1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ

92 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 3,8 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Huyện Phong Điền, thuộc thành phố Cần Thơ, được thành lập từ năm 2004 với diện tích 12.360 ha, trong đó 10.634 ha là đất nông nghiệp và dân số đạt 99.468 người, với khoảng 65% dân cư sống chủ yếu từ nông nghiệp Huyện đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang thương mại, dịch vụ và du lịch, với mục tiêu hoàn thành vào năm 2020 Để đạt được sự phát triển bền vững, Phong Điền đã triển khai nhiều biện pháp phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, kinh tế nông thôn, và văn hóa, xã hội, môi trường Nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh chóng, vì vậy việc đào tạo nghề cho người lao động địa phương theo nhu cầu xã hội là rất cần thiết.

Trong những năm qua, huyện Phong Điền đã đào tạo nghề cho hơn 500 lao động mỗi năm Tuy nhiên, phần lớn các nghề được đào tạo chủ yếu là những nghề thủ công như làm tóc, kết cườm, may gia dụng và các lớp bồi dưỡng kỹ thuật chăn nuôi.

Trong năm 2011, Phong Điền đã đào tạo 20 lớp nghề, trong đó có 15 lớp thủ công và 5 lớp kỹ thuật Năm 2012, địa phương này tiếp tục đào tạo 15 lớp nghề với 8 lớp thủ công và 7 lớp kỹ thuật, cùng với 14 lớp nghề trong năm tiếp theo, bao gồm 8 lớp thủ công, 4 lớp kỹ thuật và 1 lớp kỹ năng phục vụ bàn Điều này cho thấy sự chú trọng của địa phương vào đào tạo thủ công, chiếm hơn 60% tổng số lớp Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cho lao động vẫn chưa đáp ứng được định hướng phát triển và nhu cầu chuyển dịch kinh tế Về thời gian đào tạo, phần lớn ý kiến đánh giá chỉ đạt mức độ phù hợp (38,4%), trong khi có 20% cho rằng thời gian đào tạo một số nghề chưa hợp lý và cần điều chỉnh.

15 đào tạo cần thiết để người học trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, giúp họ tham gia thị trường lao động và đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như yêu cầu của doanh nghiệp địa phương.

Việc xây dựng chính sách và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn tại huyện chưa thực sự đồng bộ, dẫn đến lực lượng lao động đã qua đào tạo không đáp ứng được nhu cầu xã hội và thiếu kết nối với doanh nghiệp Điều này cho thấy địa phương chỉ chú trọng đến số lượng trong đào tạo nghề mà chưa quan tâm đến nhu cầu thực tế của nguồn nhân lực Hơn nữa, công tác giải quyết việc làm sau đào tạo cũng chưa được thực hiện một cách hiệu quả.

Hạn chế trong đào tạo lao động đã dẫn đến việc lực lượng lao động không đáp ứng được nhu cầu tay nghề của doanh nghiệp, gây cản trở cho sự phát triển kinh tế địa phương Điều này không chỉ làm lãng phí tài nguyên của Nhà nước mà còn tốn thời gian và công sức của người lao động Hơn nữa, tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của người lao động vào các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, đồng thời cản trở tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương.

Đề tài “Giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện Phong Điền, Tp Cần Thơ” được lựa chọn nhằm giải quyết những bất cập trong công tác đào tạo nghề cho lao động tại huyện Phong Điền, đáp ứng nhu cầu việc làm trong tương lai Mục tiêu là thực hiện thành công việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà lãnh đạo thành phố và địa phương đề ra, đồng thời phát huy tính tích cực của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động và xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và khảo sát tình hình đào tạo nghề cho lao động tại huyện Phong Điền đã chỉ ra những thực trạng và hình thức giải quyết việc làm sau đào tạo trong thời gian qua.

16 đó, đề xuất giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động phù hợp xây dựng nông thôn mới hiện nay của huyện Phong Điền.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình đào tạo nghề và chất lượng việc giải quyết việc làm sau khi được đào tạo của lao động huyện Phong Điền

- Thực trạng tình hình đào tạo nghề cho LĐNT tại huyện Phong Điền

- Người học nghề là LĐNT

- Đơn vị quản lý đào tạo nghề LĐNT

- Đơn vị đào tạo nghề LĐNT.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Khảo sát và đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động là cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại địa phương Việc này giúp xác định những kỹ năng và nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, từ đó nâng cao khả năng giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo cũng sẽ góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

- Đề xuất các giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo nhằm thực hiện đạt các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới.

Giả thuyết nghiên cứu

Chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn tại huyện Phong Điền hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Việc áp dụng các giải pháp đề xuất sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo nghề và cải thiện cơ hội việc làm cho người lao động sau khi hoàn thành khóa học.

Giới hạn của đề tài

Đề tài nghiên cứu thực trạng đào tạo theo Đề án 1956 tại huyện Phong Điền, tập trung vào việc giải quyết vấn đề việc làm sau đào tạo Mục tiêu của nghiên cứu là góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới cho huyện.

- Giới hạn địa lý nghiên cứu là huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp tham khảo tài liệu:

Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về chương trình hành động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, cùng với các văn bản của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội liên quan đến đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đã được Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ đạo thực hiện tại huyện Phong Điền nhằm phát triển dạy nghề và xây dựng nông thôn mới.

+ Sách, báo, tạp chí, Internet, các tài liê ̣u tham khảo khác có liên quan đến đề tài

Phân tích và tổng hợp nội dung từ các cuộc điều tra về nhu cầu học nghề và cung cầu lao động là bước quan trọng để làm luận chứng cho đề tài Dữ liệu thu được sẽ được lựa chọn và phân tích kỹ lưỡng nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường lao động hiện nay.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Khảo sát - Điều tra: sử dụng những phiếu khảo sát gián tiếp và phỏng vấn trực tiếp khách thể để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài

- Chuyên gia: Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

Các số liệu thu thập được xử lý thống kê, trình bày dạng bảng và biểu đồ

Cấu trúc luận văn

Chương 1:Cơ sở lý luận về Đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện Phong Điền, Tp Cần Thơ

Chương 2: Thực trạng Đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo của Huyện Phong Điền thời gian qua

Chương 3: Đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp nhu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương, thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới tại Huyện Phong Điền

C PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO XU HƯỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Các kết quả Nghiên cứu của nước ngoài

Nghiên cứu về lao động qua đào tạo nghề được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu tập trung vào cải cách hệ thống đào tạo nghề Một trong những công trình tiêu biểu là báo cáo của Ngân Hàng Thế giới mang tên "Cải cách Giáo dục và đào tạo nghề", trong đó phân tích kinh nghiệm của các quốc gia theo các nhóm phát triển khác nhau Vấn đề cốt lõi là cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp để phù hợp với thị trường lao động Mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế riêng, từ đó rút ra những bài học cải cách khác nhau Công trình cũng đề cập đến các chính sách và mô hình khác nhau trong việc kết nối đào tạo với thị trường lao động, nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.

Một ấn phẩm quan trọng liên quan đến vấn đề việc làm của lao động kỹ thuật nghề nghiệp do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phát hành năm 1990 mang tên "Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề" Ấn phẩm này tập trung vào các vấn đề đào tạo nghề cho người lao động và chia sẻ kinh nghiệm của nhiều quốc gia Nội dung chính của tài liệu đi sâu vào các chức năng và đặc điểm của hệ thống dạy nghề, cũng như các chính sách được áp dụng tại các quốc gia khác nhau.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá vai trò quan trọng của đào tạo nghề trong việc đáp ứng nhu cầu của các khu vực kinh tế khác nhau Nội dung sẽ đi sâu vào phân tích cấu trúc hệ thống giáo dục và dạy nghề, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm từ nhiều quốc gia với các mô hình đào tạo nghề đa dạng.

Nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra nhiều ấn phẩm và công trình về hiệu quả cá nhân từ việc học và tìm việc làm, đặc biệt trong các chương trình giáo dục kỹ thuật và dạy nghề Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu sâu về cơ hội việc làm cho lao động và phân tích lựa chọn học nghề cho người học.

Tuy nhiên đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc kết nối viê ̣c làm cho lao đô ̣ng nông thôn đã qua đào tạo nghề

1.2 Một số nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của PGS.TS Đỗ Minh Cương với tiêu đề “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” đã phân tích sâu về lực lượng lao động kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống đào tạo nghề hiện tại và kết quả của quá trình này Nghiên cứu tập trung vào cung lao động kỹ thuật trong nền kinh tế và đề xuất các giải pháp phát triển đào tạo nghề nhằm nâng cao nguồn cung lao động kỹ thuật, nhấn mạnh vai trò của việc làm như một kết quả của quá trình đào tạo, mặc dù không chỉ giới hạn trong nhóm lao động trẻ.

Nghiên cứu KX-05-10 do GS.TSKH Nguyễn Minh Đường chủ trì tập trung vào thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật từ sơ cấp đến trên đại học, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong bối cảnh kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nhóm lao động kỹ thuật, với nội dung chính là phân tích thực trạng và năng lực đào tạo hiện tại.

Nghiên cứu này phân tích 21 cơ sở đào tạo và các chính sách liên quan đến đào tạo lao động kỹ thuật, bao gồm nội dung đào tạo, cơ sở vật chất, chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên Bên cạnh đó, nó cũng đánh giá thực trạng lực lượng lao động kỹ thuật trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tuy nhiên chưa giải quyết được các vấn đề liên quan đến việc làm.

Luận án Tiến sỹ của TS Phan Chính Thức với đề tài "Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa" nghiên cứu hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam từ góc độ cung ứng nhân lực Công trình này phân tích thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống dạy nghề, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bài viết của tác giả Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan nêu rõ tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực lao động tốt nghiệp đại học trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tác giả phân tích các vấn đề liên quan đến hệ thống đào tạo đại học hiện nay, cùng với các chính sách và hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trí thức, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Công trình "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Dũng nghiên cứu và phân tích toàn diện các chính sách việc làm trong nền kinh tế vào những năm cuối thế kỷ 20 Tác giả đã đề cập đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chính sách giải quyết việc làm và đưa ra các giải pháp khả thi cho tình hình việc làm tại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập cụ thể đến nhóm lao động qua đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến nhóm đối tượng này.

Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác liên quan đến chủ đề việc làm của lao động qua đào tạo nghề, trong đó có công trình "Về xu hướng công nhân hóa." Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và xu hướng của lực lượng lao động được đào tạo nghề, góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng công việc và tăng cường hiệu quả kinh tế.

Bài viết "22 nước ta hiện nay" của tác giả Nguyễn An Ninh phân tích và giải quyết các vấn đề phát triển giai cấp công nhân công nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh hiện tại Nghiên cứu tập trung vào số lượng, chất lượng, đào tạo và sử dụng lao động trong đội ngũ công nhân kỹ thuật, với mục tiêu chính là phát triển và củng cố lực lượng công nhân để trở thành đội tiên phong vững mạnh.

Tóm lại, đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào, cả trong nước lẫn quốc tế, đề cập cụ thể đến vấn đề việc làm của lao động qua đào tạo nghề Các nghiên cứu hiện có thường chỉ tập trung vào việc làm nói chung hoặc đào tạo nghề riêng lẻ Nghiên cứu này khác biệt với các nghiên cứu trước bởi hai điểm chính: tiếp cận sâu vào việc làm của nhóm lao động đã qua đào tạo nghề và xem xét vấn đề việc làm như một kết quả đầu ra của quá trình đào tạo nghề.

1.3 Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài

Nghề hay nghiệp, định nghĩa: “Nghề: Công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội”; còn “Nghề nghiệp là nghề nói chung” [3]

“Nghề là công việc hàng ngày làm để sinh nhai”, “Nghề nghiệp: là nghề làm để mưu sống” [4]

Nghề nghiệp bao gồm một nhóm chuyên môn tương đồng, trong khi chuyên môn là hình thức lao động đặc biệt, nơi con người sử dụng cả sức mạnh vật chất và tinh thần để tác động vào các đối tượng cụ thể, nhằm biến đổi chúng theo nhu cầu và lợi ích của con người.

Nghề nghiệp là một hình thức lao động kết hợp giữa yếu tố xã hội và cá nhân, trong đó con người vừa đáp ứng nhu cầu của xã hội thông qua sự phân công lao động, vừa thỏa mãn nhu cầu cá nhân của bản thân.

MỘT SỐ LÝ THUYẾT HỌC TẬP LÀM NỀN TẢNG CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Định hướng nhận thức đối với nghề nghiệp

Nhận thức là quá trình phản ánh sự tồn tại vật chất và tinh thần vào bộ óc con người, diễn ra theo chiều biện chứng Quá trình này dựa trên những hoạt động tích cực của chủ thể trong mối quan hệ với thực tại.

Nhận thức nghề nghiệp phản ánh các đặc trưng cơ bản của nghề, đồng thời thể hiện những giá trị xã hội trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Trong xã hội hiện đại, giá trị của nghề nghiệp không chỉ thể hiện qua thu nhập mà còn phản ánh đặc điểm phát triển tâm lý và sinh lý của những người làm việc trong lĩnh vực đó Những người trong nghề thường có những yếu tố tâm lý đặc trưng, như sự kiên trì, sáng tạo và khả năng làm việc nhóm Bên cạnh đó, sức khỏe sinh lý cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và sự hài lòng trong nghề nghiệp Việc hiểu rõ giá trị và đặc điểm này giúp xây dựng một môi trường làm việc tích cực và phát triển bền vững.

Nhận thức nghề nghiệp là thành phần cốt lõi trong xu hướng nghề nghiệp, bao gồm nhận thức nghề, tình cảm nghề và hành động chọn nghề Nó đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành động lựa chọn nghề của học sinh, giúp họ có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc về nghề nghiệp Khi học sinh hiểu rõ về nghề, họ sẽ chọn lựa phù hợp với nguyện vọng và khả năng của bản thân, từ đó phát triển tình yêu và sự trân trọng đối với nghề đã chọn Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự sáng tạo trong công việc mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cho xã hội, gia đình và cá nhân Nhận thức nghề nghiệp bao gồm nhiều thành tố quan trọng.

2.1.1 Nhận thức về những đòi hỏi của xã hội đối với nghề nghiệp

Nhu cầu của xã hội đối với nghề nghiệp đã hình thành thị trường lao động Trong thời kỳ kinh tế tập trung, quản lý Nhà nước đã thể hiện nhu cầu này qua việc lập kế hoạch đào tạo và phân bổ sản phẩm đào tạo theo chỉ tiêu cho từng nghề và lĩnh vực sản xuất Cách làm này nhằm tạo sự cân đối hợp lý giữa đào tạo và sử dụng lao động, đảm bảo mọi người đều có công ăn việc làm.

Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mở rộng mạng lưới ngành nghề về quy mô, số lượng và chất lượng Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo ra những quan niệm mới về các nghề trong khu vực kinh tế quốc doanh, liên doanh và tư nhân Do đó, việc tìm hiểu lao động và nhu cầu nghề nghiệp hiện tại, cũng như dự báo sự phát triển và biến động của hệ thống nghề nghiệp là rất quan trọng.

27 cần thiết mang tính chiến lược của mỗi học sinh trong quyết định nghề nghiệp tương lai của bản thân mình

2.1.2 Định hướng thái độ đối với nghề nghiệp

Hành vi lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ chịu ảnh hưởng lớn từ thái độ cá nhân Thái độ này phản ánh sự đánh giá lâu dài về giá trị của nghề nghiệp, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực Mọi thái độ đối với nghề nghiệp đều bao gồm ba yếu tố chính: nhận thức, cảm xúc và hành vi.

- Yếu tố tình cảm: Bao gồm các cảm xúc chấp nhận hoặc thờ ơ với nghề nghiệp

- Yếu tố nhận thức: Là quan niệm và hiểu biết của cá nhân về một nghề cụ thể nào đó mà họ có dự định lựa chọn

Yếu tố hành vi thể hiện quan niệm và cảm xúc của cá nhân thông qua hành động cụ thể Những hành động này bao gồm việc chú ý học tập các môn học liên quan đến nghề nghiệp lựa chọn, tìm kiếm và đọc tài liệu về nghề đó, cũng như tuyên truyền và chia sẻ thông tin về nghề với bạn bè.

Thái độ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong nhân cách, thể hiện sự đam mê của cá nhân đối với công việc Đặc trưng chính của thái độ nghề nghiệp được thể hiện qua động cơ lựa chọn nghề nghiệp.

2.1.3 Nhu cầu và động cơ lựa chọn nghề

Mọi sự lựa chọn nghề nghiệp đều bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, khi mà người ta nhận thấy còn thiếu thốn trong cuộc sống như chưa có nghề nghiệp ổn định, vị thế xã hội hoặc điều kiện vật chất để thực hiện hoài bão Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa nhu cầu và ước muốn nghề nghiệp; nhu cầu là trạng thái cần thiết, trong khi ước muốn là sự lựa chọn cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đó, ví dụ như nhu cầu vào Khoa Toán - Tin và ước muốn vào Trường Đại học Sư phạm.

Nhu cầu không chỉ đơn thuần là giá trị vật chất của nghề nghiệp, mà còn là yếu tố quan trọng mà các nhà sư phạm cần nắm vững để có thể tác động một cách hiệu quả Việc hiểu rõ động cơ của nhu cầu sẽ giúp giáo viên định hướng và phát triển phương pháp giảng dạy phù hợp.

Sự lựa chọn nghề nghiệp thường phản ánh nhu cầu cá nhân hơn là giá trị mà nghề đó mang lại Chúng ta chọn nghề dạy học chủ yếu vì lý do tài chính, như lương và phụ cấp hàng tháng, trong khi giá trị xã hội và đạo đức của nghề giáo chỉ được nhận thức rõ ràng hơn sau này.

Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh bị ảnh hưởng bởi một hệ thống động cơ nhất định, bắt nguồn từ nhu cầu hứng thú và sở thích cá nhân Những động cơ này được hình thành từ sự tác động của cả động cơ bên trong và bên ngoài Động cơ bên trong đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cá nhân đạt được mục tiêu nghề nghiệp, bao gồm các yếu tố như trình độ kiến thức, hứng thú, nguyện vọng, năng lực và tiềm năng hiểu biết về giá trị xã hội của nghề nghiệp.

Trong các thành phần thuộc động cơ bên trong tạo nên thái độ đối với nghề, cần phải lưu tâm tới hứng thú nghề của cá nhân

Nguyện vọng nghề nghiệp của con người là hiện tượng tâm lý thể hiện sự hướng tới một nghề nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu hoạt động trong lĩnh vực đó Nó phản ánh nhu cầu đã trở thành hiện thực và việc xác định nguyện vọng nghề nghiệp chính xác là thách thức, vì nó không chỉ liên quan đến nhu cầu cá nhân mà còn bị ảnh hưởng bởi kiến thức về nghề nghiệp, vai trò và yêu cầu của nó Nguyện vọng nghề nghiệp xác định vị trí xã hội mà cá nhân mong muốn đạt được, dựa trên nhu cầu và sở thích của bản thân Tính tích cực hay tiêu cực của nguyện vọng, cũng như mức độ cao thấp của nó ở học sinh, phụ thuộc vào hoàn cảnh phát triển kinh tế - xã hội và sự điều chỉnh, định hướng nghề nghiệp.

29 đúng đắn của cá nhân học sinh dưới tác động của các nội dung, biện pháp giáo dục của trường học trong công tác hướng nghiệp

Chọn nghề là xem xét, so sánh nhiều nghề sau đó quyết định lấy một nghề hợp với yêu cầu [7, trang 64]

Việc chọn lựa nghề nghiệp của học sinh là một quá trình phức tạp, bắt đầu từ những lớp đầu của trường THCS và tiếp tục phát triển cho đến cuối cấp THPT Quá trình này được hoàn thiện qua các trường, lớp dạy nghề, và được coi là kết thúc khi học sinh có khả năng lao động nghề nghiệp độc lập.

2.3 Một vài nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm trong việc chọn nghề

NHỮNG TIÊU CHÍ CẦN THIẾT ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC NGHỀ NGHIỆP PHÙ HỢP

3.1 Mô hình trắc nghiệm tâm lý RIASEC:

John Holland, nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ, đã phát triển bộ công cụ nghiên cứu tự định hướng nghề nghiệp từ năm 1970 Bộ công cụ này không ngừng được cải tiến và hiện nay được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tư vấn nghề nghiệp.

Lý thuyết sở thích nghề nghiệp của J Holland trong mô hình RIASEC chia ra 6 năng lực nghề nghiệp như sau:

Nhóm thực tế (Realistic) bao gồm những người có kỹ năng về kỹ thuật và công nghệ, thường thích làm việc với đồ vật, máy móc, động vật và thực vật Họ có xu hướng ưa chuộng các công việc ngoài trời Các ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm kiến trúc và xây dựng.

Trong lĩnh vực phát triển nghề nghiệp, có nhiều chuyên ngành quan trọng như xây dựng, thủy sản, kỹ thuật tàu biển, lái xe, huấn luyện viên, cơ khí, điện – điện tử, địa lý, địa chất, dầu khí, hải dương học và quản lý công nghiệp Những ngành nghề này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường lao động mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Nhóm điều tra nghiên cứu (Investigative) bao gồm những người có khả năng quan sát, khám phá, phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề Các ngành nghề phù hợp với nhóm này thường liên quan đến khoa học tự nhiên như toán, lý, hóa, sinh, địa chất, địa lý; khoa học xã hội như tâm lý, nhân chủng học; khoa học công nghệ như công nghệ thông tin, môi trường, điện, vật lý kỹ thuật, xây dựng; và nông lâm như nông lâm, thú y.

Nhóm sáng tạo tự do, nghệ thuật bao gồm những người có khả năng nghệ thuật và trực giác cao, thích làm việc trong môi trường ngẫu hứng và không khuôn mẫu Các ngành nghề liên quan đến nhóm này bao gồm văn chương, báo chí (như bình luận viên, dẫn chương trình), điện ảnh, sân khấu, ca nhạc, múa, thời trang, và giáo viên dạy Lịch sử hoặc Anh văn.

Nhóm hoạt động xã hội bao gồm những người có khả năng ngôn ngữ và giảng giải, thích cung cấp thông tin, giúp đỡ và chăm sóc người khác Các nghề nghiệp phù hợp cho nhóm này bao gồm giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên, nhân viên tư vấn, công tác xã hội, nhân viên thư viện, truyền thông, bác sĩ chuyên khoa, tuyển dụng nhân sự, thẩm định giá và cảnh sát.

Nhóm mạo hiểm (Enterprise) bao gồm những người có khả năng kinh doanh mạnh mẽ, dám nghĩ dám làm và có khả năng thuyết phục người khác Các ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm quản trị kinh doanh, thương mại, tiếp thị, kế toán-tài chính, luật sư, dịch vụ khách hàng, tiếp viên hàng không, thông dịch viên, và báo chí như phóng viên, biên tập viên.

Nhóm qui tắc (Conventional) bao gồm những người có khả năng về số học và thích thực hiện các công việc chi tiết Họ thường làm việc với dữ liệu theo chỉ dẫn của người khác hoặc trong các công việc văn phòng Những ngành nghề phù hợp với nhóm này là hành chính văn phòng, quản trị văn phòng, kế toán, kiểm toán, thư ký và thống kê.

Hình 1: Mô hình RIASEC của John Holland

Các nhóm sở thích nghề nghiệp trong 6 nhóm nghề chỉ là mô hình lý thuyết, và thực tế cho thấy không ai hoàn toàn chỉ thuộc về một nhóm cụ thể Mỗi cá nhân có thể mang những đặc điểm của nhiều nhóm khác nhau, tuy nhiên với mức độ khác nhau.

Sở thích đóng vai trò quan trọng trong thành công nghề nghiệp, nhưng đây là yếu tố tâm lý chủ quan và dễ thay đổi Do đó, khi lựa chọn nghề nghiệp, cần xác định rõ sở thích của bản thân và kết hợp chặt chẽ với năng lực để tránh chọn sai ngành.

3.3 Nhu cầu xã hội: Đây là yếu tố rất quan trọng giúp một con người thành công khi hành nghề Khi chọn nghề, cần phải cân nhắc:

- Nghề ta định học có nhu cầu bền vững hay nhất thời?

- Tình hình nhân sự trong ngành, nghề đó hiện nay và thời gian tới sẽ như thế nào?

- Nghề đó có là nghề thời thượng hay không?

Khi chọn nghề thời thượng, cần lưu ý đến sự cạnh tranh khốc liệt và quá trình sàn lọc Để phát triển tốt trong bất kỳ lĩnh vực nào, người lao động cần có tay nghề cao và khả năng thu hút khách hàng.

Dựa trên các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian tới, các nhà nghiên cứu lao động xã hội đã dự báo 10 ngành nghề có triển vọng phát triển mạnh mẽ.

+ Công nghệ Điện tử - Thông tin

+ Công nghệ Cơ khí điều khiển

+ Công nghệ sản xuất Vật liệu mới

+ Công nghệ Hàng hải – Hóa dầu

+ Công nghệ Du lịch – Giải trí

+ Mỹ thuật công nghiệp – Thiết kế tạo mẫu

+ Tư vấn kinh tế - Pháp luật – Chuyển giao công nghệ

+ Phát triển thương hiệu – Thương mai điện tử

+ Thiết kế - Quản lý đô thị

CÁCH LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP PHÙ HỢP

Theo quan điểm khoa học hiện nay, người chọn nghề gồm phần tĩnh và phần động

- Phần tĩnh: bao gồm những phẩm chất con người hiện có ở một thời điểm nhất định

- Phần động: là những đặc diểm cá nhân của con người sẽ phát triển theo hướng nào với tốc độ ra sao

Để khắc họa chân dung thật sự của con người, cần tổng hợp cả hai khía cạnh tĩnh và động, bao gồm việc tìm hiểu ước mơ, nguyện vọng, sở trường và sở đoản của họ.

Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền chọn nghề một cách tối ưu

Tôi có thể (năng lực)

Tôi phải (nhu cầu xã hội)

Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền chọn nghề một cách tối ưu

Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền chọn nghề một cách tối ưu Miền chọn nghề một cách tối ưu

Tôi có thể (năng lực)

Tôi phải (nhu cầu xã hội)

Tôi có thể (năng lực)

Tôi phải (nhu cầu xã hội)

Tôi có thể (năng lực)

Tôi có thể (năng lực)

Để đáp ứng nhu cầu xã hội cá nhân, cần tìm hiểu về nhu cầu nhân lực trên thị trường lao động Điều này bao gồm việc trả lời ba câu hỏi quan trọng để xác định hướng đi phù hợp cho sự nghiệp.

+ Tôi thích làm nghề gì?

Khi lựa chọn nghề nghiệp, điều quan trọng đầu tiên là xác định xem bạn có thực sự yêu thích và hứng thú với công việc đó hay không Chỉ khi bạn đam mê với nghề nghiệp của mình, cuộc sống sẽ trở nên thoải mái hơn và bạn có thể gắn bó lâu dài với sự nghiệp đã chọn.

+ Tôi có thể làm nghề gì?

Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi phải có năng lực nhất định

Có hai loại năng lực chính: năng lực chung áp dụng cho nhiều nghề, như óc sáng tạo, khả năng phán đoán và tinh thần tự chủ, và năng lực chuyên biệt cho từng nghề cụ thể, ví dụ như năng lực dự đoán, khéo léo, giao tiếp giỏi và thẳng thắn, đặc biệt quan trọng đối với những nhà quản lý xuất sắc.

+ Tôi cần phải làm nghề gì?

Khi lựa chọn nghề nghiệp, ngoài việc xem xét sở thích và năng lực cá nhân, cần chú ý đến nhu cầu của xã hội, thị trường lao động cũng như xu hướng phát triển của địa phương và đất nước Việc chọn nghề nên dựa trên các lĩnh vực mà xã hội đang cần và có tiềm năng phát triển.

Hình 2: Vùng chọn nghề tối ưu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

5.1 Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn

Việt Nam hiện nay vẫn là một quốc gia nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống tại nông thôn Việc phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ưu tiên hàng đầu, đóng vai trò quyết định trong việc ổn định kinh tế xã hội của đất nước.

Theo Trần Thanh Giang (2012), "tam nông" gồm nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề được Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng trong quá trình lãnh đạo đất nước Việt Nam khởi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, với nông dân là lực lượng chủ yếu trong xã hội Thời kỳ đổi mới đã chứng kiến sự đột phá trong chính sách của Đảng, bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006), Đảng khẳng định tầm quan trọng chiến lược của vấn đề "tam nông" trong nhiều năm tới.

Theo Bùi Mạnh Cường (2014), mục tiêu của cách mạng dân tộc, dân chủ và cách mạng XHCN đã được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội của Đảng, khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong phát triển đất nước Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) ngày 5/8/2008 đánh dấu lần đầu tiên Đảng có nghị quyết toàn diện về vấn đề Tam nông sau hơn 25 năm đổi mới Nghị quyết này không chỉ phù hợp với ý Đảng, lòng dân mà còn tạo ra động lực mới cho khu vực Tam nông Sau 5 năm thực hiện, chúng ta đã đạt được một số kết quả quan trọng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và thách thức cần khắc phục.

Hội nghị lần thứ Bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng 8/2008) đã thông qua Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhấn mạnh vai trò chiến lược của lĩnh vực này trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, đồng thời bảo tồn văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường Thực tế trong những năm qua đã chứng minh vị trí thiết yếu của nông nghiệp và nông thôn, đồng thời xác nhận tầm nhìn chiến lược đúng đắn của Đảng về vấn đề này.

Nông nghiệp và kinh tế nông thôn đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân, với nông thôn là nơi sinh sống của đa số dân cư và là nơi gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân đã luôn là lực lượng trung thành, góp phần vào những trang sử vẻ vang của dân tộc Do đó, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống cho nông dân là nhiệm vụ chiến lược nhằm đảm bảo ổn định chính trị và xã hội, được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 26 của Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về xây dựng nông thôn mới.

5.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XDNTM

Theo Nguyễn Thị Hồng Ninh (2014), Nghị quyết số 26-NQ/TW của Đại hội X và Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Do đó, cần giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến nông nghiệp và nông thôn, gắn liền với quá trình phát triển này Đồng thời, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam còn là khu vực giàu tiềm năng cần được khai thác triệt để.

Phát triển nông nghiệp và nông thôn, cùng với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, cần dựa vào cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Điều này phải phù hợp với điều kiện của từng vùng và lĩnh vực, nhằm giải phóng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là trách nhiệm không chỉ của nông dân mà còn của toàn hệ thống chính trị và xã hội Theo Nguyễn Thị Hồng Ninh (2014), Nghị quyết 26/NQTW đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức thực hiện xây dựng nông thôn mới (XDNTM) trong bối cảnh phát triển hiện nay Quan điểm của Đảng nhấn mạnh việc kế thừa và phát huy những bài học lịch sử, nhằm huy động sức mạnh toàn dân và mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình XDNTM.

Vào ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP nhằm thực hiện đường lối của Đảng, với chương trình hành động tập trung vào xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn Chương trình này thống nhất nhận thức và hành động về nông nghiệp và phát triển nông thôn, với mục tiêu chính là xây dựng và tổ chức cuộc sống của cư dân nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái, gắn liền với sự phát triển của đô thị và các thị trấn.

Chương trình CTMT Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình toàn diện, bao quát nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và an ninh - quốc phòng Mục tiêu chính của chương trình là xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, chương trình cũng hướng tới việc phát triển nông thôn gắn liền với đô thị theo quy hoạch, tạo ra một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì an ninh trật tự và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội Nghị quyết Đại hội XI đã xác định nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, nhấn mạnh việc triển khai chương trình phù hợp với đặc điểm từng vùng, thực hiện các bước đi cụ thể và vững chắc, đồng thời giữ gìn và phát huy văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.

Chương trình CTMT Quốc gia XDNTM là một chủ trương quan trọng và kịp thời của Đảng, được nhân dân đồng thuận Đến nay, các tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện Chương trình theo Quyết định 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014, quy định chức năng và tổ chức của Văn phòng điều phối giúp Ban chỉ đạo thực hiện CTMT quốc gia XDNTM Hệ thống quản lý và chỉ đạo được thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, Văn phòng NTM tỉnh, Văn phòng NTM huyện và cán bộ chuyên trách NTM xã.

XDNTM được coi là nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị và toàn xã hội tại Việt Nam hiện nay, đòi hỏi một hệ thống lý luận vững chắc Quan điểm của Đảng về XDNTM thể hiện sự vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn, nhằm thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu này hướng tới việc xóa bỏ dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa lao động chân tay và lao động trí óc, với kết quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành những người lao động trong xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Những xã hội tiến bộ luôn chú trọng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành phố và nông thôn, đồng thời phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội Việc cải thiện điều kiện sinh hoạt tại nông thôn cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Để thúc đẩy sự gần gũi giữa thành thị và nông thôn, chúng ta cần chú trọng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn trong quá trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) Học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia và khu vực khác về phát triển nông thôn hiện đại là cần thiết để hoàn thiện hệ thống quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, từ đó tạo cơ sở khoa học cho thực tiễn Mục tiêu là xây dựng một nông thôn mới văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa và vẻ đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam.

5.3 Đặc trưng của Nông thôn mới và mục tiêu XDNTM giai đoạn 2010 –

Nông thôn và đặc trưng của NTM giai đoạn 2010-2020, như sau [10]:

5.3.1 Đặc trưng XDNTM giai đoạn 2010 - 2020

Thứ nhất, Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao

Thứ hai, Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ

Thứ ba, Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy

Thứ tư, An ninh tốt, quản lý dân chủ

Thứ năm, Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao

Cả năm đặt trưng trên được cụ thể hóa thành 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg

Cũng theo Tài liệu tuyền truyền của Ban chỉ đạo quốc gia XDNTM (2010), Mục tiêu XDNTM giai đoạn 2010-2020 là: a Mục tiêu chung

Phấn đấu số xã đạt chuẩn NTM đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50% b Mục tiêu cụ thể

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM SAU ĐÀO TẠO VÀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CỦA HUYỆN PHONG ĐIỀN

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM PHÙ HỢP NHU CẦU CHUYỂN DỊCH KINH TẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG, THỰC HIỆN THÀNH CÔNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 64 TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN

Ngày đăng: 30/11/2021, 22:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP HN, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7. Thái Xuân Đệ, Lê Dân.Từ điển tiếng Việt.NXB Văn hóa-Thông tin, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Nhà XB: NXB Văn hóa-Thông tin
8. Phạm Mạnh Hùng. Giáo trình chuyên đề tâm lý học nghề nghiệp. NXB Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chuyên đề tâm lý học nghề nghiệp
Nhà XB: NXB Hà Nội
14. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định số 1956/QĐ-Ttg về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1956/QĐ-Ttg về việc phê duyệt đề án
15. Quyết đi ̣nh số 388/QĐ-LĐTBXH về Quy chế quản lý thực hiê ̣n dự án “ĐÀO TẠO NGHỀ THEO NHU CẦU NHẰM GIẢM NGHÈO TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết đi ̣nh số 388/QĐ-LĐTBXH về Quy chế quản lý thực hiê ̣n dự án "“ĐÀO TẠO NGHỀ THEO NHU CẦU NHẰM GIẢM NGHÈO TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
17. Nguyễn Minh Đường - “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa” (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa”
18. Phạm Bảo Dương -“Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
1. Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phong Điền, 2014 Khác
2. Số liệu thống kê từ công tác quản lý của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội TP. Cần Thơ Khác
3. Đại từ điển Tiếng Việt -Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hoá thông tin, 1998 Khác
4. Từ điển Tiếng Việt -Văn Tân chủ biên, NXB Khoa học xã hội, 1991 Khác
5. Sổ tay Tư vấn Hướng Nghiệp và chọn nghề, Nguyễn Hùng chủ biên, NXB Giáo Dục, 2008 Khác
10. Tài liệu tuyền truyền của Ban chỉ đạo quốc gia XDNTM (2010) Khác
11. Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 11 tháng 2 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố cần Thơ về phê duyệt Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ giai đoạn 2012 – 2020 (nội dung nêu tại phần b,c mục số 3) Khác
12. Báo cáo cung lao động trên trang điện tử cung.vieclamvietnam.gov.vn Khác
13. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2015 của huyện Phong Điền lĩnh vực Lao động- Thương binh và Xã hội Khác
16. Công văn số 2660/BNN-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 2012 về viê ̣c triển khai đào ta ̣o nghề nông nghiê ̣p cho lao đô ̣ng nông thôn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Mô hình RIASEC của John Holland - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 1 Mô hình RIASEC của John Holland (Trang 36)
Hình 3. Bản đồ thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 3. Bản đồ thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương (Trang 49)
Hình 4: Bản đồ hành chính huyện Phong Điền - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 4 Bản đồ hành chính huyện Phong Điền (Trang 50)
Bảng 1: Các đơn vị hành chính của huyện Phong Điền, năm 2014 - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 1 Các đơn vị hành chính của huyện Phong Điền, năm 2014 (Trang 51)
Hình 5: Tỷ lệ lao động không tham gia hoạt động kinh tế - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 5 Tỷ lệ lao động không tham gia hoạt động kinh tế (Trang 52)
Bảng 2  Dân số thành thị, nông thôn 2010 - 2014 (Đơn vị: người) - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 2 Dân số thành thị, nông thôn 2010 - 2014 (Đơn vị: người) (Trang 52)
Bảng 3: Lực lượng lao động chia theo vị thế công việc - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 3 Lực lượng lao động chia theo vị thế công việc (Trang 53)
Bảng 4:Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo (Đơn vị tính %) - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 4 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo (Đơn vị tính %) (Trang 54)
Hình 6: Số lượng lao động được tạo tạo nghề tính đến năm 2014 - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 6 Số lượng lao động được tạo tạo nghề tính đến năm 2014 (Trang 56)
Hình 7: Biểu diễn tỷ lệ tương thích về kiến thức đã được đào tạo và công việc - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 7 Biểu diễn tỷ lệ tương thích về kiến thức đã được đào tạo và công việc (Trang 57)
Bảng 5: Biểu diễn tỷ lệ về kiến thức đã được đào tạo có tương thích với công việc - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 5 Biểu diễn tỷ lệ về kiến thức đã được đào tạo có tương thích với công việc (Trang 57)
Hình 8: Mức độ áp dụng kiến thức đã được đào tạo vào công việc - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 8 Mức độ áp dụng kiến thức đã được đào tạo vào công việc (Trang 58)
Bảng 6: Tình hình xin việc làm của học viên sau đào tạo - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Bảng 6 Tình hình xin việc làm của học viên sau đào tạo (Trang 59)
Hình 9: Biểu diễn phương thức tìm việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 9 Biểu diễn phương thức tìm việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp (Trang 60)
Hình 10:Ý kiến của học viên về tiêu chí chọn nghề để học - (Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo hướng xây dựng nông thôn mới cho huyện phong điền, thành phố cần thơ
Hình 10 Ý kiến của học viên về tiêu chí chọn nghề để học (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w