ĐỀ CƯƠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (LÝ THUYẾT + BÀI TẬP) ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ĐỀ CƯƠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (LÝ THUYẾT + BÀI TẬP) ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ĐỀ CƯƠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (LÝ THUYẾT + BÀI TẬP) ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Phân tích vai trò của HTTT quản lý trong tổ chức, DN? Vì sao nói HTTT quản lý có vai trò quan trọng trong các tổ chức hiện nay? Hãy giải thích?
Hiện nay, các tổ chức và doanh nghiệp đang sử dụng hệ thống thông tin ở mọi cấp quản lý để cung cấp báo cáo liên tục và chính xác Hệ thống này không chỉ là công cụ hỗ trợ mà còn trở thành vũ khí chiến lược giúp tổ chức giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường và duy trì những thế mạnh hiện có Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chiến lược, đồng thời làm cầu nối giữa tổ chức với môi trường quyết định và hệ thống tác nghiệp.
Vai trò của nó được thể hiện qua 2 mặt bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:
Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu từ môi trường bên ngoài và truyền tải thông tin từ doanh nghiệp ra bên ngoài Các loại thông tin được thu thập bao gồm giá cả, nguồn lao động, và thị hiếu của người tiêu dùng.
Nội bộ doanh nghiệp đóng vai trò như một cây cầu kết nối các bộ phận, giúp thu thập và cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị nhằm thực hiện các mục tiêu khác nhau mà doanh nghiệp đề ra.
Hệ thống thông tin hiện nay đóng vai trò quan trọng trong các tổ chức, giúp doanh nghiệp phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu cũng như sức cạnh tranh trên thị trường Nó có ba vai trò chính hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp và tổ chức.
- Hỗ trợ cả thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Hỗ trợ việc ra quyết định
- Hỗ trợ trong các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh
Hệ thống thông tin Marketing là một tập hợp các công cụ và quy trình thu thập, phân tích và phân phối thông tin liên quan đến thị trường và khách hàng, nhằm hỗ trợ quyết định chiến lược cho các tổ chức và doanh nghiệp Đặc trưng của hệ thống này bao gồm khả năng cung cấp dữ liệu chính xác, kịp thời và có thể truy cập dễ dàng Việc ứng dụng hệ thống thông tin Marketing tại Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi như tối ưu hóa quy trình ra quyết định, nâng cao hiệu quả tiếp thị và cải thiện mối quan hệ với khách hàng Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với khó khăn như chi phí đầu tư ban đầu cao, thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng và sự chậm trễ trong việc thích ứng với công nghệ mới.
HTTT Marketing là hệ thống chuyên thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu từ cả nội bộ lẫn bên ngoài, cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý Hệ thống này hỗ trợ trong việc nghiên cứu marketing, giúp đưa ra quyết định về mục tiêu, chiến lược và kế hoạch marketing, từ đó mang lại dịch vụ tiện lợi nhất cho khách hàng.
- Mục tiêu của HTTT marketing nhằm thoả mãn nhu cầu và ý muốn KH.
- Các chức năng cơ bản:
+ Xác định khách hàng hiện tại
+ Xác định khách hàng tương lai
+ xác định nhu cầu của khách hàng
+ lập kế hoạch phát triển sp và dv để đáp ứng nhu cầu KH
+ định giá sp và dv
+ phân phối sp và dv đến KH.
- HTTT marketing gồm 4 hệ thống con:
+ hệ thống báo cáo nội bộ
+ hệ thống thu thập thông tin marketing bên ngoài
+ hệ thống nghiên cứu marketing
+ hệ thống phân tích thông tin marketing.
- Dưới góc độ quản lý HTTT marketing cũng được phân thành 3 mức: tác nghiệp, chiến thuật và chiến lược.
Hệ thống xử lý giao dịch (TPS) là một công cụ quan trọng trong quản lý thông tin, giúp ghi nhận và xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác TPS có những đặc trưng nổi bật như tính tự động hóa cao, khả năng xử lý đồng thời nhiều giao dịch và độ tin cậy cao Những lợi ích mà TPS mang lại cho tổ chức và doanh nghiệp bao gồm việc tăng cường hiệu quả hoạt động, giảm thiểu sai sót trong quá trình ghi nhận dữ liệu, và cung cấp thông tin kịp thời để hỗ trợ ra quyết định Sự hiện diện của TPS giúp tổ chức tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hệ thống xử lý giao dịch (TPS) là một loại hệ thống thông tin chuyên dụng, có nhiệm vụ thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến các giao dịch nghiệp vụ.
Ví dụ: hệ thống thu ngân ở siêu thị, hệ thống bán vé máy bay, hệ thống rút tiền tự dộng,
- Liên kết chặt chẽ với các chuẩn và các quy chuẩn
- Thao tác trên dữ liệu chi tiết
- Dữ liệu trong TPS diễn tả đúng những gì xảy ra
- Chỉ cung cấp một vài thông tin quản lý đơn giản.
Lợi ích: Duy trì tính đúng đắn và tức thời cho cơ sở dữ liệu
Sự cố của hệ thống xử lý giao dịch trong vài giờ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến các bên liên quan Hệ thống này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu cho các hệ thống thông tin khác, như hệ thống thông tin quản lý và hệ thống hỗ trợ ra quyết định Nó giúp doanh nghiệp thực hiện và theo dõi các giao dịch hàng ngày, đồng thời thu thập và lưu trữ số liệu giao dịch, kiểm soát các quyết định được đưa ra trong quá trình giao dịch.
Câu 35.Trình bày khái niệm và đặc trưng của hệ thống hỗ trợ ra quyết định
- DSS? Phân tích những lợi ích mà hệ thống DSS mang lại cho tổ chức? (280)
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) là một công cụ tương tác quan trọng, cung cấp thông tin, mô hình và công cụ xử lý dữ liệu nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định, bao gồm các quyết định có cấu trúc, bán cấu trúc và không có cấu trúc.
- CSDL: tập hợp các dữ liệu được tổ chức sao cho dễ dàng truy cập.
- Hệ thống phần mềm hỗ trợ quyết định: cho phép người sd can thiệp vào CSDL và cơ sở mô hình.
Hệ thống này mang lại tính linh hoạt và mềm dẻo, cho phép người dùng dễ dàng tương tác với máy móc Ngay cả những nhà quản lý không có nhiều kinh nghiệm về công nghệ thông tin cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả.
- Hệ thống luôn chú ý đến kết quả giải quyết vấn đề ở thời điểm hiện tại và các kết quả mang tính dự báo.
* Những lợi ích mà hệ thống DSS mang lại cho tổ chức:
Các yếu tố đánh giá Kết quả khi sử dụng DSS
Số lượng phương án xem xét phân tích độ nhanh nhạy và hiệu quả hơn, tăng số phương án xảy ra. Đáp ứng nhanh hơn.
Nghiệp vụ Thấy được các quan hệ nghiệp vụ của toàn hệ thống
Các tình huống của hệ thống
Dễ điều chỉnh mô hình, dễ xem xét thay đổi
Phân tích dữ liệu Có thể thực hiện các phân tích phi chính quy.
Học tập và hiểu biết Nhận diện các tài nguyên chưa tận dụng.
Vạch ra cách tiếp cận mới.
Truyền thống Giải thích tính hợp lý và cải thiện truyền thống.
Kiểm soát Tiêu chuẩn hoá các thủ tục tính toán
Chi phí Giảm công việc hành chính, tiết kiệm chi phí hành chính.
Quyết định Đưa ra quyết định tốt hơn.
Khả năng làm việc Theo nhóm
Nguồn tài nguyên Sử dụng tài nguyên tốt hơn.
Phân loại HTTT theo chức năng nghiệp vụ bao gồm các HTTT con nào?
Phân loại hệ thống thông tin quản lý theo chức năng nhiệm vụ bao gồm:
Hệ thống thông tin marketing là công cụ quan trọng hỗ trợ quản lý trong các hoạt động như phát triển sản phẩm, phân phối, định giá, thực hiện khuyến mãi và dự báo bán hàng Hệ thống này thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, xử lý thông tin và cung cấp những kiến thức hữu ích cho nhà quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống thông tin tài chính, kế toán là công cụ quan trọng giúp quản lý, kiểm soát và kiểm toán nguồn lực tài chính cũng như hoạt động kế toán của tổ chức, doanh nghiệp Đây là một trong những hệ thống thông tin lâu đời và phổ biến nhất, cho phép ghi chép toàn bộ chứng từ và hóa đơn, đồng thời tạo lập các báo cáo về giao dịch và các sự kiện tài chính khác của tổ chức, doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin sản xuất, kinh doanh là công cụ thiết yếu để quản lý và kiểm soát nguồn lực trong tổ chức Nó cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, theo dõi và kiểm tra các hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Hệ thống thông tin quản trị nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp, vì nó liên quan đến hầu hết các phòng ban chức năng Hệ thống này thực hiện phân tích và lập kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới, phân công công việc và các hoạt động khác liên quan đến nhân sự Ngoài ra, nó còn hỗ trợ lập kế hoạch, ra quyết định về nhân sự, dự báo, phân tích và thống kê, giúp tối ưu hóa quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức.
Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng là một giải pháp tích hợp các ứng dụng nhằm hỗ trợ công việc văn phòng trong tổ chức và doanh nghiệp Các ứng dụng này được thiết kế để giúp soạn thảo tài liệu, phân tích công văn giấy tờ, và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả.
Câu 37 Phân tích vai trò của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp?
-Tạo ra các báo cáo thường xuyên và các nghiên cứu đặc biệt khi cần thiết.
- Kết hợp các số liệu cũ và mới để cung cấp các thông tin cập nhật và xác định các xu hướng thị trường.
- Phân tích số liệu (dùng các mô hình toán học).
Hệ thống thông tin Marketing giúp nhà quản lý trả lời các câu hỏi "Nếu…thì…?", chẳng hạn như "Nếu công ty giảm giá 10% thì doanh số sẽ tăng bao nhiêu?" Với sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối mạng dễ dàng, hệ thống này mang lại tiềm năng lớn cho các nhà quản trị Marketing Một hệ thống thông tin Marketing dựa trên mạng máy tính có thể cung cấp nhanh chóng các thông tin cần thiết với chi phí thấp Giá trị và thành công của hệ thống này phụ thuộc vào ba yếu tố chính.
+ bản chất và chất lượng của các số liệu sẵn có.
+ độ chính xác và tính hiện thực của các mô hình và kỹ thuật phân tích các số liệu.
+ mối quan hệ công tác giữa nhà khai thác HTTT và các nhà quản lý Marketing sd thông tin.
Phân tích vai trò của hệ thống thông tin Tài chính – Kế toán trong hoạt động của tổ chức, DN?
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp
- Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính của doanh nghiệp
- Quản trị các hệ thống kế toán, chuẩn bị các bảng kê và báo cáo tài chính
- quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn
- quản trị công nợ khách hàng
- tính và chi trả lg, quản lý quỹ lg, tài sản, thuế hàng hóa và các loại thuế khác
- quản trị bảo hiểm thích đáng cho công nhân viên và tài sản doanh nghiệp
- hỗ trợ quá trình kiểm toán, nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính và bảo vệ vốn đầu tư
- đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn cho các khoản đầu tư đó
- quản lý dòng tiền của doanh nghiệp
Chu trình tiêu thụ: ghi chép các sự kiện pháp sinh liên quan đến vấn đề tạo doanh thu
Chu trình cung cấp: ghi chép các sự kiện phát sinh liên quan đến qua trình mua hàng hay dịch vụ
Chu trình sản xuất: ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến
1 sự kiện kinh tế, vật liệu hoạc chi phí sản xuất chung để tạo thành sản phẩm, dịch vụ.
Chu trình tài chính: ghi chép kế toán liên quan đến các sự kiện huy động và quản lý các nguồn vốn quỹ, kể cả tiền mặt
Chu trình báo cáo tài chính: thực hiệ các báo cáo về nguồn tài chính, các kết quả đạt được từ việc sử dụng nguồn tài chính này.
Câu 39 Phân tích vai trò của hệ thống thông tin sản xuất trong hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp? (303)
-Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố sx khác.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu
- Tìm kiếm nhân công phù hợp, mặt bằng nhà xưởng và các thiết bị sx.
- Hoạch định nhu cầu NVL, nhân công, nhà xưởng và thiêt bị sx.
- Kiểm tra chất lượng sp và dv đầu ra.
- Kiểm tra và theo dõi việc sd và chi phí các nguồn lực cần thiết.
- Trợ giúp quá trình quản lý hh dự trữ.
- Kiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào/ đầu ra của quá trình sx.
- Dự trữ và giao/ nhận hàng dự trữ.
- Hoạch định và theo dõi năng lực sx.
- Thiết kế các sp và dv.
- Hoạch định các điều kiện sx.
- Phân chia nguồn nhân lực.
- Kiêm tra kế hoạch sx.
- Tìm kiếm các công nghệ sd trong sx.
- Tiết kế sp và công nghệ.
Phân tích vai trò của HTTT hỗ trợ ra quyết định - DSS trong hoạt động của tổ chức, DN?
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) là một công cụ tương tác cung cấp thông tin, mô hình và các công cụ xử lý dữ liệu nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định, bao gồm các quyết định có cấu trúc, bán cấu trúc và không có cấu trúc, thông qua sự kết hợp giữa phán xét của con người và khả năng xử lý thông tin của máy tính.
Hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định hiệu quả khi đối mặt với những tình huống phức tạp, mà không thể chỉ dựa vào các công cụ máy tính hay phương pháp định lượng.
- Hỗ trợ cung cấp hầu hết thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời, chính xác của nhà quản lý.
- Hỗ trợ trực tiếp các dạng quyết định đặc trưng, kiểu quyết định và các nhu cầu riêng biệt của mỗi nhà quản lý.
- Thu thập các dữ liệu từ bên trong và cả bên ngoài, xử lý bằng các thao tác chính xác, tối ưu.
Công ty TNHH Nội thất A chuyên cung cấp các mặt hàng trang trí nhà và nội thất, với hàng hóa nhập từ nhiều nguồn trong và ngoài nước Mỗi lô hàng đều có phiếu nhập và giấy tờ xuất xứ Công ty thanh toán cho nhà cung cấp theo thỏa thuận, có thể trả nhiều lần hoặc một lần cho nhiều phiếu nhập Hàng hóa được bán dưới hình thức bán sỉ theo đơn đặt hàng và bán lẻ qua hóa đơn Khách hàng đặt hàng cần điền yêu cầu và gửi cho bộ phận bán hàng, trong khi khách mua lẻ không cần đặt hàng trước và thanh toán ngay khi nhận hàng Phiếu thu được sử dụng để thu tiền công nợ và doanh thu bán hàng Nhân viên hàng tháng tạo báo cáo thống kê về tình hình hàng hóa, công nợ của khách hàng và nhà cung cấp để trình lên cấp trên.
Tác nhân bên ngoài trong hệ thống bao gồm nhà cung cấp, khách hàng và ban giám đốc Các kho dữ liệu quan trọng bao gồm phiếu nhập kho, giấy tờ xuất xứ hàng hóa, đơn đặt hàng, phiếu giao hàng, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, sổ nợ Ngoài ra, báo cáo sơ đồ và biểu đồ phân cấp chức năng cùng với biểu đồ luồng dữ liệu ở mức ngữ cảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý thông tin trong hệ thống.
-Vẽ sơ đồ/biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống quản lý kinh doanh các mặt hàng trang thiết bị, nội thất
1 nhập hàng 2 bán hàng 3 báo cáo
1 nhập hàng nhập số lượng ghi sổ về phiếu nhập hàng và xuất xứ hh thanh toán
2 bán hàng bán sỉ bán lẻ 3 thanh toán Đơn đặt hàng
Quản lý hđkd các trang tb nội thất
Thông tin ncc Nhà cung cấp
Khách hàng Phiếu giao hàng+hóa đơn
Phiếu thu t Phiếu giao hàng & hđơn
-Vẽ sơ đồ/ biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống Nhập hàng
Giấy nhập hàng và xuất xứ hợp đồng Đơn đh
Trả tiền hóa đơn Hợp đồng đơn đh
Trả tiền phiếu thu phiếu giao
Cung cấp t ncc Chọn ncc
Hđ xem xét Yêu cầu
Kq thực hiện hđ bcao
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ A cung cấp dịch vụ cho thuê ô tô với nhiều loại xe từ 4 chỗ đến 45 chỗ Khách hàng làm việc với bộ phận kế toán để thực hiện thủ tục thuê xe, bao gồm việc cung cấp chứng minh thư hoặc hộ khẩu, giấy giới thiệu từ cơ quan, và đặt cọc 50% tiền thuê Sau khi hoàn tất, khách nhận xe theo hợp đồng đã ký Nếu khách hàng muốn hủy hợp đồng, sẽ phải chịu phí 10% tổng số tiền thuê Khi trả xe, lái xe sẽ kiểm tra hợp đồng và hóa đơn thanh toán, đồng thời ghi nhận tình trạng xe cho thuê và cập nhật báo cáo cho giám đốc Các tác nhân ngoài của hệ thống bao gồm khách hàng, trong khi các kho dữ liệu chính là hợp đồng, chứng minh thư, giấy giới thiệu, hóa đơn, sổ xe, báo cáo và bảng giá xe.
-Vẽ sơ đồ/biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống quản lý hđ cho thuê xe
1 cho thuê 2 giao xe 3.hủy hđ 4 nhận xe 5.báo cáo
1 cho thuê hợp đồng hóa đơn thanh toán trước 50% ghi sổ xe
2.giao xe kiểm tra lại hđ và hóa đơn thực hiện hđ 3 ghi sổ xe ra
3 hủy hđ thanh toán 10% và trả lại tiền 3 ghi sổ xe
4 nhận xe thanh toán 50% và kí nhận hóa đơn kết thúc hđồng
-Vẽ sơ đồ/biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh của hệ thống
-Vẽ sơ đồ/biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống
Hủy hđồngNhận lại xe
-Vẽ sơ đồ/ biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống
Cho thuê tr trả tiền 50% Cmt/shk/gt hợp đồng hóa đơn sổ xe
Hợp đồng hóa đơn sổ xe
Chuẩn bị xe Cho thuê Cập nhật sổ xe
Thanh toán và hủy hđ Yêu cầu hủy xe
Khách hàng Trả xe Công ty
Quản lý hoạt động cửa hàng đồ ăn nhanh bao gồm việc tiếp nhận hàng hóa từ các đại lý dựa trên phiếu yêu cầu của bộ phận pha chế Tất cả mặt hàng nhập về đều được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt và đối chiếu với phiếu yêu cầu mua hàng trước khi ghi hóa đơn nhập hàng cho bộ phận kế toán Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu, thông tin sẽ được phản hồi đến đại lý để giải quyết Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thanh toán cho các đại lý và lập phiếu chi cho nhà cung cấp Khi khách hàng vào cửa hàng, nhân viên phục vụ sẽ cung cấp Menu để khách lựa chọn đồ ăn và thức uống Phiếu yêu cầu từ khách sẽ được chuyển cho bộ phận nấu và pha chế, từ đó nhân viên phục vụ sẽ mang đồ ăn, thức uống đến cho khách và tính tiền Nếu nhận thấy mặt hàng nào sắp hết, bộ phận nấu và pha chế sẽ yêu cầu chủ cửa hàng nhập hàng mới.
Dựa vào hóa đơn và số lượng thực tế, bộ phận phục vụ chuyển thông tin cho bộ phận kế toán để quản lý các thanh toán với khách hàng Bộ phận kế toán thực hiện việc viết phiếu thu và lưu sổ theo dõi hàng ngày, đồng thời thống kê và báo cáo hàng tháng cho chủ cửa hàng Để thực hiện các yêu cầu, cần xác định các tác nhân bên ngoài và các kho dữ liệu của hệ thống Tiếp theo, cần vẽ sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống, sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh, sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, và sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống.
- Phiếu yêu cầu - Phiếu thu
- Hoá đơn nhập hàng - Phiếu yêu cầu của kh
- Sổ theo dõi hàng - Phiếu chi
- Hoá đơn bán hàng - Báo cáo
Biểu đồ phân cấp chức năng:
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh:
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
Chương trình quản lý phát sóng âm nhạc của đài truyền hình bao gồm việc cập nhật danh sách các bài hát được phép phát sóng, bao gồm thông tin về bài hát, nhạc sĩ, ca sĩ và năm sáng tác Danh sách này sẽ được bổ sung thường xuyên với các bài hát mới và biên tập viên sẽ cập nhật hàng ngày danh sách bài hát yêu cầu phát Sau mỗi kỳ phát sóng, biên tập viên sẽ thống kê các bài hát đã phát và có thể cung cấp thông tin về những bài hát được ưa thích nhất trong tháng, số lần yêu cầu và những bài hát chưa được phát Từ đó, biên tập viên có thể lập kế hoạch phát sóng cho các chương trình sau Tất cả danh sách bài hát và khách mời đều được báo cáo, trong khi chi phí bản quyền và thuê ca sĩ được thanh toán theo hợp đồng giữa đài truyền hình và đối tác.
Dựa trên mô tả đã cung cấp, hãy xác định các tác nhân bên ngoài cùng với các kho dữ liệu của hệ thống Tiếp theo, vẽ sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống, sau đó tạo sơ đồ luồng dữ liệu ở mức ngữ cảnh Tiếp tục với việc vẽ sơ đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh và cuối cùng là sơ đồ luồng dữ liệu ở mức dưới đỉnh của hệ thống.
- Bài hát - Bài hát chưa phát song
- Bài hát được yêu thích - Số lần yêu cầu
- Lịch phát sóng - Báo cáo
*Biểu đồ phân cấp chức năng
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Cửa hàng thiết bị kỹ thuật quản lý hoạt động nhập hàng từ nhà cung cấp thông qua quy trình chi tiết Khi có nhu cầu, cửa hàng sẽ yêu cầu thông tin về các loại thiết bị cần nhập, bao gồm xuất xứ, cách tháo lắp, bảo hành, bảo dưỡng và giá cả Nhà cung cấp sẽ cung cấp thông tin cần thiết kèm theo hóa đơn thanh toán Sau khi nhận hàng, cửa hàng sẽ thực hiện thanh toán và lập phiếu nhập kho để lưu trữ và quản lý hàng hóa hiệu quả.
Khách hàng gửi yêu cầu mua thiết bị đến cửa hàng, sau đó cửa hàng cung cấp bảng báo giá Khi khách đồng ý, cửa hàng kiểm tra kho và tạo hóa đơn thanh toán kèm biên bản giao hàng và phiếu bảo hành Nếu khách có yêu cầu bảo hành, cửa hàng sẽ kiểm tra thiết bị và ghi biên lai nhận Bộ phận bảo hành sẽ tiến hành sửa chữa và gửi lại thiết bị cùng hóa đơn thanh toán bảo hành (nếu có) Thông tin bảo hành được lưu trong sổ bảo hành Hàng tháng, cửa hàng tổng hợp báo cáo tình hình mua bán và giao nhận bảo hành để báo cáo cho chủ cửa hàng Các tác nhân ngoài bao gồm khách hàng và cửa hàng, trong khi kho dữ liệu bao gồm thông tin sản phẩm, hóa đơn, và hồ sơ bảo hành Các sơ đồ chức năng và luồng dữ liệu cần được vẽ để mô tả hệ thống một cách chi tiết.
- Hoá đơn thanh toán - Phiếu nhập
- Biên lai - Sổ bảo hành
- Phiếu bảo hành - Sổ xuất kho
- Biên bản giao hàng - Bảng báo giá
- Hoá đơn bảo hành - Báo cáo
*Biểu đồ phân cấp chức năng;
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh:
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
Trong quản lý điểm PTTT tại trường PTTH, mỗi học sinh phải nộp hồ sơ thông tin cá nhân khi nhập học Chuyên viên kiểm tra hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu thiếu, và lưu thông tin vào sơ yếu lý lịch Sau khi xếp lớp, thẻ học sinh được phát cho học sinh Mỗi học kỳ, học sinh nhận điểm từ các môn học qua nhiều hình thức như điểm miệng, điểm 15 phút, điểm một tiết và điểm thi học kỳ Chuyên viên nhập điểm vào hệ thống, và giáo viên tính điểm trung bình học kỳ theo quy định của ban giám hiệu Giáo viên chủ nhiệm sẽ đánh giá hạnh kiểm và xếp loại học lực cho học sinh, thông báo kết quả học tập cho học sinh và phụ huynh Ban giám hiệu chịu trách nhiệm về quy định khen thưởng và nhận báo cáo tình hình lớp, đưa ra quyết định khen thưởng cho lớp và cá nhân học sinh.
- Sơ yếu lý lịch - Điểm trên hệ thống
*Biểu đồ phân cấp chức năng
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Quản lý phát hành sách bao gồm việc kiểm tra lượng sách hiện có khi nhận yêu cầu từ các đại lý và lập phiếu xuất với thông tin chi tiết về đại lý, người nhận, và sách xuất Nếu không đủ sách, hệ thống sẽ thông báo từ chối xuất Đối với yêu cầu từ nhà xuất bản, bộ phận nhập sách sẽ kiểm tra chất lượng và lập phiếu nhập nếu sách đạt yêu cầu, ghi rõ thông tin liên lạc và tổng số tiền Hàng tháng, đại lý gửi danh mục sách đã bán cho bộ phận thống kê, nơi thống kê lượng sách đã bán, thu tiền, và điều chỉnh sách Hệ thống cũng lưu trữ thông tin về sách, tác giả, nhà xuất bản, và đại lý, bao gồm số lượng sách đã lấy và tình trạng nợ để đảm bảo không có đại lý nào nợ quá mức cho phép Các tác nhân ngoài bao gồm đại lý và nhà xuất bản, trong khi các kho dữ liệu cần thiết bao gồm thông tin về sách, nhà xuất bản, và đại lý.
Vẽ sơ đồ/biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống quản lý xuất nhập sách
1.xuất sách 2.nhập sách 3.thống kê
1.xuất sách yêu cầu nhập sách kiểm tra sách hiện có viết phiếu xuất sách viết giấy nợ
2.nhập sách kiểm tra chất lượng sách lập phiếu nhập sách
Thống kê lượng sách đã bán và thu tiền từ đại lý là bước quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách đại lý Cần thực hiện thống kê lượng sách tồn để báo cáo cho nhà xuất bản, từ đó đảm bảo quy trình thanh toán với nhà xuất bản diễn ra một cách chính xác và hiệu quả.
-Vẽ sơ đồ/biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh của hệ thống
Vẽ sơ đồ/biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống Đơn đh Phiếu xuất sách Giấy ghi nợ Phiếu nhập sách
Trung tâm tin học A tổ chức nhiều khóa học hàng năm với đa dạng môn học cho học viên lựa chọn Mỗi môn học có thể có nhiều lớp học tương ứng với các ca học khác nhau Khi ghi danh, học viên sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân như CMND hoặc thẻ sinh viên, bao gồm họ tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại và nghề nghiệp, đồng thời có thể chọn ca học phù hợp Sau khi đăng ký, học viên sẽ nhận thẻ học viên để vào lớp và tham gia các kỳ thi Học viên cần đóng học phí cho môn học đã đăng ký, với mức học phí khác nhau tùy thuộc vào từng môn học, và trung tâm cũng có chế độ giảm giá.
Thông tin về sách cần nhập
Nhà xb Đại lý Quản lý xn sách
Th ốn g kê s ác h đã b án
Thanh toán Giấy ghi nợ
Th an h to án c ho n sx
Th ồn g kê s ác h tò n
Thông tin về sách Thông tin sách nhập Đại lý
Yêu cầu nhập sách nxb