Nhất Bắc Nam cho thấy thời gian di chuyển từ ga Hà Nội đến ga Vinh Đoàn tàu mất khoảng thời gian cụ thể để hoàn thành lộ trình này Nếu lấy thời điểm xuất phát từ ga Hà Nội làm mốc, ta có thể xác định thời gian tàu đến Huế dựa trên lịch trình đã được công bố.

Một truyện dân gian kể rằng, khi một phú ông qua đời, ông để lại cho con trai mình một hũ vàng chôn trong khu vườn rộng cùng với một mảnh giấy chỉ dẫn Mảnh giấy ghi rõ: đi về phía đông 23 bước chân, rẽ phải 4 bước chân và đào sâu 3 mét Câu hỏi đặt ra là liệu người con có thể tìm được hũ vàng theo chỉ dẫn này hay không?

Hà Nội 19 giờ 00 phút Nam Định 20 giờ 56 phút Thanh Hóa 22 giờ 31 phút

Vinh 0 giờ 53 phút Đồng Hới 4 giờ 42 phút Đông Hà 6 giờ 44 phút

Chuyến đi từ Huế lúc 8 giờ 05 phút sẽ đến Đà Nẵng vào lúc 10 giờ 54 phút, tiếp theo là Tam Kỳ lúc 12 giờ 26 phút, Quảng Ngãi lúc 13 giờ 37 phút, Diêu Trì lúc 16 giờ 31 phút, Tuy Hòa lúc 18 giờ 25 phút, Nha Trang lúc 20 giờ 26 phút, Tháp Chàm lúc 22 giờ 05 phút và cuối cùng là Sài Gòn vào lúc 4 giờ 00 phút.

Hoạt động vận dụng

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng Mục tiêu: Vận dụng các công thức rơi tự do để giải các bài tập cơ bản.

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm dạy học nhóm và kỹ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bàn, nhằm phát triển năng lực cho học sinh Những năng lực cần thiết được định hướng bao gồm khả năng giải quyết vấn đề, hợp tác, xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức, điều chỉnh hành vi và tư duy sáng tạo.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Tổ chức hoạt động - Thảo luận nhóm theo Tóm tắt nhóm định hướng của giáo h = 250 m

- Phát phiếu học tập viên Vật rơi tự do g = 9,8 m/s 2

- Quan sát, định Tính hướng học sinh - Tổng hợp ý kiến cá a t r = ?

- định hướng học sinh nhân, thống nhất

Bước 2: Xác định mối Giải quan hệ dữ kiện và đại a Thời gian rơi lượng cần tìm: - Trả lời t = √ = 7,14 s

+ Xác định tính chất chuyển động của vật - Nhóm khác nhận xét, b Vận tốc ngay khi

+ Rút ra mối quan hệ thời bổ sung bắt gian rơi, vận tốc với độ cao h như thế nào ? v = g.t = 70 m/s

Bước 3: Rút ra kết quả cần = 252 km/h tìm

Dựa trên các mối liên hệ đã được nhận xét, chúng ta có thể thấy rằng việc xác lập có thể giúp biến đổi vận tốc một cách đáng kể Qua các phép tính, có thể chứng minh rằng khi Sprinz thực hiện thao tác rút ra đại lượng cần tìm, bóng sẽ được điều khiển bằng găng tay.

Bước 4: Kiểm tra, nhận xét quả bóng đã hất văng cái kết quả găng tay của anh và đập

Hãy kiểm tra xem bạn đã trả lời đầy đủ 12 câu hỏi chưa, đồng thời xem xét các trường hợp liên quan đến hàm trên và 5 tình huống chưa được giải quyết Đặc biệt chú ý đến vấn đề răng miệng và tình trạng ngất xỉu.

+ Tính toán có đúng không, có phù hợp với thực tế không ?

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

Năm 1939, Joe Sprinz từ câu lạc bộ bóng chày San Francisco đã cố gắng phá kỷ lục bắt quả bóng thả từ độ cao 250 m bằng một khí cầu nhỏ Để tính thời gian rơi của quả bóng và vận tốc ngay trước khi bị bắt, ta sẽ bỏ qua lực cản của không khí.

Bài 5: Chuyển động tròn đều

Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng nhằm mục tiêu giúp học sinh áp dụng các công thức chuyển động tròn đều để giải quyết các bài tập cơ bản Phương pháp dạy học bao gồm dạy học nhóm, hoạt động cá nhân và thuyết trình Định hướng phát triển năng lực của học sinh bao gồm giải quyết vấn đề, hợp tác, xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức, điều chỉnh hành vi và tư duy sáng tạo.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Tổ chức hoạt động nhóm

- Quan sát, định hướng học sinh

Bước 1: Tóm tắt đề m = 83,6 kg

Bước 2: Xác định mối ΔS = 32187 km quan hệ dữ kiện và đại

Quỹ đạo của vệ tinh có đặc điểm là hình tròn với bán kính xác định, trong đó tần số giáo f = 40002 MHz Để tính toán các đại lượng như vận tốc (v) và gia tốc (a), chúng ta cần xác định các công thức phù hợp Cụ thể, vận tốc có thể tính bằng công thức v = ω * r, trong đó ω là tần số góc Gia tốc (a) cũng có thể được tính thông qua các đại lượng đã cho Hệ chuyển động của chất điểm trong quỹ đạo tròn đều cần được phân tích để hiểu rõ hơn về các yếu tố liên quan.

Bước 3: Rút ra kết quả cần - Trả lời r = = 5125318 m tìm - Nhóm khác nhận xét,

Từ các mối liên hệ đã bổ sung về tốc độ dài, chúng ta có thể tính toán tốc độ v = 5474 m/s Để xác định tốc độ góc, ta sử dụng công thức ω = 2πf, trong đó f là tần số.

Bước 4: Kiểm tra, nhận xét = 251212,6 rad/s kết quả

+ Kiểm tra xem đã trả lời b Gia tốc hướng tâm hết câu hỏi chưa, xét hết a ht = r.ω 2 = 3,234.10 17 các trường hợp chưa ? m/s 2

+ Tính toán có đúng không, có phù hợp với thực tế không ?

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

Vào ngày 4/10/1957, kỷ nguyên không gian chính thức bắt đầu khi các nhà khoa học Liên Xô phóng Sputnik, vệ tinh nhân tạo đầu tiên của nhân loại từ Kazakhstan Với kích thước tương đương quả bóng rổ và trọng lượng khoảng 83,6 kg, Sputnik đã hoàn thành quỹ đạo 31.187 km quanh trái đất trong khoảng 98 phút Vệ tinh này được trang bị máy phát radio hoạt động trên tần số.

40002 MHz. a Tính tốc độ dài và tốc độ góc của vệ tinh. b Tính gia tốc hướng tâm của vệ tinh.

Hoạt động mở rộng, tìm tòi sáng tạo

Bài 6: Tính tương đối của chuyển động Công thức cộng vận tốc

Hoạt động 5: Khám phá và sáng tạo nhằm mục tiêu mở rộng kiến thức về cộng vận tốc và giải thích các tình huống thực tế liên quan.

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm dạy học nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, cùng với kỹ thuật khăn trải bàn Những phương pháp này không chỉ giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà còn nâng cao khả năng hợp tác, xử lý tình huống, giao tiếp, nhận thức, điều chỉnh hành vi và tư duy sáng tạo của học sinh Việc áp dụng các phương pháp này trong giảng dạy sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện và linh hoạt trong học tập.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Tổ chức hoạt động - Thảo luận nhóm theo - Khi lặng gió người nhóm định hướng giáo viên đứng ở mặt đất thấy giợt

- Phát phiếu học tập mưa rơi thẳng đưng.

- Quan sát, định - Tổng hợp ý kiến cá Người ngồi trên xe máy hướng học sinh nhân, thống nhất bị giọt nước mưa hắt vào

Bài tập này giải thích hiện tượng mưa qua việc phân tích quỹ đạo của giọt nước Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh nhận diện hai quỹ đạo khác nhau mà giọt nước mưa có thể tạo ra.

Bước 1: Tìm hiểu đề bài cho là vô lí. nắm vững giả thuyết bài - Nhóm khác nhận xét, tập bổ sung - Điều này được giải

+ Tóm tắt quyết khi vận dụng tính

Bài tập chuyển ngôn ngữ tương đối của quỹ đạo trong ngôn ngữ vật lý giúp hình dung rõ ràng về hiện tượng vật lý Qua đó, người học có thể xác định vận tốc của giọt mưa đối với người ngồi, từ đó nâng cao hiểu biết về chuyển động và tương tác giữa các vật thể.

Bước 2: Phân tích hiện trên xe tƣợng

⃗⃗⃗⃗⃗⃗ vận tộc giọt mưa so

Nghiên cứu các dữ kiện ban đầu để xác định sự tồn tại của đất khi có lăng gió liên quan đến các khái niệm và định luật vật lý, đồng thời xem xét vận tốc của người so với mặt đất.

Khi người đứng trên mặt đất quan sát giọt mưa, vận tốc của giọt mưa đối với người ngồi trên xe đang chạy sẽ khác biệt so với người đi bộ Điều này dẫn đến việc giọt mưa có quỹ đạo chuyển động khác nhau tùy thuộc vào vận tốc của người quan sát.

Bước 3: Xây dựng lập luận và suy luận kết quả.

+ Thiết lập mối quan hệ

- ⃗⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗⃗ một hiện tượng cụ thể với một số đặc tính sự vật hay định luật vật lí.

+Trong hệ quy chiếu gắn với xe thì vận tốc của các

⃗⃗⃗⃗⃗⃗ giọt mưa có hướng như thế nào ?

Kết quả phân tích cho thấy giọt nước phù hợp với hiện tượng mưa rơi xiên, đồng thời cũng xác nhận rằng giọt nước có thể hắt vào mặt người đi xe.

Khi đi xe máy trong mưa, chúng ta thường cảm nhận các giọt mưa rơi nghiêng vào mặt, ngay cả khi thời tiết không có gió Điều này dường như vô lý, vì lẽ ra khi không có gió, giọt mưa phải rơi thẳng đứng Tuy nhiên, hiện tượng này có thể được giải thích bởi sự chuyển động của xe và tác động của không khí xung quanh, khiến cho các giọt mưa bị lệch hướng và rơi vào mặt người lái.

Thiết kế một số tiến trình dạy học chương Động học chất điểm có sử 24 dụng bài tập có nội dung thực tế ………………………………………… 6 Thực nghiệm sư phạm

Nội dung thực nghiệm

- Tìm hiểu thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Quá trình thực nghiệm thực hiện song song ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Lớp thực nghiệm được giảng dạy bởi giáo viên theo giáo án phù hợp với tinh thần của đề tài nghiên cứu, trong khi lớp đối chứng được giảng dạy theo giáo án thông thường mà giáo viên thường sử dụng.

- Giáo viên quan sát mức độ chú ý, tập trung, hứng thú của học sinh trong các bài học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề.

- Trao đổi với học sinh sau mỗi giờ học nhằm kiểm chứng nhận xét của giờ học.

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Đôi tượng thực nghiệm sư phạm

Lớp Sĩ số Điểm đầu vào Nhận xét

10A7 41 Từ 22,9 đến 34,7 Lớp thực nghiệm và lớp đối

(Thực chứng đều học khối A. Điểm trúng tuyển đầu vào nghiệm) hai lớp tương đương nhau.

Trong chương 1 “Động học chất điểm”, lớp thực nghiệm áp dụng giáo án theo đề tài, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông qua các bài tập thực tế Ngược lại, lớp đối chứng được dạy theo giáo án truyền thống mà giáo viên đã sử dụng trước đó.

- Giáo viên quan sát mức độ chú ý, tập trung, hứng thú của học sinh trong các bài học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề.

Kết quả thực nghiệm sư phạm

6.4.1 Kết quả về mặt định tính

Thông qua quá trình theo dõi trong các giờ học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi có những nhận xét sau:

Học sinh lớp thực nghiệm thể hiện khả năng phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề tốt hơn so với học sinh lớp đối chứng Trong khi học sinh lớp đối chứng gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức vào tình huống mới, học sinh lớp thực nghiệm có khả năng tự học, tìm tòi và độc lập suy nghĩ vượt trội hơn, cả về bề rộng lẫn bề sâu của kiến thức.

Trong lớp thực nghiệm, việc giảng dạy theo giáo án thiết kế đã tạo nên sự hứng thú cho học sinh, khiến các em chăm chỉ phát biểu và thể hiện tính tự lực cao trong các hoạt động nhận thức Học sinh cũng cho thấy khả năng nhạy bén và tập trung tư duy tốt khi tiếp cận các bài toán nhận thức.

Lớp đối chứng tiếp nhận kiến thức một cách thụ động qua sách giáo khoa, dẫn đến hiệu quả học tập không cao như lớp thực nghiệm Hơn nữa, khả năng thực hành và áp dụng kiến thức vào thực tế của học sinh cũng rất hạn chế.

6.4.2 Kết quả về mặt định lƣợng

- Kết quả bài kiểm tra

Lớp Tổng số Điểm học sinh 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Lớp Sĩ số Xếp loại Kém Yếu Trung Khá Giỏi bình Điểm 0;1;2 3; 4 5;6 7;8 9;10

Thực 41 Học sinh 0 2 11 17 11 nghiệm % 0 4,9 26,8 41,5 26,8 Đối 41 Học sinh 1 4 16 15 5 chứng % 4,9 9,8 39 36,6 9,7

- Biểu đ xếp loại kiểm tra

Kém Yếu Trung bình khá Giỏi

+ Số học sinh đạt điểm trung bình trở lên của lớp thực nghiệm (39 em chiếm

95,1%) cao hơn lớp đối chứng ( 36 em chiếm 87,8%).

+ Số học sinh khá giỏi lớp thực nghiệm (28 em chiếm 68,3%) cao hơn lớp đối chứng (20 em chiếm 48,8%).

Như vậy ở kết quả định tính và kết quả định lượng đều cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có kết quả học tập tốt hơn lớp đối chứng.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi kết luận rằng đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế Đề tài đã phát triển 18 bài tập thực tế cho chương "Động học chất điểm" trong chương trình vật lý 10, cùng với 6 hoạt động dạy học và một tiến trình dạy học, nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của học sinh.

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm với lớp học áp dụng giáo án thiết kế, chúng tôi nhận thấy học sinh thể hiện sự tích cực, chủ động và sáng tạo trong các hoạt động nhận thức Đặc biệt, học sinh tỏ ra hứng thú với những bài tập có nội dung thực tế và mong muốn vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn Đề tài này góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra, đồng thời phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách và năng lực áp dụng tri thức, nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp.

Trong quá trình viết đề tài, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu về giảng dạy và nghiên cứu khoa học Đề tài tập trung vào bài tập thực tế của chương "Động học chất điểm" trong chương trình vật lý lớp 10 Qua thực nghiệm sư phạm, tôi đã chứng minh được tính hiệu quả của đề tài, đồng thời cho thấy khả năng mở rộng sang các phần khác của chương trình vật lý phổ thông.

Trong quá trình thực hiện đề tài, không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý từ đồng nghiệp và quý thầy cô để hoàn thiện hơn Điều này sẽ giúp đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong năm học mới Xin chân thành cảm ơn!

Th n 3 nă 2021 Người viết sáng kiến

1 Lương Duyên Bình Vật lí 10 Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

2 Lương Duyên Bình Bài tập vật lí 10 Nhà xuất bản giáo dục.

3 Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế h n h học vật lí ở t ng trung học phổ thông Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội. y

4 David Halliday – Robert Resnick – Jearl Walker ở vật lý tậ

1 học Nhà xuất bản giáo dục.

5 Nguyễn Thúc Cảnh Bài báo “Nghiên c u xây dựng h th ng bài tập có n i dung thực tế trong gi ng d học cho học sinh trung học phổ thông” Tạp chí khoa học và công nghệ.

Ngày đăng: 01/12/2021, 05:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức: Tính tương đối của chuyển động  Mục tiêu: Hình thành kiến thức tính tương đối của quỹ đạo, tính tương đối của - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí
2 Hình thành kiến thức: Tính tương đối của chuyển động Mục tiêu: Hình thành kiến thức tính tương đối của quỹ đạo, tính tương đối của (Trang 18)
Bảng giờ tàu - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí
Bảng gi ờ tàu (Trang 21)
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí
2 Hình thành kiến thức Mục tiêu: (Trang 27)
Bảng giờ tàu - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí
Bảng gi ờ tàu (Trang 33)
Bảng giờ tàu - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí
Bảng gi ờ tàu (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w