ĐỒ ÁN MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG Khám Phá Về Môi Trường Của Tỉnh Long An Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐÌNH THẮNG Khóa: K45 Ngành/ chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Tp.HCM, tháng 10 năm 2019 LỜI MỞ ĐẦU Khi nhắc đến Tây Nguyên người ta không thể bỏ qua mảnh đất đỏ bazan màu mỡ, với những cánh đồng cà phê bạt ngàn Đak lak. Dak lak là một tỉnh nằm ở trên cao gần 2000m so với mực nước biển, được thiên nhiên ban tặng cho khí hậu mát vẻ ôn hòa, đất đai phì nhiêu, cảnh quan xanh tươi. Với thảm động thực vật tươi tốt giàu có như vật chính là nhờ điều kiện môi trường ưu đãi, từ đất nước không khí đến con người đều làm cho Dăk lăk được như ngày hôm nay.
MÔI TRƯỜNG ĐẮK LẮK
Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk, nằm ở trung tâm Tây Nguyên, là đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba Tọa độ địa lý của tỉnh nằm trong khoảng từ 107o28'57" đến 108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" đến 13o25'06" độ vĩ Bắc, với độ cao trung bình từ 400 đến 800 mét so với mực nước biển Đắk Lắk cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà
- Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông
Hình 1.2: Bản Đồ Tỉnh Đắk Lắk
Địa hình
Tỉnh có địa hình đa dạng, nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn, với một cao nguyên rộng lớn có độ dốc thoải và lượn sóng Địa hình chủ yếu bằng phẳng, xen kẽ với các đồng bằng thấp ven các sông chính, và có xu hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc.
Khí Hậu
Khí hậu của tỉnh được phân chia thành hai tiểu vùng chính: Vùng phía Tây Bắc có khí hậu nắng nóng và khô hanh trong mùa khô, trong khi vùng phía Đông và phía Nam có khí hậu mát mẻ và ôn hòa Bên cạnh đó, khí hậu sinh thái nông nghiệp của tỉnh được chia thành 6 tiểu vùng khác nhau.
- Tiểu vùng bình nguyên Ea Súp chiếm 28,43% diện tích tự nhiên.
- Tiểu vùng cao nguyên Buôn Mê Thuột – Ea H’Leo chiếm 16,17% diện tích tự nhiên.
- Tiểu vùng đồi núi và cao nguyên M’Đrắk chiếm 15,82% diện tích tự nhiên.
- Tiểu vùng đất ven sông Krông Ana – Sêrêpôk chiếm 14,51% diện tích tự nhiên.
- Tiểu vùng núi cao Chư Yang Sin chiếm 3,98% diện tích tự nhiên.
- Tiểu vùng núi Rlang Dja chiếm 3,88% diện tích tự nhiên.
Khí hậu thay đổi theo địa hình và giảm dần theo độ cao Cụ thể, vùng dưới 300 m thường có khí hậu nắng nóng quanh năm, trong khi khu vực từ 400 đến 800 m có khí hậu nóng ẩm.
800 m khí hậu mát Tuy nhiên, chế độ mưa theo mùa là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nông sản hàng hoá.
Khí hậu tại đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến hết tháng 10, chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm Trong khi đó, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa rất ít.
Hình 1.4 : Biểu Đồ Thể Hiện Lượng mưa, Nhiệt độ năm 2013
Tài Nguyên Đất đai
Đắk Lắk được thiên nhiên ưu ái với nguồn tài nguyên đất phong phú, bao gồm diện tích tự nhiên lên tới 13.085 km² Tại đây, chủ yếu là các nhóm đất xám và đất đỏ bazan, cùng với một số loại đất khác như đất phù sa, đất gley và đất đen, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và bảo tồn môi trường.
Các đất hình thành từ đá bazan tại cao nguyên Buôn Ma Thuột có độ phì cao, với pH/H2O từ trung tính đến chua, và chứa lượng đạm và lân tổng số đáng kể Đặc biệt, sự đồng nhất giữa độ phì nhiêu tự nhiên và thực tế của các nhóm đất tại đây rất cao Cao nguyên trải dài khoảng 90 km theo hướng đông bắc - tây nam và rộng khoảng 70 km, với độ cao phía bắc đạt gần 800 m, phía nam khoảng 400 m, và giảm xuống còn 300 m về phía tây Bề mặt cao nguyên chủ yếu bằng phẳng, chỉ còn lại một số đồi núi.
Nhóm đất phù sa (Fuvisols) được hình thành và phân bố chủ yếu ven các sông suối trong tỉnh, với tính chất đặc trưng phụ thuộc vào sản phẩm phong hóa của mẫu chất.
Phân bố tập trung ở các khu vực thấp trũng thuộc các huyện Lắk, Krông Ana và Krông Bông.
Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại Đắk Lắk, phân bố ở hầu hết các huyện.
- Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
Đất đỏ bazan, chiếm 55,6% diện tích đất tại Tây Nguyên, là nhóm đất lớn thứ hai sau đất xám Với tính chất cơ lý tốt, độ xốp trung bình từ 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao, loại đất này rất phù hợp cho các cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, cùng nhiều loại cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày khác Điều này tạo ra lợi thế quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk.
Tài Nguyên Nước
Đắk Lắk sở hữu một mạng lưới sông hồ dày đặc nhờ vào khí hậu-thủy văn đặc trưng và ba hệ thống sông chính: sông Srepok, sông Ba và sông Đồng Nai Kết hợp với hàng trăm hồ chứa và 833 con suối dài trên 10 km, nguồn nước ngầm tại đây cũng rất phong phú, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Nước ngầm chủ yếu tập trung trong các thành tạo Bazan và trầm tích Neogen đệ tứ, tồn tại dưới hai dạng chính là nước lỗ hổng và nước khe nứt Tổng trữ lượng nước ngầm ước tính là
Chất lượng nước thuộc loại nước siêu nhạt, độ khoáng hoá M= 0,1 - 0,5, pH = 7-9 Loại hình hoá học thường là Bicacbonat Clorua - Magie, Can xi hay Natri.
Tài Nguyên Rừng
Sau khi chia tách, Đắk Lắk có diện tích rừng lên tới 608.886,2 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 594.488,9 ha Rừng phân bố đều khắp các huyện, đặc biệt là khu vực biên giới giáp Campuchia Rừng Đắk Lắk có cấu trúc đa dạng với nhiều loại cây gỗ có giá trị kinh tế và khoa học, giúp tái sinh với mật độ lớn Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn đất, điều tiết nguồn nước và giảm thiểu thiên tai Nơi đây cũng là môi trường sống của nhiều động vật quý hiếm, đặc biệt tại vườn Quốc gia Yok Đôn và các khu bảo tồn như Nam Kar, Chư Yangsin Rừng và đất lâm nghiệp đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hình 1.9: Rừng Tỉnh Đắk Lắk
Hình 1.10: Bản đồ kiểm kê rừng 2014
Tài Nguyên Khoáng Sản
Đắk Lắk không chỉ được thiên nhiên ban tặng nguồn tài nguyên đất và rừng phong phú mà còn sở hữu nhiều loại khoáng sản đa dạng Tỉnh có nhiều mỏ khoáng sản với trữ lượng phong phú, bao gồm sét cao lanh (trên 60 triệu tấn tại M’Drắk, Buôn Ma Thuột), sét gạch ngói (trên 50 triệu tấn tại Krông Ana, M’Drắk, Buôn Ma Thuột), cùng với các khoáng sản quý hiếm như vàng (Ea Kar), chì (Ea H’Leo), phốt pho (Buôn Đôn), than bùn (Cư M’Gar), đá quý (Opan, Jectit), đá ốp lát, đá xây dựng và cát xây dựng, phân bố rộng rãi khắp tỉnh.
Thực Trạng môi trường hiện nay
Tỉnh Đăk Lăk đang đối mặt với tình trạng thoái hóa môi trường và nguồn tài nguyên, mặc dù tổng diện tích đất nông nghiệp đã tăng gấp đôi so với năm 1993, đạt trung bình 46.000ha mỗi năm Phần lớn diện tích đất mới được khai phá chủ yếu phục vụ cho việc trồng cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê Tuy nhiên, tốc độ mở rộng diện tích trồng trọt nhanh chóng đang làm giảm tỷ lệ che phủ, gây lo ngại về sự bền vững của môi trường trong khu vực.
Nguyễn Đình Thắng cho biết rằng diện tích rừng ở Đăk Lăk đã giảm mạnh từ 90% vào năm 1960 xuống còn 50% vào cuối thập niên 90 Trong gần 20 năm qua, trung bình mỗi năm khu vực này mất 20.000ha rừng, chủ yếu do việc phá rừng để sản xuất nông nghiệp của người di cư, cùng với sự gia tăng giá cà phê và hạt tiêu trong giai đoạn 1994-1998 Ngoài ra, năng lực quản lý kém về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ranh giới hành chính không rõ ràng cũng góp phần vào tình trạng này Hậu quả là tài nguyên thiên nhiên bị thoái hóa nghiêm trọng, dẫn đến xói mòn đất, cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa, gây thiệt hại lớn, đặc biệt là đối với những người nghèo, những người gánh chịu hậu quả nặng nề nhất từ nạn phá rừng.
Hình 1.12: Nạn Phá Rừng tại Đắk Lắk
Hình 1.13: Ngập Lụt tại Đắk Lắk
MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
Vị Trí địa lý
Long An nằm ở tọa độ địa lý : 105 0 30' 30'' đến 106 0 47' 02'' kinh độ Đông và
Long An, nằm ở vĩ độ Bắc từ 10° 0' 23'' đến 11° 0' 02'', có diện tích tự nhiên 4.493,8 km², chiếm 1,35% tổng diện tích cả nước và 11,06% diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Long An là một tỉnh nằm ở vị trí chiến lược, tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh ở phía Đông, Vương Quốc Campuchia ở phía Bắc, tỉnh Đồng Tháp ở phía Tây và tỉnh Tiền Giang ở phía Nam.
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 137,7 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ).
Hình 2.1:Bản đồ tỉnh Long An
Địa hình
Tỉnh Long An có địa hình chủ yếu bằng phẳng và có xu hướng thấp dần từ phía Bắc - Đông Bắc xuống phía Nam - Tây Nam Địa hình nơi đây được chia cắt bởi hai con sông Vàm Cỏ.
Nguyễn Đình Thắng Đông và Vàm Cỏ Tây là hai khu vực nổi bật của tỉnh Long An, nổi bật với hệ thống kênh rạch dày đặc Phần lớn diện tích đất tại đây thuộc vùng đất ngập nước, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.
Hình 2.2: Đồng Bằng tỉnh Long An
Khí Hậu
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt, với nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 27,2 đến 27,7 độ C Lượng mưa hàng năm dao động từ 966 đến 1325 mm, trong đó mùa mưa chiếm hơn 70 - 82% tổng lượng mưa Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh về phía Tây và Tây Nam, với các huyện phía Đông Nam gần biển có lượng mưa ít nhất Cường độ mưa lớn gây ra xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời kết hợp với triều cường và lũ lụt gây ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân Mùa khô kéo dài từ tháng 11.
4 có gió Đông Bắc, tần suất 60 - 70% Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió TâyNam với tần suất 70%.
Tỉnh Long An có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nền nhiệt ẩm phong phú và ánh nắng dồi dào Thời gian bức xạ dài, nhiệt độ tổng tích ôn cao, và biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp, tạo nên một môi trường ôn hòa.
Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp.
Hình 2.3: Biểu đồ khí hậu tại Long Xuyên-An Giang
Tài Nguyên Đất đai
Tỉnh Long An có diện tích tự nhiên khoảng 4.493,8 km², bao gồm 6 nhóm đất chính Đặc trưng của đất ở đây chủ yếu là phù sa bồi lắng, chứa nhiều tạp chất hữu cơ, với cấu tạo bở rời và tính chất cơ lý kém Nhiều khu vực trong tỉnh còn gặp vấn đề về chua phèn và tích tụ độc tố.
Long An, với lượng phù sa dồi dào, đã trở thành một trong những vựa gạo lớn nhất Việt Nam Ngoài gạo, nơi đây còn nổi tiếng với các đặc sản trái cây như thanh long và xoài.
Hình 2.4 : Cánh đồng Lúa tại Long An
Hình 2.5: Cánh đồng Thanh Long tại Long An
Tài Nguyên Cát và hệ thống sông
Long An có hệ thống sông và kênh rạch dày đặc, với tổng chiều dài lên tới 8.912 km Trong đó, sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây hợp thành sông Vàm Cỏ, cùng với kênh Dương Văn Dương, tạo nên một mạng lưới thủy lợi phong phú, với sông Vàm Cỏ Đông là con sông lớn nhất.
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông tại Tây Ninh và Long An chứa khoảng 11 triệu m³ cát xây dựng, phân bố trải dài 60 km từ xã Lộc Giang đến bến đò Thuận Mỹ Lượng cát này được hình thành qua nhiều năm bồi lắng và đáp ứng nhu cầu san lấp nền cho các dự án đầu tư xây dựng trong tỉnh.
Hình 2.6: Sông Vàm cỏ Đông
Tài Nguyên Rừng
Long An sở hữu 44.481 ha rừng, chủ yếu là cây tràm và bạch đàn Tuy nhiên, nguồn tài nguyên động thực vật trong hệ sinh thái rừng tràm đã bị khai thác và tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến biến đổi điều kiện sinh thái và ô nhiễm môi trường Sự thay đổi này ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của sinh vật, gây trở ngại cho quá trình phát triển bền vững Nguyên nhân chính của việc suy giảm diện tích rừng là do tổ chức và khai thác không quy hoạch, với phần lớn đất rừng chuyển đổi sang đất trồng lúa.
Hình 2.7 : Rừng Tràm Tân Lập – Long An
Tài Nguyên Khoáng Sản
Long An đã phát hiện các mỏ than bùn tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười, bao gồm Tân Lập - Mộc Hóa, Tân Lập - Thạnh Hóa (Tráp Rùng Rình), Tân Thạnh (Xã Tân Hòa) và Đức Huệ (xã Mỹ Quý Tây, Trấp Mốp Xanh) Trữ lượng than bùn ở đây thay đổi theo từng khu vực, với độ dày lớp than từ 1,5 đến 6 mét Mặc dù chưa có tài liệu nghiên cứu nào xác định chính xác trữ lượng than bùn, ước tính có khoảng 2,5 triệu tấn.
Than bùn là nguồn nguyên liệu quý giá, có khả năng chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao Kết quả phân tích chất lượng cho thấy than bùn tại Long rất tiềm năng.
An có độ tro thấp, mùn cao, lượng khoáng cao, có thể sử dụng làm chất đốt và phân bón.
Thực Trạng môi trường hiện nay
Trong năm 2018, chất lượng nguồn nước mặt trên sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh An Giang được đánh giá thông qua chỉ số WQI, cho thấy diễn biến rõ rệt về tình trạng ô nhiễm và sự biến đổi của nguồn nước trong khu vực.
Hình 2.9: WQI chất lượng nước khu vực sông Tiền năm 2018
Kết quả đánh giá chỉ số chất lượng nước mặt (WQI) cho thấy chất lượng nước sông Tiền biến động từ mức phù hợp cho giao thông thủy đến mức phục vụ tưới tiêu Nguồn nước bị ô nhiễm chủ yếu do vi sinh vật, chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, đồng thời nồng độ oxy hòa tan trong nước ở mức thấp.
Chất lượng nguồn nước mặt trên sông Hậu đoạn chảy qua tỉnh An Giang trong năm 2018 được đánh giá thông qua chỉ số WQI, cho thấy diễn biến đáng chú ý.
Hình 2.10: WQI chất lượng nước khu vực sông Hậu năm 2018
Kết quả đánh giá chỉ số chất lượng nước mặt (WQI) cho thấy, chất lượng nước sông Hậu dao động từ mức sử dụng cho giao thông thủy đến mức phục vụ tưới tiêu Nguồn nước bị ô nhiễm chủ yếu do vi sinh vật, chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng cao, đồng thời nồng độ oxy hòa tan trong nước cũng thấp.
- Chất lượng không khí khu vực đô thị và nông thôn:
Chất lượng không khí tại tỉnh An Giang trong năm 2018 được đánh giá qua chỉ số AQI, cho thấy sự khác biệt giữa khu vực đô thị và nông thôn Các chỉ số này phản ánh tình trạng ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Hình 2.11: AQI chất lượng không khí khu vực đô thị và nông thôn năm 2018
Kết quả đánh giá chỉ số chất lượng không khí (AQI) cho thấy rằng chất lượng không khí ở khu vực đô thị và nông thôn dao động từ mức trung bình đến tốt, với ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn.
- Chất lượng không khí khu du lịch:
Diễn biến chất lượng không khí tại khu du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang trong năm 2018 thể hiện qua chỉ số đánh giá AQI như sau:
Hình 2.12: AQI chất lượng không khí khu vực du lịch năm 2018
Kết quả đánh giá chỉ số chất lượng không khí (AQI) cho thấy khu vực du lịch có chất lượng không khí từ trung bình đến tốt Nhìn chung, không khí tại các khu du lịch vẫn đảm bảo sức khỏe, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách tham quan.
Hướng giải quyết
Người dân cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng cách không vứt rác bừa bãi và ngăn chặn việc xả thải trực tiếp ra sông hồ Những hành động nhỏ nhưng thiết thực sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo vệ thiên nhiên.
Không vứt rác bừa bãi
Tố Giác báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi phát hiện các công ty xả thải trực tiếp ra môi trường
Tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm