1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh

167 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Năng Lực Tư Duy Sáng Tạo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Môn Lịch Sử Trường Trung Học Cơ Sở Tân An Thạnh
Trường học Tân An Thạnh Secondary School
Chuyên ngành History
Thể loại thesis
Định dạng
Số trang 167
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài (1)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 4. Khách thể nghiên cứu (0)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 6. Giả thuyết nghiên cứu (14)
    • 7. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 8. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 9. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ (1)
    • 1.1.2. Ở Việt Nam (19)
    • 1.2. Các khái niệm công cụ (21)
      • 1.2.1. Khái niệm năng lực (21)
      • 1.2.2. Khái niệm tư duy (23)
      • 1.2.3. Khái niệm năng lực tư duy (30)
    • 1.3. Tư duy sáng tạo (31)
      • 1.3.1. Khái niệm tư duy sáng tạo (31)
      • 1.3.2. Các tính chất của tư duy sáng tạo (32)
      • 1.3.3. Biểu hiện của tư duy sáng tạo (33)
    • 1.4. Năng lực tư duy sáng tạo học sinh trung học cơ sở (0)
      • 1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học cơ sở (0)
      • 1.4.2. Tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở (35)
    • 1.5. Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trung học cơ sở (37)
    • 1.6. Các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh (38)
      • 1.6.1. Biện pháp 1: Kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo (38)
      • 1.6.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh tư duy so sánh, tương tự (40)
      • 1.6.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho học sinh tư duy phân tích, tổng hợp (41)
      • 1.6.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho học sinh tư duy trừu tượng hóa (0)
      • 1.6.5. Biện pháp 5: Rèn luyện cho học sinh biết phân tích các tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau (44)
    • 1.7. Phương pháp dạy học giúp phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh-35 1. Các khái niệm chung (46)
      • 1.7.2. Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh thông qua phương pháp dạy học nêu vấn đề (47)
      • 1.7.3. Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh thông qua phương pháp trực quan (56)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG (62)
    • 2.1. Nôi dung, mục tiêu và ý nghĩa của chương trình môn Lịch sử lớp 9 trường (62)
      • 2.1.1. Nội dung (62)
      • 2.1.2. Mục tiêu (63)
      • 2.1.3. Ý nghĩa (65)
    • 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở (66)
      • 2.2.1. Điều tra thực trạng (67)
      • 2.2.2. Kết quả thu được từ điều tra thực trạng (73)
      • 2.2.3. Sự cần thiết phải phát triển năng lực tư duy sáng tạo (74)
      • 2.2.4. Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh (76)
    • 2.3. Vận dụng các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh (77)
      • 2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp (77)
      • 2.3.2. Bài tập vận dụng các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo (79)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (91)
    • 3.1. Cơ sở định hướng đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở (91)
      • 3.1.1. Định hướng 1 (91)
      • 3.1.2. Định hướng 2 (92)
      • 3.1.3. Định hướng 3 (93)
      • 3.1.4. Định hướng 4 (94)
    • 3.2. Thực nghiệm sư phạm (94)
      • 3.2.1. Mục đích (94)
      • 3.2.2. Nhiệm vụ (94)
      • 3.2.3. Đối tượng tham gia thực nghiệm (95)
    • 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm (97)
      • 3.3.1. Thời gian thực nghiệm (98)
      • 3.3.2. Nội dung thực nghiệm (98)
      • 3.3.3. Thiết kế giáo án (98)
      • 3.3.4. Đánh giá giáo án thực nghiệm (115)
    • 3.4. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau thực nghiệm (116)
      • 3.4.1. Mục đích, yêu cầu và thời gian kiểm tra (116)
      • 3.4.2. Nội dung đề kiểm tra (116)
      • 3.4.3. Dụng ý sư phạm của bài kiểm tra (117)
      • 3.4.4. Thống kê kết quả các bài kiểm tra (119)
    • 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm (121)
      • 3.5.1. Đánh giá định tính (121)
      • 3.5.2. Đánh giá định lượng (125)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN (1)
  • PHỤ LỤC (133)

Nội dung

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh

PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài

Mục tiêu nghiên cứu

Dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở.

Khách thể nghiên cứu

Để đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, mục tiêu và phương pháp giảng dạy, việc cải tiến trong dạy học môn Lịch sử là rất cần thiết Điều này không chỉ phục vụ cho sự phát triển của đất nước mà còn hỗ trợ quá trình hội nhập quốc tế.

Trong dạy học môn Lịch sử ở các trường trung học cơ sở hiện nay, vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc phát triển năng lực tư duy và tư duy sáng tạo của học sinh Điều này dẫn đến kết quả học tập chưa cao và các em gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn xã hội.

Chính từ điều này và qua thực tiễn công tác, học tập người nghiên cứu chọn đề tài

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử là một yếu tố quan trọng tại trường trung học cơ sở Tân An Thạnh Nghiên cứu này nhằm nâng cao khả năng tư duy phản biện và sáng tạo của học sinh thông qua các phương pháp giảng dạy đổi mới Việc áp dụng các hoạt động học tập tích cực sẽ giúp học sinh phát triển kĩ năng phân tích và tổng hợp thông tin lịch sử, từ đó tạo ra những hiểu biết sâu sắc hơn về các sự kiện và nhân vật lịch sử Luận văn này không chỉ góp phần vào việc cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn thúc đẩy sự hứng thú học tập của học sinh trong môn Lịch sử.

Cấu trúc luận văn gồm những phần chính:

Trong phần này nêu rõ lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, khách thể, nhiệm vụ, giả thuyết, câu hỏi, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Chương 1 và 2 cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng giải quyết vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng Việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp và áp dụng các biện pháp giảng dạy hiệu quả sẽ giúp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho người học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Chương 3 Thực nghiệm sư phạm

Thực hiện các biện pháp và định hướng đã được đề xuất nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9 tại trường trung học cơ sở Tân An Thạnh.

C PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận: Sau khi hoàn thiện, đề tài sẽ mang đến cái nhìn mới về việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở trong quá trình giảng dạy.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên dạy lịch sử tại các trường trung học cơ sở và sinh viên ngành sư phạm Lịch sử ở các trường đại học.

Giáo viên cần có quan niệm đúng đắn về chủ trương giáo dục hiện nay Nhà trường nên đầu tư vào trang thiết bị dạy học, đồng thời khuyến khích và hỗ trợ kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy năng lực tư duy sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Driven by the necessity for innovative content, objectives, and teaching methods, this research focuses on enhancing the teaching of History Its aim is to address social needs while contributing to national development and fostering international integration.

Teaching, especially History in junior high schools, is currently inadequate, leading to underdeveloped critical and creative thinking skills among students Consequently, their academic performance suffers, and they struggle to apply their knowledge effectively in real-life situations.

The researcher selected the project "Development of Creative Thinking Capacity for Students in Teaching History at Thanh An Tan Secondary School" for their thesis graduation, based on the presented reasons and practical work undertaken.

The thesis structure consists of the following main parts:

This section outlines the rationale behind the study, detailing its objectives, target subjects, and the specific tasks to be accomplished It also presents the research hypothesis and questions, while defining the scope and methodology employed in the investigation.

Chapters 1 and 2 showed the theoretical framework and the status of the research issues Studying about the theoretical framework and the situation of solving the research problems In particular, the choice of teaching methods, suggestions and applying the appropriate teaching methods need to be done to develop the capacity of creative thinking for students, to improve the quality of teaching

Applying measures and orientations proposed to develop the experimental teaching to increase creative thinking ability for students History at Thanh An Tan of lower secondary schools

In conclusion, the study's findings offer valuable insights for enhancing the creative thinking skills of junior high school students in the context of History education These results serve as a useful reference for secondary school teachers aiming to improve their teaching methods in History classes.

To enhance the current education policy, it is essential for schools to invest in teaching service facilities that provide timely support and encouragement This investment will create better learning conditions for both teachers and students, fostering the development of creative thinking skills and ultimately leading to more effective educational outcomes.

Quyết định giao đề tài

Biên bảng nhận xét của hội đồng phản biện

Danh sách các hình -ix

Danh sách các biểu đồ -xi

A PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài -1

B PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ

DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Trên thế giới -6

1.2 Các khái niệm công cụ -10 ix

1.2.3 Khái niệm năng lực tư duy -19

1.3.1 Khái niệm tư duy sáng tạo -20

1.3.2 Các tính chất của tư duy sáng tạo -21

1.3.3 Biểu hiện của tư duy sáng tạo -22

1.4 Năng lực tư duy sáng tạo học sinh trung học cơ sở -23

1.4.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học cơ sở -23

1.4.2 Tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở -24

1.5 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trung học cơ sở -26

1.6 Các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh -27

1.6.1 Biện pháp 1: Kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo -27

1.6.2 Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh tư duy so sánh, tương tự -29

1.6.3 Biện pháp 3: Rèn luyện cho học sinh tư duy phân tích, tổng hợp 31

1.6.4 Biện pháp 4: Rèn luyện cho học sinh tư duy trừu tượng hóa -33

1.6.5 Biện pháp 5: Rèn luyện cho học sinh biết phân tích các tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau -34

1.7 Phương pháp dạy học giúp phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh-35 1.7.1 Các khái niệm chung -35

1.7.2 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh thông qua phương pháp dạy học nêu vấn đề 37

1.7.3 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh thông qua phương pháp trực quan 46

Chương 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG

2.1 Nôi dung, mục tiêu và ý nghĩa của chương trình môn Lịch sử lớp 9 trường trung học cơ sở -52 x

2.2 Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở -56

2.2.2 Kết quả thu được từ điều tra thực trạng -63

2.2.3 Sự cần thiết phải phát triển năng lực tư duy sáng tạo -64

2.2.4 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh -66

2.3 Vận dụng các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 9 trường trung học cơ sở -67

2.3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp -67

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Cơ sở lý luận về việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở

5.2 Tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở

Giả thuyết nghiên cứu

Việc áp dụng các biện pháp được đề xuất trong giảng dạy môn Lịch sử sẽ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy sáng tạo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Câu hỏi nghiên cứu

7.1 Nhân tố nào đã tác động đến sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh?

7.2 Nếu nâng cao năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh có giúp nâng cao chất lượng dạy học hay không?

7.3 Muốn phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong một lớp học, giáo viên cần phải vận dụng những biện pháp nào?

7.4 Nếu sử dụng những biện pháp đề ra trong luận văn có giúp nâng cao năng lực tư duy sáng tạo học sinh hay không?

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở Nó làm rõ khái niệm về năng lực tư duy và tư duy sáng tạo, đồng thời tập trung vào các phương pháp dạy học như nêu vấn đề và sử dụng đồ dùng trực quan Ngoài ra, bài viết cũng khảo sát thực trạng tại các trường trung học cơ sở Tân An Thạnh, Tân Lược, Tân Hưng, Tân Bình thuộc huyện Bình Tân, Vĩnh Long, và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 9 trường Tân An Thạnh.

PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ

Ở Việt Nam

Nghiên cứu tư duy sáng tạo ở Việt Nam bắt đầu muộn hơn so với nhiều quốc gia khác, dẫn đến số lượng công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực tư duy sáng tạo tại Việt Nam.

Trong quyển "Tâm lý học sáng tạo" (1996) của Nguyễn Huy Tú, sáng tạo được định nghĩa là khả năng tìm ra giải pháp mới và độc đáo khi đối mặt với vấn đề Tác giả nhấn mạnh rằng sáng tạo không chỉ là việc loại bỏ các giải pháp truyền thống mà còn là sự tổng hợp các năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm cá nhân để phát triển những sản phẩm sáng tạo.

Cũng trong lĩnh vực tâm lí học tác giả Nguyễn Đức Uy (1999) với tác phẩm

Tâm lý học sáng tạo đã đề cập đến năm vấn đề quan trọng, trong đó nhấn mạnh rằng tâm lý học sáng tạo chính là tâm lý học phát triển Điều cốt yếu của sáng tạo nằm ở sự mới mẻ, và tác giả đã phân tích các nhân tố cũng như phẩm chất cơ bản của nhân cách và năng lực sáng tạo Bằng cách hệ thống hóa các thành tựu trong lĩnh vực này, tác giả giúp người đọc hiểu rõ hơn về khái niệm sáng tạo và cách phát hiện, tăng cường năng lực sáng tạo ở cả cá nhân và cộng đồng.

Nghiên cứu của Tôn Thân về tư duy sáng tạo trong dạy học nhấn mạnh rằng tư duy sáng tạo là khả năng độc lập trong việc tạo ra những ý tưởng mới mẻ và hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề, không bị ràng buộc bởi những gì đã có Tương tự, Trần Luận cũng khẳng định rằng sáng tạo đồng nghĩa với việc tạo ra cái mới, trong đó tính mới mẻ và độc lập trong tư duy là hai đặc trưng cơ bản nhất của tư duy sáng tạo.

Trong quyển "Giáo dục xin cho tôi nói thẳng" (2012), Hoàng Tụy nhấn mạnh vai trò quan trọng của người thầy trong việc phát hiện và phát triển tiềm năng của học sinh Ông cho rằng giáo dục không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là khơi gợi và nuôi dưỡng nội lực vốn có trong mỗi học sinh.

Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy kiến thức cho học sinh mà còn cần hướng dẫn họ cách tự học và khám phá tri thức mới Điều này giúp phát huy nội lực của học sinh, từ đó phát triển trí tuệ, tư duy và rèn luyện nhân cách.

Trong quyển "Cơ sở khoa học của sự sáng tạo", tác giả Nguyễn Văn Lê chỉ ra rằng người có tư duy sáng tạo thường sở hữu những đặc điểm nổi bật như tư duy độc lập và phê phán, không bị ràng buộc bởi những suy nghĩ truyền thống Họ có khả năng đi sâu vào bản chất của vấn đề để tìm ra quy luật, đồng thời có khả năng dự đoán và phát triển những ý tưởng mới Trước mỗi tình huống, họ luôn tìm kiếm các giải pháp độc đáo và tối ưu Tác giả cũng nhấn mạnh rằng quá trình sáng tạo thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, xuất phát từ sự sáng tạo.

Người học không chỉ tiếp thu kiến thức từ giảng viên mà còn phải đối mặt với các tình huống thực tiễn, tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề Lớp học trở thành không gian giao tiếp giữa học sinh và giữa học sinh với giáo viên, thể hiện vai trò chủ động của người học Giáo viên không còn chỉ là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn, giúp học sinh khám phá chân lý và phát triển khả năng tư duy của mình.

Trần Bá Hoành trong tác phẩm "Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng, phương pháp và thói quen tự học cho người học Ông cho rằng việc giúp học sinh biết ứng dụng kiến thức vào tình huống mới, phát hiện và tự giải quyết vấn đề sẽ khơi dậy lòng ham học và tiềm năng sẵn có trong mỗi cá nhân Nếu giáo viên định hướng đúng đắn, người học sẽ phát triển được phương pháp và kỹ năng tự học, từ đó nâng cao kết quả học tập.

Theo tác giả Nguyễn Văn Cường- Bernd Meier (2010) trong quyển Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT thì Chương trình dạy

Mười học định hướng phát triển năng lực là một mô hình cụ thể hóa của chương trình định hướng kết quả đầu ra, nhằm thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra Trong chương trình này, mục tiêu dạy học được mô tả qua các nhóm năng lực, với vai trò của giáo viên là điều chỉnh và hướng dẫn hoạt động của học sinh.

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho người học là mục tiêu quan trọng trong ngành giáo dục Người giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy và tổ chức lớp học phù hợp để kích thích tính tò mò và khám phá của học sinh Điều này không chỉ giúp học sinh giải quyết vấn đề mà còn phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo trong quá trình học tập.

Các khái niệm công cụ

Năng lực được định nghĩa là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với lứa tuổi, cho phép cá nhân vận dụng hiệu quả trong học tập và giải quyết vấn đề thực tiễn Theo OECD (2002), năng lực là khả năng của cá nhân để đáp ứng các yêu cầu phức tạp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.

Theo De Ketele, năng lực được định nghĩa là khả năng của một cá nhân trong việc huy động và tổ chức các nguồn lực khác nhau nhằm giải quyết một tập hợp tình huống có vấn đề.

Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998), năng lực được định nghĩa là sự tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động cụ thể Điều này nhằm đảm bảo rằng cá nhân có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động đó.

Theo Dương Thị Kim Oanh, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp của những đặc điểm tâm lý riêng biệt của mỗi cá nhân, nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Năng lực được định nghĩa là khả năng áp dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thái độ của con người để thực hiện hiệu quả một hoạt động Trong bối cảnh này, năng lực được hiểu là khả năng vận dụng những yếu tố trên để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong những tình huống khác nhau trong cuộc sống và thực tiễn xã hội.

Năng lực có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng trong bài viết này, chúng tôi phân chia thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực chuyên biệt Năng lực chung đề cập đến những kỹ năng và kiến thức cơ bản, trong khi năng lực chuyên biệt tập trung vào các kỹ năng và kiến thức cụ thể liên quan đến một lĩnh vực nhất định.

Năng lực chung, bao gồm sự thông minh và nhanh trí, là những yếu tố cơ bản và cần thiết cho con người trong nhiều hoạt động Những năng lực này giúp cá nhân nhanh chóng tiếp thu và áp dụng tri thức vào các hoạt động khác nhau một cách hiệu quả.

Năng lực chuyên biệt là yếu tố quan trọng giúp cá nhân đạt được thành công trong các lĩnh vực như âm nhạc, văn hóa và nghệ thuật Thông thường, năng lực này liên quan đến giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, còn được biết đến là năng lực chuyên môn kỹ thuật Để phát huy hiệu quả năng lực này, người học cần biết cách vận dụng mối quan hệ giữa tri thức và kỹ năng, vì tri thức và kỹ năng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của năng lực chuyên biệt.

Năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau Bài viết này sẽ tập trung vào hai năng lực quan trọng: năng lực phát hiện vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề.

Năng lực phát hiện vấn đề là khả năng quan sát, phân tích và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như sách giáo khoa, sách hướng dẫn và báo chí Học sinh cần xem xét các vấn đề dưới nhiều góc độ, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm cá nhân để nhận diện những khó khăn, thách thức hoặc mâu thuẫn cần được giải quyết và làm rõ trong nội dung bài học.

Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng riêng biệt của mỗi cá nhân, được hình thành qua quá trình học tập và tư duy sáng tạo Mức độ năng lực này phụ thuộc vào khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn để đối mặt và giải quyết các vấn đề phát sinh.

Tất cả các hoạt động nhận thức đều liên quan đến việc giải quyết vấn đề, bao gồm việc sử dụng nhiều thao tác tư duy như phân tích, chứng minh và tổng hợp Năng lực được định nghĩa là khả năng kết hợp linh hoạt và độc đáo nhiều đặc điểm tâm lý của một cá nhân, tạo ra điều kiện thuận lợi giúp họ dễ dàng tiếp thu, nhanh chóng tập dượt và đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể.

1.2.1.2 Các mức độ của năng lực

Theo [31] năng lực có 3 mức độ là năng lực, tài năng và thiên tài Trong đó thiên tài là mức độ cao nhất Cụ thể như sau:

- Năng lực: Là khả năng hoàn thành có kết quả của một hoạt động nào đó ở mức độ nhất định, mà nhiều người có thể làm được

- Tài năng: Biểu thị sự hoàn thành công vệc nào đó có sáng tạo

Thiên tài là cấp độ cao nhất của năng lực, thể hiện sự hoàn thành công việc một cách xuất sắc, hoàn chỉnh và mang ý nghĩa tích cực Cấp độ này rất hiếm gặp trong cuộc sống.

Tư duy là quá trình khám phá và suy nghĩ về những điều chưa biết trong thực tiễn Nhiệm vụ của con người là hiểu rõ những điều chưa nhận thức được, từ đó tìm ra bản chất và quy luật tác động của chúng Quá trình này được gọi là tư duy.

Tư duy được coi là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, giúp con người đi sâu vào bản chất và phát hiện ra quy luật của sự vật Qua các hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý, tư duy đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết thế giới xung quanh.

Tư duy sáng tạo

1.3.1 Khái niệm tư duy sáng tạo

Sáng tạo là quá trình tạo ra những ý tưởng mới mẻ và độc đáo, khác biệt so với những gì đã có trước đó Tư duy sáng tạo đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và hiểu biết về nó.

Theo từ điển Tiếng Việt (2010), sáng tạo được định nghĩa là việc tạo ra các giá trị mới, có thể là về vật chất hoặc tinh thần Sáng tạo cũng đồng nghĩa với việc khám phá cái mới và tìm ra những giải pháp mới mà không bị ràng buộc bởi những gì đã tồn tại.

Trong quyển Tâm lý học đề cương bài giảng của Nguyễn Đức Uy, Willson, nhà tâm lý học Mỹ, định nghĩa sáng tạo là quá trình tạo ra những kết hợp mới từ các ý tưởng, năng lượng, thông tin và các yếu tố khác Bên cạnh đó, Vưgotxki L.X cũng nhấn mạnh rằng hoạt động sáng tạo của con người có thể tạo ra những sản phẩm mới, bao gồm vật cụ thể, sản phẩm trí tuệ hoặc cảm xúc biểu lộ trong bản thân.

Theo J Danton trong quyển “Giáo trình phát triển tư duy học sinh qua dạy học môn Toán (2010), tư duy sáng tạo được định nghĩa là năng lực phát hiện những ý nghĩa và mối quan hệ mới, bao gồm khả năng khám phá, phát minh, đổi mới và sử dụng trí tưởng tượng Trí tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sáng tạo, là nguồn cảm hứng giúp con người phát hiện ra những điều mới mẻ.

G Mehlhorn cho rằng: “Tư duy sáng tạo là hạt nhân của sự sáng tạo cá nhân đồng thời là mục tiêu cơ bản của giáo dục” [33, tr.10]

Theo I Ia Lerner: “Có 2 kiểu tư duy cá nhân: một kiểu là tư duy tái tạo lại cái đã biết, đã gặp; kiểu kia là tư duy sáng tạo, tức là tư duy để tìm ra cái mới Như vậy, tư duy sáng tạo, theo nghĩa thông thường và phổ biến thì đó là tư duy tạo ra tri thức mới về thế giới tự nhiên và các phương thức hoạt động” [36]

Theo nhà nghiên cứu Phan Dũng, sáng tạo được định nghĩa là hoạt động tạo ra những sản phẩm mới mẻ và hữu ích Tính mới và tính ích lợi là hai yếu tố quan trọng trong quá trình sáng tạo.

Quá trình sáng tạo là hành trình tư duy giúp cá nhân chuyển từ trạng thái không biết cách đạt được mục tiêu sang việc hiểu rõ cách thức để đạt được mục tiêu đó Nó cũng bao gồm việc tối ưu hóa các phương pháp đã biết để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả hơn.

Tư duy sáng tạo, theo Nguyễn Văn Quang, có đặc điểm nổi bật là tính đổi mới và khác lạ Sự độc lập trong suy nghĩ và dám khám phá cái mới là yếu tố thiết yếu trong quá trình tư duy sáng tạo.

Tư duy sáng tạo là quá trình mà não bộ xử lý và biến đổi dữ liệu để hình thành ý tưởng và giải pháp cho các vấn đề Nó mang tính độc lập, không bị ràng buộc bởi những gì đã tồn tại, và kết quả của tư duy sáng tạo thường thể hiện dấu ấn cá nhân của người sáng tạo trong một lĩnh vực cụ thể.

Tư duy sáng tạo là một phẩm chất trí tuệ đặc biệt của con người, diễn ra trong mọi lĩnh vực và thời điểm Bản chất của sự sáng tạo là tìm ra cái mới, độc đáo và có giá trị xã hội Các yếu tố cơ bản của tư duy sáng tạo bao gồm tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính hoàn thiện và tính nhạy cảm với vấn đề.

1.3.2 Các tính chất của tư duy sáng tạo

Tính linh hoạt trong tư duy sáng tạo thể hiện ở khả năng chuyển đổi dễ dàng giữa các hoạt động trí tuệ khác nhau Cá nhân có khả năng nhận thức về đối tượng một cách linh hoạt, không theo khuôn mẫu cố định Đặc trưng nổi bật của tính mềm dẻo này là khả năng phát hiện vấn đề mới và áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp một cách linh hoạt Ngoài ra, người sáng tạo còn có khả năng điều chỉnh nhanh chóng hướng suy nghĩ và tìm kiếm giải pháp mới khi gặp phải trở ngại.

Khả năng xem xét đối tượng từ nhiều khía cạnh khác nhau giúp tạo ra cái nhìn sinh động và đa chiều về các sự vật, hiện tượng Điều này không chỉ đơn thuần là một cái nhìn hạn hẹp mà còn mở rộng hiểu biết và nhận thức về thế giới xung quanh.

22 nhìn bất biến, phiến diện, cứng nhắc [35] Các đặc trưng của tính nhuần nhuyễn trong tư duy sáng tạo là:

Tính đa dạng trong cách xử lý bài tập, tình huống và câu hỏi trong sách giáo khoa không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn liên kết lý thuyết với thực tiễn Việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề sẽ tạo ra những góc nhìn phong phú và sáng tạo, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và ứng dụng vào cuộc sống.

+ Khả năng xem xét đối tượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có một cái nhìn linh hoạt từ nhiều góc độ đối với sự vật, hiện tượng

Tính độc đáo của tư duy sáng tạo là khả năng phát hiện và lựa chọn những phương thức giải quyết mới mẻ, mặc dù đã có những giải pháp khác Đặc trưng của tính độc đáo này thể hiện qua khả năng tạo ra những liên tưởng và kết quả mới từ các sự vật, hiện tượng đã tồn tại Sự độc đáo trong tư duy sáng tạo được thể hiện rõ ràng và cụ thể qua các năng lực riêng biệt của từng học sinh.

1.3.3 Biểu hiện của tư duy sáng tạo

Năng lực so sánh là khả năng xác định sự tương đồng và khác biệt giữa các sự vật, hiện tượng Để thực hiện so sánh, cần phân tích và đối chiếu các dấu hiệu, thuộc tính của chúng, từ đó tổng hợp lại để nhận diện điểm giống và khác nhau Học sinh cần phát huy tư duy sáng tạo và kết hợp kiến thức sẵn có để giải quyết vấn đề hiệu quả.

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trung học cơ sở

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là yếu tố quan trọng trong quá trình học tập Điều này đã được khẳng định trong Nghị quyết trung ương lần thứ IV.

Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học là cần thiết, nhằm áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại Điều này giúp bồi dưỡng cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề hiệu quả.

Phát triển là quá trình tự thân vận động của sự vật, hiện tượng, diễn ra một cách khách quan và độc lập với ý thức con người Điều này thể hiện qua sự tiến triển theo chiều hướng tăng lên, biến đổi từ ít đến nhiều, và là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là một yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục, giúp đạt được mục tiêu dạy học hiệu quả Các nhà giáo dục đang đặc biệt chú trọng đến vấn đề này, vì tư duy sáng tạo có những đặc trưng phù hợp với lứa tuổi học sinh, góp phần nâng cao khả năng học tập và phát triển toàn diện.

Mục đích của đào tạo là giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng đặt và giải quyết vấn đề Học sinh cần biết đưa ra nhiều phương án giải quyết và lựa chọn cách tối ưu nhất để đạt được hiệu quả cao trong học tập và cuộc sống.

Để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh, mục tiêu dạy học cần hiện đại, tập trung vào tri thức về tư duy, kỹ năng sáng tạo và lòng đam mê học tập Điều này đòi hỏi giáo viên phải có những định hướng đúng đắn và lựa chọn, kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp, từ đó tác động tích cực vào quá trình tư duy của học sinh, giúp cho tư duy trở nên linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo hơn.

Các biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh

1.6.1 Biện pháp 1: Kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo cho học sinh

Mục tiêu chính là kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo của học sinh, giúp các em hình thành những hình ảnh mới dựa trên các biểu tượng đã có Tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của con người, thể hiện khả năng sáng tạo của trí óc Trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo có mối liên hệ chặt chẽ, là phẩm chất thiết yếu trong quá trình tư duy sáng tạo, giúp người học xây dựng hình ảnh về kết quả hoạt động và lập kế hoạch hành động trong các tình huống vấn đề.

Tưởng tượng là khả năng tạo ra hình ảnh trong tâm trí về những điều chưa hiện diện hoặc chưa từng tồn tại, dựa trên các biểu tượng đã có Có ba loại trí tưởng tượng mà con người có thể phát triển và sử dụng trong quá trình sáng tạo.

+ Trí tưởng tượng lôgic đem lại cho người nghiên cứu khả năng dự đoán tương lai nhờ vào các biến đổi lôgic

+ Trí tưởng tượng phê phán đem lại cho người nghiên cứu khả năng nhận biết những cái chưa hoàn thiện, cái cần thay đổi cho tốt hơn

Trí tưởng tượng sáng tạo là yếu tố then chốt giúp người nghiên cứu phát triển những ý tưởng mới và độc đáo, dựa trên các yếu tố thực tiễn Nó không chỉ thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo mà còn mở ra những nguyên tắc và khái niệm chưa từng xuất hiện trong thực tế.

Theo Wallas đã phân chia quá trình sáng tạo thành bốn giai đoạn liên tiếp: giai đoạn chuẩn bị, nơi ý tưởng được hình thành; giai đoạn ấp ủ, trong đó ý tưởng được nuôi dưỡng và phát triển; giai đoạn bừng sáng, khi ý tưởng đạt đến đỉnh cao và trở thành hiện thực; và cuối cùng là giai đoạn kiểm chứng, nơi ý tưởng được đánh giá và hoàn thiện.

Tư duy tích cực và tư duy độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tưởng tượng, là nền tảng cho tư duy sáng tạo Do đó, việc khuyến khích trí tưởng tượng của học sinh trong giảng dạy lịch sử được coi là phương pháp thiết yếu để thúc đẩy hoạt động tư duy sáng tạo của các em.

Có thể kích thích trí tưởng tượng cho học sinh trong dạy học lịch sử bằng một số cách sau:

+ Sử dụng câu hỏi gợi sự so sánh, khai thác mối quan hệ tương quan giữa các đối tượng giữa các sự kiện, hiện tượng

+ Sử dụng lời nói giàu hình ảnh có tác dụng gợi mởi, gợi sự liên tưởng để diễn đạt lại những vấn đề trừu tượng

Để khơi dậy khả năng tư duy và trí tưởng tượng của học sinh, cần nhấn mạnh sự kiện lịch sử quan trọng: ngày 2 tháng 9 năm 1945, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Giáo viên đặt vấn đề, vì sao hai câu đầu tiên trong bản Tuyên ngôn Độc lập

Chủ tịch Hồ Chí Minh lại trích dẫn nguyên văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ (4.7.1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (8.1789)?

Giáo viên nên nhấn mạnh nội dung quan trọng trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (4.7.1776), trong đó khẳng định rằng mọi người đều có quyền bình đẳng Tuyên ngôn chỉ ra rằng Tạo hóa đã ban cho con người những quyền không thể tước bỏ, bao gồm quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1789) khẳng định rằng mọi người sinh ra đều có quyền sống tự do và bình đẳng Ngoài ra, quyền sở hữu được coi là quyền bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có thể tước bỏ.

Học sinh kết luận vấn đề Ngày 2.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản

Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chỉ đánh dấu sự ra đời của một quốc gia mới mà còn thể hiện sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (4.7.1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (8.1789) Việc trích dẫn những tài liệu lịch sử này khẳng định với thế giới về quyết tâm và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam trong việc xây dựng một đất nước độc lập và tự do.

Việt Nam là một quốc gia độc lập, có quyền tự do và tự quyết Dân tộc Việt Nam có quyền mưu cầu hạnh phúc, và điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà còn áp dụng cho tất cả các dân tộc trên thế giới.

29 giới sinh ra đều có quyền bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do

Tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự mới mẻ cho sáng tạo, giúp hình thành những hình ảnh, thiết kế và giá trị tư tưởng mới mà tư duy thông thường không thể đạt được Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng phát triển trí tưởng tượng cho học sinh thông qua các phương pháp sư phạm cụ thể, từ đó thúc đẩy năng lực tư duy sáng tạo Để phát triển năng lực này, bên cạnh việc rèn luyện trí tưởng tượng, giáo viên cũng nên thường xuyên hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác tư duy như so sánh và tương tự.

1.6.2 Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh tư duy so sánh, tương tự

So sánh là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình nhận thức trong giáo dục, được áp dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình dạy học Việc so sánh giúp tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, hiện tượng xã hội, cũng như các cương lĩnh và chủ trương trong các cuộc kháng chiến Qua đó, người học có thể hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến thành công của các trận đánh và phân tích các yếu tố có trong từng sự kiện cụ thể.

- Mô tả nội dung: Thông qua việc tiến hành giải các ví dụ minh họa như

Cuộc cách mạng Hà Lan năm 1566 và cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 có nhiều điểm khác nhau đáng chú ý Để so sánh hai cuộc cách mạng này, học sinh cần đọc kỹ yêu cầu và xác định các khác biệt chính Một cách hiệu quả để trình bày là lập bảng đối chiếu các điểm khác nhau hoặc mô tả từng cuộc cách mạng theo thứ tự Việc này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về bối cảnh, nguyên nhân và kết quả của mỗi cuộc cách mạng.

Cách giải thứ nhất: trình bày theo từng cuộc cách mạng

Cách mạng Hà Lan năm 1566 do giai cấp tư sản lãnh đạo, với nhân dân lao động là lực lượng chính, nhằm lật đổ chế độ thực dân Anh và mở đường cho sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa Sau khi thành công, Hà Lan đã tiến hành phát triển đất nước theo con đường tư bản, với giai cấp tư sản nắm quyền Đây được coi là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới.

Cách mạng tháng Mười Nga 1917 là cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo, với lực lượng chính gồm công nhân, nông dân, tri thức và sinh viên Mục tiêu của cuộc đấu tranh là lật đổ chính phủ lâm thời tư sản Sau khi cách mạng thành công, Nga đã xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của nhân dân lao động Đây là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới giành thắng lợi.

Cách giải thứ hai: kẻ bảng so sánh hai cuộc cách mạng

Cách mạng Hà Lan Cách mạng tháng Mười Nga

Giai cấp lãnh đạo Tư sản Vô sản

Phương pháp dạy học giúp phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh-35 1 Các khái niệm chung

1.7.1.1 Khái niệm phương pháp dạy học

Dạy và học là hai quá trình liên kết chặt chẽ, không thể tách rời, thường được gọi chung là dạy học Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, dạy học trong nhà trường là quá trình truyền thụ tri thức khoa học, kỹ năng và phương pháp hành động thông qua hoạt động dạy chuyên biệt của xã hội Dạy và học theo phương thức nhà trường chính là hoạt động dạy học, là phương thức chủ yếu để cá nhân và xã hội phát triển.

Theo Heghen “Phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung” [21]

Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên hướng dẫn học sinh để thực hiện nhiệm vụ dạy học hiệu quả Đây là sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giúp tối ưu hóa quá trình học tập Để đạt được hiệu quả trong giảng dạy, giáo viên cần dựa vào cấu trúc của phương pháp dạy học.

1.7.1.2 Cấu trúc của phương pháp dạy học

Theo [13, tr.15] phương pháp dạy học có cấu trúc như sau:

Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc của phương pháp dạy học

Sơ đồ cấu trúc cho thấy rằng mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học đều phải hướng tới mục đích dạy học cụ thể Hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chỉ đạo cho hoạt động học của học sinh, và các phương tiện học tập của học sinh cần phải phù hợp với phương tiện mà giáo viên sử dụng Điều này dẫn đến sự chuyển hóa của đối tượng học tập và cuối cùng là kết quả đạt được sau quá trình dạy học.

Qua khảo sát và tìm hiểu, chúng ta nhận thấy có nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong đó một số phương pháp có khả năng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu hai phương pháp cụ thể: phương pháp dạy học nêu vấn đề và phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan.

1.7.2 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh thông qua phương pháp dạy học nêu vấn đề

1.7.2.1 Cơ sở của phương pháp dạy học nêu vấn đề

Trước sự phát triển mạnh mẽ và biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật, xã hội yêu cầu người học cần trang bị năng lực tư duy và khả năng sáng tạo để thích ứng với cuộc sống.

Mục đích của học sinh (mục đích dạy học)

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Sự chuyển hóa của đối tượng

Mục đích của giáo viên

Phương tiện của giáo viên

Phương tiện của học sinh

Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình và diễn giảng đã bộc lộ hạn chế khi chỉ tập trung vào việc truyền thụ kiến thức một chiều, không phát triển năng lực cho học sinh Do đó, các phương pháp dạy học mới ra đời nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển tư duy cá nhân và khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn Trong đó, dạy học nêu vấn đề được chú trọng, kết hợp linh hoạt với các phương pháp khác để đảm bảo học sinh lĩnh hội và áp dụng kiến thức một cách sáng tạo Đồng thời, phương pháp này cũng rèn luyện kỹ năng nhận thức và tư duy khoa học cho học sinh Những ưu điểm nổi bật của dạy học nêu vấn đề được xây dựng từ ba cơ sở: giáo dục học, triết học và tâm lý học, tạo thành nền tảng vững chắc cho phương pháp này.

Dạy học nêu vấn đề là phương pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp với nguyên tắc tự giác và tích cực, giúp khơi gợi hoạt động học tập của học sinh Phương pháp này không chỉ kích thích động cơ học tập mà còn dựa vào các quy luật tư duy, đặc biệt là tư duy sáng tạo, để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học.

Theo triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực chính thúc đẩy sự phát triển Một vấn đề quan trọng cần gợi mở cho học sinh là mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức và kiến thức, kinh nghiệm hiện có, được thể hiện qua các tình huống có vấn đề Những tình huống này phản ánh một cách logic và biện chứng mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng cũ và những thách thức, sự kiện mới.

Theo các nhà tâm lý học, con người chỉ bắt đầu quá trình tư duy khi đối diện với những khó khăn trong nhận thức hoặc gặp phải các tình huống vấn đề.

Dạy học nêu vấn đề là một phương pháp giáo dục sáng tạo, khác biệt hoàn toàn so với dạy truyền thống về bản chất, mục đích và phương pháp thực hiện Phương pháp này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết trong quá trình khám phá tri thức Qua đó, dạy học nêu vấn đề hình thành những yếu tố quan trọng như tính chủ động, tích cực, kiên trì và khả năng tư duy sáng tạo, đây là những kỹ năng thiết yếu cho con người trong mọi hoạt động.

1.7.2.2 Một số khái niệm của phương pháp dạy học nêu vấn đề

Nhà giáo dục Ba Lan V Ôkôn định nghĩa dạy học nêu vấn đề là chuỗi hoạt động bao gồm tổ chức tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, hỗ trợ học sinh trong việc giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết và cuối cùng là hệ thống hóa, củng cố kiến thức.

Theo I.Ia Lecne cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học trong đó học sinh tham gia một cách hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu học trong chương trình [19, tr.5,6]

Dạy học nêu vấn đề, hay còn gọi là dạy học giải quyết vấn đề, được tác giả Phan Trọng Luận định nghĩa trong quyển “Phương pháp dạy học văn” (2008) như một hệ thống tình huống có vấn đề liên kết với nhau Trong quá trình này, học sinh sẽ được giáo viên hỗ trợ và hướng dẫn để nắm bắt nội dung cũng như phương pháp học tập, từ đó phát triển những phẩm chất cần thiết cho một thái độ sáng tạo đối với khoa học và đời sống.

Theo tác giả Thái Duy Tuyên, dạy học nêu vấn đề là phương pháp giáo dục khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi và nghiên cứu kiến thức, thay vì chỉ thụ động tiếp nhận từ giáo viên.

Dạy học nêu vấn đề là phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp học sinh đối mặt với các tình huống có vấn đề Phương pháp này khuyến khích học sinh tự lực và sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề, từ đó tối ưu hóa quá trình học tập và đạt được các mục tiêu giáo dục.

THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 30/11/2021, 21:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Thang nhận thức Bloom - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 1.1 Thang nhận thức Bloom (Trang 27)
Hình 1.2: Mô hình chuyển đổi tư duy các cấp độ kiến thức của Jim Rough - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 1.2 Mô hình chuyển đổi tư duy các cấp độ kiến thức của Jim Rough (Trang 29)
Cách giải thứ hai: kẻ bảng so sánh hai cuộc cách mạng. - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
ch giải thứ hai: kẻ bảng so sánh hai cuộc cách mạng (Trang 41)
Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc của phương pháp dạy học - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc của phương pháp dạy học (Trang 47)
Hình 1.4: Sơ đồ cấu trúc của phương pháp dạy học nêu vấn đề [41] - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc của phương pháp dạy học nêu vấn đề [41] (Trang 51)
có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng nhất, giúp học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội [21, tr.137] - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
c ó hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng nhất, giúp học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội [21, tr.137] (Trang 57)
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá năng lực tư duy sáng tạo học sinh trong quá trình dạy học * Diễn giải điểm số đạt được của các tiêu chí  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 2.1 Tiêu chí đánh giá năng lực tư duy sáng tạo học sinh trong quá trình dạy học * Diễn giải điểm số đạt được của các tiêu chí (Trang 69)
Hình 2.1: Kết quả khảo sát năng lực tư duy sáng tạo học sinh từ bảng hỏi (phụ lục 1.2) - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 2.1 Kết quả khảo sát năng lực tư duy sáng tạo học sinh từ bảng hỏi (phụ lục 1.2) (Trang 69)
Hình 2.2: Kết quả khảo sát năng lực tư duy sáng tạo học sinh của giáo viên từ - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 2.2 Kết quả khảo sát năng lực tư duy sáng tạo học sinh của giáo viên từ (Trang 71)
Thứ nhất: Giáo viên có thể cho học sinh trực quan về hình ảnh của Trần Phú, những  quan  điểm  của  Trần  Phú  về  hoàn  cảnh  đất  nước  lúc  bấy  giờ - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
h ứ nhất: Giáo viên có thể cho học sinh trực quan về hình ảnh của Trần Phú, những quan điểm của Trần Phú về hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ (Trang 81)
Hình thức đấu tranh Vũ trang, bí mật, bất hợp pháp, vũ trang.  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình th ức đấu tranh Vũ trang, bí mật, bất hợp pháp, vũ trang. (Trang 82)
Hình 2.3: Sơ đồ biểu thị tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình 2.3 Sơ đồ biểu thị tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 (Trang 87)
Bảng 3.1: Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh trước khi thực nghiệm    Xếp loại  Lớp Sĩ số   Điểm 10 Giỏi 8->9.8 Khá  6.5->7.8 Trung bình 5->6.3 Yếu 3.5->4.8  Kém  <3.5  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.1 Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh trước khi thực nghiệm Xếp loại Lớp Sĩ số Điểm 10 Giỏi 8->9.8 Khá 6.5->7.8 Trung bình 5->6.3 Yếu 3.5->4.8 Kém <3.5 (Trang 95)
Bảng thống kê điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng th ống kê điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm (Trang 95)
Bảng 3.2: Bảng phân loại điểm kiểm tra của học sinh trước khi thực nghiệm - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.2 Bảng phân loại điểm kiểm tra của học sinh trước khi thực nghiệm (Trang 96)
Bảng 3.3: Nội dung bài dạy thực nghiệm [22]        3.3.3. Thiết kế giáo án  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.3 Nội dung bài dạy thực nghiệm [22] 3.3.3. Thiết kế giáo án (Trang 98)
Học sinh khai thác kênh hình? - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
c sinh khai thác kênh hình? (Trang 104)
Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số của các bài kiểm tra sau thực nghiệm - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.4 Bảng thống kê điểm số của các bài kiểm tra sau thực nghiệm (Trang 119)
Bảng 3.5: Bảng phân loại điểm kiểm tra của học sinh sau khi thực nghiệm - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.5 Bảng phân loại điểm kiểm tra của học sinh sau khi thực nghiệm (Trang 119)
Qua bảng thống kê và bảng phân loại điểm kiển tra của học sinh sau khi thực nghiệm. Đề tài nhận thấy điểm trung bình của học sinh lớp thực nghiệm ở mức độ  từ giỏi đến trung bình đều có, nhưng số lượng ở mỗi mức độ không giống nhau - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
ua bảng thống kê và bảng phân loại điểm kiển tra của học sinh sau khi thực nghiệm. Đề tài nhận thấy điểm trung bình của học sinh lớp thực nghiệm ở mức độ từ giỏi đến trung bình đều có, nhưng số lượng ở mỗi mức độ không giống nhau (Trang 120)
Bảng 3.6: Bảng khảo sự hứng thú của học sinh đối với tiết dạy thực nghiệm          Qua kết quả khảo sát cho thấy  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.6 Bảng khảo sự hứng thú của học sinh đối với tiết dạy thực nghiệm Qua kết quả khảo sát cho thấy (Trang 122)
Bảng 3.7: Bảng thống kê các điểm số xi của bài kiểm tra post-test sau thực nghiệm. - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng 3.7 Bảng thống kê các điểm số xi của bài kiểm tra post-test sau thực nghiệm (Trang 123)
(Bảng hỏi dành cho giáo viên) - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng h ỏi dành cho giáo viên) (Trang 133)
(Bảng hỏi dành cho học sinh) - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Bảng h ỏi dành cho học sinh) (Trang 135)
+ Hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu. - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
Hình th ành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu (Trang 146)
Câu 3: Khái quát tình hình Việt Nam trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939- (1939-1945)? (2 điểm)  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
u 3: Khái quát tình hình Việt Nam trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939- (1939-1945)? (2 điểm) (Trang 147)
-Học sinh hoàn thành bảng sau: Tên tổ chức đảng  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
c sinh hoàn thành bảng sau: Tên tổ chức đảng (Trang 162)
PHỤ LỤC 2   PHỤ LỤC 2.1  - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
2 PHỤ LỤC 2.1 (Trang 164)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN TỪ BẢNG HỎI - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN TỪ BẢNG HỎI (Trang 164)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH TỪ BẢNG HỎI T - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử trường trung học cơ sở tân an thạnh
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH TỪ BẢNG HỎI T (Trang 165)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w