Sơ lược về cách tính giá điện hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay, ngành điện tại Việt Nam vẫn duy trì thế độc quyền với mô hình liên kết dọc truyền thống, mặc dù nhiều ngành khác đã có sự cạnh tranh Các công ty Nhà nước như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) chiếm ưu thế lớn trong sản xuất điện EVN sở hữu phần lớn công suất nguồn điện và nắm giữ toàn bộ khâu truyền tải, phân phối và bán lẻ điện, đồng thời là đơn vị mua điện duy nhất Tổng Công ty mua bán điện thuộc EVN thực hiện việc mua điện từ các nhà máy khác để cung cấp cho các hộ tiêu thụ.
Theo số liệu từ Cục Điều tiết Điện lực, tính đến đầu năm 2014, tổng công suất hệ thống điện đạt 29.301MW, trong đó EVN chiếm 64%, các công ty cổ phần 12%, PVN 10%, TKV 6%, nhà đầu tư nước ngoài 8% và nhập khẩu 4% Điều này cho thấy EVN giữ vai trò chủ lực trong sản xuất điện, trong khi các thành phần khác như PVN và TKV chỉ đóng góp một tỷ trọng nhỏ, chủ yếu bổ sung nguồn điện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà chưa có dấu ấn rõ ràng trong lĩnh vực phát điện cạnh tranh và kinh doanh điện độc lập.
Biểu giá bán điện đã trải qua nhiều lần điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu khách quan trong việc hình thành giá và phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước Hiện tại, biểu giá điện được xây dựng dựa trên cơ sở giá cả thực tế và nhu cầu thị trường.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc xác định giá bán điện cần phải cân nhắc đến yếu tố đầu tư phát triển và chính sách xã hội Mục tiêu là vừa phát triển ngành điện, vừa hỗ trợ sự phát triển của các ngành sản xuất khác, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Giá điện bình quân được xác định dựa trên giá thành toàn ngành và thuế thu nhập, với hệ thống biểu giá bán lẻ phân theo nhóm khách hàng như sản xuất, hành chính sự nghiệp, kinh doanh và sinh hoạt Điện không thể tích trữ, do đó quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời Giá điện rất nhạy cảm, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống Đến cuối năm 2002, 100% huyện trên toàn quốc đã có điện lưới Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ yếu đảm nhiệm sản xuất và cung ứng điện, tạo ra tính độc quyền cao và khiến giá điện trở thành một trong số ít giá được quản lý bằng các mức giá cụ thể.
Giá điện bình quân hiện nay là 1.508,85 đ/kWh (khoảng 7 UScent/kWh) Mặc dù biểu giá điện đã được điều chỉnh để cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ ba mục tiêu chính: hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và khả thi tài chính Các điều chỉnh giá điện thiếu tính thuyết phục, mang tính hành chính, và thiếu cơ sở khoa học cũng như minh bạch, dẫn đến khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận từ các chuyên gia và khách hàng sử dụng điện.
Giá điện hiện nay chủ yếu được xác định dựa trên chi phí thống kê của EVN, nhưng chưa đủ độ tin cậy và chưa tính đến nguyên nhân cũng như các biện pháp giảm chi phí Điều này dẫn đến việc bù lỗ mà không áp dụng các phương pháp phổ biến và hiệu quả.
Nguyễn Xuân Dương nhấn mạnh rằng hiện nay, việc xây dựng biểu giá điện cần phải bao gồm hai thành phần: công suất và điện năng, đồng thời cần xem xét chi phí biên dài hạn Việc điều chỉnh giá điện hiện tại chủ yếu tập trung vào việc tăng giá, mà chưa chú trọng đến việc giảm giá điện trong mùa nước, cũng như việc tối ưu hóa công suất của các nhà máy thủy điện và giảm tổn thất, giá thành sản xuất điện.
Mục đích của đề tài
Biểu giá điện và các kỳ điều chỉnh giá điện của Cơ quan quản lý nhà nước và EVN chưa thuyết phục, gây khó khăn trong việc nhận được sự đồng thuận từ khách hàng và nhà khoa học Theo các cơ quan này, giá điện Việt Nam vẫn thấp so với khu vực, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước do giá bán điện không đủ hấp dẫn để thu hồi vốn Điều này khiến EVN gặp khó khăn trong việc tái đầu tư và nâng cấp hệ thống điện, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích mô hình hoạt động điện lực của Việt Nam, bao gồm quy trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện Bài viết sẽ tổng hợp và tính toán giá thành sản xuất điện, giá thành truyền tải và phân phối điện, cũng như giá bán điện đến tay khách hàng Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch trong giá điện và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, bao gồm sản xuất, truyền tải, phân phối điện và người tiêu dùng.
Nhiệm vụ của đề tài và giớn hạn đề tài
Bài viết sẽ phân tích các phương pháp tính toán giá thành sản xuất điện năng và giá bán điện trong ngành điện Việt Nam Đồng thời, nó cũng sẽ đánh giá những ưu nhược điểm của từng phương pháp và đề xuất các giải pháp cải tiến trong việc tính toán giá điện.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và khảo sát thực tế một số đơn vị
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 10
Tổng quan về nguồn điện tại Việt Nam
Hệ thống điện Việt Nam được cấu thành từ ba miền và được kết nối thông qua hệ thống truyền tải điện 500 KV Tính đến năm 2014, tổng công suất lắp đặt của toàn bộ hệ thống đạt 34.000 MW, trong khi tổng công suất khả dụng khoảng 26.000 MW.
1 Tỷ lệ giữa công suất đặt của các nhà máy điện và phụ tải lớn nhất:
Hình 1:Tỷ lệ giữa công suất đặt của các nhà máy điện và phụ tải lớn nhất
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 11
2 Đặc điểm xây dựng các nhà máy điện gắn liền với vị trí các nguồn năng lượng sơ cấp theo vị trí địa lý
Hình 2:Vị trí các nhà máy phát điện
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 12
3 Tỷ trọng các loại hình sản xuất điện năng của Việt Nam:
Hình 3 Tỷ trọng các loại hình sản xuất điện
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 13
4 Cơ cấu nguồn điện của Việt Nam
Hình 4 Cơ cấu các nguồn điện
- EVN: Các nhà máy thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- GENCO1, GENCO2, GENCO3: Các nhà máy thuộc Tổng Công ty Phát điện 1, Tổng Công ty Phát điện 2, Tổng Công ty Phát điện 3 (thuộc EVN)
- PVN: Các nhà máy thuộc Tổng Công ty Điện lực Dầu Khí
- TKV: Các nhà máy thuộc Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam – Vina comin
- Đầu tư nước ngoài: Các nhà máy thuộc các nhà đầu tư nước ngoài
- JSC: Các nhà máy của các Công ty Cổ phần
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 14
Thị trường phát điện
Các nhà phát điện ở Việt Nam được chia thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên là EVN và các công ty con, chiếm 64% tổng công suất toàn quốc Nhóm thứ hai bao gồm các nhà đầu tư IPP, bao gồm các công ty nhà nước như PetroVietnam (PVN) và Vinacomin (TKV), các nhà đầu tư nước ngoài và các công ty phát điện trong nước khác, với tổng công suất đạt 9.531 MW, tương đương 36% tổng công suất Trong đó, PVN và Vinacomin chiếm 16%, các nhà phát điện có vốn nước ngoài chiếm 8%, và 12% thuộc về các nhà phát điện địa phương và nhập khẩu.
Những Nhà Phát Điện Chính Đầu tư Nước ngoài
Các nhà máy phát điện độc lập khác
Tập đoàn Điện lực Việt Nam 100% sở hữu Nhà nước
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 100% sở hữu Nhà nước
Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam 100% sở hữu Nhà nước
Các Nhà Đầu tư Đa quốc tịch: AES, EDF, Tokyo Electric Power Company, Sumitomo, Kyuden International Corporation
Chủ yếu là các Tập đoàn Xây dựng và lắp máy (EPC): Song Da, Lilama, Licogi
MW, 64% tổng công suất đặt cả nước
10% tổng công suất đặt cả nước
1,589 MW, 6% tổng công suất đặt cả nước
MW, 8% tổng công suất đặt cả nước
MW, 12% tổng công suất đặt cả nước
Chú ý khác Độc quyền trong việc phát, truyền tải và bán lẻ điện
Nhà phát điện độc lập lớn nhất Nắm chủ yếu các nhà
Nắm hầu hết các nhà máy điện than Đầu tư vào các dự án điện theo hợp đồng BOT
Là nhà đầu tư thiểu số trong các
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 15
Nắm giữ hầu hết các nhà máy điện trọng yếu ở hầu hết các dạng máy điện khí dự án điện
Bảng 1: Thống kê các nhà máy phát điện tại Việt Nam.
CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN CHIẾN LƯỢC ĐA MỤC TIÊU
Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, như Hòa Bình, Ialy, Trị An, Tuyên Quang, Sê San và Sơn La, được Bộ Công Thương công nhận là những công trình quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
1 Giá thành sản xuất, gồm các loại chi phí sau:
Các nhà máy phát điện chiến lược đa mục tiêu được quy định tổng chi phí định mức hàng năm (CN) như sau:
CN = CKH + CLVDH + CVL + CTL + CSCL + CMN + CK + DCN-2 [3.1]
CKH: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng);
CLVDH: Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản nhà máy (đồng)
CVL: Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);
CTL: Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);
CSCL: Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 16
CMN: Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);
CK: Tổng chi phí khác bằng tiền năm N (đồng)
DCN-2 là lượng điều chỉnh chi phí năm N-2 được cộng vào tổng chi phí định mức năm N của nhà máy Tổng chi phí khấu hao năm N được xác định theo quy định của Bộ Tài chính Tổng chi phí vật liệu năm N được tính theo công thức cụ thể.
Tổng điện năng giao nhận năm N của nhà máy AGN,KH được xác định dựa trên kế hoạch vận hành tối ưu với chi phí tối thiểu cho toàn hệ thống điện năm N, do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tính bằng kilowatt-giờ (kWh).
Định mức chi phí vật liệu (ĐVL) của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được tính bằng đồng/kWh, phản ánh chi phí vật liệu để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận Tổng chi phí lãi vay dài hạn (CLVDH) bao gồm các khoản phí vay vốn phải trả trong năm N, được xác định theo hợp đồng tín dụng cho đầu tư tài sản nhà máy Tổng chi phí tiền lương (CTL) trong năm N bao gồm chi phí tiền lương và các khoản chi phí liên quan, được xác định theo quy định của Nhà nước Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) được tính dựa trên dự toán sửa chữa cho các hạng mục đến hạn trong năm N Cuối cùng, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (CMN) của năm N là tổng chi phí trả cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu.
Chi phí quản lý và vận hành nhà máy điện năm N bao gồm nhiều khoản như chi phí nước, điện thoại, sách báo, chi phí thuê tư vấn kiểm toán, bảo hiểm tài sản, và chi phí xử lý bồi lắng lòng hồ Tổng chi phí bằng tiền khác trong năm N (CK) bao gồm công tác phí, chi phí đi lại, hội nghị, tiếp khách, đào tạo, nghiên cứu khoa học, và các khoản chi cho an toàn lao động, bảo vệ môi trường Ngoài ra, còn có chi phí cho nước uống, sơ cấp cứu, thuốc chữa bệnh, trợ cấp mất việc làm, và chi phí tuyển dụng Các chi phí này có thể được điều chỉnh hàng năm khi phát sinh chi phí mới theo quy định pháp luật.
Trong năm N-2, có sự phát sinh chênh lệch giữa chi phí thực tế hợp lý và hợp lệ so với chi phí tính toán được duyệt, dựa trên báo cáo tài chính Các khoản chi phí bao gồm: chi phí khấu hao, chi phí lãi vay dài hạn, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chênh lệch tỷ giá thực hiện, và chênh lệch chi phí thuế tài nguyên sử dụng nước cùng phí môi trường rừng Sự chênh lệch này xảy ra do tổng điện năng giao nhận thực tế khác với kế hoạch và sự thay đổi trong chính sách thuế tài nguyên sử dụng nước và phí môi trường rừng của Nhà nước.
+ Khắc phục hậu quả do thiên tai và xử lý sự cố bất khả kháng
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 18
Lượng điều chỉnh chi phí năm (DCN-2) được điều chỉnh vào tổng chi phí định mức năm N của nhà máy được xác định theo công thức sau:
∆CN-2: Tổng chênh lệch chi phí thực tế hợp lệ so với chi phí được duyệt năm N-2 được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (đồng);
SVN-2: Tổng chi phí phát sinh hợp lý cho khắc phục thiên tai, xử lý sự cố bất khả kháng trong năm N-2 (đồng);
Vào ngày 31 tháng 7 năm N-1, lãi suất trung bình cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam với kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp tại 4 ngân hàng thương mại lớn (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) là 3%.
Giá phát điện năm N (g) của Nhà máy phát điện được xác định theo công thức sau:
G: Tổng doanh thu cho phép năm N của nhà máy (đồng)
Tổng điện năng giao nhận kế hoạch năm N của nhà máy được xác định dựa trên kế hoạch vận hành tối ưu nhằm đạt chi phí tối thiểu cho toàn hệ thống điện năm N, theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (kWh).
+ CN: Chi phí định mức được xác định phần trên
+ Lợi nhuận năm N (LN) được xác định theo công thức sau:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 19
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của nhà máy (%)
VCSH:Trung bình của vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N (đồng)
Hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định giá trị vốn chủ sở hữu và đề xuất tỷ suất lợi nhuận cho các nhà máy Điều này nhằm đảm bảo tổng chi phí phát điện và giá phát điện bình quân trong phương án giá bán điện năm N ở mức hợp lý.
3 Đánh giá Ưu điểm: Do là các Thủy điện chiến lược đa mục tiêu nên ngoài sản xuất điện còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh nên Nhà nước giao kế hoạch sản xuất, chi phí và lợi nhuận cho các Nhà máy vừa phải đảm bảo nhiệm vụ sản xuất điện, đồng thời đảm nhận các nhiệm vụ khác
Khuyết điểm của các Nhà máy là do sản xuất, chi phí và lợi nhuận hàng năm đều được giao kế hoạch, dẫn đến việc thiếu tính chủ động trong công tác sản xuất và ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được.
CÁC NHÀ MÁY PHÁT ĐIỆN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Hiện nay, Việt Nam có 07 dự án điện 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động, với tổng công suất lắp đặt đạt 1.986MW, chiếm 8% tổng công suất của cả nước Các dự án này được triển khai theo hình thức hợp đồng BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao), cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thu hồi nhanh chóng chi phí đầu tư và chi phí hoạt động Sau một thời gian hoạt động nhất định, các nhà máy này sẽ được chuyển giao cho Chính phủ, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành điện năng tại Việt Nam.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 20 phủ là một đối tác trong hợp đồng và chia sẻ quyền lợi và nghĩa vụ với các nhà đầu tư
Hình 5: Địa điểm các nhà máy BOT
Các nhà đầu tư tại Việt Nam chỉ được phép đầu tư vào các dự án điện được liệt kê trong Quy hoạch điện quốc gia Thời gian hoạt động của các nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện khí và thủy điện được quy định cụ thể.
Trong đề tài này, tác giả chưa tiếp cận được với phương pháp tính toán chi phí phát điện của các nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài
Giá bán lẻ điện thấp tại Việt Nam là một rào cản lớn trong việc thu hút đầu tư vào ngành điện Đầu tư vào lĩnh vực này thường diễn ra dưới hình thức BOT, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của ngành điện trong tương lai.
Hợp đồng bao tiêu giữa Nguyễn Xuân Dương và các bên liên quan quy định mức giá bán điện cao hơn so với giá bán điện của các nhà máy có vốn đầu tư trong nước.
3 Đánh giá Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực điện đang gia tăng nhanh chóng và ngày càng trở nên phổ biến Theo Quy hoạch điện VII, trong tương lai Việt Nam sẽ có 9 dự án BOT/ IPP dự kiến sẽ bắt đầu từ năm 2015.Các nhà đầu tư chủ yếu đến từ những quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ
Hình 6: Các dự án BOT trong quy hoạch điện VII
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 22
CÁC NHÀ MÁY PHÁT ĐIỆN CÓ CÔNG SUẤT NHỎ (<30MW) VÀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
DỤNG NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
- Tổng chi phí sản xuất:
+ Chi phí khấu hao cơ bản
+ Chi phí sửa chữa lớn
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên
+ Chi phí lương và Bảo hiểm
+ Chi phí hoạt động khác
- Tổng chi phí tài chính
+ Lãi tiền vay: dài hạn/ngắn hạn
+ Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá
+ Phí bảo vệ môi trường
2 Giá bán điện Đối với tất cả các nhà máy có công suất dưới 30 MW và các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo, giá bán điện dựa trên chi phí tránh được được ban hành hàng năm bởi Bộ Công Thương Chi phí tránh được là chi phí sản xuất một kWh với chi phí
Người mua có thể tiết kiệm chi phí bằng cách mua 1 kWh từ nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo thay vì từ lưới điện Chi phí tránh được này được tính toán và công bố hàng năm bởi đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, dưới sự kiểm soát của Cục Điều tiết điện lực Việt Nam (ERAV).
Giá bán điện trong mùa khô thường cao hơn từ 2 đến 9% so với mùa mưa, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và vị trí địa lý Cơ chế giá này ảnh hưởng đến các nhà máy thủy điện nhỏ.
Các nhà máy điện năng lượng tái tạo có công suất 30 MW sẽ bán điện cho EVN theo mức giá chi phí tránh được, mà không cần phải trải qua quá trình đàm phán giá điện.
Bảng 2: Biểu giá chi phí tránh được năm 2013
Các nhà máy phát điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo có giá bán điện hằng năm tương đương nhau, tùy thuộc vào vị trí địa lý Để đảm bảo lợi nhuận cao, các nhà máy cần tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Với giá bán điện còn thấp thì chưa thu hút được các nhà đầu tư vào các nhà máy sử dụng năng lượng tái tạo
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 24
CÁC NHÀ MÁY PHÁT ĐIỆN THUỘC CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, CÔNG
TY CỔ PHẦN TRONG NƯỚC CHƯA THAM GIA THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH [4]
Giá bán điện của nhà máy thủy điện (gTĐ) là giá cố định bình quân được xác định theo công thức sau:
TMĐT: tổng mức đầu tư xây dựng nhà máy điện tại năm cơ sở (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng);
COM: chi phí vận hành bảo dưỡng của nhà máy được quy đổi đều hàng năm (đồng);
Điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu cực máy phát được xác định dựa trên tần suất nước về trung bình nhiều năm của nhà máy điện theo thiết kế cơ sở đã được phê duyệt (kWh) Tỷ lệ điện tự dùng của nhà máy thủy điện cũng được xác định theo thiết kế cơ sở nhưng không vượt quá mức trần quy định Thời gian sống kinh tế của nhà máy điện được quy định cụ thể, và tỷ suất chiết khấu tài chính được xác định theo quy định, trong đó lãi suất vốn vay được tính bằng bình quân gia quyền lãi suất vay từ các nguồn vốn của nhà máy.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 25
Chi phí vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện được quy đổi đều hàng năm (COM) theo công thức sau:
TCOM là giá trị hiện tại của tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng trong suốt đời sống kinh tế của nhà máy thủy điện, được tính bằng đồng Thời gian hoạt động của nhà máy điện được xác định theo Phụ lục 1, thường là một số năm nhất định Tỷ lệ trượt giá cho máy móc thiết bị và nhân công hàng năm để duy trì hoạt động của nhà máy điện được ước tính trung bình là 2,5%.
Giá trị hiện tại của tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định của nhà máy thủy điện trong suốt vòng đời kinh tế (TCOM) được tính toán thông qua một công thức cụ thể.
TCOM = TCSCL + n (CVLP + CNC + CMN + CK) [3.8]
TCSCL là giá trị hiện tại của tổng chi phí sửa chữa lớn trong toàn bộ vòng đời kinh tế của nhà máy, được tính toán theo các chu kỳ sửa chữa lớn và tuân thủ quy chuẩn ngành điện.
CVLP là tổng chi phí vật liệu phụ hàng năm của nhà máy, được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá của các loại vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình phát điện.
Tổng chi phí nhân công tại năm cơ sở CNC bao gồm các khoản như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các loại phụ cấp đi kèm.
CMN tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài tại năm cơ sở, bao gồm các khoản chi trả cho tổ chức và cá nhân bên ngoài như tiền nước, điện thoại, sách báo; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí thuê tài sản; chi phí bảo hiểm tài sản và các dịch vụ khác.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 26 ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành nhà máy điện;
Tổng chi phí bằng tiền khác tại năm cơ sở bao gồm các khoản như chi phí văn phòng phẩm, khấu hao thiết bị văn phòng, thuế và phí, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, tiền ăn ca, chi phí cho dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy Ngoài ra, còn có chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường, cùng với bồi dưỡng hiện vật cho ca đêm, độc hại và các chi phí khác.
Giá bán điện của nhà máy nhiệt điện (gNĐ) được xác định theo công thức sau: gNĐ = gCN + gĐT
Giá công nghệ của nhà máy (gCN) được xác định theo công thức gCN = FCCN + VCCN,0, trong đó FCCN là chi phí cố định và VCCN,0 là chi phí biến đổi Bên cạnh đó, giá đặc thù của nhà máy (gĐT) cũng được tính toán theo phương pháp riêng.
FCCN: giá cố định công nghệ bình quân của nhà máy được xác định theo mục 1 (đồng/kWh);
VCCN,0: giá biến đổi công nghệ của nhà máy tại năm cơ sở được xác định theo mục 3 (đồng/kWh)
1 Không bao gồm phí môi trường rừng và thuế tài nguyên sử dụng nước cho sản xuất điện
Giá đặc thù (gĐT) cho từng công trình cụ thể được hai bên thỏa thuận và xác định theo công thức: gĐT = FCĐT + VCĐT,0.
FCĐT: giá cố định đặc thù bình quân của nhà máy được xác định theo phương pháp quy định tại mục 3 (đồng/kWh);
VCĐT,0: giá biến đổi đặc thù của nhà máy tại năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại mục 4 (đồng/kWh)
Giá cố định công nghệ bình quân của nhà máy (FCCN) được xác định theo công thức sau: max CS t n FOM n CN
FCCN: giá cố định công nghệ bình quân (đồng/kWh);
TMĐTCN xác định tổng mức đầu tư cho phần công nghệ của nhà máy điện tại năm cơ sở, không bao gồm thuế giá trị gia tăng, dựa trên tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt Việc xác định này phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các định mức chi phí xây dựng.
CFOM: chi phí vận hành bảo dưỡng cố định của nhà máy điện xác định theo quy định tại điểm b khoản này (đồng);
Pt: tổng công suất tinh của nhà máy điện được xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt (kW);
Hệ số suy giảm công suất của nhà máy điện được tính bình quân cho toàn bộ thời gian hoạt động, theo thỏa thuận giữa hai bên, và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Tmax là thời gian vận hành công suất cực đại hàng năm, được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện, theo quy định tại mục 1 Phụ lục 1 Đời sống kinh tế của nhà máy điện cũng được xác định tại mục 1 Phụ lục 1, trong khi tỷ suất chiết khấu tài chính (i) được quy định tại phụ lục 2, với lãi suất vốn vay tính theo bình quân gia quyền lãi suất vay từ các nguồn vốn của nhà máy điện.
Tổng mức đầu tư cho phần công nghệ của nhà máy điện tại năm cơ sở gồm các hạng mục chi phí sau:
Chi phí xây dựng bao gồm nhiều yếu tố như chi phí cho các công trình và hạng mục xây dựng, việc phá dỡ và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình tạm và các công trình phụ trợ phục vụ thi công Ngoài ra, chi phí cũng bao gồm việc xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí thiết bị bao gồm các khoản chi cho việc mua sắm thiết bị công nghệ, bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần thiết cho sản xuất và gia công Ngoài ra, còn có chi phí đào tạo nhân viên vận hành nhà máy, chi phí lắp đặt, thử nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị Các khoản chi phí khác cũng bao gồm vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan.
CÁC NHÀ MÁY PHÁT ĐIỆN THUỘC CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, CÔNG
TY CỔ PHẦN TRONG NƯỚC ĐÃ THAM GIA THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH [5]
Các nhà máy điện muốn tham gia vào thị trường phát điện cạnh tranh cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực cần thiết cho việc vận hành hiệu quả thị trường điện.
Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) bao gồm các hệ thống quan trọng như SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng, hệ thống chào giá, hệ thống quản lý lệnh điều độ, hệ thống tính toán thanh toán và hệ thống đường truyền kết nối đến các Trung tâm điều độ hệ thống điện.
Để tham gia hiệu quả vào thị trường điện, cần đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực với kỹ năng chuyên môn phù hợp Điều này bao gồm việc hoạch định chiến lược chào giá, lập bản chào giá hàng ngày, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin trong thị trường điện, cũng như kiểm tra và đối chiếu các khoản thanh toán qua thị trường.
Các Nhà máy phát điện chào giá trên thị trường điện được giới hạn từ giá sàn bản chào đến giá trần bản chào
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 35
- Giá sàn tổ máy nhiệt điện là 01 đồng/kWh
- Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng tháng và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
+Suất hao nhiệt của tổ máy phát điện;
+ Hệ số suy giảm hiệu suất theo thời gian vận hành của tổ máy phát điện; + Giá nhiên liệu;
+ Hệ số chi phí phụ;
+ Giá biến đổi theo hợp đồng mua bán điện
Cụ thể giá trần được xác định như sau:
1 Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt:
Giá trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được ký hiệu là P tr (đồng/kWh) Hệ số chi phí phụ, ký hiệu là f, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng chi phí khởi động, chi phí nhiên liệu - vật liệu phụ và chi phí vận hành bảo dưỡng biến đổi cho phát điện so với chi phí nhiên liệu chính.
Hệ số điều chỉnh giá trần K DC được xác định dựa trên kết quả phân loại các tổ máy nhiệt điện Cụ thể, đối với tổ máy chạy nền, K DC là 2%; đối với tổ máy chạy lưng, K DC là 5%; và đối với tổ máy chạy đỉnh, K DC là 20%.
P NL : Giá nhiên liệu chính của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal hoặc đồng/BTU);
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 36
Suất hao nhiệt tại mức tải bình quân của tổ máy nhiệt điện được đo bằng BTU/kWh hoặc kCal/kWh Các thông số liên quan đến hệ số chi phí phụ (f), giá nhiên liệu (P NL) và suất hao nhiệt (HR) của tổ máy nhiệt điện cần được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa chi phí.
Hệ số chi phí phụ (f) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng chi phí khởi động, chi phí nhiên liệu và vật liệu phụ, cùng với chi phí vận hành bảo dưỡng biến đổi cho phát điện so với chi phí nhiên liệu chính.
+ P NL : Giá nhiên liệu chính của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal hoặc đồng/BTU);
+ HR: Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện (BTU/kWh hoặc kCal/kWh);
2 Trường hợp không có số liệu suất hao nhiệt: a) Giá trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
P tr : Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
Hệ số điều chỉnh giá trần K DC được xác định dựa trên kết quả phân loại tổ máy nhiệt điện Cụ thể, đối với tổ máy nhiệt điện chạy nền, K DC là 2%; tổ máy nhiệt điện chạy lưng có K DC là 5%; trong khi đó, tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh có K DC lên tới 20%.
Giá biến đổi cho năm N theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác của nhà máy điện được tính bằng đồng/kWh Giá này được sử dụng để xác định giá trần bản chào, là giá biến đổi dự kiến cho năm N do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 37
Các Nhà máy phát điện chào giá trên thị trường điện được giới hạn từ giá sàn bản chào đến giá trần bản chào
1 Giá chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần được xác định: a) Giá sàn bản chào bằng 0 đồng/kWh; b) Giá trần bản chào bằng giá trị lớn nhất của:
- Giá trị nước của nhà máy đó;
Giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện sẽ được công bố hàng tháng Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo giá trung bình này cho các nhà máy thuỷ điện, đồng thời cung cấp thời gian biểu công bố giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện cho tháng tiếp theo.
2 Giới hạn giá chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần được xác định như sau: a) Giá sàn bản chào bằng 0 đồng/kWh; b) Giá trần bản chào bằng giá trị lớn nhất của:
- Giá trị nước cao nhất của các nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường;
Giá trung bình của giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng được công bố hàng tuần Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá trị nước cao nhất của các nhà máy thủy điện tham gia thị trường cho tuần tới, đặc biệt là đối với các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 1 tuần.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 38
PHÁT ĐIỆN
1 Giá thành phát điện, bao gồm các loại chi phí: a Chi phí khấu hao tài sản cố định
Các nhà máy phát điện thường áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng với thời gian khấu hao dao động từ 10 đến 15 năm, được tính toán dựa trên công thức cụ thể.
Mức trích khấu hao hàng năm =
Nguyên giá của tài sản cố định Thời gian trích khấu hao
Nguyên giá của tài sản cố định là Tổng chi phí đầu tư cho Nhà máy phát điện bao gồm:
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
+ Chi phí quản lý dự án
+ Chi phí Tư vấn thiết kế
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 39
Tổng chi phí đầu tư cho một nhà máy thủy điện dao động khoảng 1.400 USD/KW, tùy thuộc vào vị trí của nhà máy Dữ liệu này được cung cấp bởi Công ty CP Tư vấn thiết kế Điện 1, cho thấy mức đầu tư cần thiết cho các dự án thủy điện.
- Nhà máy Thủy điện Sơn La có công suất 2.400MW với tổng mức đầu tư là 60.916 tỷ đồng (1.200USD/1KW)
- Nhà máy Thủy điện Sông Bung (tỉnh Quảng Nam) có công suất 156MW với tổng mức đầu tư là 4.932 tỷ đồng (1.505USD/1KW)
- Nhà máy Thủy điện Hủa Na (tỉnh Nghệ An) có công suất 180MW với tổng mức đầu tư là 7.000 tỷ đồng (1.850USD/1KW)
Chi phí đầu tư cho nhà máy nhiệt điện than khoảng 1.200 USD/KW, trong khi đó, chi phí đầu tư cho nhà máy nhiệt điện khí chỉ khoảng 600 USD/KW Dưới đây là chi phí đầu tư của một số nhà máy nhiệt điện.
- Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh (Than) có công suất 1.200MW với vốn đầu tư là 17.924,23 tỷ đồng (711USD/1KW)
- Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 (Than) có công suất 1.080MW với vốn đầu tư là 33.610 tỷ đồng (1.400USD/1KW)
- Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch 2 (Khí) có công suất 750MW với vốn đầu tư là 12.483,55 tỷ đồng (711USD/1KW)
- Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 (Khí) có công suất 1.200MW với vốn đầu tư là 26.375 tỷ đồng (1046USD/1KW) b Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí và nguyên liệu sử dụng trong các nhà máy phát điện phụ thuộc vào loại hình nhà máy Cụ thể, các nhà máy thủy điện, phong điện và hạt nhân có sự khác biệt rõ rệt về chi phí và vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất điện năng.
Nguyên liệu và vật liệu đóng vai trò quan trọng trong chi phí sản xuất, với tỷ lệ nhỏ ở các ngành khác, nhưng lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của các nhà máy nhiệt điện.
- Giá than bán cho sản xuất điện là: 1.200.000 đồng/tấn
- Giá khí bán cho sản xuất điện là: 110.000 đồng/triệu BTU c Chi phí sửa chữa lớn
Sau thời gian vận hành (>05 năm) thì các nhà máy cần phải được sửa chữa lớn để thay thế các vật tư, thiết bị hỏng hóc
Chi phí sửa chữa lớn được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ trong thời gian tối đa 03 năm Hiện không có quy định cụ thể về định mức chi phí sửa chữa lớn Do đó, việc khảo sát chi phí sửa chữa lớn tại các nhà máy phát điện là cần thiết.
Tổng mức đầu tư (Tổng tài sản)
Chi phí sửa chữa lớn
5 Nhiệt điện Phả Lại (Than) 11.985,88 381,85 3,19 6
Nhiệt điện Nhơn Trạch II
Bảng 3: Chi phí sửa chữa lớn của nhà máy điện
+ Các nhà máy phát điện mới xây dựng thì chưa phát sinh chi phí sửa chữa lớn
Các nhà máy phát điện có thời gian hoạt động lâu dài như Thủy điện Thác Mơ (được đưa vào vận hành năm 1995) và Nhiệt điện Phả Lại (được đưa vào vận hành năm 1993) đang phải đối mặt với chi phí sửa chữa ngày càng tăng cao.
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 41
+ Định mức chi phí sửa chữa lớn có tỷ lệ SCL/TMDT từ 0,00 ÷ 3,19 (%) d Chi phí sửa chữa bảo trì, sửa chữa thường xuyên
Là chi phí hàng năm cần để bảo trì máy móc, thiết bị cũng như sửa chữa nhỏ của nhà máy
Tổng mức đầu tư (Tổng tài sản)
Chi phí sửa chữa thường xuyên
5 Nhiệt điện Phả Lại (Than) 11.985,88 143,507 1,20
Nhiệt điện Nhơn Trạch II
Chi phí sửa chữa thường xuyên của nhà máy điện được quy định với định mức tỷ lệ SCTX/TMDT từ 0,07 đến 1,20 (%), trong đó bao gồm cả chi phí tiền lương cho công nhân viên.
Là chi phí lương và có tính chất lương (BHXH, BHTN, phí công đoàn …) cho người lao động của nhà máy
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 42
Sản lượng điện sản xuất
Chi phí tiền lương Tỷ lệ TL/A (triệu KWh) (Tỷ đồng) (%)
5 Nhiệt điện Phả Lại (Than) 6305 394,44 6,26 6
Nhiệt điện Nhơn Trạch II
Bảng 5:Chi phí tiền lương của nhà máy điện + Định mức chi phí tiền lương có tỷ lệ TL/A từ 1,47 ÷ 6,26(%) f Chi phí bằng tiền khác
Là chi phí hoạt động của nhà máy
Sản lượng điện sản xuất
Chi phí bằng tiền khác
Tỷ lệ TK/TMDT (triệu KWh) (Tỷ đồng) (%)
5 Nhiệt điện Phả Lại (Than) 6305 164,467 2,61
Nhiệt điện Nhơn Trạch II
Bảng 6:Chi phí bằng tiền khác của nhà máy điện+ Định mức chi phí bằng tiền khác có tỷ lệ TK/A từ 1,14 ÷ 19 (%)
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 43 g Chi phí mua ngoài
Sản lượng điện sản xuất
Tỷ lệ MN/TMDT (triệu KWh) (Tỷ đồng) (%)
5 Nhiệt điện Phả Lại (Than) 6305 49,43 0,78
Nhiệt điện Nhơn Trạch II
Bảng 7:Chi phí bằng tiền khác của nhà máy điện
+ Định mức chi phí mua ngoài có tỷ lệ MN/A từ 0,62 ÷ 3,11 (%) h Chi phí thuê đất
Là chi phí thuê đất để xây dựng nhà máy Hiện nay các nhà máy điện chưa phải tính chi phí thuê đất trong giá thành sản xuất
Đối với các nhà máy thủy điện, việc tính giá thuê đất cần xem xét đến vị trí xây dựng gần các con sông và việc sử dụng chủ yếu đất rừng Do đó, giá thuê đất sẽ được xác định theo mức giá thuê đất rừng chưa có gỗ khai thác.
Các nhà máy Nhiệt điện xây dựng gần nguồn nhiên liệu hoặc bờ biển sẽ có giá thuê đất tính theo mức giá thuê đất nông nghiệp, cụ thể là 2% giá trị sử dụng đất, tương đương 10 triệu đồng/ha/năm Ngoài ra, cần xem xét chi phí thuê văn phòng đại diện.
Là chi phí thuê văn phòng đại diện của nhà máy (nêu có)
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 44 j Chi phí lãi vay
Là chi phí trả lãi vay để đầu tư nhà máy Lãi vay phụ thuộc vào hợp đồng cho vay k Thuế tài nguyên nước
Thuế tài nguyên nước đối với thủy điện được xác định theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13, quy định mức thuế suất tài nguyên Đồng thời, Quyết định 2010/QĐ-BTC ngày 16/8/2013 của Bộ Tài chính cũng công bố giá bán điện thương phẩm bình quân, làm cơ sở tính thuế tài nguyên nước trong sản xuất thủy điện.
- Biểu mức thuế suất tài nguyên nước đối với thủy điện là 4%
- Giá bán điện bình quân để tính thuế tài nguyên nước đối với thủy điện từ 1/3/2013 là 1.508,85 đ/KWh Từ 16/3/2015 là 1.622,01 đ/KWh [6] l Phí dịch vụ môi trường
Theo nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010, nhà máy thủy điện phải chi trả 20 đồng/KWh điện thương phẩm cho dịch vụ môi trường rừng Hiện tại, nhà máy nhiệt điện chưa bị tính phí bảo vệ môi trường, nhưng đề xuất mức phí này là 50 đồng/KWh điện thương phẩm.
Thuế sử dụng đất được tính theo luật sử dụng đất
Tạm tính thuế suất đối với đất rừng là 0,5 triệu/ha/năm và đất nông nghiệp là 5 triệu/ha/năm
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 45 n Chi phí hành chính (trường hợp chưa tính chi phí khác và chi phí mua ngoài vào giá thành)
Chi phí hành chính tạm tính là 11% tổng chi phí
2 Giá bán điện của nhà máy
Giá bán điện của đơn vị phát điện cho đơn vị truyền tải bao gồm: a Giá thành phát điện: như phần 1 b Lợi nhuận của Nhà máy phát điện
Lợi nhuận hàng năm của Nhà máy phát điện trên tổng mức đầu tư có hiệu quả là từ 12% - 15% c Thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp, có thuế suất là 22%
Thuế VAT, có thuế suất là 10%
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN
1 Giá thành truyền tải, phân phối điện gồm các loại chi phí sau: a Chi phí mua điện
CMĐ : Chi phí mua điện trong 01 năm (tỷ đồng)
AM: Điện năng mua để truyền tải (tỷ KHh)
GMĐ: Giá điện mua vào là giá bán điện bình quân b Chi phí khấu hao cố định:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 46
CKH: Chi phí khấu hao cố định hằng năm (tỷ đồng)
TSCĐi: Nguyên giá tài sản cố định thứ i (tỷ đồng) ni: Thời gian khấu hao của tài sản cố định thứ i (năm) c Chi phí nhiên liệu phụ:
Chi phí nhiên liệu cho các máy điện trong hệ thống truyền tải bao gồm dầu làm mát máy biến áp và xăng, dầu cho máy phát điện nhỏ Ngoài ra, cần tính đến chi phí sửa chữa lớn để đảm bảo hiệu suất và độ bền của thiết bị.
Sau thời gian vận hành (>05 năm) thì các nhà máy cần phải được sửa chữa lớn để thay thế các vật tư, thiết bị hỏng hóc
Chi phí sửa chữa lớn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ trong thời gian tối đa 03 năm, và không có quy định cụ thể về định mức cho loại chi phí này Trong khi đó, chi phí sửa chữa thường xuyên cũng cần được xem xét và quản lý hợp lý.
Chi phí hàng năm cho việc bảo trì máy móc và thiết bị, cùng với sửa chữa nhỏ của hệ thống truyền tải điện và cơ sở hạ tầng, là một yếu tố quan trọng cần được xem xét Đồng thời, chi phí tiền lương cũng đóng góp vào tổng chi phí vận hành của hệ thống này.
Là chi phí lương và có tính chất lương (BHXH, BHTN, phí công đoàn …) cho người lao động
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 47 g Chi phí bằng tiền khác h Chi phí mua ngoài i Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay và phí dịch vụ môi trường là những yếu tố quan trọng trong ngành điện Đối với truyền tải và phân phối điện, chưa tính đến phí bảo vệ môi trường, đề xuất áp dụng mức phí bảo vệ môi trường là 01 đồng/KWh cho điện thương phẩm Ngoài ra, thuế sử dụng đất cũng cần được xem xét trong tổng chi phí.
Thuế sử dụng đất được tính theo luật sử dụng đất
Thuế suất tạm tính cho đất rừng là 0,5 triệu đồng/ha/năm, trong khi đối với đất nông nghiệp, mức thuế là 5 triệu đồng/ha/năm Chi phí hành chính chưa bao gồm các chi phí khác và chi phí mua ngoài vào giá thành.
Chi phí hành chính tạm tính là 11% tổng chi phí
2 Giá bán điện của Truyền tải, phân phối điện
Giá bán điện của đơn vị truyền tải, phân phối bao gồm: a Giá thành truyền tải: như phần 1 b Lợi nhuận của công ty truyền tải
Lợi nhuận hàng năm của truyền tải, phân phối trên tổng mức đầu tư có hiệu quả là từ 12% - 15%
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 48 c Thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp, có thuế suất là 22%
Thuế VAT, có thuế suất là 10%
Thông tin chung của nhà máy
a Công suất đặt của nhà máy b Suất đầu tư của nhà máy
Thủy điện: 1,4 triệu USD/1MW
Nhiệt điện than: 1,2 triệu USD/1MW
Nhiệt điện khí: 1,6 triệu USD/1MW
Nhiệt điện dầu: 0,3 triệu USD/1MW c Suất sử dụng đất:
Nhiệt điện than: 1,5 ha/1MW
Nhiệt điện khí: 1 ha/1MW d Giá mua đất tại nơi xây dựng nhà máy: e Suất vốn đầu tư thiết bị:
Thủy điện: 30% tổng vốn dự án
Nhiệt điện than: 70% tổng vốn dự án
Nhiệt điện khí: 60% tổng vốn dự án f Tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu:
Chủ sở hữu góp 60% tổng vốn dự án g Số giờ vận hành công suất cực đại trong năm
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 55
Nhiệt điện khí: 5.500 giờ h Tỷ lệ điện tự dùng và Tổn thất
Thủy điện: 1% điện sản xuất
Nhiệt điện than: 15% điện sản xuất
Nhiệt điện khí: 4,5% điện sản xuất i Thời gian khấu hao thiết bị, công trình
Thời gian khấu hao thiết bị: 12 năm
Thời gian khấu hao công trình: 20 năm j Suất tiêu hao nhiên liệu:
Nhà máy nhiệt điện than: 480 tấn/triệu KWh
Nhà máy nhiệt điện khí: 10.000 triệu BTU/triệu KWh.
Tổng chi phí phát điện (tỷ đồng), ký hiệu là C OM được tính
Gồm các chi phí: a Chi phí khấu hao cố định (tỷ đồng), ký hiệu là C KH được tính:
CKH = TMDT/TKH [5.2] b Chi phí nhiên liệu (tỷ đồng), ký hiệu là C NL được tính:
Trong đó: GNL là giá nhiên liệu (tỷ đồng/tấn - đối với nhiên liệu than; tỷ đồng/triệu BTU - đối với nhiên liệu khí)
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 56 c Chi phí sửa chữa lớn (tỷ đồng), ký hiệu là C SCL được tính:
Trong đó SCL là định mức sửa chữa lớn ( %) d Chi phí sửa chữa thường xuyên + vật liệu phụ (tỷ đồng), ký hiệu là C TX được tính:
Trong đó tSCTX là định mức sửa chữa sửa chữa thường xuyên ( %) e Chi phí tiền lương (tỷ đồng), ký hiệu là C TL được tính:
Trong đó tTL là định mức tiền lương (đồng/KWh)
Tổng chi phí khác (tỷ đồng), ký hiệu là CP K được tính
Gồm các chi phí: a Chi phí bằng tiền khác (tỷ đồng), ký hiệu là C K được tính:
Trong đó tK là định mức chi phí bằng tiền khác (đồng/KWh) b Chi phí mua ngoài (tỷ đồng), ký hiệu là C MN được tính:
Trong đó tMN là định mức chi phí mua ngoài (đồng/KWh) c Chi phí thuê đất (tỷ đồng), ký hiệu là C TĐ được tính:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 57
Trong đó GTĐ là giá thuê đất (triệu đồng/ha) d Chi phí thuê Văn phòng đại diện (tỷ đồng), ký hiệu là C VP được tính:
Trong đó: GVP là giá thuê văn phòng (triệu đồng/m 2 )
SVP là diện tích văn phòng thuê (m 2 ) e Chi phí lãi vay (tỷ đồng), ký hiệu là C LV được tính:
Trong đó LS là lải suất vay ( %/năm) f Thuế tài nguyên nước (tỷ đồng), ký hiệu là T TN được tính:
+ TN là biểu mức thuế tài nguyên nước (%)
+ GBQ là giá bán điện bình quân năm trước liền kề (đồng/KWh) g Phí bảo vệ môi trường (tỷ đồng), ký hiệu là T MT được tính:
Trong đó MT là mức phí (đồng/KWh) h Thuế sử dụng đất (tỷ đồng), ký hiệu là T Đ
Giá phát điện
a Tổng các loại chi phí (tỷ đồng) ký hiệu TCP và đước tính:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 58 b Chi phí hành chính (tỷ đồng) ký hiệu C HC và được tính
Trong đó: tHC = 11% là định mức chi phí hành chính /tổng chi phí c Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng), ký hiệu là LN được tính:
Trong đó tLN = 12% là tỷ suất lợi nhuận trên tổng mức đầu tư d Tổng doanh thu trước thuế (tỷ đồng), ký hiệu là DT TT được tính:
DTTT = TCP + LN [5.19] e Thuế thu nhập doanh nghiệp (tỷ đồng), ký hiệu T TNDN được tính:
Trong đó TNDN = 22% là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp f Tổng doanh thu sau thuế (tỷ đồng), ký hiệu DT ST được tính:
DTST = DTTT + TTNDN [5.21] g Giá bán điện của nhà máy trước thuế (đồng/KWh), ký hiệu là G BĐTT được tính
GBĐTT = DTST/AP [5.22] h Giá bán điện của nhà máy sau thuế (đồng/KWh), ký hiệu là G BĐST đượctính
Trong đó TVAT là thuế giá trị gia tăng
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 59
TRUYỀN TẢI, PHÂN PHỐI ĐIỆN
Chương trình tổng quát để tính giá điện của truyền tải, phân phối bằng phần mềm Excel như sau:
+ Gồm các cột: Số thứ tự, Nội dung, Đơn vị tính, Giá trị đầu vào, Phương pháp tính và Giá trị tính
1 Thông tin chung thoe từng cấp điện áp (500KV, 220KV, 110KV, 22KV, 0,4KV): a Công suất đặt bình quân của MBA b Số lượng máy biến áp c Tổng chiều dài đường dây d Suất đầu tư trạm biến áp
22KV: 0,4 tỷ đồng/1MVA e Suất đầu tư đường dây
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 60 f Suất sử dụng đất Trạm biến áp:
22KV: 0,001 ha/1MVA g Suất sử dụng đất đường dây:
Đối với hệ thống điện 22KV, diện tích đất cần thiết là 0,5 ha cho mỗi 1MVA Giá mua đất tại vị trí xây dựng nhà máy cần được xem xét kỹ lưỡng Suất vốn đầu tư cho thiết bị Trạm biến áp và thiết bị đường dây cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí đầu tư.
Chủ sở hữu dự án đóng góp 60% tổng vốn đầu tư Sản lượng điện được truyền tải qua hệ thống cần được theo dõi Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Thời gian khấu hao thiết bị và công trình là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
2 Tổng chi phí phát điện (tỷ đồng), ký hiệu là C OM được tính:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 61
Gồm các chi phí: a Chi phí mua điện b Chi phí khấu hao cố định (tỷ đồng), ký hiệu là C KH được tính:
CKH = TMDT/TKH [5.25] c Chi phí nhiên liệu (tỷ đồng), ký hiệu là C NL được tính:
GNL là giá nhiên liệu tính bằng tỷ đồng trên tấn đối với than và tỷ đồng trên triệu BTU đối với khí Chi phí sửa chữa lớn, ký hiệu là C SCL, được tính bằng tỷ đồng.
Trong đó SCL là định mức sửa chữa lớn ( %) e Chi phí sửa chữa thường xuyên + vật liệu phụ (tỷ đồng), ký hiệu là C TX được tính:
Trong đó tSCTX là định mức sửa chữa sửa chữa thường xuyên ( %) f Chi phí tiền lương (tỷ đồng), ký hiệu là C TL được tính:
Trong đó tTL là định mức tiền lương (đồng/KWh)
3 Tổng chi phí khác (tỷ đồng), ký hiệu là CP K được tính:
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 62 g Chi phí bằng tiền khác (tỷ đồng), ký hiệu là C K được tính:
Trong đó tK là định mức chi phí bằng tiền khác (đồng/KWh) h Chi phí mua ngoài (tỷ đồng), ký hiệu là C MN được tính:
Trong đó tMN là định mức chi phí mua ngoài (đồng/KWh) i Chi phí thuê đất (tỷ đồng), ký hiệu là C TĐ được tính:
Trong đó GTĐ là giá thuê đất (triệu đồng/ha) j Chi phí thuê Văn phòng đại diện (tỷ đồng), ký hiệu là C VP được tính:
Trong đó: GVP là giá thuê văn phòng (triệu đồng/m 2 )
SVP là diện tích văn phòng thuê (m 2 ) k Chi phí lãi vay (tỷ đồng), ký hiệu là C LV được tính:
Trong đó LS là lải suất vay ( %/năm) l Thuế tài nguyên nước (tỷ đồng), ký hiệu là T TN được tính:
+ TN là biểu mức thuế tài nguyên nước (%)
+ GBQ là giá bán điện bình quân năm trước liền kề (đồng/KWh)
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 63 m Phí bảo vệ môi trường (tỷ đồng), ký hiệu là T MT được tính:
Trong đó MT là mức phí (đồng/KWh) n Thuế sử dụng đất (tỷ đồng), ký hiệu là T Đ
TĐ = MTĐ*SĐ [5.38] o Chi phí phát triển khách hàng
Là chi phí vật tư, nhân công gắn mới điện kế cho khách hàng p Chi phí tiết kiệm điện
Chi phí tiết điệm điện theo từ 1 ÷ 2 (đ/KWh) q Chi phí chăm sóc khách hàng
Chi phí chăm sóc khách hàng từ 1 ÷ 2 (đ/KWh)
4 Giá bán điện a Tổng các loại chi phí (tỷ đồng) ký hiệu TCP và đước tính:
TCP = COM + CPK [5.39] b Chi phí hành chính (tỷ đồng) ký hiệu C HC và được tính
Trong đó: tHC = 11% là định mức chi phí hành chính /tổng chi phí c Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng), ký hiệu là LN được tính:
Trong đó tLN = 12% là tỷ suất lợi nhuận trên tổng mức đầu tư
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 64 d Tổng doanh thu trước thuế (tỷ đồng), ký hiệu là DT TT được tính:
DTTT = TCP + LN [5.42] e Thuế thu nhập doanh nghiệp (tỷ đồng), ký hiệu T TNDN được tính:
Trong đó TNDN = 22% là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp f Tổng doanh thu sau thuế (tỷ đồng), ký hiệu DT ST được tính:
DTST = DTTT + TTNDN [5.44] g Giá bán điện của nhà máy trước thuế (đồng/KWh), ký hiệu là G BĐTT được tính
GBĐTT = DTST/AP [5.45] h Giá bán điện của nhà máy sau thuế (đồng/KWh), ký hiệu là G BĐST đượctính
Trong đó TVAT là thuế giá trị gia tăng
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 65
CHƯƠNG TRÌNH TÍNH GIÁ ĐIỆN CỦA TRUYỀN TẢI ĐIỆN
Công suất bình quân của MBA
2 Tổng Số MBA 220KV cả nước MBA máy
3 Tổng công suất đặt của MBA S MVA S = SMBA*MBA
4 Tổng chiều dài đường dây L km
5 Suất đầu tư Đường dây KĐTTĐD tỷ đồng/km
6 Tổng mức đầu tư Đường dây TMDTĐD tỷ đồng TMDTĐD = S*KĐTĐD
7 Suất đầu tư Trạm biến áp KĐTTBA tỷ đồng/MVA
8 Tổng mức đầu tư Trạm biến áp TMDTTBA tỷ đồng TMDTTBA = S*KĐTTBA
Suất sử dụng đất cho Trạm biến áp tSĐTBA ha/MBA
Diện tích đất sử dụng cho Trạm biến áp SĐTBA ha SĐTBA = MBA*tSĐTBA
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 66
Giá mua đất sử dụng cho Trạm biến áp GĐTBA triệu đồng/ha
Tổng tiền mua đất cho Trạm biến áp VĐTBA tỷ đồng VĐTBA = SĐTBA*GĐTBA
13 Suất sử dụng đất cho Đường dây tSĐĐD ha/km
Diện tích đất sử dụng cho Đường dây SĐĐD ha SĐĐD = L*TSĐĐD
Giá mua đất sử dụng cho Đường dây GĐĐD triệu đồng/ha
Tổng tiền mua đất cho Đường dây VĐĐD tỷ đồng VĐĐD = SĐĐD*GĐĐD
17 Vốn đất VĐ tỷ đồng VĐ = VĐTBA + VĐĐD
18 Tổng mức đầu tư TMDT tỷ đồng
19 Tổng vốn thiết bị và công trình VTBCT tỷ đồng VTBCT = TMDT - VĐ
20 Suất vốn thiết bị Trạm biến áp tVTBTBA %
21 Vốn Thiết bị Trạm biến áp VTBTBA tỷ đồng
22 Suất vốn công trình Trạm biến áp tVCTTBA % tCTTBA = 100 - tVTBTBA 100,0
23 Vốn Công trình Trạm biến áp VCTTBA tỷ đồng
24 Suất vốn thiết bị Đường dây tVTBĐD %
25 Vốn Thiết bị Đường dây VTBĐD tỷ đồng VTBĐD HV: Nguyễn Xuân Dương Page 67
26 Suất vốn công trình Đường dây tVCTĐD % tCTĐD = 100 - Tvtbđd 100,0
27 Vốn Công trình Đường dây VCTĐD tỷ đồng
28 Tỷ lệ vốn của chủ sở hữu tVTC %
29 Vốn góp chủ sở hữu VTC tỷ đồng VTC = TMDT*tVTC
30 Vốn vay VV tỷ đồng VV=TMDT-VTC
Tổng năng lượng truyền tải trên toàn quốc ATQ tỷ KWh
32 Tỷ lệ truyền từ nguồn tN % 0,0
33 Điện năng vào từ nguồn AN tỷ KWh AN = ATQ*tN 0,0
34 Điện năng vào từ phía cao thế ACT tỷ KWh 77,9
35 Tổng điện năng mua vào AM tỷ KWh AM = AN + ACT 77,9
36 Tỷ lệ điện tự dùng và Tổn thất tTD %
Sản lượng điện tự dùng và Tổn thất ATD tỷ KWh ATD= AM*tTD
38 Sản lượng điện thương phẩm AB tỷ KWh AB = AM - ATD
Thời gian khấu hao thiết bị, tính bằng tuổi thọ thiết bị TKHTB năm
Thời gian khấu hao công trình, tính bằng tuổi thọ công trình TKHCT năm
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 68
TẢI ĐIỆN C OM tỷ đồng C OM = ∑ C #DIV/0!
Giá điện mua vào (chưa VAT) từ nguồn GĐN đồng/KWh 2.213,3
2 Chi phí mua điện từ nguồn CN tỷ đồng 0,0
Giá điện mua vào (chưa VAT) từ phía cao thế GĐCT đồng/KWh 2.795,4
4 Chi phí mua điện từ phía cao thế CCT tỷ đồng 217.635,9
5 Tổng chi phí mua điện CT tỷ đồng 217.635,9
6 Tổng chi phí khấu hao cố định CKH tỷ đồng CKH = CKHTB + CKHCT #DIV/0!
6.1 Chi phí khấu hao cố định thiết bị CKHTB tỷ đồng
Chi phí khấu hao cố định công trình CKHCT tỷ đồng
7 Chi phí sửa chữa lớn CSCL tỷ đồng CSCL = CSCLTB + CSCLCT 0,0 7.1 Chi phí sửa chữa lớn thiết bị CSCLTB tỷ đồng
7.2 Định mức sửa chữa lớn thiết bị tSCLTB %
7.3 Chi phí sửa chữa lớn công trình CSCLCT tỷ đồng
7.4 Định mức sửa chữa lớn công trình tSCLCT %
8 Chi phí sửa chữa thường xuyên CSCTX tỷ đồng
Chi phí sửa chữa thường xuyên thiết bị CSCTXTB tỷ đồng
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 69
8.2 Định mức sửa chữa thường xuyên thiết bị tSCTXTB %
Chi phí sửa chữa thường xuyên công trình CSCTXCT tỷ đồng
8.4 Định mức sửa chữa thường xuyên công trình tSCTXCT %
9 Chi phí tiền lương CTL tỷ đồng CTL = AB*tTL 778,5
9.1 Định mức tiền lương/Điện thương phẩm tTL đồng/KWh
III CHI PHÍ KHÁC CPK tỷ đồng CP K = ∑ C
1 Chi phí bằng tiền khác CK tỷ đồng CK = AB*tK
1.1 Định mức chi phí bằng tiền khác/Sản lượng điện sản xuất tK đồng/KWh 0,0
2 Chi phí mua ngoài CMN tỷ đồng CMN = A*tMN
2.1 Định mức chi phí mua ngoài/Sản lượng điện sản xuất tMN đồng/KWh 0,0
3 Chi phí thuê đất CTĐ tỷ đồng CTĐ = CTĐTBA + CTĐĐD
3.1 Chi phí thuê đất Trạm biến áp CTĐTBA tỷ đồng CTĐTBA = SĐTBA*GTĐTBA
Giá thuê đất nông nghiệp (dùng cho TBA) GTĐNN triệu đồng/ha 10,0
3.3 Chi phí thuê đất Đường dây CTĐTBA tỷ đồng CTĐĐD =SĐĐD*GTĐĐD
3.4 Giá thuê đất rừng chưa có gỗ GTĐR triệu 5,0
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 70 khai thác (Đường dây) đồng/ha 5,0
4 Chi phí thuê các VP đại diện CVP tỷ đồng CVP=SVP*GVP
4.1 Diện tích các VP đại diện SVP m 2 0,0
4.2 Giá thuê VP đại diện GVP triệu đồng/m 2
5 Chi phí lãi vay CLV tỷ đồng CLV = VV*LS
5.1 Lãi suất tiền vay LS %/năm 11,0
6 Phí bảo vệ môi trường TMT tỷ đồng TMT = AM*MT
6.1 Mức phí MT đồng/KWh 1,0
7 Thuế sử dụng đất TĐ tỷ đồng
Thuế suất thuế sử dụng đất Trạm biến áp MTTBA triệu đồng/ha 5,0
Thuế suất thuế sử dụng đất Đường dây MTĐD triệu đồng/ha 0,5
8 Chi phí phát triển khách hành CPT tỷ đồng CPT = tPT*KH/1000
8.1 Định mức chi phí phát triển khách hàng tPT triệu đồng/KH
Số khách hàng phát triển trong năm KH khách hàng
9 Chi phí tiết kiệm điện CTK tỷ đồng CTK = tTK*AB/1000
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 71
9.1 Định mức chi phí tiết kiệm điện tTK đồng/KWh
10 Chi phí chăm sóc khách hàng CCS tỷ đồng CCS = tCS*AB/1000
10.1 Định mức chi phí chăm sóc khách hàng tCS đồng/KWh
GIÁ BÁN ĐIỆN TRUYỀN TẢI
1 Tổng các loại chi phí TCP tỷ đồng TCP = COM + CPK #DIV/0!
2 Chi phí hành chính CHC tỷ đồng CHC = TCP*tHC #DIV/0!
2.1 Định mức chi phí hành chính/Tổng chi phí tHC % 0,0
3 Tổng chi phí sản xuất TCPSX tỷ đồng TCPSX = TCP + CHC #DIV/0!
Lợi nhuận trước thuế (thu nhập doanh nghiệp) LN tỷ đồng LN = TMDT*tLN 0,0
Tỷ suất lợi nhuận so với tổng mức đầu tư tLN % 0,0
5 Tổng doanh thu trước thuế DTTT tỷ đồng DTTT = TCPSX + LN #DIV/0!
6 Thuế thu nhập doanh nghiệp TTNDN tỷ đồng TTNDN = LN*TNDN 0,0
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN % 0,0
7 Tổng doanh thu sau thuế DTST tỷ đồng DTST = DTTT + TTNDN #DIV/0!
Giá bán điện của truyền tải
220kV, chưa bao gồm VAT GBĐTT đồng/KWh GBĐ = DTST/AB #DIV/0!
9 Thuế giá trị gia tăng TVAT tỷ đồng TVAT = GBĐTT*VAT #DIV/0!
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 72
9.1 Thuế suất thuế gia trị gia tăng VAT % 0,0
Giá bán điện của truyền tải
220kV, bao gồm VAT GBĐST đồng/KWh GBĐST = GBĐTT + TVAT #DIV/0!
Bảng 9: chương trình tính giá điện của truyền tải và phân phối điện
HV: Nguyễn Xuân Dương Page 73