1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương

151 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Dục Hướng Nghiệp Thông Qua Các Hoạt Động Ngoại Khóa Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Thị Xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Tác giả Nguyễn Thị Yến
Người hướng dẫn PGS.TS Phùng Rân
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 5,87 MB

Cấu trúc

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

Lịch sử nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp

1.1.1 Lịch sử về giáo dục hướng nghiệp và lịch sử nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trên thế giới

Từ thời La Mã cổ đại, khái niệm định hướng nghề nghiệp đã bắt đầu hình thành, với vai trò quan trọng của giáo dục gia đình Cha mẹ quyết định nghề nghiệp cho con cái, trong đó con trai thường theo cha để thực tập và học hỏi trong nhiều năm, bất kể lĩnh vực nào, từ nông nghiệp đến chính trị Nhiều con trai quý tộc còn tham gia các hội họp quốc hội để tích lũy kinh nghiệm Giáo dục gia đình kết thúc khi con trai 16 tuổi, đánh dấu sự chuyển mình sang giai đoạn thực tập nghề nghiệp chuyên môn hoặc chính trị.

Trong thời kỳ phong kiến ở Trung Quốc, nam giới thường ước mơ trở thành quan chức, vì vậy họ tích cực học tập và tham gia các kỳ thi để đạt được vị trí trong triều đình Ngay từ khi còn nhỏ, họ đã có định hướng rõ ràng cho tương lai, tự xây dựng con đường sự nghiệp và nỗ lực hết mình để hiện thực hóa ước mơ của mình.

Thomas Elyot (1490-1546) là một học giả, nhà cai trị và nhà ngoại giao người Anh, nổi bật với sự quan tâm đến việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh có năng lực Ông không chỉ phát hiện tài năng của học sinh mà còn liên kết tương lai của họ với triển vọng kinh tế và chính trị của đất nước Elyot nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp để học sinh có thể phát huy tối đa khả năng của mình.

Jean Jacques Rousseau (1712-1778), triết gia và nhà giáo dục nổi tiếng của Pháp, trong tác phẩm Émile đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân biệt giữa nhu cầu thực sự và nhu cầu hình thức của học sinh Ông cho rằng người thầy cần hướng dẫn học sinh tiếp cận những kiến thức thiết thực cho cuộc sống, không chỉ qua sách vở thông thường mà còn qua các tài liệu phản ánh xã hội thực tế Điều này giúp học sinh có được kiến thức tổng quát và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để tự lập trong tương lai.

Vào ngày 12 tháng 8 năm 1835, khi mới 17 tuổi, C.Mác trong bài luận "Những suy tư của một chàng trai trong việc lựa chọn nghề nghiệp" đã nhấn mạnh rằng sự tự do của con người thể hiện rõ nhất qua khả năng chọn nghề Ông cho rằng, mặc dù việc lựa chọn nghề là một ưu thế lớn, nhưng cũng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, làm hỏng kế hoạch cuộc đời và tạo ra nỗi bất hạnh Do đó, việc cân nhắc thận trọng trong việc chọn nghề là trách nhiệm hàng đầu của thanh niên, nhằm tránh phó thác tương lai của mình cho sự ngẫu nhiên C.Mác đã khẳng định tầm quan trọng của việc tự lựa chọn nghề nghiệp trong cuộc sống mỗi người.

Năm 1921, khái niệm “Hướng nghiệp” đã được phổ biến rộng rãi tại hội nghị quốc tế ở Barcelona Phòng hướng nghiệp đầu tiên được thành lập ở Boston vào năm 1915, và sau đó nhanh chóng lan rộng ra Đức, Pháp, Anh và Mỹ Tại Đức, trong giai đoạn 1925-1926, đã có 567 phòng tư vấn nghề nghiệp đặc biệt, nghiên cứu gần 400.000 thanh niên trong một năm Đồng thời, Anh cũng đã thành lập một hội đồng quốc gia chuyên nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp này.

Năm 1909, giáo sư Frank Parsons tại Đại học Pennsylvania đã xuất bản cuốn sách "Lựa chọn nghề nghiệp" (Choosing Vocation), và vào những năm 1930, cuốn sách này đã được tôn vinh ở phương Tây như một nền tảng quan trọng để hỗ trợ mọi người trong việc định hướng nghề nghiệp.

Khi lựa chọn nghề nghiệp, việc áp dụng tâm lý học chọn nghề là rất quan trọng Cần xác định các tiêu chí phù hợp với bản thân, từ sở thích, kỹ năng đến giá trị cá nhân Điều này giúp mỗi người đưa ra quyết định nghề nghiệp hợp lý và đáp ứng nhu cầu cá nhân, từ đó phát triển bền vững trong sự nghiệp.

Vào những năm 1940, nhà tâm lý học J.L Holland đã phát triển lý thuyết phân loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp thành 6 loại, được gọi là Mã Holland (RIASEC) Ông lập luận rằng thiên hướng nghề nghiệp phản ánh cá tính của mỗi người và được phân chia theo hai khía cạnh: tính cách và môi trường làm việc Theo nghiên cứu của Holland, mỗi cá nhân chỉ phù hợp với một số ngành nghề nhất định, do đó việc hiểu rõ bản thân là rất quan trọng để đưa ra lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn Ông cũng đã thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm giúp mọi người khám phá bản thân và tìm kiếm nghề nghiệp phù hợp.

Tài liệu Tập huấn các giám đốc trung tâm xúc tiến việc làm RAS/93/M12/FRA 1995 nhấn mạnh rằng người dân cần sự hỗ trợ để tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và tạo thu nhập Họ cần được cung cấp thông tin, tư vấn để đưa ra lựa chọn đúng đắn và được hướng dẫn trong việc thực hiện các dự án của mình.

Nghiên cứu và tư tưởng của các nhà giáo dục toàn cầu nhấn mạnh tầm quan trọng của hướng nghiệp, trong đó điều cốt yếu là mỗi cá nhân cần tự xác định định hướng nghề nghiệp cho bản thân, dựa trên sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và xã hội.

 Hoạt động hướng nghiệp một số nước trên thế giới

Tại Anh, học sinh từ 11 đến 14 tuổi và từ 14 đến 16 tuổi có thể chọn nghề nghiệp theo danh mục nghề nghiệp, và sau khi hoàn thành chương trình hướng nghiệp, họ sẽ nhận chứng chỉ làm cơ sở để lấy bằng quốc gia Mục tiêu của giáo dục phổ thông là trang bị kiến thức cho học sinh để tiếp thu chương trình đào tạo hướng nghiệp và giáo dục đại học sau này Tất cả học sinh 16 tuổi đều phải thực hiện hai tuần thử việc tại các công ty địa phương như một phần của chương trình đào tạo hướng nghiệp.

Nhà trường và cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho học sinh tự do lựa chọn ngành nghề mà họ quan tâm, dựa trên sự hiểu biết về bản thân.

Pháp rất chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho học sinh, được thực hiện bởi các nhà tâm lý tư vấn hướng nghiệp thuộc Bộ Giáo dục, làm việc tại các trung tâm độc lập Hệ thống hướng nghiệp tại Pháp được chia thành hai loại: định hướng học đường cho học sinh và thanh thiếu niên dưới 25 tuổi, và định hướng nghề cho người trưởng thành Triết lý hướng nghiệp ở Pháp nhấn mạnh việc giúp cá nhân nhận thức về năng lực và đặc tính của bản thân, từ đó phát triển để chọn ngành học và hoạt động chuyên môn phù hợp, phục vụ xã hội và phát triển trách nhiệm cá nhân Hướng nghiệp không chỉ nhằm hòa nhập vào công việc mà còn mở rộng khả năng hòa nhập xã hội Các phương pháp hướng nghiệp học đường được áp dụng đa dạng nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp tương lai.

1 Hướng nghiệp ban đầu trong hệ thống trường phổ thông

2 Học nghề dưới dạng hợp đồng lao động chuyên biệt dành cho nhóm thanh niên từ 16 đến 25 tuổi Cơ sở sử dụng lao động phải tổ chức việc đào tạo thực hành nghề và chỉ định người hướng dẫn.

Các khái niệm

Hướng nghiệp được định nghĩa là tập hợp các biện pháp hỗ trợ học sinh trong việc làm quen và tìm hiểu các nghề nghiệp, từ đó giúp họ cân nhắc và lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, năng lực và sở trường cá nhân, đồng thời đáp ứng nhu cầu và điều kiện thực tế của xã hội.

Hướng nghiệp, theo PGS.TS Phạm Viết Vượng, là quá trình các nhà sư phạm định hướng nghề nghiệp cho học sinh, giúp họ lựa chọn nghề phù hợp với sở thích, năng lực cá nhân và nhu cầu của xã hội.

Theo Phạm Tất Dong, hướng nghiệp là hệ thống tác động xã hội liên quan đến giáo dục, y học và kinh tế, nhằm hỗ trợ thế hệ trẻ lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sở thích, năng lực và nguyện vọng cá nhân.

21 ứng nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”.[4, trang10]

Theo Nghị định 75/2006/NĐ-CP, hướng nghiệp trong giáo dục bao gồm các biện pháp được thực hiện cả trong và ngoài nhà trường nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức về nghề nghiệp Mục tiêu là giúp học sinh có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, dựa trên sự kết hợp giữa nguyện vọng và sở trường cá nhân với nhu cầu lao động của xã hội.

Hướng nghiệp là hệ thống biện pháp hỗ trợ cá nhân trong việc lựa chọn và xác định nghề nghiệp tương lai, dựa trên sự kết hợp giữa nguyện vọng, sở trường của bản thân và nhu cầu xã hội Nhiệm vụ của hướng nghiệp bao gồm nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và giúp họ hiểu rõ nội dung lao động của một số nghề để đưa ra quyết định nghề nghiệp phù hợp Hướng nghiệp không chỉ diễn ra trong trường học mà còn tại các cơ quan và cơ sở sản xuất, phục vụ cho cả thế hệ trẻ và người lớn tuổi cần thay đổi nghề nghiệp.

Hướng nghiệp là công cụ và biện pháp hỗ trợ học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp, giúp họ lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân, đồng thời đáp ứng yêu cầu của xã hội trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau.

HĐHN là hoạt động của giáo viên nhằm hỗ trợ học sinh nhận biết năng lực và sở thích cá nhân, cũng như hiểu biết về nghề nghiệp và yêu cầu của các ngành nghề mà các em đang hướng tới Đồng thời, hoạt động này còn kết hợp với gia đình để tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm và lối sống của học sinh, giúp các em cân nhắc và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng, sở thích và nhu cầu xã hội.

HĐHN là một hoạt động quan trọng, kết nối nhà trường, gia đình và học sinh, giúp học sinh nhận diện sở thích và khả năng của bản thân, từ đó phù hợp với yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội.

Hoạt động hướng nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động từ gia đình, nhà trường đến xã hội nhằm giúp học sinh xác định định hướng nghề nghiệp phù hợp cho bản thân.

Hướng nghiệp là quá trình quan trọng giúp học sinh định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, nhằm phân luồng và hỗ trợ các em lựa chọn nghề một cách có ý thức Qua đó, hướng nghiệp không chỉ giúp các em chuẩn bị cho tương lai mà còn tạo điều kiện để thích ứng với môi trường nghề nghiệp.

Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) là những sự kiện diễn ra ngoài giờ học, được tổ chức dựa trên sở thích, nguyện vọng và khả năng của từng học sinh, đồng thời phù hợp với điều kiện tổ chức của nhà trường.

HĐNK có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau như tập thể, nhóm theo năng khiếu, hoặc thường kỳ và đột xuất vào những dịp kỷ niệm, lễ hội Ví dụ cụ thể bao gồm cắm trại chào mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thành lập Đoàn TNCS HCM, học nhảy vào cuối tuần, tổ chức các hoạt động nữ công, và thi làm đồ chơi từ giấy hoặc chai lọ.

+ HĐNK có thể được tổ chức theo những hình thức như: câu lạc bộ môn học; diễn đàn; hội thi; trò chơi, tổ chức tham quan,.…

+ HĐNK có thể do tổ bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh, hay HS của một lớp, một khối lớp hay toàn trường thực hiện

HĐNK là thuật ngữ chỉ các hoạt động ngoài chương trình học chính khóa, kết hợp giữa dạy học và vui chơi, nhằm liên kết giảng dạy và học tập trong nhà trường với thực tế xã hội.

Một số vấn đề lí luận về giáo dục hướng nghiệp

1.3.1 Cơ sở khoa học của giáo dục hướng nghiệp

Hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai cá nhân và ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của quốc gia Một trong những nhiệm vụ cơ bản của hướng nghiệp là giúp mỗi người xác định con đường sự nghiệp phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế đất nước.

HN giúp mỗi người lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, vì vậy việc hiểu mối tương quan giữa đặc điểm nhân cách và yêu cầu nghề nghiệp là rất quan trọng Sự phù hợp nghề nghiệp được thể hiện qua năng lực và phẩm chất lao động, hai yếu tố này luôn hỗ trợ lẫn nhau; thiếu một trong hai sẽ không được coi là phù hợp Theo góc độ HN, nhân cách bao gồm bốn cấu trúc: xu hướng nghề nghiệp, kinh nghiệm nghề nghiệp, đặc điểm tâm lý và các yếu tố như khí chất, giới tính, lứa tuổi.

Xu hướng nghề nghiệp bao gồm hứng thú, lý tưởng, và khuynh hướng nghề nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nghề nghiệp Do đó, việc giáo dục xu hướng nghề nghiệp cho học sinh cần được chú trọng trong hệ thống giáo dục.

Kinh nghiệm nghề nghiệp bao gồm tri thức về quy trình công nghệ, tổ chức lao động khoa học, quản lý công nghệ, cùng với những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thói quen lao động cần thiết để đạt hiệu quả trong công việc.

Các quá trình tâm lý như cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng và trí nhớ có những đặc điểm riêng biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và nâng cao hiệu quả thực hiện nghề nghiệp.

Khí chất, giới tính, lứa tuổi và tình trạng sức khỏe là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân Khi hướng dẫn học sinh chọn nghề, cần xem xét kỹ lưỡng những đặc điểm này để đưa ra những lời khuyên phù hợp và hiệu quả nhất.

Trong các hiện tượng tâm lý, con người thường chia sẻ những đặc điểm chung, nhưng sự khác biệt cá nhân lại tạo nên những năng lực riêng biệt Những khác biệt này dẫn đến việc một số người có khả năng nổi trội trong lĩnh vực nghệ thuật, trong khi những người khác lại xuất sắc trong hoạt động xã hội hoặc có năng lực quản lý và ra quyết định.

 Cơ sở điều khiển học

Theo quan điểm của điều khiển học, bản chất của công tác HN là một hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề của HS bao gồm:[10, trang 31]

Chủ thể điều khiển trong quá trình giáo dục bao gồm nhà trường, gia đình, các trung tâm kỹ thuật và hướng nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cùng với các nhóm không chính thức của học sinh.

Các phương tiện và phương pháp điều khiển trong công tác hướng nghiệp tại trường học bao gồm sự giáo dục định hướng từ gia đình, thông tin nghề nghiệp từ các cơ quan chuyên môn, cùng với sự hỗ trợ từ các phương tiện thông tin đại chúng Ngoài ra, dư luận nhóm và dư luận xã hội cũng đóng vai trò quan trọng, bên cạnh hoạt động tư vấn nghề nghiệp của các trung tâm tư vấn nghề nghiệp.

 Đối tượng điều khiển là động cơ và định hướng nghề nghiệp tương lai của HS

 Kết quả của hệ thống là tâm lý sẵn sàng tham gia lao động nghề nghiệp của

Học sinh cần lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân và đáp ứng yêu cầu của xã hội Bên cạnh đó, khi hướng nghiệp cho học sinh THPT, cần chú ý đến mối liên hệ giữa thế giới nghề nghiệp và thế giới con người.

Thế giới nghề nghiệp luôn thay đổi theo nhu cầu lao động của thị trường trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Nó bao gồm các ngành nghề hiện có và đang phát triển, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

Thế giới con người vô cùng đa dạng, với sự khác biệt rõ rệt giữa mỗi cá nhân về tâm lý, sở thích, nguyện vọng, năng lực và hoàn cảnh sống.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội đa dạng, mỗi cá nhân chỉ có thể phù hợp với một hoặc một số nghề nghiệp nhất định.

25 nhất định Và nhiệm vụ của người làm công tác hướng nghiệp là giúp đỡ mỗi HS nhận ra được điều đó

1.3.2 Mục đích và nhiệm vụ của hướng nghiệp

Mục đích chính của công tác hướng nghiệp là phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu rõ bản thân và yêu cầu của nghề nghiệp Qua đó, công tác này chuẩn bị cho thanh niên tâm lý sẵn sàng tham gia vào các ngành nghề đang cần nhân lực trong xã hội, đảm bảo sự phù hợp giữa nghề nghiệp và khả năng của mỗi cá nhân.

Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông có nhiệm vụ quan trọng trong việc hình thành thái độ lao động tích cực và ý thức nghề nghiệp đúng đắn Điều này bao gồm việc giúp học sinh làm quen với các nghề phổ biến trong xã hội và nghề truyền thống của địa phương Ngoài ra, giáo dục hướng nghiệp còn tập trung vào việc tìm hiểu năng khiếu và khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh, từ đó khuyến khích, hướng dẫn và phát triển khả năng nghề nghiệp phù hợp Cuối cùng, cần động viên học sinh lựa chọn những nghề nghiệp và lĩnh vực đang có nhu cầu cao.

 Vì vậy, công tác hướng nghiệp được thực hiện ở bậc THPT với mong muốn giúp HS sẽ xây dựng các năng lực cho HS như sau: [18, trang 36]

- HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề trong tương lai

- Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề

Một số vấn đề liên quan đến Giáo dục Hướng nghiệp

1.4.1 Vòng nghề nghiệp Định hướng và phát triển nghề nghiệp là một quy trình mà mỗi người phải thực hiện nhiều lần trong cuộc đời Quy trình ấy bắt đầu từ nhận thức bản thân, khám phá cơ hội phù hợp, lập kế hoạch nghề nghiệp sau khi đã xác định mục tiêu nghề nghiệp, và thực hiện kế hoạch rồi đánh giá xem kế hoạch này có tốt như mình nghĩ hay không Điều quan trọng là mỗi người biết mình đang ở giai đoạn nào trong quy trình này, và sự hiểu biết đó sẽ giúp họ bớt lo lắng, mệt mỏi, thay vào đó sẽ chủ động xây dựng bước tiếp theo trong cuộc hành trình phát triển nghề nghiệp của mình [17, trang 19]

Hình 1.5 Sơ đồ vòng nghề nghiệp

Sơ đồ vòng nghề nghiệp là công cụ hữu ích giúp xác định các bước và công việc cần thực hiện để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp Khi hiểu rõ sơ đồ này, giáo viên có thể tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động hướng nghiệp, bắt đầu từ việc khám phá bản thân cho đến các hành động thực tiễn Điều này tạo nền tảng vững chắc cho học sinh trong việc đưa ra quyết định chọn lựa con đường nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

1.4.2 Mô hình trắc nghiệm RIASEC

Mật mã Holland, hay còn gọi là mã Holland (Holland codes), được sáng lập bởi nhà tâm lý học John Holland (1919-2008), nổi tiếng với nghiên cứu về lý thuyết lựa chọn nghề nghiệp Ông đã phát triển lý thuyết RIASEC, một công cụ quan trọng trong việc hướng nghiệp và giúp định hướng nghề nghiệp hiệu quả.

Chữ RIASEC được hình thành từ 6 chữ cái đầu tiên của 6 kiểu người khác nhau Quy trình này yêu cầu mỗi cá nhân thực hiện nhiều lần, giúp họ tích lũy kinh nghiệm quý báu Những kinh nghiệm này sẽ được áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của chính mỗi người.

Tìm hiểu, thử nghiệm, thu hẹp lựa chọn và chọn một cơ hội phù hợp

Khám phá sở thích, giá trị, tính cách, khả năng, tài sản và nguồn lực

Thực hiện kế hoạch, vừa thực hiện vừa tìm hiểu và đạt được mục tiêu

Lập kế hoạch và xác định mục tiêu nghề nghiệp lựa chọn

Nhóm R (Realistic) hay còn gọi là người thực tế, thuộc lĩnh vực Kỹ thuật, thường yêu thích làm việc ngoài trời và sử dụng các thiết bị, máy móc, công cụ Những ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm công nghiệp, kỹ thuật, nông-ngư-nghiệp, môi trường và giao thông vận tải.

Nhà nghiên cứu, hay còn gọi là I (Investigate), là thành viên của nhóm Nghiên cứu, có khả năng vận dụng trí tuệ, quan sát và phân tích để tìm ra giải pháp cho các vấn đề Ngành nghề phù hợp với nhà nghiên cứu bao gồm nghiên cứu khoa học và thiết kế.

Nghệ sĩ thuộc nhóm Nghệ thuật có khả năng vận dụng tình cảm, trực giác và óc tưởng tượng phong phú để sáng tạo các tác phẩm nghệ thuật Các ngành nghề trong nhóm này bao gồm nhà văn, nhà thơ và nghệ sĩ.

S (Social) là những người công tác xã hội, thuộc nhóm Xã hội, với khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt Họ thích thực hiện các công việc liên quan đến mối quan hệ con người, như giáo dục, tư vấn và công tác xã hội.

E (Enterrising) là những người mạo hiểm, thuộc nhóm Quản lý, phù hợp với các công việc yêu cầu năng lượng và nhiệt huyết cao Họ có khả năng thuyết phục và quản lý hiệu quả trong các lĩnh vực như kinh doanh, ngoại giao và chính trị.

Người thuộc nhóm C (Conventional) trong mô hình Holland thường là những cá nhân thích hợp với công việc truyền thống và ổn định, như hành chính và văn phòng Theo Holland, mỗi người có thể được phân loại vào một trong sáu kiểu tính cách, tương ứng với sáu môi trường hoạt động: Nhóm kỹ thuật, Nhóm nghiên cứu, Nhóm nghệ thuật, Nhóm xã hội, Nhóm quản lý và Nhóm nghiệp vụ.

Chọn công việc phù hợp với tính cách giúp cá nhân dễ dàng phát triển và đạt được thành công trong sự nghiệp Những người làm việc trong môi trường tương đồng với tính cách của họ thường có xu hướng thành công và cảm thấy hài lòng với công việc của mình.

Nhiều người có tính cách không chỉ thuộc về một nhóm mà thường là sự kết hợp của hai hoặc nhiều nhóm tính cách khác nhau Ví dụ, một người có thể mang đặc điểm của cả nhóm tính cách hướng nội và hướng ngoại, tạo nên sự đa dạng trong cách ứng xử và tương tác xã hội.

- KT, NT - XH Do đó, khi tìm hiểu bản thân có thể phải xem xét ở nhiều hơn một nhóm tính cách để đưa ra quyết định đúng đắn [22, trang 16]

Mật mã Holland là công cụ hữu ích giúp học sinh xác định sở thích và khả năng nghề nghiệp của bản thân, từ đó tìm ra những nghề nghiệp phù hợp một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Lý thuyết này tương đồng với quan điểm duy vật biện chứng của Mác – Lê nin, nhấn mạnh rằng tất cả sự vật và hiện tượng trong thế giới đều có sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau.

Nội dung của lý thuyết này như sau:[17, trang 16]

Mỗi cá nhân sống trong một hệ thống phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Những ảnh hưởng này đến từ bên trong như khả năng, sở thích, cá tính, giá trị và từ bên ngoài như gia đình, bạn bè, truyền thông và mạng xã hội Hơn nữa, các yếu tố môi trường như vị trí địa lý và hoàn cảnh kinh tế - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Quyết định trong quá khứ ảnh hưởng đến hiện tại, và quyết định hiện tại sẽ định hình tương lai Sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan đối với quyết định nghề nghiệp của mỗi người không giống nhau, phụ thuộc vào thời điểm, nhận thức, điều kiện và khả năng phản ứng của từng cá nhân.

Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi THPT

Lứa tuổi thanh niên, kéo dài từ 15 đến 25 tuổi, đánh dấu giai đoạn phát triển quan trọng bắt đầu từ dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi trưởng thành Thời kỳ này được chia thành hai giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm phát triển riêng.

+ Thời kỳ từ 15 – 18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên

+Thời kỳ từ 18 – 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)

Lứa tuổi học sinh THPT thuộc giai đoạn đầu

Tuổi học sinh THPT đánh dấu giai đoạn trưởng thành về thể chất, với sự phát triển hài hòa và cân đối Mặc dù học sinh ở độ tuổi này vẫn có tính dễ bị kích thích giống như thời kỳ thiếu niên, nhưng nguyên nhân không chỉ đến từ yếu tố sinh lý mà còn do lối sống cá nhân, như hút thuốc hay thiếu điều độ trong học tập và vui chơi Nhìn chung, sức khỏe và sức chịu đựng của học sinh THPT thường tốt hơn so với tuổi thiếu niên.

Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này có tác động mạnh mẽ đến tâm lý và nhân cách, ảnh hưởng đến các quyết định trong cuộc sống, đặc biệt là trong việc chọn nghề nghiệp.

1.5.2 Về mặt tâm lý Đây là thời kỳ phát triển tương đối phức tạp, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm còn mang tính chất bồng bột, không kiềm chế được cảm xúc, dễ phản ứng

Ở độ tuổi 39, con người thường trở nên nhạy cảm hơn với sự đánh giá của người khác và bắt đầu có những tình cảm đặc biệt với người khác giới Điều này có thể dẫn đến việc lựa chọn nghề nghiệp dựa trên cảm xúc nhất thời và sự ảnh hưởng từ bạn bè Do đó, giáo viên cần chú ý để định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách đúng đắn.

 Sự phát triển của tự ý thức

Sự tự ý thức là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý lứa tuổi này Học sinh THPT thể hiện sự tự ý thức qua nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá các đặc điểm tâm lý của bản thân, dựa trên các chuẩn mực đạo đức xã hội và quan điểm về mục đích cuộc sống Điều này dẫn đến việc học sinh quan tâm đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực cá nhân, cũng như tự đánh giá khả năng của mình.

Trong giai đoạn này, học sinh THPT bắt đầu nhận thức rõ về cái tôi và vị trí của mình trong tương lai Họ có xu hướng phân tích và tự đánh giá bản thân một cách độc lập, đồng thời mong muốn thể hiện cá tính một cách độc đáo trước mọi người Học sinh tìm cách thu hút sự chú ý của người khác và làm nổi bật bản thân trong xã hội.

Hoạt động xã hội của thiếu niên, đặc biệt là ở lứa tuổi THPT, đã vượt ra ngoài phạm vi trường học và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ xã hội Ở độ tuổi này, học sinh bắt đầu suy nghĩ về nghề nghiệp và lối sống tương lai Tham gia vào các hoạt động xã hội giúp học sinh THPT tiếp xúc với nhiều tầng lớp khác nhau, từ đó tạo cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng và phức tạp, đồng thời tích lũy kinh nghiệm và vốn sống cần thiết cho cuộc sống tự lập sau này.

1.5.3 Đặc điểm hoạt động học tập

Trong giai đoạn này, thái độ học tập của học sinh THPT đã có sự chuyển biến tích cực, với ý thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của việc học cho tương lai Học sinh bắt đầu đánh giá các hoạt động học tập dựa trên quan điểm phát triển bản thân và sự nghiệp sau này Họ có xu hướng lựa chọn môn học và tập trung vào những môn được coi là quan trọng, thể hiện sự chủ động trong quá trình học tập.

40 có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai Điều này kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tương ứng

 Đây chính là cơ sở cho việc định hướng nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp của mỗi HS

1.5.4 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ

Lứa tuổi THPT là giai đoạn then chốt trong sự phát triển trí tuệ, khi cơ thể đã hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng cảm thụ Ở độ tuổi này, cảm giác và tri giác đạt mức độ trưởng thành, giúp nâng cao năng lực tiếp thu kiến thức Trí nhớ phát triển rõ rệt, học sinh biết áp dụng nhiều phương pháp ghi nhớ thay vì chỉ học thuộc lòng Sự chú ý cũng được cải thiện, cho phép học sinh nhận thức được tầm quan trọng của tài liệu dù không hứng thú với nó.

Hoạt động tư duy của học sinh THPT đang phát triển mạnh mẽ, cho phép các em tư duy lý luận và trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo Bên cạnh đó, năng lực phân tích, so sánh và tổng hợp cũng được cải thiện đáng kể trong giai đoạn này.

Hoạt động nhận thức của học sinh THPT đã đạt đến mức độ cao, cho phép các em nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc Khả năng tư duy và nhận thức sẽ tiếp tục được hoàn thiện qua quá trình học tập và rèn luyện cá nhân, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định nghề nghiệp của các em.

Học sinh THPT rất chú trọng đến việc xác định vị trí xã hội mà họ muốn đạt được trong tương lai và các phương pháp để đạt được điều đó Họ hiểu rằng sự thành công trong cuộc sống tương lai phụ thuộc vào việc lựa chọn nghề nghiệp một cách hợp lý.

Do đó, khi thực hiện CTHN cho HS THPT cần phải có những định hướng đúng đắn, phù hợp với điều kiện HS, tránh những “viển vông” của HS

Giáo dục hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tương lai của học sinh, thể hiện rõ qua các quốc gia trên thế giới Đây không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn của gia đình và xã hội, đồng thời học sinh cần nhận thức được tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp Để thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp, cần dựa trên cơ sở khoa học về hướng nghiệp, đặc điểm tâm sinh lý, năng lực học sinh và nhu cầu xã hội.

Qua nghiên cứu, tìm hiểu về HN, người nghiên cứu đã tập trung vào những vấn đề liên quan như:

- Lịch sử nghiên cứu về GDHN trên thế giới và ở Việt Nam

- Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

- Cơ sở khoa học của GDHN

- Mục đích và nhiệm vụ của GDHN

- Cơ sở lý luận về HĐNK

- Các vấn đề liên quan đến GDHN

- Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi của HS THPT

Nghiên cứu này khảo sát thực trạng công tác hội nhập, thực hiện hợp đồng nhu cầu, và tổ chức hội nhập qua hợp đồng nhu cầu tại các trường THPT ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Mục tiêu là đề xuất và xây dựng một số hợp đồng nhu cầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hội nhập cho Thuận An và tỉnh Bình Dương.

THỰC TRẠNG HƯỚNG NGHIỆP, TỔ CHỨC HĐNK CHO HS

ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG

Ngày đăng: 30/11/2021, 22:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ, 2004, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
8. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, 2012, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Giáo trình dùng cho các trường ĐHSP và CĐSP, NXB ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Nhà XB: NXB ĐHQGHN
11. Võ Hưng, Phạm Thị Bích Ngân, 2009, Giáo trình Tâm lý học lao động, NXB Trường ĐH KHXH & NV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học lao động
Nhà XB: NXB Trường ĐH KHXH & NV
12. Phạm Lan Hương, 2005, Giáo dục so sánh quốc tế, NXB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Lan Hương, 2005, "Giáo dục so sánh quốc tế
15. Đoàn Huy Oánh, 2004, Sơ lược lịch sử giáo dục, NXB Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ lược lịch sử giáo dục
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh
21. Lê Đình Viện, 1989, Đề cương các bài giảng giáo dục chuyên nghiệp và lý luận dạy học kỹ thuật, Ban sư phạm kỹ thuật, trường ĐH SPKT Tp HCMTÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề cương các bài giảng giáo dục chuyên nghiệp và lý luận dạy học kỹ thuật
26. htpp:// dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn 27. http://www.huongnghiepviet.com/v3/ Link
2. C. Mác và Ph.Ăng-ghen toàn tập, tập 40,2002, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật 3. Điều 3- Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mộtsố điều Luật Giáo dục Khác
4. Phạm Tất Dong, Nguyễn Như Ất, 2003, Sự lựa chọn cho tương lai, NXB Thanh Niên Hà Nội Khác
5. Nguyễn Tiến Đạt, 2006, Kinh nghiệm và thành tưụ phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, NXB Giáo Dục, Hà Nội Khác
6. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. NXB Giáo dục, 2002 Khác
9. TS Lê Tự Hý, theo tạp chí xưa và nay số 12/2009 Khác
10. Phạm Mạnh Hùng, 2006, Giáo trình Chuyên đề tâm lý học nghề nghiệp, NXB Hà Nội Khác
14. Mục tiêu HĐGDHN - Chương trình GDPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 Khác
18. Tài liệu Quản lí hướng nghiệp ở cấp trung học, VVOB Việt Nam, 2013, NXB Đại học Sư phạm Khác
19. Tài liệu tập huấn đổi mới GDHN trong trườn trung học, 2013, VVOB Khác
20. Nguyễn Toàn, Thực trạng và giải pháp công tác tư vấn nghề tại các trung tâm hướng nghiệp và nghề ở Tp HCM. Luận văn thạc sĩ trường ĐH SPKT Tp HCM năm 1996 Khác
22. C. Reardonvà Janet G.Lenz, PAR 1998, Lutz, The Self- Directed Search and Related Holland-Career Materials Khác
24. McMahon, M., & Patton, 2006, Career Development and Systems Theory. The Netherlands: Sense Publishers Khác
25. K.K.Platonov – Tam giác hướng nghiệp TRANG WEB Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Những năng lực HN đó được cụ thể qua bảng sau :[18,trang 36] Bảng 1.1. Các mức độ năng lực HN của HS  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
h ững năng lực HN đó được cụ thể qua bảng sau :[18,trang 36] Bảng 1.1. Các mức độ năng lực HN của HS (Trang 47)
1.3.3. Hình thức của hoạt động giáo dục hướng nghiệp - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
1.3.3. Hình thức của hoạt động giáo dục hướng nghiệp (Trang 48)
Hình 1.2. Vùng chọn miền tối ưu - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 1.2. Vùng chọn miền tối ưu (Trang 53)
Hình 1.3. Các giai đoạn HN - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 1.3. Các giai đoạn HN (Trang 55)
Hình 1.5. Sơ đồ vòng nghề nghiệp - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 1.5. Sơ đồ vòng nghề nghiệp (Trang 56)
Bảng 2.3. Nhận thức của HS, GV,CBQL về sự cần thiết của HĐHN - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.3. Nhận thức của HS, GV,CBQL về sự cần thiết của HĐHN (Trang 68)
 Tóm lại: các hình thức HN tại các trường THPT còn mang nặng hình thức và - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
m lại: các hình thức HN tại các trường THPT còn mang nặng hình thức và (Trang 71)
Biểu đồ 3: Mức độ yêu thích của HS đối với các hình thức HN - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
i ểu đồ 3: Mức độ yêu thích của HS đối với các hình thức HN (Trang 73)
Bảng 2.7. Mức độ tổ chức các HĐHN cho HS - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.7. Mức độ tổ chức các HĐHN cho HS (Trang 74)
Bảng 2.8. Mức độ tham gia tập huấn về CTHN cho HS của GV - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.8. Mức độ tham gia tập huấn về CTHN cho HS của GV (Trang 75)
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của HS - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của HS (Trang 76)
Bảng 2.10. Nhận thức về HĐNK của HS,GV và CBQL - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.10. Nhận thức về HĐNK của HS,GV và CBQL (Trang 78)
Bảng 2.12. Tần số tổ chức HĐHN thông qua HĐNK tại trường - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 2.12. Tần số tổ chức HĐHN thông qua HĐNK tại trường (Trang 81)
Bảng 3.6. Đánh giá của GV và CBQL của các trường THPT về mức độ phù hợp của các HĐNK  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.6. Đánh giá của GV và CBQL của các trường THPT về mức độ phù hợp của các HĐNK (Trang 101)
Bảng 3.7. Đánh giá của GV và CBQL trường THPT về sự cần thiết của các HĐNK  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.7. Đánh giá của GV và CBQL trường THPT về sự cần thiết của các HĐNK (Trang 103)
Bảng 3.8. Đánh giá của các GV và CBQL về khả năng thực hiện các HĐNK tại các trường THPT  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.8. Đánh giá của các GV và CBQL về khả năng thực hiện các HĐNK tại các trường THPT (Trang 105)
Bảng 3.11. Nhận thức của HSvề việc định hướng nghề nghiệp trước và sau thực nghiệm  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.11. Nhận thức của HSvề việc định hướng nghề nghiệp trước và sau thực nghiệm (Trang 113)
Bảng 3.13. Nhận thức của HSvề yếu tố tác động việc chọn nghề - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.13. Nhận thức của HSvề yếu tố tác động việc chọn nghề (Trang 114)
Bảng 3.14. Khả năng nhận diện bản thân của HS - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.14. Khả năng nhận diện bản thân của HS (Trang 115)
Bảng 3.15. Thái độ của HSvề việc tham gia các HĐHN - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.15. Thái độ của HSvề việc tham gia các HĐHN (Trang 116)
Bảng 3.17. Hành động của HS đối với các HĐHN - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Bảng 3.17. Hành động của HS đối với các HĐHN (Trang 117)
Hình thức hướng nghiệp Mức độ yêu thích - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình th ức hướng nghiệp Mức độ yêu thích (Trang 129)
2. Cho điểm từng nội dung của 6 bảng, mỗi nội dung cho điểm ở5 mức độ đúng: - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
2. Cho điểm từng nội dung của 6 bảng, mỗi nội dung cho điểm ở5 mức độ đúng: (Trang 140)
Bảng C- A: Artistic -Người có tính nghệ sĩ - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
ng C- A: Artistic -Người có tính nghệ sĩ (Trang 141)
5 Tôi có thể chụp hình hoặc vẽ tranh, trang trí, điêu khắc - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
5 Tôi có thể chụp hình hoặc vẽ tranh, trang trí, điêu khắc (Trang 141)
Bảng E- E: Enterprising -Người dám nghĩ dám làm - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
ng E- E: Enterprising -Người dám nghĩ dám làm (Trang 142)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI (Trang 146)
Hình 4.1. HS tham gia làm phiếu KS trước khi thực nghiệm  - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 4.1. HS tham gia làm phiếu KS trước khi thực nghiệm (Trang 146)
Hình 4.4. HS tìm hiểu thông tin tại các gian hàng - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 4.4. HS tìm hiểu thông tin tại các gian hàng (Trang 147)
Hình 4.3. Các gian hàng của các khối ngành nghề - (Luận văn thạc sĩ) giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã thuận an, tỉnh bình dương
Hình 4.3. Các gian hàng của các khối ngành nghề (Trang 147)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w