T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U
M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề ch ọ n t ạ o nhân gi ố ng Xoan ta (Media azedarach L)
Xoan, hay còn gọi là Xoan ta, có tên khoa học là Melia azedarach L., thuộc họ Meliaceae Đây là loài cây gỗ nhỡ hoặc gỗ lớn, cao từ 15-20m Xoan được du nhập vào Mỹ vào cuối thế kỷ 19 và hiện nay đã trở thành cây mọc phổ biến ở vùng bờ biển phía Nam Nghiên cứu cho thấy từ một hạt Xoan có thể nảy mầm được 4 cây con (Miller, 1990, Journal of the Arnold Arboretum) Tại Úc, Xoan mọc tự nhiên từ Nam Queensland đến Bắc New South Wales, nhưng tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ đạt khoảng 5% (Gross-buckler, 1989).
Nghiên cứu vật hậu học về loài Xoan ta đã được thực hiện bởi M.W Moncur và B.V Gunn vào năm 1990 Nghiên cứu này tập trung vào 22 cá thể Xoan 10 tuổi, có nguồn gốc từ New South Wales, tại vùng núi Đen thuộc Canberra, tọa độ 350 10’ vĩ độ Nam.
Nghiên cứu được thực hiện tại tọa độ 1400 4’ kinh độ Đông, độ cao 600m, đánh giá các chỉ tiêu như sự bật chồi, hoa, chiều dài cuống hoa, sinh trưởng hạt, quá trình nở hoa, vàng lá, lá rụng và quả rụng Kết quả cho thấy hoa Xoan có 5 đài, 5 cánh, ống nhị với 10-12 nhị và bầu nhụy gồm 5 tế bào trứng riêng biệt Thời gian ra hoa diễn ra từ tháng 11 đến tháng 12 Đặc biệt, tỷ lệ nảy mầm của hạt giảm đáng kể khi nhiệt độ dưới 24oC, điều này tương đồng với nghiên cứu tương tự tại Argentina (Ragonese và Garcia, 1980).
Nghiên cứu về kiểu nhân của cây Xoan cho thấy nó có số lượng thể nhiễm sắc là 2n, bao gồm 2 cặp lớn (1.40 àm), 6 cặp trung bình (0.08 - 0.95 àm) và 6 cặp nhỏ (0.35 àm) (Khosla và Style, 1975) David F Marshall (SCRI, 1999) đã thực hiện nghiên cứu về đa dạng di truyền của một số dòng Xoan tại Paraguay bằng chỉ thị sinh học phân tử (AFLP và microsatellite), sử dụng 2 cặp mồi MAC69 và MAC63 Kết quả cho thấy các dòng thí nghiệm có tính đa dạng di truyền thấp, có thể do quá trình tự thụ phấn, đồng thời đánh giá chất lượng của quá trình thụ phấn thông qua cặp mồi MAC63.
Nghiên cứu về nhân giống sinh dưỡng cây Xoan thông qua nuôi cấy mô và giâm hom đã được thực hiện bởi nhiều tác giả, bao gồm Domecq (1988), Gupta, Adarsh-Kumar, Negi (1989), Zaheer-Ahmad, Zaidi, N.Shah (1990), Dhingra, Sujtha, Ranganatha (1991), Sato, Esquibel (1995) và R.Yasodha (2003).
Năm 2006, Sharry và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp tái sinh in vitro cây Xoan ta bằng cách sử dụng cảm ứng tạo phôi soma, đạt được tỷ lệ phôi tái sinh và tỷ lệ cây sống cao khi trồng trong nhà lưới.
Năm 2007, Indieka và cộng sự đã nghiên cứu tái sinh cây Xoan ta bằng phương pháp phôi soma, sử dụng phôi hạt và mảnh lá mầm từ cây mầm in vitro Mẫu cấy được nuôi trên môi trường cơ bản MS có bổ sung BAP, NAA và 2,4-D Kết quả cho thấy sau 4 tuần nuôi cấy, hơn 60% mẫu cây đã cảm ứng tạo phôi soma.
Hiện nay, nuôi cấy mô tế bào thực vật đã bước vào giai đoạn thứ 4 và được ứng dụng rộng rãi trong việc tạo sinh khối cũng như sản xuất các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học Công nghệ tế bào thực vật, đặc biệt là nuôi cấy mô, đang trở thành công cụ hiệu quả trong việc phát triển các sản phẩm đặc thù phục vụ nhu cầu của con người.
Xoan là loài cây bản địa phổ biến ở Việt Nam, phân bố từ Bắc đến Nam, nổi bật với khả năng sinh trưởng nhanh trên nhiều loại đất, kể cả đất đồi cằn cỗi Cây có thể chịu lạnh, gỗ màu nâu nhạt, nhẹ và ít bị mối mọt, thường được sử dụng trong xây dựng và sản xuất đồ nội thất Mặc dù có giá trị kinh tế cao và được trồng phổ biến, nghiên cứu về tuyển chọn và nhân giống cây Xoan vẫn còn hạn chế Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào đặc điểm sinh học và phương pháp chế biến hạt cũng như gây trồng cây con từ hạt.
Trong nghiên cứu gần đây về lai giống nhóm loài Xoan nhằm tạo giống mới với đặc điểm ưu việt, Nguyễn Việt Cường và các cộng tác viên đã chọn lọc một số cây trội làm nguồn giống ban đầu, qua đó xác định được 6 gia đình có sinh trưởng tốt ở giai đoạn 3 tuổi Tuy nhiên, các tổ hợp lai khác chưa thể hiện đặc điểm ưu việt trong các khảo nghiệm giống trên 1 năm tuổi Đề tài cũng tiến hành nhân giống sinh dưỡng bằng giâm hom và nuôi cấy mô cho 3 tổ hợp lai khác loài, nhưng kết quả không cao và chỉ mang tính chất tham khảo Năm 2007, Đỗ Xuân Đồng và Bùi Văn Thắng đã nghiên cứu hệ thống tái sinh cây Xoan ta (Melia azedarach L.) thông qua phôi soma, đạt tỷ lệ hình thành mô sẹo 92.2% và tỷ lệ ra rễ 100% trên môi trường thích hợp.
Từ năm 2009 đến 2011, Đoàn Thị Hoa cùng các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về việc chọn giống, nhân giống và trồng cây Xoan ta (Melia azedarach L.) nhằm cung cấp gỗ năng suất cao tại tỉnh Hòa Bình, và đã chỉ ra một số kết quả sinh trưởng đáng chú ý tại khu vực này.
Năm 2008, Hồ Văn Giảng cùng các cộng sự tại Trường Đại học Lâm nghiệp đã thực hiện nghiên cứu về việc tạo giống Xoan ta biến đổi gen Kết quả nghiên cứu đã tạo ra 5 dòng Xoan ta chuyển gen với khả năng sinh trưởng được cải thiện (GA20), và các dòng này đã được phân tích qua các kỹ thuật PCR, Southern blot, và RT-PCR Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đã chọn tạo thành công 3 dòng Xoan chuyển gen với chất lượng gỗ được nâng cao (4CL1).
Năm 2011, Bạch Tuấn Định đã tiến hành nghiên cứu và tuyển chọn các cây trội của loài Xoan ta (Melia azedarach L.) trong rừng trồng và cây mọc rải rác tại huyện Triệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa và huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Năm 2011, Đoàn Thị Mai và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về chọn giống và nhân giống cho cây Xoan ta và Tếch, đạt được những kết quả đáng khích lệ Trung Tâm Nghiên cứu Giống cây rừng đã chọn tạo thành công 79 cây trội và giâm hom 48 dòng Xoan ta với tỷ lệ thành công trên 60% khi sử dụng IBA 0,75% Bên cạnh đó, 36 dòng cây cũng đã được nhân giống sinh dưỡng thông qua phương pháp nuôi cấy mô.
Năm 2013, Bùi Văn Thắng và các cộng sự đã nghiên cứu thành công
“Quy trình chuyển gen vào cây Xoan ta (Melia azedarach L.) bằng
Agrobacterium đạt hiệu suất cao” Viện Công Nghệ Sinh Học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Năm 2016, Nguyễn Văn Phong và cộng sự tại trường Đại Học Lâm Nghiệp đã xác định nồng độ kanamycin tối ưu cho việc chọn lọc chồi tái sinh từ thể nhận gen, với nồng độ 150 mg/l Đối với chồi tam bội chuyển gen, nồng độ thích hợp được xác định là 50 mg/l.
Các nghiên c ứ u v ề tác d ụ ng c ủ a Xoan ta
Xoan ta, còn được biết đến với các tên gọi như Sầu đâu, Xoan trắng, Xuyên luyện, Khổ luyện, và Dốc hiên, có tên khoa học là Media azedarach L thuộc họ Xoan (Meliaceae), được nhắc đến trong cuốn "Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi (2000).
Cây Xoan ta có các bộ phận như vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ được phơi khô hoặc sấy khô để làm thuốc Khi khai thác, lớp vỏ đen sẽ được cạo bỏ để lấy lớp vỏ lụa bên trong, sau đó đun và phơi khô, được gọi là "Khổ luyện" hay "Can bì" Ngoài ra, quả của cây cũng được sử dụng làm thuốc và được gọi là "Khổ luyện tử".
Về thành phần hóa học, vỏ Xoan ta có chứa một ancaloit, vị đấy có tác dụng diệt giun, ngoài ra còn chứa đến 70% tanin
Theo tác giả người Nhật Bản (trích theo Đỗ Tất Lợi), vỏ Xoan chứa thành phần diệt giun là một chất tinh thể hình kim không màu với công thức C9H8O4 và độ cháy 154°C Ngoài ra, vỏ Xoan còn chứa Kulinon và Kulolactan, trong khi quả của nó có tetraxyclotritecpen.
Về tác dụng dƣợc lý: dùng để diệt giun, ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn hại da
Lá Xoan ta được sử dụng trong dân gian để tiêu diệt giòi và sâu non của một số loại côn trùng Bên cạnh đó, lá khô của cây này cũng được áp dụng để bảo quản các loại hạt khô như đậu và ngô.
Nhƣ vậy, ngoài gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ thì vỏ cây, quả, lá là bộ phận cho sản phẩm ngoài gỗ của Xoan ta.
Th ả o lu ậ n
Nghiên cứu về cây Xoan ta hiện còn hạn chế, với số lượng công trình nghiên cứu trong và ngoài nước rất ít, đặc biệt là trong các lĩnh vực chọn giống, nhân giống và gây trồng Tại Việt Nam, Xoan ta chủ yếu được trồng theo kinh nghiệm dân gian trong các hộ gia đình, nguồn giống chủ yếu từ hạt cây địa phương Quy trình kỹ thuật trồng trọt vẫn lạc hậu, dẫn đến năng suất và chất lượng thương phẩm của Xoan ta ở mức thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu thử nghiệm trồng các dòng Xoan ta mới tại khu vực Hà nhằm mục đích thu hoạch gỗ và lâm sản ngoài gỗ là cần thiết Việc này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Nội từ đó lựa chọn đƣợc những giống Xoan tốt đem lại hiệu quả kinh tế trồng rừng cao là rất cần thiết.
M Ụ C TIÊU, N ỘI DUNG, ĐỐI TƯỢ NG, PH Ạ M VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Góp phần lựa chọn được dòng Xoan ta sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn sản xuất
- Tạo đƣợc các dòng Xoan ta chuyển gen GS1; GA20 và dòng cây trội
- Đánh giá được sinh trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của các dòng Xoan ta nghiên cứu
- Đề xuất lựa chọn đƣợc dòng Xoan ta tốt nhất và giải pháp phát triển bền vững
Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
- Đối tượ ng nghiên c ứ u: Các dòng Xoan ta chuyển gen và dòng Xoan ta đối chứng (dòng không chuyển gen)
- Ph ạ m vi nghiên c ứ u: Chỉ tiến hành nghiên cứu tại hai địa điểm trồng thử nghiệm là Núi Luốt – Xuân Mai và thịxã Sơn Tây, Hà Nội.
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Khái quát quá trình t ạ o và nhân các dòng Xoan ta chuy ể n gen
- Đánh giá tỷ l ệ s ố ng c ủ a các dòng Xoan ta
- Đánh giá sinh trưở ng c ủ a các dòng Xoan ta
+ Đánh giá sinh trưởng đường kính ngang ngực, đường kính tán
+ Đánh giá sinh trưởng chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành
+ Đánh giá sinh trưởng thể tích
- Đánh giá chất lượ ng c ủ a các dòng Xoan ta
- Đề xu ấ t gi ả i pháp phát tri ể n b ề n v ữ ng loài cây Xoan ta
Phương pháp nghiên c ứ u
2.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập số liệu liên quan đến tài liệu kỹ thuật trồng rừng Xoan ta, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, cùng với thông tin về tình hình gây trồng Xoan ta tại địa phương.
Thu thập và tổng hợp các kết quả điều tra liên quan đến vườn cây Xoan ta là cần thiết để nắm bắt tình hình thiết kế trồng thử nghiệm tại địa điểm nghiên cứu.
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu sơ đồ hoá
Hình 2.1: Các bước tiến hành nghiên cứu
Thu th ậ p các thông tin, tài li ệu đã có
Khảo sát tổng thể khu v ự c nghiên c ứ u
Tổng hợp, phân tích và xử lý các thông tin đã thu thập đƣợc Điề u tra thu th ậ p s ố li ệ u
Thu th ậ p s ố li ệ u t ạ i Xuân Mai Thu th ậ p s ố li ệ u t ại Sơn Tây
Phân tích k ế t qu ả Đề xu ấ t l ự a ch ọ n dòng Xoan ta t ố t nh ấ t
2.4.2.2 Nghiên cứu, mô tả cách trồng thực nghiệm
Tại Núi Luốt Xuân Mai, thực nghiệm trồng cây được thực hiện với hai đợt vào ngày 1/4/2017 và 1/10/2017 trên diện tích 0,6 ha Các cây chuyển gen và cây đối chứng được trồng trong cùng điều kiện lập địa và kỹ thuật trồng đồng nhất, với cây đối chứng được bố trí ở cuối hàng Dưới đây là sơ đồ minh họa cách bố trí trồng các dòng Xoan ta trong thực nghiệm.
Hàng 1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC
Hàng 2 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC
Hàng 3 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
Hàng 4 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC
Hàng 5 Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i ĐC
Hàng 6 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
Hàng 7 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
Hàng 8 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
Hàng 9 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
10 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 GA20 ĐC
11 Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i Cây tr ộ i ĐC Hàng
12 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí trồng thực nghiệm các dòng Xoan ta tại Núi Luốt
Tại Sơn Tây, Hà Nội, một dự án trồng cây đã được thực hiện tại tổ 7 phường Trung Hưng vào ngày 28/4/2018, với diện tích thử nghiệm là 0,5 ha Trong khu vực này, các cây đối chứng được bố trí xung quanh, trong khi các cây chuyển gen được trồng ở giữa, theo sơ đồ thiết kế đã được lập.
GA20 là một sản phẩm nổi bật trong dòng sản phẩm ĐC, với sự xuất hiện liên tục ở các hàng từ 2 đến 5 Mỗi hàng đều có sự hiện diện của GA20, thể hiện tính đồng nhất và độ phổ biến của sản phẩm này Các hàng đều được thiết kế để cung cấp trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
Hàng 6 ĐC -GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC -GS1
Hàng 7 ĐC -GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC -GS1
Hàng 8 ĐC -GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 GS1 ĐC -GS1
GS1 ĐC -GS1 ĐC -GS1 ĐC -GS1 ĐC -GS1 ĐC -
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bố trí trồng thực nghiệm các dòng Xoan ta tại Sơn Tây
2.4.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa
Để đo đường kính cây trồng nhỏ, sử dụng thước kẹp kính điện tử Super Caliper IP67 - Mittutoyo với độ chính xác đến mm Đối với cây trồng từ năm 3 trở đi, có thể dùng thước dây để đo chu vi và từ đó suy ra đường kính.
Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước sào cho ô thí nghiệm từ 1-2 tuổi, trong khi ô thí nghiệm từ 3 tuổi trở lên sử dụng thước đo cao Việc đo này xác định khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng ở ngọn với độ chính xác đến dm.
Để đánh giá sự phát triển của cây trồng, cần thực hiện đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng kết hợp với việc đánh giá chất lượng cây Qua đó, xác định tỷ lệ cây tốt, trung bình và xấu cũng như tỷ lệ sống sót của cây.
Việc đánh giá chất lượng cây trồng được thực hiện dựa trên các yếu tố hình thái như thân cây, tán lá, màu sắc lá, và mức độ nhiễm sâu bệnh Bên cạnh đó, trạng thái sinh trưởng của cây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại cây thành tốt, trung bình hoặc xấu.
Cây tốt là những cây thẳng, có chiều cao phân cành lớn và đẹp, với tán lá rộng, xanh đậm, không cong queo hay sâu bệnh Chúng không có dấu hiệu bất thường như quăn lá, đốm lá hay màu vàng, đồng thời sinh trưởng khỏe mạnh.
+ Cây trung bình là cây có thân hình cân đối, tán lá đều, không cong queo sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng bình thường
+ Cây xấu là những cây cong queo, chiều cao phân cành thấp, sâu bệnh, cụt ngọn, sinh trưởng kém
- Tỷ lệ sống: đƣợc tính bằng tỷ lệ % số cây hiện còn sống so với số cây trồng ban đầu
Kết quảđo đếm đƣợc thống kê vào phiếu điều tra, với các thông tin sau:
BIỂUĐIỀU TRA SINH TRƯỞNG Địa điểm: Người điều tra:
Thời gian trồng: Ngày/tháng điều tra:
STT Loài cây D H vn Chất lƣợng
2.4.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu D và H trong lâm nghiệp được xử lý và tính toán bằng phương pháp thống kê sinh học ứng dụng, sử dụng phần mềm Excell và SPSS 19.0.
Tính toán đường kính và chiều cao trung bình của các dòng Xoan ta, đồng thời áp dụng phương pháp phân tích phương sai để so sánh và kiểm tra sự sai khác giữa các dòng này Ngoài ra, cần tính toán các đặc trưng thống kê cho từng dòng Xoan ta để có cái nhìn tổng quát về sự đa dạng và đặc điểm của chúng.
- Tỷ lệ cây sống trên ha: TLS = * 100
+ N ht : Số lượng cây sống tại thời điểm điều tra
+ N bđ : Số lượng cây trồng ban đầu
Tính toán các chỉ tiêu như đường kính và chiều cao trung bình là bước quan trọng trong nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích phương sai giúp so sánh và kiểm tra sự sai khác giữa các dòng Xoan ta một cách hiệu quả Phân tích phương sai không chỉ cung cấp thông tin về sự biến đổi mà còn giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này.
Phân tích phương sai được thực hiện nhằm chọn dòng Xoan ta có gen tốt nhất Quy trình này sử dụng phần mềm SPSS để tính toán và cung cấp giá trị Sig.
, kết luận không có sự khác nhau về kết quả giữa các dòng Xoan ta
- , kết luận có sự khác nhau về kết quả giữa các dòng Xoan ta
Dùng tiêu chuẩn Duncan để tìm ra dòng Xoan ta tốt nhất.
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢ N KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U
Đặc điểm điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế và xã h ộ i th ị xã Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây, một đô thị loại III, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Với tổng diện tích tự nhiên lên tới 11.353,22 ha, thị xã nằm trong khoảng tọa độ từ 21°01'12'' đến 21°10'20'' vĩ độ Bắc và từ 105°24'52'' đến 105°32'14'' kinh độ Đông (UBND thị xã Sơn Tây, 2013a) Ranh giới hành chính của thị xã Sơn Tây tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển.
- Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Đông giáp với huyện Phúc Thọ và huyện Thạch Thất
- Phía Nam giáp với huyện Phúc Thọ
- Phía Tây giáp với huyện Ba Vì
3.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Thị xã Sơn Tây có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, cũng như phát triển du lịch và khu nghỉ dưỡng Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.893,3 mm, nhiệt độ trung bình là 23,3°C và độ ẩm tương đối khoảng 83% Hướng gió chủ đạo vào mùa hè là Đông Nam, trong khi vào mùa đông là Đông Bắc (UBND thị xã Sơn Tây, 2013a).
3.1.1.3 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất:
Theo kết quả đánh giá phân loại đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006) trên địa bàn thị xã có các loại đất :
Đất phù sa không được bồi (P) có diện tích 588,0 ha, chiếm 8,33% tổng diện tích Thành phần cơ giới của đất từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, với pH từ 5,6 đến 6,8 Đạm tổng số (N%) dao động từ 0,15% đến 0,18%, hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OC%) từ 1,5% đến 2,5%, và lân tổng số (P2O5%) từ 0,08% đến 0,13% Đất này chủ yếu được sử dụng để trồng lúa nước hai vụ mỗi năm và các cây vụ đông như ngô, khoai, đậu tương và rau màu.
- Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm (Pb): Có diện tích 50 ha chiếm 0,71%,
Diện tích đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) là 725,25 ha, chiếm 10,28% tổng diện tích, phân bố chủ yếu ở các xã Thanh Mỹ, Kim Sơn, Cổ Đông, Sơn Đông và phường Trung Sơn Trầm Hiện nay, khu vực này đang được sử dụng để sản xuất lương thực Để nâng cao độ phì nhiêu của loại đất này, cần áp dụng chế độ canh tác hợp lý nhằm giảm thiểu tình trạng xói mòn và rửa trôi đất theo tầng mặt.
Hệ thống sông ngòi của thị xã Sơn Tây bao gồm 3 sông chính là sông
Sông Tích và sông Hang, cùng với sông Hồng, là những nguồn nước quan trọng chảy từ núi Ba Vì, nhưng mực nước của các nhánh sông này thường xuyên biến động, ảnh hưởng đến nông nghiệp và du lịch trong khu vực Nguồn nước ngầm tại đây có độ sâu khoảng 7-8 m với chất lượng tốt, có thể được khai thác cho sinh hoạt và sản xuất, góp phần phát triển tài nguyên du lịch (UBND thị xã Sơn Tây, 2013a).
Thị xã Sơn Tây nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng, bao gồm hồ Đồng Mô, thành cổ Sơn Tây, làng Việt cổ đá ong Đường Lâm, chùa Mía và lễ hội đền Và Sự phong phú về văn hóa và cảnh đẹp tự nhiên đã thu hút ngày càng nhiều du khách đến tham quan và khám phá.
Đ i ề u ki ệ n t ự nhiên kin t ế xã h ộ i khu v ự c núi Lu ố t
3.1.2 Điề u ki ệ n kinh t ế xã h ộ i th ị xã Sơn Tây
Ngành công nghiệp của thị xã đang có tốc độ tăng trưởng ổn định và khá tích cực Hiện tại, một số cụm công nghiệp như Phú Thịnh (8,5 ha) và Sơn Đông (12,56 ha) đã và đang được xây dựng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Một số làng nghề truyền thống như làng bánh tẻ Phú Nhi và làng thêu ren Ngọc Kiên đang được duy trì và phát triển Các ngành nghề như may mặc, chế biến đồ gỗ, cơ khí, kim khí, thêu ren và làm bánh kẹo cũng đang phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ vận tải, y tế, giáo dục, viễn thông, tài chính và ngân hàng đều ghi nhận mức tăng trưởng khả quan.
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng về giao thông
Quốc lộ 21A từ thị xã đi Xuân Mai là tuyến đường quan trọng liên quan đến đường Hồ Chí Minh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội Quốc lộ 32, nối Trung Hà với trung tâm Hà Nội, hiện đang được nâng cấp, giúp cải thiện chất lượng và khả năng thông xe, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa nông sản của thị xã Sơn Tây Đồng thời, Quốc lộ 2C kết nối với Vĩnh Phúc, thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa giữa các tỉnh.
3.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực núi Luốt
Khu vực núi Luốt thuộc trường Đại học Lâm Nghiệp, nằm tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội Vị trí này cách Hà Đông khoảng 20km về phía Đông Nam và cách thị xã Hòa Bình khoảng 40km về phía Tây Bắc.
- Phía Đông giáp Quốc lộ 21A
- Phía Tây giáp xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Phía Nam giáp thị trấn Xuân Mai và quốc lộ 6
- Phía Bắc giáp đội 6 nông trường chè Cửu Long, xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đồi núi thấp, nằm giữa trung du và đồng bằng, với hai quả đồi có độ cao lần lượt là 133m và 90m Độ dốc trung bình của khu vực khoảng 15 độ, trong khi hướng phơi chủ yếu là Đông Nam, Tây Bắc và Đông Bắc Điều kiện địa hình này ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm và nhiệt độ không khí gần mặt đất.
Theo nghiên cứu của Bộ môn Đất, khoa Lâm học, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đất ở núi Luốt có nguồn gốc từ đá poocfiarit và một số ít từ đá poocfia thạch anh Đá poocfiarit là loại đá mắc ma trung tính, dễ phong hóa trong điều kiện nhiệt đới gió mùa nóng ẩm Loại đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá mẹ này có màu sắc từ vàng nâu đến nâu vàng, với tầng đất từ trung bình đến dày Đất ở khu vực này khá chặt, đặc biệt là lớp đất sâu ở khu vực yên ngựa và lớp đất mặt ở chân đồi Hàm lượng mùn thấp cho thấy quá trình tích lũy mùn kém, trong khi quá trình xói mòn và rửa trôi diễn ra mạnh mẽ, làm cho tầng A thường mỏng và có tỉ lệ sét cao Tuy nhiên, đất trong khu vực nghiên cứu vẫn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, hàm lượng mùn từ 2-4%, độ ẩm đất từ 6-9%, và tỷ lệ đá lẫn trong đất ở mức trung bình.
3.2.1.4 Điều kiện khí hậu thời tiết a Nhiệt độ và độ ẩm
Khí hậu Xuân Mai, theo quan trắc khí tượng thủy văn tại Sơn Tây và Ba Vì, thuộc loại nhiệt đới gió mùa với mùa đông hơi lạnh Nhiệt độ trung bình năm đạt 21.3°C, trong đó tháng 6 là tháng nóng nhất với nhiệt độ 28.5°C, còn tháng 12 là tháng lạnh nhất với 15.7°C Lượng mưa trung bình năm là 21.25 mm, phân bố không đều, với tháng 8 có lượng mưa cao nhất là 360 mm và tháng 12 thấp nhất chỉ 12 mm Xuân Mai có khoảng 210 ngày mưa mỗi năm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 91% tổng lượng mưa năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có lượng mưa ít và dễ gây cháy.
Khu vực nghiên cứu có độ ẩm tương đối cao Trung bình 84.83%, tháng có độ ẩm trung bình cao nhất (tháng 4) là 96.6%, tháng thấp nhất (tháng
Khu vực này chịu tác động của hai hướng gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 7 Ngoài ra, khu vực cũng thỉnh thoảng bị ảnh hưởng bởi gió Lào.
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Khu vực núi Luốt thuộc trường Đại học Lâm Nghiệp được sử dụng như một rừng đặc dụng, phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên và sinh viên.
Khu vực nghiên cứu chủ yếu có nghề nghiệp liên quan đến sản xuất nông nghiệp, thủ công và buôn bán nhỏ, dẫn đến đời sống nghèo và trình độ dân trí thấp, không đồng đều Nhận thức về bảo vệ rừng và môi trường còn hạn chế, khiến các hoạt động như chặt phá rừng, chăn thả gia súc và vào rừng kiếm củi diễn ra phổ biến Những tác động này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất và đặc điểm của đất, đặc biệt là lớp đất mặt.
Khu vực nghiên cứu chịu áp lực lớn từ nhiều đơn vị bộ đội, trường học và nông trường quốc doanh lân cận, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng.
Khu vực Trường Đại học Lâm Nghiệp có hai tuyến quốc lộ chạy qua, một về phía Đông Bắc và một về phía Tây Nam, cùng với các con đường liên xã, tạo nên một mạng lưới giao thông thuận lợi Điều này không chỉ giúp dễ dàng vận chuyển hạt giống, cây con và hàng hóa mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa cho khu vực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rừng.
Đánh giá chung
Khu vực nghiên cứu Xuân Mai và Sơn Tây, thuộc Hà Nội, có cùng kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đa dạng hóa cây trồng trong nông lâm nghiệp Là vệ tinh của Hà Nội với vị trí địa lý thuận lợi, hai khu vực này có tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng, đặc biệt trong giao thông và du lịch Tuy nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp vẫn còn hạn chế do các biện pháp canh tác lạc hậu và chất lượng giống cây trồng thấp Để phát triển kinh tế ngành nông lâm nghiệp, cần có những bước chuyển mình nhanh chóng và nghiên cứu thử nghiệm các giống cây mới, nhằm nâng cao giá trị thương phẩm về cả chất lượng và số lượng.
K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N
Khái quát quá trình t ạ o và nhân các dòng Xoan ta chuy ể n gen
4.1.1 Quá trình tạo đa chồi các dòng Xoan ta mới
Xoan ta là loài cây có khả năng tái sinh tốt, tuy nhiên, để tạo ra lượng lớn chồi phục vụ cho quá trình ra rễ và phát triển thành cây hoàn chỉnh, cần thực hiện tạo đa chồi với số chồi trung bình và tỷ lệ chồi hữu hiệu cao Quá trình này phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý của từng dòng và các nồng độ khác nhau của BAP từ 0,3-0,6 mg/l, trong khi nồng độ Kinetin giữ ổn định ở mức 0,2 mg/l Mục tiêu là xác định ngưỡng nồng độ cụ thể cho từng dòng Xoan ta mới, với kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Ảnhhưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến tạo đa chồi ở các dòng Xoan ta mới.
Hàm lƣợng CĐHST ( mg/l) Số chồi TB
(chồi/mẫu) Tỷ lệ chồi hữu hiệu (%) lƣợng Chất chồi BAP Kinetin
Chất lượng chồi được phân loại thành hai mức: Chất lượng chồi kém, với chồi mập ngắn, thân xanh nhạt và lá non; và chất lượng chồi khá, bao gồm chồi trung bình, cao xanh đều và phát triển chậm.
+++: Ch ất lượ ng ch ồ i t ố t (Thân c ứng, xanh, lá đồng đề u)
A: Xoan ta trội, 0,4mg/l BAP B: Xoan ta tam bội 0,4mg/l
BAP C: Xoan ta chuyển gen GA20
Hình 4.1: Chồi Xoan ta trên môi trường tạo đa chồi thích hợp
Sau 2-3 tuần nuôi cấy, kết quả trên cho thấy nồng độ BAP và Kinetin có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tạo đa chồi của các dòng Xoan ta mới Qua bảng số liệu có thể thấy đối với dòng Xoan ta trội thích hợp với môi trường bổ sung nồng độ 0,4mg/l BAP và 0,2mg/l Kinetin cho số chồi trung bình khá đạt 3,30 chồi/mẫu (hình 4.1A), tỷ lệ chồi hữu hiệu cao đạt 90,91% Dòng Xoan ta tam bội thích hợp trên môi trường có bổ sung 0,4mg/l BAP và 0,2mg/l Kinetin cho số chồi trung bình khá 2.81 chồi/ mẫu (hình 4.1B), tỷ lệ chồi hữu hiệu cao đạt 88,93% Còn đối với dòng Xoan ta chuyển gen GA20 thích hợp với môi trường bổ sung 0,5mg/l BAP và 0,2mg/l Kinetin cho số chồi trung bình khá đạt 2,59 chồi/mẫu (hình 4.1C), tỷ lệ chồi hữu hiệu cao đạt 85,84%
Số chồi trung bình của các dòng Xoan ta giảm dần theo đặc điểm sinh lý, với Xoan ta trội đạt 3,30 chồi/mẫu, Xoan ta tam bội 2,81 chồi/mẫu, và Xoan ta chuyển gen 2,59 chồi/mẫu Các dòng Xoan ta trội và tam bội cho kết quả tái sinh tốt hơn ở nồng độ 0,4mg/l BAP so với dòng chuyển gen GA20 ở nồng độ 0,5mg/l BAP Điều này cho thấy vật liệu đầu vào từ chồi cành và hạt có đặc điểm sinh lý khỏe hơn, giúp tái sinh tốt hơn do ảnh hưởng của quy trình chuyển gen, đặc biệt là trong giai đoạn chọn lọc thể chuyển gen trên môi trường chứa kháng sinh Mục tiêu là chọn được chồi đủ tiêu chuẩn để ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh, vì vậy tỷ lệ chồi hữu hiệu là tiêu chí quan trọng để xác định môi trường phù hợp cho các dòng Xoan ta mới.
4.1.2 Quá trình ra rễ tạo cây hoàn chỉnh các dòng Xoan ta mới
Tạo rễ là bước cuối cùng trong quá trình phát triển cây hoàn chỉnh với đầy đủ thân, lá và rễ trước khi trồng ngoài vườn ươm Công thức nuôi cấy sử dụng MS + 15g/l sucroza + 6,8g/l Agar, kết hợp với các chất điều hòa sinh trưởng IBA và NAA Nghiên cứu cho thấy nồng độ của các chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng ra rễ của từng dòng Xoan ta.
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ Auxin đến khả năng ra rễ dòng
Chiều dài rễ (cm) Số rễ Ngày
Chất lượng rễ được phân loại như sau: Rễ màu vàng sậm có rễ chính và nhiều rễ thứ cấp được đánh giá là rất tốt (+++) Rễ trắng hoặc ngả vàng với rễ chính và ít rễ thứ cấp được xem là có chất lượng khá (++) Cuối cùng, rễ trắng không có vết sùi hoặc chỉ có ít rễ thứ cấp được xếp vào loại chất lượng kém (+).
Nồng độ IBA và NAA ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của dòng Xoan ta trội Cụ thể, chồi Xoan ta trội khi được cấy vào môi trường không có chất điều hòa sinh trưởng chỉ đạt khả năng ra rễ 13,33% Tuy nhiên, việc bổ sung các chất này có thể cải thiện đáng kể khả năng ra rễ của chồi.
Công thức R8 với 0,5mg/l NAA đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 33,33%, nhưng vẫn thấp hơn so với các môi trường bổ sung IBA Trong khi đó, công thức R4 với 0,5mg/l IBA cho tỷ lệ ra rễ lên tới 95,56%, chiều dài rễ trung bình đạt 3,58cm và số lượng rễ là 4,74 rễ/chồi, với thời gian cảm ứng tế bào ngắn chỉ 8,81 ngày, cho thấy sự phù hợp với dòng Xoan ta Mặc dù tỷ lệ ra rễ cao hơn, chất lượng rễ lại thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó.
Hình 4.2: Rễ Xoan ta trội trên môi trường ra rễ R4 Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ Auxin đến khả năng ra rễ dòng Xoan ta tam bội.
Nồng độ CĐHST( mg/l) Tỷ Lệ (%) Chiều dài rễ (cm) Số rễ Ngày
Ghi chú: +++ :Ch ất lượ ng r ễ t ố t ( R ễ màu vàng s ậ m có r ễ chính, r ễ th ứ c ấ p nhi ề u) ++ : Ch ất lượ ng r ễ khá ( R ễ tr ắ ng ho ặ c ng ả vàng có r ễ chính, ít r ễ th ứ c ấ p)
+ : Ch ất lượ ng r ễ kém ( R ễ tr ắ ng có ho ặ c không có v ế t sùi trên r ễ , ít r ễ th ứ c ấ p)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ IBA và NAA có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của dòng Xoan tam bội Cụ thể, công thức không bổ sung chất điều hòa sinh trưởng không tạo ra rễ, trong khi việc bổ sung NAA dẫn đến tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 24,22% ở công thức R8 (0,5mg/l NAA) Đặc biệt, IBA thể hiện tác động mạnh mẽ hơn với tỷ lệ ra rễ đạt 88,89% ở công thức R3 (0,4mg/l IBA), chiều dài rễ đạt 3,49cm/chồi và số rễ đạt 5,05 rễ/chồi Do đó, nồng độ 0,4 mg/l IBA là phù hợp nhất cho dòng Xoan tam bội.
Hình 4.3: Rễ Xoan ta tam bội trên môi trường R3 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ Auxin đến khả năng ra rễ dòng Xoan ta chuyển gen GA20.
CĐHST( mg/l) Tỷ Lệ (%) Chiều dài rễ (cm) Số rễ Ngày
Ghi chú: +++: Ch ất lượ ng r ễ t ố t ( R ễ màu vàng s ậ m có r ễ chính, r ễ th ứ c ấ p nhi ề u)
++ : Ch ất lượ ng r ễ khá ( R ễ tr ắ ng ho ặ c ng ả vàng có r ễ chính, ít r ễ th ứ c ấ p) + : Ch ất lượ ng r ễ kém ( R ễ tr ắ ng có ho ặ c không có v ế t sùi trên r ễ , ít r ễ th ứ c ấ p)
Xoan ta chuyển gen là dòng Xoan có khả năng ra rễ kém hơn do đặc điểm sinh lý yếu, đặc biệt là ảnh hưởng của kháng sinh trong quy trình chuyển gen Tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 84,44% ở công thức R4 với 0,5mg/l IBA, trong khi công thức không bổ sung chất điều hòa sinh trưởng hầu như không ra rễ Khi bổ sung NAA, rễ bắt đầu hình thành nhưng tỷ lệ chỉ đạt 15,56% ở nồng độ 0,5mg/l NAA (R8), thấp hơn nhiều so với IBA So với các nghiên cứu khác, nồng độ cao hơn 0,2mg/l cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 14,07%.
Hình 4.4: Rễ Xoan ta chuyển gen GA20 trên môi trường R4
Các dòng xoan ta có khả năng ra rễ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý và vật liệu của mẫu ban đầu Cụ thể, dòng Xoan ta trội và Xoan ta chuyển gen thể hiện sự khác biệt rõ rệt ở các nồng độ khác nhau.
GA20 thích hợp với môi trường MS bổ sung 0,5mg/l IBA Đối với Dòng Xoan tam bội thích hợp với môi trường bổ sung 0,4mg/l IBA.
A: Xoan ta tr ộ i B: Xoan ta tam b ộ i C: Xoan ta chuy ể n gen GA20
Hình 4.5: Rễ của các dòng Xoan ta sau 4 tuần
4.1.3 Hu ấ n luy ệ n và tr ồng cây con ngoài vườn ươm
Khi đã tạo đƣợc cây hoàn chỉnh giai đoạn huấn luyện và đƣa cây con
Việc cây Invitro thích nghi với điều kiện tự nhiên là một thách thức lớn, phụ thuộc vào từng loài cây và loại giá thể phù hợp Thành phần giá thể đóng vai trò quan trọng trong việc ươm cây Invitro, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót và khả năng cung cấp dinh dưỡng cũng như độ thông thoáng cho rễ Sau khi được huấn luyện 5 ngày ngoài môi trường, cây con Xoan ta cần được rửa sạch thạch để ngăn ngừa sự lây nhiễm từ môi trường giàu dinh dưỡng, thuận lợi cho nấm và vi khuẩn phát triển Để bảo vệ cây con, cần chuẩn bị bầu bao chùm bằng túi phủ, đồng thời giảm dần túi phủ trong 2-3 tuần đầu để tránh mất nước.
Hình 4.6: B ầu đấ t, C ấ y cây con, Cây con sau 1 tháng
Sau 4 tuần trồng cây con, tiến hành đánh giá tỷ lệ sống và sự sinh trưởng của cây con trong ruột bầu, theo cấu trúc được trình bày trong bảng 3.3.1 Kết quả này sẽ giúp xác định hiệu quả của phương pháp trồng cây con ngoài vườn ươm.
B ả ng 4.5: Ảnh hưở ng c ủ a thành ph ầ n giá th ể đế n t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây dòng chuy ể n gen GA20
Loại giá thể sử dụng (%)
Tổng mẫu tỉ lệ sống (%) chiều cao cây TB (cm) Tốc độ tăng chiều cao TB (Cm/tháng)
Chất lƣợng cây con Đất đồi
Ghi chú: +++ : Cây con ch ất lượ ng t ố t ( cây c ứ ng cáp, thân kh ỏ e, lá phát tri ể n t ố t )
++ : Cây con ch ất lượ ng khá ( cây con c ứ ng cáp, thân c ứ ng lá phát tri ể n khá) + : Cây con phát tri ển kém ( sinh trưở ng ch ậ m)
Hình 4.7 : Ảnh hưở ng c ủ a giá th ể đế n t ỉ l ệ và t ốc độ tăng trưở ng c ủ a cây con
Theo bảng số liệu, giá trị phương sai một nhân tố cho thấy ảnh hưởng của giá thể lên tỷ lệ và tốc độ tăng trưởng của cây con với Sig < 0.05 Điều này cho thấy thành phần giá thể có tác động rõ rệt đến tỷ lệ sống và tốc độ phát triển của cây.
Giá thể GT2 cho tỉ lệ sống cao nhất với 78.33% và tốc độ tăng chiều cao trung bình đạt 5.74cm/tháng, phù hợp cho việc ươm cây con dòng chuyển gen Sự thay đổi về mặt di truyền làm thay đổi nhu cầu dinh dưỡng, do đó các công thức bổ sung đất mùn hữu cơ và trấu hun từ 50-80% (GT2, GT3) cho thấy tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các công thức khác Theo báo cáo của ThS Hồ Văn Giảng năm 2008, tỉ lệ sống của cây con đạt 72% và tốc độ tăng trưởng sau 2 tháng đạt 127.1% so với đối chứng trên nền giá thể trấu hun 100% Công thức GT2 cho tỉ lệ sống cao hơn 6.33% và chiều cao trung bình tăng trưởng 5.74cm/tháng, chứng tỏ tính hiệu quả trong việc ươm cây con dòng chuyển gen.
Hình 4.8: Cây con trên giá thể GT2 sau 3 tháng nuôi cấy
Bảng 4.8 : Ảnh hưởng của giá thể đến cây xoan tam bội
Loại giá thể sử dụng Tổng mẫu tỉ lệ sống (%) chiều cao cây TB Tốc độ chiều cao tăng
Chất lƣợng Đất chồi đồi
Đánh giá tỷ l ệ s ố ng c ủ a các dòng Xoan ta
Khả năng sống sót của cây rừng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như đất đai, khí hậu, sâu bệnh, nước và ánh sáng, cùng với các yếu tố chủ quan từ con người như lựa chọn loài cây trồng, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật làm đất, bón phân và chế độ chăm sóc Cây rừng chỉ có thể tồn tại khi chúng thích ứng được với các điều kiện ngoại cảnh.
Tỷ lệ sống của cây trồng là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thích ứng với điều kiện môi trường nơi trồng Trong các thí nghiệm, tỷ lệ sống cũng cho thấy khả năng thích ứng của từng dòng Xoan ta Tỷ lệ sống cao tương ứng với mức độ thích ứng tốt hơn, như được thể hiện trong bảng 4.10.
Bảng 4.10: Tỷ lệ sống của các dòng Xoan ta
Dòng Số cây trồng ban đầu Số cây sống Tỷ lệ sống ĐC - Cây trội 3 2 66,67 ĐC -GA20 7 6 85,71 ĐC -GS1 7 5 71,43
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống của các dòng Xoan ta khá cao, với mức trung bình đạt 88,3% cho các dòng chuyển gen, trong khi các dòng đối chứng chỉ đạt 74,6% Dòng Xoan ta chuyển gen GS1 có tỷ lệ sống cao nhất, lên tới 90% Hình ảnh minh họa tỷ lệ sống của các dòng Xoan ta được trình bày trong hình 4.15.
Hình 4.15: Tỷ lệ sống của các dòng Xoan ta
Cây chuy ể n gen GS1 Cây đố i ch ứ ng GS1
Đánh giá sinh trưởng các dòng Xoan ta
Nghiên cứu trồng thử nghiệm các dòng Xoan ta được thực hiện tại hai địa điểm Xuân Mai và Sơn Tây, nhằm đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính, chiều cao, thể tích, chiều cao dưới cành và đường kính tán Tuy nhiên, do dòng Xoan ta trồng tại Sơn Tây còn quá nhỏ (chỉ 4,5 tháng sau khi trồng), nên chỉ tiến hành đánh giá sinh trưởng về chiều cao cây.
Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc nhƣ sau:
4.3 1 Đánh giá sinh trưởng về đường kính
4.3.1.1 Sinh trưởng về đường kính ngang ngực D1.3
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng các dòng Xoan ta chuyển gen trồng thử nghiệm tại Núi Luốt - Xuân Mai đƣợc tổng hợp tại bảng 4.11
Bảng 4.11: Sinh trưởng đường kính D1.3 các dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Thời gian trồng Dòng TB S S% Min Max So với chứng đối Sig
Trồng đợt 2 ĐC - Cây trội 4,50 0,00 0,00 4,50 4,50
Theo dữ liệu tại bảng 4.11, sự khác biệt trong sinh trưởng đường kính của các dòng Xoan ta được thể hiện rõ qua kết quả phân tích Anova với giá trị Sig.
< 0,05 của cảhai đợt trồng tại Xuân Mai
Dòng Xoan ta trồng đợt 1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng đường kính, trong đó dòng cây đối chứng GA20 có đường kính thấp nhất, tiếp theo là đối chứng GS1, và dòng GS1 chuyển gen đạt giá trị bình quân 19,13cm, cao gấp 1,31 lần so với cây đối chứng trồng cùng thời điểm Đặc biệt, hệ số biến động về đường kính tương đối thấp chỉ 19,26%, cho thấy sự phân hóa về đường kính là tương đối đồng đều Kết quả phân tích Anova và Duncan đã xác nhận những khác biệt này.
GS1 có sinh trưởng tốt nhất về đường kính so với các dòng được trồng thử nghiệm đợt 1 tại Xuân Mai
Hình 4.17: Sinh trưởng đường kính D1.3 các dòng Xoan ta trồng đợt 1
Trong đợt trồng thứ hai, dòng Xoan GS1 chuyển gen cho thấy sinh trưởng vượt trội với đường kính cao gấp 1,7 lần so với dòng đối chứng GS1, trong khi dòng GA20 cũng đạt mức cao gấp 1,83 lần so với dòng đối chứng GA20 Dòng cây trội đối chứng có đường kính thấp nhất, và sự phân hóa về đường kính giữa các dòng khá rõ rệt, đặc biệt là dòng cây trội và GA20 với hệ số biến động lớn hơn 40% Phân tích Anova và Duncan cho thấy dòng GS1 có khả năng sinh trưởng tốt nhất, khẳng định tiềm năng của nó trong các dòng thử nghiệm tại Xuân Mai.
Hình 4.18: Sinh trưởng đường kính D1.3 các dòng Xoan ta trồng đợt 1
Nghiên cứu này đánh giá sự tăng trưởng bình quân hàng tháng về đường kính của các dòng Xoan ta trồng trong hai đợt tại Xuân Mai nhằm lựa chọn loài có sinh trưởng tốt nhất Kết quả được trình bày trong bảng 4.12 và hình 4.19.
Bảng 4.12: Lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng về đường kính dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Dòng ZD1,3 S S% Min Max So với đối chứng Sig ĐC -Cây trội 0,39 0,00 0,00 0,39 0,39
Phân tích phương sai cho thấy sự khác biệt rõ ràng về lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng của đường kính các dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai (sig < 0,05) Kết quả phân tích Duncan cho thấy dòng GS1 chuyển gen có mức tăng trưởng tốt nhất, tiếp theo là dòng GA20, trong khi dòng cây trội đối chứng có mức tăng trưởng thấp nhất Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứu để đánh giá thử nghiệm nhằm lựa chọn dòng Xoan ta chuyển gen ưu việt nhất.
Hình 4.19: Lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng về đường kính dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Các dòng đối chứng cho thấy sinh trưởng đường kính thấp hơn so với dòng chuyển gen, với thứ tự giảm dần là GS1 -> GA20 -> Cây trội Trong số các dòng chuyển gen, GS1 cũng nổi bật với sinh trưởng đường kính tốt nhất.
Hình 4.20: Sinh trưởng của dòng GA20 và đối chứng sau 7 tháng
4.3.1.2 Sinh trưởng về đường kính tán
Kết quảsinh trưởng về đường kính tán được tổng hợp tại bảng 4.13
Bảng 4.13: Sinh trưởng về đường kính tán
Thời gian trồng Dòng Dtán So với đối chứng Sig
Trồng đợt 2 ĐC - Cây trội 82,8
Kết quả phân tích phương sai cho thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể về đường kính tán giữa các dòng Xoan ta trồng đợt 1 tại Xuân Mai (giá trị sig = 0,29 > 0,05) Điều này chứng tỏ rằng sinh trưởng đường kính tán của các dòng này tương đối đồng đều Ngược lại, đối với Xoan ta trồng đợt 2, có sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng đường kính tán Phân tích Duncan chỉ ra rằng dòng GS1 chuyển gen có đường kính tán cao nhất, tiếp theo là dòng GA20, trong khi dòng cây trội đối chứng có đường kính tán thấp nhất.
4.3 2 Đánh giá sinh trưởng về chiều cao
4.3.2.1 Kết quả nghiên cứu tại Xuân Mai
* Đánh giá sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao các dòng Xoan ta chuyển gen trồng thử nghiệm tại Núi Luốt - Xuân Mai đƣợc tổng hợp tại bảng 4.14
Bảng 4.14: Sinh trưởng chiều cao dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Thời g ian trồng Dòng Hvn (cm) S S% Min Max So với chứng đối Sig
Trồng đợt 2 ĐC -Cây trội 224,5 38,9 17,3 197,0 252,0
Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng chiều cao của các dòng Xoan ta trồng thử nghiệm tại Xuân Mai, với giá trị sig < 0,05 Trong đợt trồng thứ nhất, dòng GS1 có chiều cao lớn nhất, gấp 1,2 lần so với đối chứng, trong khi hệ số biến động chiều cao chỉ đạt 13,9%, cho thấy sự phân hóa chiều cao tương đối đồng đều Đối chứng GA20 có chiều cao trung bình thấp nhất, chỉ đạt 371cm Phân tích Anova và Duncan xác nhận rằng dòng GS1 có sinh trưởng chiều cao tốt nhất so với các dòng khác.
Trong đợt trồng thứ hai, dòng GS1 thể hiện sự sinh trưởng chiều cao vượt trội, đạt 1,38 lần so với dòng đối chứng, trong khi dòng GA20 cao gấp 1,58 lần và dòng cây trội cao gấp 1,37 lần so với đối chứng Sự phân hóa chiều cao giữa dòng cây trội chuyển gen và GA20 chuyển gen đạt mức cao, trên 25% Phân tích Anova và Duncan khẳng định dòng GS1 là dòng có sinh trưởng tốt nhất về chiều cao trong các dòng thử nghiệm tại Xuân Mai.
Hình 4.22: Sinh trưởng chiều cao dòng Xoan ta trồng đợt 2
Nghiên cứu này tiếp tục đánh giá lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng về chiều cao của các dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai trong hai đợt, nhằm lựa chọn loài có sinh trưởng tốt nhất Kết quả được thể hiện trong bảng 4.15.
Chuyển gen GA20 sau 18 tháng Chuyển gen GA20 sau 18 tháng
Hình 4.23: Các dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai sau 18 tháng
Bảng 4.15: Lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng về chiều cao dòng
Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Dòng ZHvn (cm) S S% Min Max So với đối chứng Sig ĐC - Cây trội 19,6 3,39 17,32 17,2 22,0
Kết quả phân tích phương sai cho thấy giá trị sig < 0,05, chứng tỏ sự khác biệt rõ ràng về tăng trưởng chiều cao trung bình hàng tháng của các dòng Xoan ta trồng tại Xuân Mai Phân tích Duncan chỉ ra rằng dòng GS1 có mức sinh trưởng chiều cao tốt nhất, theo thứ tự giảm dần là GS1 -> GA20 -> Cây trội -> Đối chứng GA20 -> Đối chứng GS1 -> Đối chứng cây trội Hình ảnh minh họa kết quả được trình bày tại hình 4.24.
Hình 4.24: Lượng tăng trưởng bình quân hàng tháng về chiều cao dòng
Xoan ta trồng tại Xuân Mai
Nghiên cứu cho thấy, dòng cây chuyển gen có sinh trưởng chiều cao vượt trội hơn so với dòng cây không chuyển gen Trong các dòng cây đối chứng, dòng GA20 đạt chiều cao lớn nhất, tiếp theo là dòng GS1, trong khi cây trội có chiều cao thấp nhất Đối với dòng cây chuyển gen, cây trội có chiều cao thấp nhất, tiếp theo là GA20, và dòng GS1 đạt sinh trưởng tốt nhất.
* Đánh giá sinh trưở ng v ề chi ề u ca o dướ i cành
Kết quả tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao dưới cành được thể hiện tại bảng 4.16
Bảng 4.16: Sinh trưởng về chiều cao dưới cành
Thời gian trồng Dòng TB So với đối chứng Sig
Trồng đợt 2 ĐC - Cây trội 124,50
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng giữa các dòng Xoan ta trồng đợt 1 tại Xuân Mai, với giá trị sig cho thấy tính thống kê đáng kể.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch đáng kể về sinh trưởng chiều cao dưới cành giữa các dòng Xoan ta, đặc biệt là ở đợt trồng thứ hai Phân tích thống kê cho thấy dòng GS1 chuyển gen có sinh trưởng đường kính tán cao nhất, tiếp theo là dòng GA20, trong khi dòng cây trội đối chứng có sinh trưởng thấp nhất.
Hình 4.25: Biểu đồ Sinh trưởng chiều cao dưới cành so với chiều cao vút ngọn
Chuyển gen GA20 sau 8 tháng Chuyển gen GS1 sau 18 tháng
Hình 4.26: Sinh trưởng chiều cao dưới cành so với chiều cao vút ngọn
Đánh giá chất lƣợ ng c ủ a các dòng Xoan ta
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng, việc đánh giá chất lượng rừng là rất quan trọng, vì nó phản ánh sự sinh trưởng và chất lượng của cây trong kinh doanh Nghiên cứu phẩm chất cây rừng dựa vào việc quan sát trực tiếp các chỉ tiêu như độ thẳng thân, diện tích tán lá, tình trạng phát triển, độ lệch tán, u bướu và sự xuất hiện của sâu bệnh.
Chất lượng cây rừng được đánh giá qua số lượng cây tốt, trung bình và xấu, phản ánh khả năng thích ứng với điều kiện môi trường, đặc biệt là ở giai đoạn rừng non Qua việc phân loại theo ba mức độ phẩm chất: tốt, trung bình và xấu, nghiên cứu đã tổng hợp được chất lượng của các dòng Xoan ta trong quá trình trồng thử nghiệm.
Bảng 4.20: Chất lƣợng của các dòng Xoan ta
Dòng Số cây Phẩm chất (cây) Tỷ lệ %
Tốt Trung bình Xấu Tốt Trung bình Xấu ĐC - Cây trội 2 1 1 0 50,0 50,0 0,0 ĐC -GA20 6 4 1 1 66,7 16,7 16,7 ĐC-GS1 5 3 1 1 60,0 20,0 20,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các dòng Xoan ta đều có phẩm chất tốt, đặc biệt dòng Xoan ta chuyển gen GS1 đạt tỷ lệ cây phẩm chất tốt cao nhất với 68,3% Tỷ lệ cây phẩm chất xấu chỉ dưới 20%, cho thấy rằng các dòng Xoan ta thử nghiệm có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường.
Đề xu ấ t l ự a ch ọ n dòng Xoan ta t ố t nh ấ t và gi ả i pháp phát tri ể n b ề n v ữ ng loài cây Xoan ta
* Đề xuất lựa chọn loài tốt nhất
Dựa trên kết quả đánh giá về tỷ lệ sống, chất lượng và sinh trưởng của các dòng Xoan ta, dòng Xoan ta chuyển gen GS1 được đề xuất là lựa chọn tối ưu với sinh trưởng vượt trội về đường kính và chiều cao Dòng GS1 nổi bật với tán lớn, lá dày, phân cành thấp và thân thẳng đẹp, đáp ứng yêu cầu về tốc độ sinh trưởng nhanh và tỷ lệ gỗ thương phẩm cao, đồng thời tận dụng được nhiều lâm sản ngoài gỗ Tuy nhiên, cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá tốc độ sinh trưởng, khả năng thích nghi, chất lượng gỗ, tính chịu lực và tính thẩm mỹ của dòng GS1 trước khi đưa vào sản xuất đại trà.
* Giải pháp phát triển bền vững loài Xoan ta
Để nâng cao chất lượng dòng Xoan ta, cần thiết phải đầu tư vào nghiên cứu và thử nghiệm khoa học công nghệ Việc này sẽ giúp cải tiến giống cây trồng, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Để phát triển thị trường lâm sản, các bộ, ngành cần xây dựng chiến lược tìm kiếm thị trường trong nước và xuất khẩu, nhằm tạo điều kiện cho người dân yên tâm gắn bó với nghề rừng Đồng thời, cần đầu tư vào việc trồng và phát triển loài Xoan ta cũng như các loại cây lâm nghiệp khác để nâng cao giá trị kinh tế từ rừng.
- Tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật cho người dân trong quá trình trồng và chăm sóc rừng trồng
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, đềtài đƣa ra một số kết luận chính nhƣ sau:
Tỷ lệ sống của các dòng Xoan ta rất cao, với phẩm chất chủ yếu ở mức tốt và trung bình Các cây chuyển gen GS1 và GA20 cho thấy sinh trưởng vượt trội so với các cây đối chứng không chuyển gen.
Sinh trưởng của các cây đối chứng giảm dần theo thứ tự các dòng đối chứng GS1 -> đối chứng GA20 -> đối chứng cây trội
Dòng cây chuyển gen GS1 thể hiện sự sinh trưởng tốt nhất, tiếp theo là GA20, trong khi cây trội có mức sinh trưởng thấp nhất Nghiên cứu đã xác định dòng Xoan ta chuyển gen GS1 là lựa chọn tối ưu nhờ vào giá trị lâm sản ngoài gỗ cao và tỷ lệ gỗ thương phẩm lớn.
Vì điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, trong khuôn khổđề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu tại một sốđặc điểm của dòng Xoan ta
Chƣa có thời gian nghiên cứu sâu và đề xuất các giải pháp mang tính tổng hợp
Cần có những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá về tốc độ sinh trưởng và thích nghi của dòng GS1
Cần đánh giá về chất lƣợng gỗ, tính chịu lực, tính thẩm mỹ của dòng GS1 trước khi đưa vào sản xuất đại trà
1 Lê Thị Tuyết Anh, Hoàng Liên Sơn(2011), Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi hàng hóa gỗ rừng trông sản xuất - Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam 2010-2011, Tạp chí Khoa Học lâm nghiệp Việt Nam
Hồ Văn Giảng (2008) đã thực hiện nghiên cứu về việc tạo giống Xoan ta thông qua phương pháp biến đổi gen Đây là báo cáo thuộc đề tài cấp nhà nước trong khuôn khổ chương trình Công nghệ sinh học Nông nghiệp và Thủy sản của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đoàn Thị Hoa, TS Nguyễn Hồng Sơn, ThS Trần Văn Thế và ThS Đỗ Phương Chi đã tiến hành nghiên cứu về việc chọn giống, nhân giống và trồng cây Xoan ta (Melia azedarach L.) nhằm cung cấp gỗ có năng suất cao tại tỉnh Hòa Bình.
Viện Môi Trường Nông Nghiệp 2009-2011
Nghiên cứu của Đoàn Thị Mai, Lê Sơn, Nguyễn Thị Thơm và Phan Quyền (2011) tại Trung Tâm Nghiên cứu Giống cây rừng tập trung vào việc chọn giống và nhân giống cho cây Xoan ta và Tếch với năng suất cao.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thanh Thủy Vân (2016) tập trung vào hệ thống tái sinh cây Xoan ta in vitro từ chồi cây Xoan ta trội Bài viết được đăng trên Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, trang 59-64, cung cấp những kiến thức quan trọng về phương pháp nhân giống và phát triển cây Xoan ta.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong và Phạm Minh Toại (2016) tập trung vào kỹ thuật chọn lọc và sang lọc cây chuyển gen Xoan ta (Media azedarach L.) tam bội Bài viết được đăng trên Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, kỳ 1-12/2016, trang 113-119, cung cấp những hiểu biết quan trọng về phương pháp cải tiến giống cây trồng này nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.
7 Bùi Văn Thắng, Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Việt, Hồ Văn Giảng (2007),
Nghiên cứu hệ thống tái sinh cây Xoan ta (Melia azedarach L.) nhằm phục vụ cho việc chuyển gen đã được trình bày tại Hội nghị khoa học toàn quốc về Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống Kết quả nghiên cứu được công bố trong cuốn sách do NXB Khoa học và Kỹ thuật phát hành tại Hà Nội, trang 815-819.
8 Bùi Văn Thắng, Đỗ Xuân Đồng, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2013),
Quy trình chuyển gen vào cây Xoan ta (Media azedarach L) bằng Agro- bacterium đạt hiệu suất cao,Tạp chí Công nghệ Sinh học,35(2):277-233
9 Tổng cục thống kê (2016), Báo cáo tổng quan Tình hình kinh tế xã hội 9 tháng năm 2016 29/09/2016
10 M E Eriksson, T Moritz (2003), Daylength and spatial expression of a gibberellin 20-oxydase isolated from hybrid aspen (Populus tremula L x P tremuloides Michx.), Planta, 214, tr 920-930,
11 Sandra Sharry, José Luis Cabrera Ponce, Luis Herrera Estrella, Rosa Ma- ria Rangel Cano, Silvia Lede, Walter Abedini(2006), An alternative pathway for plant in vitro regeneration of chinaberry – tree Melia azedarach L de- rived form the induction of somatic embryogenesis,Electronic Journal of Bio- technology ISSN,Vol 9(3) tr 187 – 194
12 Silvia Vila, Ana Gonzalez, Hebe Rey, Luis Mroginski(2003), Somatic em- bryogenesis and plant regeneration form immature zygotic embryos of Melia Azedarach (Meliaceae),In vitro Cellular & Developmental Biology – Plant,Vol 39 tr 283-287
13 Silvia Vila, Ana Gonzalez, Hebe Rey, Luis Mroginski(2005),Plant regen- eration, origin, and development of shoot buds form root segments of Melia Azedarach L (Meliaceae) seedings,In vitro Cellular & Developmental Biolo- gy – Plant,Vol 41tr 746 – 751
14 Skiriver K, Mundy J, 199,Gene expression in response to abscisis acid and osmotic stress,Plant Cell2: tr 503-512
15 Zaheer Ahmad, N.Zaidi, F.H Shah (1990), Micropropagation of Melia Azedarach form mature tissue,Pak.J.Bot, 22(2) tr 172-178.
Phụ lục 1: Kết quả phân tích chỉtiêu đường kính D1.3 tại Xuân Mai
N Mean Std De- viation Std
Sum of Squares df Mean
Phụ lục 2: Kết quả phân tích chỉ tiêu chiều cao vút ngọn Hvn tại Xuân Mai
N Mean Std Devi- ation Std
Bound DC-GA20 3 371.0000 20.07486 11.59023 321.1313 420.8687 348.00 385.00 DC-GS1 3 466.3333 55.73449 32.17832 327.8812 604.7855 402.00 500.00
N Mean Std De- viation Std
Phụ lục 3: Kết quả phân tích chỉ tiêu Hdc tại Xuân Mai
Std Devia- tion Std Error
Upper Bound DC-GA20 3 286.6667 63.04231 36.39750 130.0609 443.2725 225.00 351.00 DC-GS1 3 301.0000 98.54948 56.89757 56.1895 545.8105 209.00 405.00
Squares df Mean Square F Sig
Std Devia- tion Std Error
95% Confidence In- terval for Mean
Squares df Mean Square F Sig
Phụ lục 4: Kết quả phân tích chỉtiêu đường kính tán tại Xuân Mai
Std De- viation Std Error
95% Confidence Inter- val for Mean
Upper Bound DC-GA20 3 195.8333 68.93536 39.79985 24.5884 367.0783 130.00 267.50 DC-GS1 3 228.8333 65.87172 38.03105 65.1989 392.4678 170.00 300.00
N Mean Std De- viation Std Error
95% Confidence Inter- val for Mean
Phụ lục 5: Kết quả phân tích chỉ tiêu thể tích V tại Xuân Mai
N Mean Std De- viation Std Error
95% Confidence Inter- val for Mean
N Mean Std De- viation Std Error
95% Confidence Inter- val for Mean