1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu phát triển loài sim (rhodomyrtus tomentosa (ait ) hassk) lấy quả tại huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

85 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phát Triển Loài Sim (Rhodomyrtus Tomentosa (Ait.) Hassk) Lấy Quả Tại Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Trọng Giáp
Người hướng dẫn NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔ NG QUAN V Ề V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U (14)
    • 1.1. Khái ni ệ m v ề lâm s ả n ngoài g ỗ (14)
    • 1.2. T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề cây Sim (15)
      • 1.2.1. Nh ữ ng nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (15)
      • 1.2.2. Nh ữ ng nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam (17)
      • 1.2.3. T ạ i khu v ự c nghiên c ứ u (18)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (19)
    • 2.1. M ụ c tiêu (19)
      • 2.1.1. M ụ c tiêu chung (19)
      • 2.1.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (19)
    • 2.2. Đối tƣợ ng nghiên c ứ u (19)
    • 2.3. Gi ớ i h ạ n, ph ạ m vi nghiên c ứ u (19)
    • 2.4. N ộ i dung nghiên c ứ u (19)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứ u (20)
      • 2.5.1. Phương ph áp k ế th ừ a (20)
      • 2.5.2. Phương pháp điề u tra th ực đị a th ự c hi ệ n n ộ i dung 1, 2 (20)
      • 2.5.3. Phương pháp điều tra, nghiên cứu hình thái (22)
      • 2.5.4. Phương pháp phẫ u di ện đấ t (23)
      • 2.5.5. Phương pháp phỏ ng v ấ n th ự c hi ệ n n ộ i dung th ứ 3, 4 (23)
      • 2.5.6. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (24)
      • 2.5.7. Phương pháp chuyên gia (24)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂ M KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U (25)
    • 3.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên và kinh t ế - xã h ộ i (25)
      • 3.1.1. Đặc điể m t ự nhiên (25)
      • 3.1.2. Đặc điể m kinh t ế - xã h ộ i (32)
      • 3.1.3. Tài nguyên du l ị ch (38)
    • 3.2. Đánh giá chung (39)
  • Chương 4 KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N (41)
    • 4.1. Đặc điểm lâm học loài Sim tại huyện Quảng Trạch (41)
      • 4.1.1. Đặc điể m hình thái (41)
      • 4.1.2. Đặc điể m v ậ t h ậ u (47)
      • 4.1.3. Phân b ố sinh thái c ủ a loài Sim (48)
    • 4.2. Đặc điểm sinh trưởng và năng suấ t qu ả c ủ a loài Sim (52)
      • 4.2.1. Đặc điểm hóa tính đất đai có phân bố Sim t ạ i huy ệ n Qu ả ng Tr ạ ch . 42 4.2.2. Sinh trưở ng c ủ a loài Sim tr ồ ng (52)
      • 4.2.3. K ế t qu ả điề u tra m ật độ, tình hình sinh trưở ng c ủ a Sim ngoài t ự nhiên tại Quảng Hợp (55)
      • 4.2.4. Năng suất của loài Sim (57)
    • 4.3. T ổ ng h ợ p k ỹ thu ậ t gây tr ồ ng t ại địa phương (58)
      • 4.3.1. K ỹ thu ậ t tr ồ ng thu ầ n loài Sim (58)
      • 4.3.2. K ỹ thu ậ t tr ồ ng d ặ m, khoanh nuôi, b ả o v ệ cây Sim (62)
    • 4.4. Th ị trườ ng tiêu th ụ , ch ế bi ế n Sim (63)
    • 4.5. Nh ững điể m m ạnh, điể m y ếu, cơ hội và nguy cơ củ a vi ệ c phát tri ể n cây Sim ở huy ệ n Qu ả ng Tr ạ ch (67)
      • 4.6.1. Gi ả i pháp quy ho ạ ch s ử d ụng đất và giao đấ t giao r ừ ng (68)
      • 4.6.2. Gi ả i pháp t ổ ch ứ c và qu ả n lý s ả n xu ấ t kinh doanh (69)
      • 4.6.3. Gi ả i pháp công ngh ệ (69)
      • 4.6.4. Gi ả i pháp h ỗ tr ợ s ả n xu ấ t (70)
      • 4.6.5. Gi ả i pháp th ị trườ ng (70)
      • 4.6.6. Gi ả i pháp v ề k ỹ thu ậ t khai thác b ề n v ữ ng (71)
    • 1. K ế t lu ậ n (72)
    • 2. T ồ n t ạ i trong nghiên c ứ u (73)
    • 3. Ki ế n ngh ị (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

TỔ NG QUAN V Ề V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U

Khái ni ệ m v ề lâm s ả n ngoài g ỗ

LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải gỗ, cùng với các dịch vụ từ rừng và đất rừng Các dịch vụ này bao gồm các hoạt động như du lịch sinh thái, thu gom nhựa, làm dây leo và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến sản vật từ rừng.

LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm và gỗ làm bột giấy, có thể thu hoạch từ hệ sinh thái tự nhiên hoặc rừng trồng, phục vụ cho gia đình, thương mại, cũng như có giá trị tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội Việc khai thác hệ sinh thái cho các mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên và quản lý vùng đệm thuộc về lĩnh vực dịch vụ rừng.

Tại hội nghị các chuyên gia LSNG khu vực Châu Á - Thái Bình Dương diễn ra ở Bangkok, Thái Lan từ ngày 5 đến 8 tháng 11 năm 1991, một định nghĩa về LSNG đã được thông qua.

LSNG (Sản phẩm rừng không gỗ) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể và có thể tái tạo, ngoại trừ gỗ củi và than Những sản phẩm này được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ cây thân gỗ Do đó, các sản phẩm như cát, đá, nước và du lịch sinh thái không được coi là LSNG (FAO, 1991).

LSNG theo de Beer, J H và Mc Dermott, M J (1989) là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ quan trọng, được khai thác từ rừng phục vụ cho nhu cầu của con người Các tài nguyên này bao gồm nhiều bộ phận của cây như hoa, quả, hạt, cùng với nhựa, dầu, gôm, cây thuốc, cây hương liệu, cây cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, cũng như tre nứa và song mây, bên cạnh đó là động vật hoang dã trong rừng.

J.H de Beer (1993) : Lâm sản ngoài gỗ (NTFP-Non timber forest products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi

Theo Tổ chức FAO, LSNG (NTFP hoặc NWFP) được định nghĩa là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, không bao gồm gỗ lớn, và được khai thác từ rừng, đất có rừng cũng như từ cây gỗ ngoài rừng (FAO, 1999).

Cây Sim là một loài cây lâm sản ngoài gỗ với nhiều công dụng hữu ích Các bộ phận của cây như lá, thân và rễ được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, trong khi cành lá có thể dùng để nhuộm màu Hoa Sim không chỉ đẹp mà còn có thể làm cảnh, đặc biệt là quả của cây có thể ăn tươi hoặc chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau.

T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề cây Sim

1.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới

Họ Myrtaceae bao gồm hơn 3.000 loài, được phân chia thành 130-150 chi, và có sự phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp trên toàn cầu, thể hiện sự phổ biến trong nhiều khu vực đa dạng.

Cây Sim thuộc Chi Sim (Rhodomyrtus), mọc tự nhiên ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Nam và Đông Nam Á, trải dài từ Ấn Độ đến miền Nam Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Philippines, Malaysia và Sulawesi Loài cây này thường xuất hiện tại các khu vực ven biển, rừng tự nhiên, ven sông suối, đất ngập nước và rừng ẩm ướt, với độ cao lên đến 2.400m so với mực nước biển Sau đó, cây Sim đã được du nhập vào Pháp và Mỹ, nơi nó được xem như một loài ngoại lai xâm hại.

Các nghiên cứu trên thế giới, cụ thể:

- Robert W Scherer: Cây cho người (Plants for man) (1972), Giới thiệu cây Sim làm cây ăn quả có ích [18]

The article "Plant Resources of South-East Asia: Dye and Tannin Producing Plants" (Prosea 1992) highlights the significance of plant species such as the Sim and Tiểu Sim, which are utilized for their dyeing properties These plants play a crucial role in the production of natural dyes and tannins, contributing to the region's rich botanical diversity and traditional dyeing practices.

Nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Sản phẩm tự nhiên thuộc Khoa Y học truyền thống, Đại học Prince of Songkla, Thái Lan (2009) đã chỉ ra rằng lá cây Sim có nhiều lợi ích sức khỏe đáng chú ý.

Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk đã được nghiên cứu để chiết xuất Rhodomyrtone, một hợp chất có khả năng kháng khuẩn và chống nhiễm trùng Vấn đề này đã được đề cập trong nhiều tài liệu khoa học.

• Surasak Limsuwan, Erik N Trip, Thijs R.H.M Kouwen, Sjouke Piersma, Asadhawut Hiranrat, Wilawan Mahabusarakam, Supayang P Voravuthikunchai, Jan Maarten van Dijl, Oliver Kayser:” Phytomedicine”

(2009), tập 16, vấn đề 6, trang 645 - 651, giới thiệu chất Rhodomyrtone là một thuốc kháng khuẩn tự nhiên từ cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) (2011) [19]

• Surasak Limsuwan, Anne Hesseling-Meinders, Supayan Piyawan Voravuthikunchai, Jan Maarten van Dijl, Oliver Kayse: “Phytomedicine”

(2011), tập 18, vấn đề 11, trang 934 -940, giới thiệu tác dụng kháng sinh và chống nhiễm trùng của Rhodomyrtone từ cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa

(Aiton) Hassk.) trên vi khuẩn Streptococcus pyogenes [20]

• Surasak Limsuwan, Oliver Kayser, Supayang Piyawan Voravuthikunchai: “Hoạt động kháng khuẩn của Rhodomyrtus tomentosa

(Aiton) Hassk Chiết xuất lá đối với phân lập lâm sàng của Streptococcus pyogenes” (2012) [21]

- Nghiên cứu của Đại học Dƣợc Dayananda Sagar, Bangalore, Ấn Độ:

“Ảnh hưởng chữa lành và chống oxi hóa của dịch chiết từ (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) trên bệnh loét dạ dày mãn tính ở chuột” (2010)

Cây Sim được sử dụng để điều trị các rối loạn dạ dày như đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy và áp xe Ngoài ra, nó còn có tác dụng khử trùng, giúp rửa sạch các vết thương hiệu quả.

- Tại Mỹ, công ty Seacoast Natural Health đã sản xuất và bán các một số chế phẩm từ cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.)

• “Rhodomyrtus tomentosa Liver”: Tăng sản xuất mật, và đƣợc sử dụng hỗ trợ điều trị cho bệnh gan, và viêm gan

Rhodomyrtus tomentosa fruit offers numerous benefits for skin care, including deep hydration, skin improvement, and effective cleansing It is particularly beneficial for dry and rough skin, making it an excellent choice for enhancing overall skin health and addressing body odor.

1.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, cây Sim mọc từ Bắc vào Nam, từ Quảng Ninh đến Phú

Quốc, tại Việt Nam, cây sim không phải là một loài xâm hại mà là loài cây đa tác dụng Các nghiên cứu tại Việt Nam:

Võ Văn Chi đã giới thiệu hai loài Sim Rhodomyrtus và Rhodamnia trong cuốn “Tự điển cây thuốc Việt Nam” năm 1996, nhấn mạnh công dụng của chúng trong y học và đặc biệt là trong chế biến rượu Sim Đến năm 2004, trong “Tự điển thực vật thông dụng, tập 2”, chi Rhodomyrtus và cây Sim tiếp tục được đề cập như những loại cây thuốc quý và nguyên liệu chế biến rượu bổ.

Năm 2004, Đỗ Tất Lợi đã xuất bản cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, trong đó giới thiệu cây Sim không chỉ có tác dụng làm thuốc mà còn được chế biến thành rượu ngon như rượu Nho Tại một số vùng ở Việt Nam, búp và lá Sim non được sử dụng để sắc uống nhằm chữa bệnh tiêu chảy, lỵ, hoặc dùng để rửa vết thương và vết loét.

Quả dùng để ăn Một vài nơi dùng để chế rƣợu nhƣ rƣợu nho Ngày uống 20-

30 búp hay lá non dưới dạng thuốc sắc [11]

Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản tập 2 của cuốn “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 2000, trong đó giới thiệu về họ Sim và mô tả các loài Sim, đồng thời phân tích công dụng của chúng.

Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam năm 2004 phần 2 đã giới thiệu cây Sim như một loại cây ăn được Tài liệu mô tả rõ ràng đặc điểm nhận biết, phân bố, cũng như các bộ phận sử dụng bao gồm quả, thân rễ và cành lá, đồng thời nêu bật giá trị sử dụng của loài cây này.

Năm 2006, Viện Dược Liệu đã xuất bản cuốn sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2”, trong đó giới thiệu về cây Sim, bao gồm cách trồng, các bộ phận sử dụng, thành phần hóa học và các bài thuốc, đặc biệt là rượu Sim.

- Tại Phú Quốc có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ của Võ Tòng Xuân

(2008) đã xây dựng “Mô hình bảo tồn, nghiên cứu phát triển cây Sim đảo Phú

Mục tiêu chính của việc lập quy hoạch sử dụng đất rừng Phú Quốc là bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân xoá đói giảm nghèo và sản xuất đặc sản địa phương để tăng nguồn thu cho ngân sách Năm 2018, Tạ Xuân Tề và Thái Thành Lượm đã thực hiện báo cáo “Đánh giá hiện trạng môi trường đất và đề xuất biện pháp chống suy thoái một số hệ sinh thái rừng tại VQG Phú Quốc”.

Nhóm tác giả Nguyễn Chí Thành, Trần Hợp, Lê Hữu Phú (2013) trong tài liệu "Cây Sim ở Vườn Quốc gia Phú Quốc" đã mô tả đặc điểm sinh cảnh nơi phân bố của loài Sim, nhấn mạnh sự quan trọng của đất theo sinh cảnh và sản lượng Sim Họ cũng đề xuất các biện pháp nhân giống nhằm bảo tồn loài Sim tại Phú Quốc.

Doanh nghiệp tư nhân Đảo Sim Phú Quốc (Vườn Sim Thành Long) hàng năm thu mua hàng trăm tấn quả Sim từ nhiều nơi để chế biến thành các sản phẩm như rượu sim, mứt sim, socola sim, và kẹo gôm sim Các sản phẩm này không chỉ được cung cấp ra thị trường mà còn rất được người tiêu dùng và khách du lịch ưa chuộng, tạo ra cơ hội phát triển tốt cho loài cây này.

1.2.3 Tại khu vực nghiên cứu:

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

M ụ c tiêu

Nghiên cứu phát triển loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa) nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng đồi núi nghèo kiệt huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Đánh giá được thực trạng phân bố và tình hình sinh trưởng ở tự nhiên và trồng của cây Sim tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

- Đánh giá đặc điểm sinh học của loài Sim tại huyện Quảng Trạch, tỉnh

Quảng Bình nhƣ: đặc điểm hình thái, vật hậu…

- Đúc kết đƣợc kỹ thuật gây trồng của cây Sim tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cây Sim tại huyện Quảng

Đối tƣợ ng nghiên c ứ u

- Loài Sim tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Gi ớ i h ạ n, ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Về không gian: tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

- Về thời gian: bắt đầu từ tháng 8/2018 đến hết tháng 12/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

1) Điều tra bổ sung đặc điểm lâm học của loài Sim:

- Đặc điểm hình thái: thân, rễ, cành, lá, hoa, quả

- Đặc điểm phân bố (theo trạng thái rừng, sinh cảnh, loại đất đá, đai cao )

- Đặc điểm tầng cây cao, cây tái sinh, cây bụi thảm tươi, đất

- Đặc điểm vật hậu: mùa hoa, quả, ra chồi

2) Đặc điểm sinh trưởng của loài Sim

3).Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng ởđịa phương

- Phân tích ƣu, nhƣợc điểm

4) Nghiên cứu thịtrường tiêu thụ, chế biến Sim

5) Đề xuất giải pháp phát triển bền vững Sim ở Quảng Bình

Về nhân giống, trồng, thu hoạch và bảo quản - về chính sách - về thịtrường.

Phương pháp nghiên cứ u

Năm 2018, huyện Quảng Trạch có những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc trưng, ảnh hưởng đến sự phát triển địa phương Khu vực nghiên cứu được hỗ trợ bởi nhiều loại bản đồ, bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, rừng, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tài nguyên và quy hoạch phát triển bền vững.

Kế thừa có chọn lọc các số liệu đã có sẵn là một phương pháp hiệu quả, giúp xây dựng nền tảng vững chắc cho nghiên cứu Việc tận dụng thành quả của các tác giả đi trước từ các báo cáo khoa học, đề tài liên quan, và tài liệu nghiên cứu về cây Sim không chỉ đơn giản hóa quá trình nghiên cứu mà còn đảm bảo tính phù hợp với đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, các báo cáo đánh giá, nghiên cứu kinh tế - xã hội của xã, huyện, và phân tích đất trong khu vực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

- Sử dụng các tài liệu chuyên môn nhƣ: Tên cây rừng Việt Nam, Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

2.5.2 Phương pháp điều tra thực địa thực hiện nội dung 1, 2 Để đáp ứng nội dung của đề tài, tiến hành điều tra theo tuyến và theo ô tiêu chuẩn

Phương pháp điều tra tuyến cho rừng tự nhiên được thực hiện bằng cách lập các tuyến điều tra dựa trên bản đồ hiện trạng rừng, qua các hệ sinh thái và trạng thái rừng khác nhau Các tuyến này sẽ đi qua các dạng địa hình như sườn núi, dông núi, đường mòn dân sinh và các con suối chính Trong quá trình điều tra, tiến hành thống kê và mô tả các loài thực vật trong phạm vi 10m mỗi bên của tuyến, đồng thời thu thập mẫu thực vật để phục vụ cho nghiên cứu.

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra tại 4 vị trí khác nhau, với tổng cộng 9 tuyến điều tra được thiết lập Vị trí và sơ đồ các tuyến điều tra được trình bày chi tiết trong các biểu đồ và hình vẽ.

- Điều tra dựa trên ô tiêu chuẩn để phân tích các chỉtiêu sinh trưởng và phát triển của Sim tự nhiên, sim trồng

+ Diện tích OTC rừng trồng: 100 m 2

+ Diện tích OTC trạng thái IA, IB, IC: 100 m 2

+ Đếm số bụi trên ô, số cành cấp I (cành mọc từ gốc cây)

Đo đường kính gốc của cây Doo (cm) bằng thước kẹp, thực hiện đo cả đường kính nhỏ nhất và lớn nhất trong một bụi, sau đó tính giá trị trung bình Đồng thời, đếm số lượng cành chính phát triển từ gốc cây.

+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): buộc thước dây vào sào để đo cành vƣợt cao nhất trong bụi

+ Đo đường kính tán (Dt) của tất cả các cây trong OTC bằng cách đo theo hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó lấy trung bình

+ Xác định phẩm chất cây Sim cho từng cây đƣợc đánh dấu:

Cây tốt (A) là những cây cao lớn, có tán rộng và nhiều cành, mọc sum suê với thân thẳng đẹp, tròn đều Những cây này không bị cong queo, sâu bệnh, không cụt ngọn và có sự sinh trưởng tốt.

* Cây trung bình (B): là những cây có tán đều, không cong queo, không sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển bình thường.

* Cây xấu (C): là những cây sâu bệnh, cành lá vàng úa, cành ít, tán hẹp, sinh trưởng phát triển k m, nhỏ và thấp hơn các cây trung bình

Dụng cụ và thiết bị cần thiết cho công việc bao gồm GPS, máy ảnh, thước dây, sào, kéo cắt cành, thước cây, dao phát, dây căng, các bảng biểu để thu thập số liệu và nhiều vật dụng khác.

- Trong khu vực điều tra chúng tôi thực hiện điều tra trên 4 vị trí trong khu vực nghiên cứu, với tổng số tuyến điều tra là 9 tuyến và 9 OTC

2.5.3 Phương pháp điều tra, nghiên cứu hình thái

Sau khi lập OTC thu thập số liệu về sinh trưởng, kết hợp nghiên cứu về hình thái, vật hậu loài cây Sim:

* Phương pháp điều tra đặc điểm hình thái loài Sim

Dựa trên kết quả điều tra D gốc, H vn đã chọn ra một cây tiêu chuẩn Từ cây này, 9 cành được chọn, bao gồm 1 cành ngọn, 4 cành ở giữa tán theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, và 4 cành ở dưới tán cũng theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.

+ Trên mỗi cành chọn ngẫu nhiên 4 lá đã thành thục, không sâu bệnh, không bị dị dạng và không bị tổn thương cơ giới

+ Đo kích thước lá và quan sát đặc điểm lá Sim:

Chiều dài lá đo từ sát cuống đến đỉnh

Chiều rộng lá đo theo bề ngang rộng nhất của lá Đo chiều dài cuống Đếm số gân lá

- Đặc điểm thân: mô tả dạng thân, màu sắc thân

- Đặc điểm hình thái hoa: quan sát và mô tả cụm hoa, hình dạng, kích thước các thành phần cấu tạo hoa

- Chọn 10 cây trong OTC (các cây đƣợc chọn có cấp tuổi khác nhau)

- Nội dung quan sát: thời gian bắt đầu và kết thúc của các pha (ra chồi, ra nụ, nở hoa, kết quả và quả chín)

Để điều tra năng suất quả, chúng tôi đã chọn 30 bụi cây tốt, 30 bụi cây trung bình và 30 bụi cây xấu Việc theo dõi thu hoạch và tính toán năng suất theo kg/bụi/năm sẽ giúp chúng tôi có cơ sở dữ liệu chính xác, từ đó có thể tính toán năng suất theo tuổi trồng trên mỗi hecta trong năm.

2.5.4 Phương pháp phẫu diện đất

Tiến hành lấy phẫu diện đất tại khu vực trồng Sim và lấy đất phân khu vực rừng tự nhiên

Tại khu vực trồng Sim, cần thực hiện việc đào phẫu diện ở những nơi Sim phát triển tốt và kém Sau đó, mô tả các đặc điểm và màu sắc của các loại đất để đánh giá mức độ phù hợp của Sim với từng loại đất.

+ Kích thước phẫu diện, chiều dài:0.8–1.0m, chiều rộng từ: 0.6 – 0.8m, chiều sâu th ng đứng: từ 1,0 – 1,2m

Nguyên tắc đào phẫu diện bao gồm việc không thực hiện đào gần đường đi và chọn thành phẫu diện đất hướng về phía ánh nắng mặt trời Khi tiến hành đào, đất phải được đổ sang hai bên và cần tránh đứng trên bề mặt thành phẫu diện để đảm bảo an toàn.

Sau khi tiến hành đào phẫu diện, cần phân chia các tầng đất dựa vào màu sắc theo hộp màu của Zakhazop Đồng thời, đo độ dày của từng tầng đất và mô tả các đặc trưng hình thái như màu sắc, độ ẩm, cấu trúc, độ chặt và tỉ lệ mùn Tất cả thông tin này sẽ được ghi chép vào phiếu mô tả đã được in sẵn cho từng phẫu diện.

Trong khu vực rừng tự nhiên, Sim chủ yếu phát triển trên các đồi cằn cỗi và sỏi đá, do đó không thể thực hiện việc đào phẫu diện đất Thay vào đó, chúng tôi tiến hành lấy mẫu đất để xác định màu sắc và các thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp vê tay.

2.5.5 Phương pháp phỏng vấn thực hiện nội dung thứ 3, 4 Đối tượng phỏng vấn: 05 hộ gia đình trồng Sim, 03 người thu mua, chế biến, sử dụng quả Sim, 02 Tổ trưởng Tổ Hợp tác, 04 cán bộ khuyến nông xã, huyện…

Bài phỏng vấn tập trung vào các bộ phận của cây Sim, công dụng và nơi phân bố của chúng Nó cũng đề cập đến kỹ thuật trồng, tình hình thu hái, và các phương pháp thu hái hiệu quả Ngoài ra, bài viết còn trình bày về sản lượng, quy trình sơ chế, và thị trường tiêu thụ quả Sim hiện nay.

Sử dụng công cụ phỏng vấn cá nhân xây dựng bảng câu hỏi, bám định hướng để hỏi (bảng câu hỏi phỏng vấn ở phần phụ lục)

2.5.6 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel, Word, Mapinfo, QGIS để lưu trữ, thống kê, xử lý số liệu, thiết lập các loại bản đồ, tuyến điều tra

ĐẶC ĐIỂ M KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U

Điề u ki ệ n t ự nhiên và kinh t ế - xã h ộ i

3.1.1.1 Vịtrí địa lý, địa hình

Sơ đồ3.1: Sơ đồ hành chính huyện Quảng Trạch

Huyện Quảng Trạch, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, có tọa độ từ 106°15' đến 106°59' độ kinh Đông và từ 17°42' đến 17°59' độ vĩ Bắc Huyện này giáp với tỉnh Hà Tĩnh ở phía Bắc qua Đèo Ngang, phía Tây giáp huyện Tuyên Hoá, phía Nam giáp thị xã Ba Đồn, và phía Đông tiếp giáp biển với chiều dài bờ biển 24,4 km, chạy dọc theo các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Cảnh Dương, Quảng Hưng và Quảng Xuân.

Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, trung điểm cách thành phố Đồng

Hới 45 km, cách Hà Nội 500 km, cách thành phố Đà Nẵng 300 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.200 km Diện tích tự nhiên: 450,07 Km 2 , Dân số năm 2018 là: 106.472 người, mật độ dân số: 238 người/Km 2

Vị trí địa lý thuận lợi của huyện Quảng Trạch tạo điều kiện cho giao thương và thu hút đầu tư, giúp phát triển sản xuất hàng hóa và tiếp thu nhanh chóng khoa học kỹ thuật Huyện có địa hình đa dạng với đồng bằng, đồi núi và vùng biển rộng, trong đó phía Tây và Bắc là dãy Trường Sơn, còn giữa là đồng bằng chia cắt bởi sông và cồn cát, tạo ra diện tích đất nông nghiệp lớn khoảng 1.500 ha Phía Đông là biển với các cồn cát kéo dài, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, tạo tiềm năng cho sự phát triển kinh tế mũi nhọn và hòa nhập xu thế chung của tỉnh.

Vịnh biển Hòn La sở hữu điều kiện lý tưởng để phát triển cảng nước sâu, với địa hình đa dạng bao gồm đồi núi, đồng bằng ven biển Điều này tạo cơ hội cho nền kinh tế phát triển theo hướng kết hợp các loại hình sinh thái như núi, trung du, đồng bằng và ven biển.

Ngoài ra các tuyến đường giao thông chạy qua huyện có: Quốc lộ 1A;

Quốc lộ 12A kết nối các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá với cửa khẩu Cha Lo, tạo mối liên kết với Lào và các nước trong hành lang Đông - Tây của tiểu vùng Mê Công mở rộng Bên cạnh đó, tuyến đường thủy nội địa trên sông Gianh và sông Roòn cũng đóng vai trò quan trọng Các tuyến giao thông này liên kết trực tiếp với cảng biển sông Roòn và cảng biển nước sâu Hòn La, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Vị trí địa lý thuận lợi của huyện Quảng Trạch tạo điều kiện cho giao thương và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp huyện phát triển sản xuất hàng hóa mà còn thúc đẩy việc tiếp thu nhanh chóng khoa học kỹ thuật Huyện Quảng Trạch sẽ nhanh chóng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, từ đó hòa nhập với xu thế phát triển chung của toàn tỉnh.

3.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết

Huyện Quảng Trạch nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam Nơi đây có đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình với mùa đông tương đối lạnh Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt khoảng 25°C, lượng mưa trung bình từ 2.900 đến 3.000 mm và độ ẩm trung bình là 85% Khí hậu huyện Quảng Trạch được chia thành hai mùa rõ rệt.

Mùa mưa rào tại Việt Nam kéo dài từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, với tháng 9 đến tháng 11 là thời điểm có mưa bão, chiếm 70% tổng lượng mưa hàng năm, thường dẫn đến lũ lụt diện rộng Từ tháng 12 đến tháng 3, thời tiết chuyển sang mưa phùn, gió bấc, và nhiệt độ có thể giảm xuống còn 9-11 độ C.

Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 mang theo nắng gắt, đặc biệt là vào các tháng 6, 7 và 8, khi có gió Tây Nam (gió Lào) thổi qua, gây ra tình trạng khô nóng Lượng bốc hơi lớn trong thời gian này thường dẫn đến hạn hán, cát bay và cát chảy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đồng ruộng và đời sống của người dân.

3.1.1.3 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên nước

Quảng Trạch sở hữu nguồn nước mặt phong phú với nhiều sông suối, hồ đập Hệ thống sông ngòi tại đây ngắn và dốc, chủ yếu thuộc lưu vực sông Roòn với ba nhánh: Rào Nậy, Rào Son và Rào Nan Sông Roòn có dòng chảy lớn vào mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng lượng dòng chảy cả năm Trong toàn huyện, có một hồ chứa nước lớn (hồ Vực Tròn), ba hồ vừa (hồ Tiên Lang, hồ Trung Thuần, hồ Sông Thai) và 25 hồ nhỏ với tổng dung tích thiết kế trên 94 triệu m³ Bên cạnh đó, còn có 08 đập nhỏ và 14 trạm bơm điện nhỏ phân bố rải rác trong huyện.

Sông ngòi Quảng Trạch đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông giữa miền núi và đồng bằng, nông thôn với thành thị Hệ thống giao thông của Quảng Trạch được củng cố bởi sự kết hợp giữa đường bộ, đường biển, tạo nên mạng lưới giao thông nội địa và quốc tế thuận lợi.

Nguồn nước ngầm của huyện phong phú nhưng phân bổ không đều, với mực nước thay đổi theo địa hình và lượng mưa Khu vực đồng bằng ven biển có mực nước ngầm nông và dồi dào, trong khi vùng trung du có nước ngầm sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên 44.788 ha, trong đó 42.876 ha đã được sử dụng cho các mục đích khác nhau, chiếm 94,20% tổng diện tích Đất sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 77,96% với 35.484 ha, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 16,24% với 7.392 ha Diện tích đất chưa sử dụng là 2.638 ha, tương đương 5,8% diện tích tự nhiên của huyện.

Đất Quảng Trạch bao gồm hai hệ chính là hệ Feralit và hệ phù sa, được phân chia thành các nhóm đất chủ yếu như đất cát, đất mặn, đất glây, đất phù sa, đất xám và đất bị biến đổi.

Nhóm đất cát tại huyện chiếm khoảng 2.100 ha, tương đương 4,7% diện tích tự nhiên, hình thành từ các quá trình địa mạo sông và bờ biển từ sản phẩm thô (granit) của dải Trường Sơn Bắc Đất cát phân bố dọc theo bờ các xã như Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng, và Quảng Xuân, tạo thành các cồn cát và đụn cát ven biển Thành phần đất chủ yếu nhẹ, rời rạc, kém giữ nước, có chất lượng xấu và thiếu dinh dưỡng, dẫn đến hiện tượng cát bay và cát chảy diễn ra phổ biến.

Đánh giá chung

Từ phân tích thực trạng điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Quảng Trạch, có thể rút ra một số kết luận sau:

1 Đặc điểm địa bàn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trên tất cả các vùng, miền, đa dạng hoá các ngành nghề và sản phẩm Vị trí Quảng Trạch thuận lợi cho việc tạo giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn

2 Thời tiết, khí hậu có nhiều thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, nhƣng cũng có nhiều bất lợi, đó là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện tập trung trong tháng 7 tháng 8 kết hợp với thiếu mƣa gây hạn hán Mùa mƣa bão tập trung vào tháng 9 tháng 10, bão thường đi kèm với mưa lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp hàng năm Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế cần nghiên cứu cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, tuyển chọn cơ cấu giống, chống chịu để n tránh các điều kiện về khí hậu, thời tiết bất lợi nhằm hạn chế thiệt hại cho người sản xuất

3 Lực lƣợng lao động làm việc trong các ngành kinh tế của huyện

Quảng Trạch có tỷ lệ lao động cao trong tổng dân số của huyện, với 60.660 người lao động vào năm 2018, chiếm 56,97% dân số Hơn 59,60% trong số đó làm việc trong ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản Do đó, huyện cần xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm tạo thêm việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4 Đất nông nghiệp bình quân cho 1 nhân khẩu nông nghiệp không cao, chỉ 0,08 ha/khẩu nông nghiệp năm 2018 Vấn đề này đặt ra cho Quảng Trạch là phải đẩy mạnh khai thác quỹ đất có khả năng nông nghiệp Mặt khác phải phát triển ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động

5 Thời kỳ 2014 - 2018 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, nhƣng vẫn còn chậm Cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ năm 2014 tương ứng là 31% - 46,1% - 22,9%; năm 2018 tương ứng là 26,2% - 45,0% - 28,8% Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành CN - XD bình quân thời kỳ 2014-2018 không tăng, mà còn có xu hướng giảm năm 2014 là 46,1% và năm 2018 giảm còn 45,0%, tuy nhiên cơ cấu của các ngành nông, lâm, thuỷ sản và ngành dịch vụ chuyển dịch theo xu thế phát triển: Cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm và ngành dịch vụ tăng Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp nhanh và bền vững nhằm phát huy lợi thế của địa phương là vấn đề mà Quảng Trạch cần quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N

Đặc điểm lâm học loài Sim tại huyện Quảng Trạch

- Khu vực lấy mẫu: để so sánh đặc điểm hình thái đã lấy mẫu tại 04 điểm thuộc 4 xã nhƣ sau:

+ Vùng 1: Sim trồng tại tiểu khu 184A, xã Quảng Tiến.

+ Vùng 2: Sim khoanh nuôi tại tiểu khu 157, xã Quảng Hợp.

+ Vùng 3: Sim tự nhiên tại tiểu khu 161, xã Quảng Hợp.

+ Vùng 4: Sim tự nhiên tại tiểu khu 149 xã Quảng Kim.

Sơ đồ 4.1: Sơđồ các vùng thu mẫucây Sim tại huyện Quảng Trạch

Cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa) là loài cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải rác hoặc tập trung trên các đồi cây bụi và đồng cỏ Loài cây này giúp giảm thiểu quá trình rửa trôi trên các đồi thấp cằn cỗi Cây Sim có chiều cao từ 1 đến 2 mét, với thân non màu vàng nâu và nhiều lông mịn, trong khi thân già có màu nâu đen với các đường nứt dài, vỏ thân nhăn nheo Cành non của cây có hình dạng 4 cạnh, không lông, sau đó trở nên tròn và nhẵn.

Hình 4.1: Cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (AIT.) HASSK)

Lá của cây có hình dạng đối xứng, phiến lá hình xoan ngược hoặc bầu dục tù, với chiều dài từ 4–7cm và rộng 2–4cm Mặt trên của lá phủ lông ngắn và nhẵn bóng, trong khi mặt dưới có lông nhung màu trắng, dày và mịn Lá già có màu xanh lục đậm, trong khi lá non có lông ở cả hai mặt Gân lá nổi rõ ở mặt dưới, với ba gân gốc và hai gân bên cong lại sát mép lá.

Lá có 7-8 đôi gân bên nổi rõ ở cả hai mặt, với gân nhỏ mảnh tạo thành mạng lưới dày trên mặt lá Cặp gân bên thứ nhất rất mờ, xuất phát từ gốc và chạy dọc sát bìa phiến tới ngọn, trong khi cặp gân thứ hai lớn hơn, cách đáy phiến 0,7-1 cm, chạy song song với mép lá và cách bìa phiến 0,3-0,5 mm, nối với các cặp gân phụ khác Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, dài 0,4-0,7 cm và có lông mềm, không có lá kèm.

Hoa Sim thường mọc đơn độc hoặc từ 2 đến 3 bông ở nách lá, có màu hồng và đều, thuộc loại hoa lưỡng tính với mẫu 5 Trong quá trình điều tra, đã phát hiện một số cây hoa Sim có màu trắng, nhưng cũng có cây cho cả hai màu hoa tím và trắng trên cùng một gốc Tuy nhiên, kết quả khảo sát xác nhận rằng chỉ có một loài hoa Sim duy nhất.

(Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk) do sự biến đổi màu trong quá trình từ khi hoa nởđến khi hoa tàn, nên có sự hiểu nhầm là các loài khác nhau

Hình 4.3 Cành mang hoa trên cây Sim

Lá bắc của cây có hình dạng quả xoan, mọc đối và có lông mềm, được đính ở gốc của đài Cuống lá hình trụ dài từ 0,5 đến 0,6 cm Phiến lá màu xanh, hình bầu dục, có nhiều lông mịn và nổi bật với 3 gân chính màu vàng nâu ở mặt dưới, dài từ 0,5 đến 1 cm.

Lá bắc con có hình dạng vẩy, bầu dục với kích thước dài từ 0,2 đến 0,3 cm, có một gân nổi bật ở mặt ngoài và ôm sát đáy bầu Đế hoa có hình chén lõm, mặt ngoài màu vàng nâu và được phủ bởi nhiều lông mịn, có chiều dài từ 0,5 đến 0,7 cm.

Cánh đài của hoa có hình ống, dính vào bầu, mang màu xanh và lông mềm, với 3–5 cạnh Phần trên của cánh đài được chia thành 5 thùy, có hình gần tròn hoặc bầu dục, kích thước dài từ 0,3–0,4cm và rộng từ 0,4–0,6cm, thường xuất hiện ở quả.

Cánh tràng của hoa có hình dạng gần đều, rời và mang màu tím hồng, với mặt trước đậm hơn mặt sau Khi còn non, cánh tràng có hình dạng lõm và mềm, bề mặt ngoài có lông Cánh hoa có dạng quả xoan ngược, với 4–5 gân nổi rõ ở mặt dưới và nhiều lông mịn ở cả hai mặt cũng như bìa cánh hoa Phiến cánh rộng hình bầu dục, dài từ 1,5–2 cm và rộng từ 0,8–1,2 cm, với cán hẹp dài từ 0,15–0,2 cm và rộng từ 0,2–0,25 cm Tiền khai của hoa có năm điểm.

+ Nhị nhiều, rời, không đều, đính thành vòng trên đế gốc ph ng và có lông; chỉ nhị dạng sợi màu hồng tím, nhẵn, đều nhau, dài 0,6 cm

+ Bao phấn hình tròn có ô phấn cách nhau đính lƣng, mở bằng khe bên,

2 ô, màu vàng, hình bầu dục, dài 0,5–0,6 mm, nứt dọc, hướng trong, đính đáy

Nhụy có cấu trúc bầu hạ với 3 ô, mỗi ô chứa một lá noãn Các noãn nhiều, dính vào góc trong của ô và có hình cong Lá noãn 3 dính lại tạo thành bầu dưới với 3 vách giả, chia thành 6 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, được đính vào trung trụ Vũi nhụy dài bằng nhị, có hình trụ, mềm ở gốc, với màu trắng ở bờn dưới và màu hồng ở bờn trên, dài từ 1–1,5 cm Đầu nhụy có hình đầu, lớn hơn vũi nhụy, dạng đĩa hơi chia thành 3 thùy, màu hồng đậm, đường kính từ 0,1–0,2 mm Bầu nhụy hình chuông, dài từ 0,5–0,8 cm, rộng từ 0,3–0,4 cm, có màu xanh và nhiều lông mịn.

Quả mọng hình trứng ngược, kích thước tương đương quả sơ ri, có đài tồn tại ở đỉnh và màu xanh gần cuống, chuyển sang đỏ nâu và tím đậm ở phần trên Quả có đường kính từ 1,2 đến 1,5 cm và chiều dài từ 1,5 đến 2 cm, chứa nhiều hạt hình thang màu nâu, xếp thành 2 hàng trong mỗi ô, với hình dạng giống như móng ngựa Hạt có phôi rất cong và có mùi thơm dịu.

Qua việc so sánh đặc điểm hình thái của các mẫu Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk đã thu thập với mẫu trong phòng tiêu bản của trường Đại học Lâm nghiệp, cùng với sự xác định của chuyên gia tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã xác minh được các đặc trưng chính của loài Sim thuộc họ Myrtaceae.

Qua quá trình điều tra, lấy mẫu ngẫu nhiên và tính trung bình thì 1kg650 quả, phân chia quả Sim thành 3 loại, nhƣ sau:

Bảng 4.1 Kích thước quả Sim theo loại quả tại Quảng Trạch

D (cm) L (cm) Sốlƣợng quả/kg

Hình 4.4 Phân loại quả cây Sim

Quả Sim được thu hái từ rừng Sim ở huyện Quảng Trạch, sau đó được xử lý sơ bộ và phân loại theo kích thước (đường kính, chiều dài) và độ chín Kết quả phân loại quả Sim được thể hiện trong bảng 4.1 Quả Sim được chia thành 3 loại như mô tả trong hình 4.4.

Quả Sim chín đen thuộc loại 1 có kích thước lớn và hình tròn, với cuống quả xòe Loại quả này thường ít, dày và chứa nhiều hạt Khi chín, thịt quả khô và có chất lượng ngọt.

+ Loại 2: quả Sim chín đỏ có kích thước nhỏ hơn loại 1, cuống quả túm, quả nhiều, hạt nhiều, phẩm chất quả hơi ngọt

+ Loại 3: quả Sim chín đỏ có kích thước nhỏ, đáy nhọn, quả nhìn khô, hạt ít như cây phát triển bị thiếu nước

- Qua quá trình theo dõi mô hình sim trồng tại xã Quảng Tiến về đặc điểm vật hậu, chúng tôi cho ra đƣợc bảng tổng hợp sau:

Bảng 4.2 Đặc điểm vậthậu của cây Sim

Cây bắt đầu ra hoa X X X

Hoa phát triển đầy đủ X X X

Bắt đầu hình thành quả X X X

Quả phát triển đầy đủ X X X

Cây Sim bắt đầu ra hoa từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, với hoa nở rộ từ tháng 4 đến tháng 6 Trong giai đoạn quả non phát triển, hoa vẫn tiếp tục nở, tạo nên sự chồng chéo giữa các giai đoạn phát triển Quả chín từ tháng 6 đến tháng 9, nhưng thời điểm quả chín rộ và có chất lượng tốt nhất là vào tháng 7 Các tháng tiếp theo, quả chín theo từng đợt và chất lượng giảm dần do bắt đầu vào mùa mưa.

Theo dõi sự phát triển của cây Sim rất quan trọng cho việc thu hái và chế biến Các gia đình trồng và tổ hợp tác có thể nắm bắt quá trình sinh trưởng của cây, từ đó áp dụng các biện pháp chăm sóc hợp lý để thúc đẩy ra hoa, kết quả Việc này giúp họ chuẩn bị nhân lực và vật lực cho việc thu hái, đồng thời dễ dàng liên hệ với các đại lý và công ty tiêu thụ Sim Hiện nay, nhu cầu sử dụng cây Sim làm cây cảnh và trang trí trong sân vườn ngày càng tăng, do đó việc nắm rõ thời kỳ ra hoa cũng giúp phát triển kinh doanh cây cảnh và tạo ra các địa điểm chụp ảnh hấp dẫn cho giới trẻ.

Tháng phí cũng là một giải pháp kinh doanh thiết thực trong thời buổi hiện nay

4.1.3 Phân bố sinh thái của loài Sim

Đặc điểm sinh trưởng và năng suấ t qu ả c ủ a loài Sim

4.2.1 Đặc điểm hóa tính đất đai có phân bố Sim tạihuyện Quảng Trạch

Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu lý, hóa tính đất khu vực có Sim phân bố tại Quảng Trạch

Các ch ỉ tiêu phân tích m ẫu đấ t

Dung trọng (g/cm3) pH KCl

T ổ ng s ố ch ấ t h ữu cơ (%) OM

CEC (lđl/1 g) Cát Limon Sét S(%S

3 QT-3 Qu ả ng Kim RSX - 3.88 2.34 0.05 0.69 0.09 4.06 68.26 23.82 7.92 0.02 0.21

7 QT-7 Qu ảng Hƣng RSX 1.57 3.73 0.14 0.01 0.2 0.01 1.32 83.76 5.76 10.48 0.11 -

(Nguồn: Trung tâm điều tra và quy hoạch đất năm 2017)

Phân tích đất tại một số phẫu diện cho thấy khu vực có Sim phân bố đều, với độ pH hơi chua đến rất chua và nghèo dinh dưỡng, không phù hợp cho các loài cây ưa tầng đất dày và giàu dinh dưỡng Tuy nhiên, điều này lại tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Sim Điều này mở ra triển vọng phát triển vùng trồng Sim để cung cấp nguyên liệu cho chế biến trong tương lai.

4.2.2 Sinh trưởng của loài Simtrồng

Tại Quảng Trạch, nhiều hộ dân đã nhận thức được giá trị kinh tế cao của cây Sim, một loại cây lâm sản ngoài gỗ Cây Sim có khả năng sinh trưởng trên những vùng đất xấu, bạc màu, nơi khó có thể trồng các loại cây ăn quả hay cây công nghiệp khác Nhờ đó, người dân đã bắt đầu triển khai trồng Sim, với một số hộ trồng thuần loài trên quy mô từ 0,5 ha trở lên.

Theo thống kê từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quảng Trạch, hiện có 9 hộ dân tại 2 xã Quảng Tiến và một xã khác đang trồng cây trên diện tích hơn 2 ha.

Quảng Hợp trồng Sim với tổng diện tích trên 6 ha

Bảng 4.5 Thực trạng gây trồng Sim ở Quảng Trạch

Xã Thôn Số hộ tham gia

- Đối với rừng trồng Sim thuần loài:

Tiến hành lập 10 OTC tại 2 thời điểm năm trồng : 2016, 2018 để đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của Sim tại xã Quảng Tiến:

Sơ đồ 4.2 Sơ đồ vùng trồng Sim xã Quảng Tiến

Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng mô hình trồng sim qua các nămđểđánh giá, được bảng dưới đây:

Bảng 4.6 Sinh trưởng của mô hình trồng Sim tại xã Quảng Tiến

Số nhánh bình quân/ bụi

Doo (cm) của nhánh Hvn (cm) Dtán

Nghiên cứu cho thấy, nguồn giống chủ yếu được lấy từ những cây tự nhiên cao khoảng 0,5 m Ban đầu, cây Sim sinh trưởng khá tốt, nhưng mật độ giảm do nắng hạn kéo dài và thiếu nước tưới, dẫn đến một số cây bị chết Từ năm 2016 đến 2018, 100% số bụi Sim đã ra hoa và cho thu hoạch lứa đầu tiên Tuy nhiên, Sim trồng năm 2018 phát triển chậm và không đồng đều do thời tiết khô hạn, với rất ít bụi ra hoa sau một năm trồng, vì vậy cần có biện pháp chăm sóc thích hợp Mô hình trồng cho thấy sau hai năm đã bắt đầu thu hoạch lứa quả đầu tiên, nhưng năng suất và chất lượng vẫn chưa ổn định.

Sim trồng hiện đã xuất hiện một số nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trưởng, chất lƣợng Sim nhƣ:

+ Xuất hiện cây bụi, dây leo xâm lấn

Mật độ dày của cây trồng gây ra hiện tượng cạnh tranh về dinh dưỡng cả trên mặt đất và dưới mặt đất, dẫn đến tình trạng giao tán sớm Điều này tạo ra nguy cơ trong vài năm tới sẽ xảy ra cạnh tranh không gian dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Vì vậy, cần chú trọng đến các giải pháp kỹ thuật cho việc trồng Sim thuần loài nhằm giảm thiểu vấn đề này.

+ Nắng hạn quá gay gắt làm Sim bị khô, chậm phát triển Đã có một số hộ trồng nhƣng đã bị chết do nắng hạn

Hình 4.5 Cây Sim bị xâm lấn và chết do nắng hạn 4.2.3 Kết quả điều tra mật độ, tình hình sinh trưởng của Sim ngoài tự nhiên tại Quảng Hợp

Tiến hành điều tra mật độ và tình hình sinh trưởng của cây Sim ngoài tự nhiên tại xã Quảng Hợp thông qua các tuyến khảo sát Bản đồ các tuyến điều tra sẽ được lập để hỗ trợ quá trình nghiên cứu và quản lý tài nguyên sinh học.

Sơ đồ 4.3 Sơ đồ các tuyến điều tra Sim tự nhiên xã Quảng Hợp

Qua kết quả điều tra theo tuyến, đi qua các dạng sinh cảnh nhiều Sim tại các xã Quảng Hợp, tổng hợp đƣợc kết quả qua bảng

Bảng 4.7 Sinh trưởng của loài Sim ngoài tự nhiên

Số nhánh bình quân/bụi

Cây Sim trong tự nhiên phát triển tốt nhưng có đường kính gốc nhỏ và tán hẹp do cạnh tranh với các loài cây khác và thiếu sự chăm sóc Ở những khu vực có không gian, cây Sim có thể phát triển mạnh mẽ và cho năng suất cao nhờ vào các biện pháp bảo vệ và phục hồi rừng Ngược lại, ở vùng Sim không được khoanh nuôi, mật độ cây thưa thớt và đường kính gốc nhỏ, chủ yếu do sự phát triển của các loài cây khác và thiếu sự chăm sóc cũng như trồng dặm từ con người, dẫn đến việc không gia tăng thu nhập như ở các khu vực khoanh nuôi.

4.2.4 Năng suất của loài Sim

Qua quá trình nghiên cứu, tính toán trong OTC sinh cảnh rừng trồng Sim, cho kết quả về năng suất quả trên 1 ha nhƣ sau.

Bảng 4.8 Năng suất quả ở mô hình Sim trồng năm 2016

Số bụi/ha Năng suất quả/bụi

Năng suất quả/ha (kg)

Bụi sinh trưởng trung bình 2500 2,055 5.137

Năng suất quả trung bình của cây Sim trồng thuần loài sau 4 năm đạt khoảng 8.000 kg/ha/năm, mang lại doanh thu khoảng 170 triệu đồng, gấp 4 lần so với trồng keo và bạch đàn Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu khá cao, nhưng Sim là loài cây lâu năm, nếu được chăm sóc tốt, năng suất trong những năm tiếp theo sẽ tăng cao hơn Cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động môi trường của mô hình trồng Sim thuần loài.

Với tổng diện tích đất lâm nghiệp hơn 24.310 ha, trong đó có hơn 9.300 ha đất trống thuộc rừng phòng hộ và rừng sản xuất, đây là khu vực lý tưởng để Sim phát triển tự nhiên Việc khoanh nuôi và cải tạo trồng Sim thuần loài sẽ giúp mở rộng vùng nguyên liệu, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

Năng suấtPhân cấp liệu cung cấp quả Sim cho thị trường cũng như chế biến trong tương lai.

T ổ ng h ợ p k ỹ thu ậ t gây tr ồ ng t ại địa phương

Kết quả phỏng vấn và điều tra tại khu vực trồng Sim cho thấy rằng nguồn giống chủ yếu được lấy từ tự nhiên, với các hộ gia đình tự tìm và mang về trồng, chưa có nguồn giống từ các khu vực khác được đưa về.

4.3.1 Kỹ thuật trồng thuần loài Sim

Để chuẩn bị đất trồng sim, nên chọn những loại đất tốt như đồi, đất đỏ bazan, sỏi cơm hoặc đất cát, với đặc điểm dễ thoát nước Nếu trồng trên đất rừng keo hoặc bạch đàn, cần phải vệ sinh các gốc cây trước khi tiến hành trồng.

Hiện nay, thị trường giống cây sim vẫn còn hạn chế, chủ yếu nguồn giống được lấy từ cây mọc tự nhiên trên đồi hoặc dưới tán rừng tràm và bạch đàn Để trồng cây sim hiệu quả, cây giống tốt nhất nên có bầu, nhưng do nguồn giống chủ yếu từ tự nhiên nên chi phí khá cao Do đó, có thể sử dụng cây trần, nhưng cần lưu ý phải trồng ngay để đảm bảo tỷ lệ sống cao.

Cây Sim có thể được nhân giống thông qua phương pháp giâm hom, tuy nhiên, do nhu cầu cây giống hiện tại chưa cao, nên việc sử dụng cây giống sẵn có để trồng là giải pháp tối ưu nhằm rút ngắn chu kỳ kiến thiết cơ bản.

Khi chọn cây giống lấy từ rừng tự nhiên, cần chú ý đến những tiêu chuẩn quan trọng như: chọn những bụi cây sinh trưởng tốt, có lá xanh tươi, không bị sâu bệnh, không cong queo hay cụt ngọn Cây nên có nhiều thân cao khoảng 0,5 m Sau khi chọn, cần chặt bớt cành lá phía ngọn, đào và bó bầu cây cẩn thận, tránh làm vỡ bầu vì điều này có thể khiến cây dễ chết sau khi trồng.

Khi thiết kế trên địa hình dốc cao, cần chú ý đến việc đảm bảo khả năng cơ giới chăm sóc và vận chuyển Đồng thời, áp dụng các biện pháp chống xói mòn như thiết kế hàng cây theo hình đồng mức (vành nón), trồng sim theo kiểu nanh sấu, và tạo các băng cây để chống xói mòn hiệu quả.

+ Đối với hộ nông dân có diện tích nhỏ thì không cần phải phân lô, tuy nhiên phải trồng theo đường đồng mức.

- Đào hố, trộn phân lấp hố

Kích thước hố đào phù hợp cho đất tốt là 50cm x 50cm x 60cm, trong khi đất xấu cần kích thước lớn hơn, 60cm x 60cm x 70cm Đối với những hộ có điều kiện, có thể sử dụng máy xúc để đào hố với kích thước mỗi chiều lên đến 80cm, sau đó loại bỏ đá lẫn và các thành phần không mong muốn khác.

Trộn phân hữu cơ và lân với đất mặt, sau đó lấp xuống hố, tạo ra hỗn hợp đất phân cao hơn mặt hố từ 10–15cm Quá trình này cần hoàn tất trước khi trồng mới khoảng 1–2 tháng để đảm bảo cây phát triển tốt.

+ Liều lƣợng phân cho 1 hố: Phân hữu cơ 10–15 kg, phân lân 0,5 kg

- Khoảng cách, mật độ trồng

Mật độ trồng hợp lý nhất hiện nay là 1,5 m x 1,5 m (khoảng 4000 –

4500 cây/ha) Nếu sẵn cây giống thì có thể trồng mật độ 1m x 1m để đảm bảo tỷ lệ sống của cây Sim

Trồng đầu mùa mƣa là tốt nhất vào khoảng tháng 8–9 Những vùng có nước tưới thì có thể trồng cuối mùa mưa nhưng phải đảm bảo đủ nước

Để trồng cây, hãy dùng cuốc đào một lỗ nhỏ giữa hố sâu khoảng 30cm và rộng 30cm ở chính giữa hố đã được lấp trước Đặt cây vào giữa hố và điều chỉnh cho cây đứng thẳng Sau đó, lấp đất từ từ, vừa lấp vừa dùng tay nén chặt đất quanh gốc cây Cuối cùng, cần tạo bồn để tạo thành bờ xung quanh hố.

+ Nếu trồng bằng cây bầu đặt bầu sát mặt hố đào,chỉnh cây th ng, giữ cây và m đất quanh bầu thật chặt, không làm vỡ bầu.

Sau khi trồng cây, cần ngay lập tức thực hiện các biện pháp chăm sóc và bảo vệ cây Hãy đánh bồn và tủ gốc cây bằng rơm rạ, rác hoặc cỏ, tạo thành vòng tròn cách gốc khoảng 20cm, với độ dày ít nhất 20cm Cuối cùng, phủ nhẹ một lớp đất lên trên để giữ cho rác được dẹp xuống.

Ngay sau khi trồng cây, cần tiến hành tủ gốc bằng rơm rạ, cỏ khô hoặc cây phân xanh với độ dày từ 5–10cm, cách gốc 5–10cm Trong mùa mưa, không cần che túp, nhưng vào mùa nắng, việc che túp giúp chống gió, hạn chế hạn hán và bảo vệ cây khỏi sâu bệnh.

Đối với cây Sim mới trồng, cần kiểm tra sau 15–20 ngày và kịp thời trồng dặm những cây chết Việc trồng dặm nên được hoàn tất trước khi mùa mưa kết thúc từ 1,5–2 tháng.

* Kỹ thuật trồng dặm chỉ đào hố trồng lại trên những cây đã chết, các thao tác nhƣ trồng mới

Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây sim, việc diệt cỏ kịp thời là rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, nhằm đảm bảo cây sim không bị cỏ lấn át.

Tủ gốc cho cây sim thường xuyên giúp giữ ẩm, giảm lượng nước tưới và công sức làm cỏ Ngoài ra, việc tủ gốc còn điều hòa nhiệt độ đất, giữ cho đất luôn tơi xốp Các hộ có điều kiện nên đầu tư vào hệ thống tưới tiết kiệm nước để nâng cao hiệu quả chăm sóc cây trồng.

+ Trồng xen trong vườn sim ở thời kỳ kiến thiết cơ bản

Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, việc trồng xen các loại cây như lạc và đậu đỗ là cần thiết để bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời nâng cao độ phì nhiêu của đất Các bộ phận như cây, cành và lá của cây trồng xen có thể được sử dụng làm nguyên liệu để tạo lớp tủ gốc, giúp bảo vệ đất hiệu quả hơn.

+ Bón phân thúc cho cây sim:

Th ị trườ ng tiêu th ụ , ch ế bi ế n Sim

Cây Sim rừng ngày càng trở nên hiếm hoi do sự thay thế của các cánh rừng trồng kinh tế Để phục hồi cây sim, cần tiến hành trồng mới hoặc dặm thêm trên những diện tích hiện có Hiện tại, chưa có nghiên cứu hoặc mô hình trồng thử nghiệm cây sim tại tỉnh ta cũng như toàn quốc, ngoại trừ mô hình 2 ha ở xã Quảng Tiến, đang cho kết quả khả quan nhưng chưa được theo dõi và đánh giá cụ thể, do đó chưa thể đưa ra khuyến cáo chính thức.

- Về thu hái, làm sạch và phân loại, bảo quản:

Kỹ thuật thu hái Sim diễn ra vào thời điểm quả chín rộ, thường từ giữa tháng 7 đến đầu tháng 8 tại Quảng Trạch Mỗi 3 ngày, người dân thu hái quả, chọn những quả chín có vỏ chuyển sang màu tím hoặc tím đen Quả được hái từng quả và cho vào gùi hoặc túi, khi đầy sẽ được đổ vào thùng xốp để vận chuyển bằng xe tải hoặc xe máy về nơi thu gom.

Tại các điểm thu mua ở từng thôn, người dân trải chiếu trên sàn xi măng để phân loại quả Sim Họ nhặt bỏ cành lá, quả hỏng và tạp chất, sau đó sàng lọc theo kích thước: lớn, trung bình và nhỏ Quả được cho vào thùng xốp có lỗ thoáng khí, đậy nắp và chuyển đến cơ sở bán buôn, bán lẻ hoặc chế biến Công việc này được thực hiện ngay trong ngày thu hái để đảm bảo chất lượng quả trong quá trình vận chuyển.

Hình 4.6 Thu hái và sơ chế quả Sim

- Về nghiên cứu thị trường tiêu thụ quả Sim:

Mỗi năm, sản lượng sim thu hái và tiêu thụ đạt khoảng 200 tấn, chủ yếu do người dân tự phát thu hoạch từ những đồi hoang Quả sim thường được bán tại các chợ địa phương cho những người có nhu cầu sử dụng hoặc ngâm rượu Một phần sim cũng được bán cho các tư thương để nhập lại cho doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng giá cả không ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.

Để nâng cao thu nhập cho người dân và bảo tồn cây sim tại tỉnh, dự án phát triển bền vững vì người nghèo (SRDP) đã hợp tác với doanh nghiệp Sim Sơn ở Phú Quốc Công ty đã tiến hành kiểm tra nguồn sim và cam kết ký kết hợp đồng với các tổ hợp tác sản xuất, đảm bảo thu mua sản phẩm với giá ổn định lâu dài.

Sơ đồ 4.4 Sơ đồ kênh tiêu thụ quả Sim

Kết quả điều tra cho thấy có hai nguồn cung cấp sim chủ yếu: sim thu hái từ tự nhiên và sim trồng Trước đây, quả sim thường được tiêu thụ một cách nhỏ lẻ.

Người tiêu dùng tại địa phương

Công ty chế biến rƣợi sim tại Phú Quốc Đại lý

Quả Sim tại Quảng Trạch hiện có thị trường tiêu thụ rộng lớn, kết nối từ Bắc vào Nam, với hàng trăm tấn được tiêu thụ mỗi năm, chủ yếu ở Phú Quốc Người thu hái bán Sim cho các hộ thu gom để loại bỏ tạp chất, phân loại và đóng thùng chuyển tới cơ sở chế biến Một phần nhỏ được chuyển về đại lý bán lẻ ở Hà Nội, Ninh Bình, và Quảng Trị để phục vụ nhu cầu chế biến rượu Sim, siro Sim và tiêu thụ tươi Nhu cầu sử dụng Sim trong tỉnh đang tăng cao, dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu Phú Quốc nổi bật với các cơ sở chế biến lớn như Doanh nghiệp tư nhân Đảo Sim Phú Quốc, cung cấp đa dạng sản phẩm như rượu vang Sim, mật Sim, và nhiều loại bánh kẹo hấp dẫn cho du khách Đặc biệt, một số hộ thu gom đã áp dụng công nghệ 4.0 trong việc thu mua và bán hàng online, phục vụ khách hàng ở các tỉnh xa.

Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Trị chỉ cần một cú chạm trên điện thoại thông minh, người mua có thể yên tâm nhận hàng tận nơi, trong khi người bán được thanh toán ngay lập tức vào tài khoản Phương thức này mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và hiệu quả, kết nối mọi miền tổ quốc.

Giá thu mua quả Sim tươi tại địa phương dao động từ 25.000–35.000 đ/kg, tùy thuộc vào thời vụ và chất lượng quả, tạo điều kiện cho người thu hái có thu nhập cao Rượu Sim được bán với giá từ 300.000–550.000 đ/can/5 lít, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và khách du lịch Sự tiêu thụ rộng rãi của quả Sim và các sản phẩm chế biến không chỉ mở ra triển vọng phát triển cho cây Sim mà còn góp phần tạo việc làm, thu nhập ổn định và tận dụng đất đai cằn cỗi, phát huy thế mạnh của các địa phương.

Hình 4.7 Đóng thùng chuyển đi ngoại tỉnh, phỏng vấn đại lý

Nh ững điể m m ạnh, điể m y ếu, cơ hội và nguy cơ củ a vi ệ c phát tri ể n cây Sim ở huy ệ n Qu ả ng Tr ạ ch

Kết quả điều tra cho thấy nguồn tài nguyên cây Sim phong phú và phân bố rộng rãi, đặc biệt tập trung ở các xã có diện tích đất lâm nghiệp lớn, đồi núi cao, và vùng đất cằn cỗi, sỏi đá.

Nguồn nhân lực tại địa phương phong phú, đặc biệt vào mùa thu hái và dịp nghỉ hè, khi các em học sinh tận dụng thời gian rảnh để tham gia thu hái Sim Hoạt động này không chỉ giúp các em tăng thu nhập mà còn hỗ trợ gia đình trong việc cải thiện kinh tế.

Thị trường sim đang chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đối với cây sim nhờ vào nhiều công dụng của nó Với tiềm năng sẵn có, cây sim có khả năng đáp ứng nhu cầu liên tục của thị trường.

Cây Sim là loài cây thích hợp cho những vùng đất cằn cỗi và đồi núi dốc, nơi không thể phục hồi rừng Nó có tác dụng che phủ đất, giúp chống xói mòn và rửa trôi, đồng thời đóng vai trò tiên phong trong quá trình phục hồi rừng.

Cây Sim thường mọc rải rác trong các khu rừng tự nhiên, nơi có địa hình đồi núi phức tạp, gây khó khăn cho việc di chuyển Điều này làm cho việc thu hái quả Sim trở nên khó khăn, từ việc tìm kiếm đến vận chuyển về nhà.

Nguồn Sim phong phú trong tự nhiên tạo cơ hội phát triển cao cho người dân Việc trồng Sim tại vườn không chỉ cung cấp giống trực tiếp mà còn trở thành hoạt động sản xuất chính, góp phần cải thiện thu nhập và đời sống gia đình Đầu tư vào trồng Sim sẽ cho thu hoạch sau 2-3 năm, và từ đó, người dân có thể thu hoạch đều đặn hàng năm mà không cần đầu tư mới, giúp tăng dần thu nhập.

Nhu cầu trồng Sim đang gia tăng, nhưng việc lấy giống từ tự nhiên có thể dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn Sim Công tác giao đất lâm nghiệp cho người trồng rừng kinh tế đang được thúc đẩy, chủ yếu tại các khu vực đồi núi có Sim tự nhiên Tuy nhiên, biến đổi khí hậu phức tạp làm gia tăng nguy cơ cháy rừng và xói mòn đất, từ đó ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng Sim, giảm nguồn cung nguyên liệu trong tương lai.

4.6 Đề xuất giải pháp phát triển bền vững cây Sim tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

4.6.1 Giải pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng

Vấn đề về đất trồng và khoanh nuôi đang trở nên cấp bách tại địa phương do nhu cầu trồng rừng kinh tế ngày càng gia tăng Cần thiết phải lập kế hoạch và quy hoạch lại các vùng đất phù hợp với cây Sim để nâng cao hiệu quả phát triển.

- Tuyên truyền huy động các hộ gia đình nào có đất thì có thể tự trồng Sim để đáp ứng nhu cầu sử dụng và phát triển kinh tế

Quy hoạch đất đai cần xác định rõ ràng các loại đất như đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây lâm nghiệp, đất trồng nguyên liệu, đất ở và nghĩa địa Đối với vùng quy hoạch trồng cây lâm nghiệp, cây dược liệu và cây lâm sản ngoài gỗ, việc lập bản đồ quy hoạch cụ thể là cần thiết để quản lý hiệu quả diện tích trồng hàng năm và tránh sự chồng chéo với các vùng quy hoạch khác.

Các cơ quan chuyên trách cần thực hiện việc giao đất lâu dài cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thôn nhằm phục vụ cho sản xuất nguyên liệu Đồng thời, cần hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những đối tượng đã nhận đất, giúp họ nâng cao ý thức và hướng dẫn sử dụng đất đúng mục đích.

4.6.2 Giải pháp tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh

Cây Sim mang lại giá trị kinh tế cao, đặc biệt ở những vùng đất khó trồng cây khác Việc tuyên truyền cho người dân hiểu rõ lợi ích của cây Sim sẽ khuyến khích các hộ sản xuất và kinh doanh tham gia vào chuỗi sản phẩm địa phương, từ đó nâng cao giá trị hàng hóa và phát triển kinh tế bền vững.

Xây dựng Hợp tác xã và Tổ Hợp tác nhằm quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương Tổ chức họp định kỳ để cập nhật các chủ trương, chính sách và hoạt động mới, từ đó nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ dân.

Đẩy mạnh trồng rừng Sim tại các khu vực đã có chủ trương, nhằm tối ưu hóa diện tích đất đồi Nghiên cứu tổ chức trồng xen cây Sim với các loại cây lâm nghiệp dài ngày như cao su, thông, hoặc dưới đường dây điện 500 kV để vừa tận dụng đất, vừa chống xói mòn và rửa trôi Việc trồng Sim cần chú trọng đến nguồn giống và kết hợp ý kiến của người dân cùng các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm xây dựng vùng trồng Sim chất lượng, năng suất và sản lượng cao.

Để nâng cao giá trị sản phẩm, cần tăng cường hướng dẫn và áp dụng kỹ thuật trồng thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP Việc chăm sóc và bảo vệ cây Sim cũng rất quan trọng để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển nhanh chóng Đồng thời, cần hướng dẫn cách khai thác một cách bền vững nhằm đạt năng suất cao nhất.

Chúng tôi tập trung vào việc phát triển các mô hình trình diễn cây và con có năng suất cao phù hợp với điều kiện địa phương Đồng thời, xây dựng vườn giống cây Sim và nâng cao nhận thức cho cộng đồng để chuyển giao công nghệ sản xuất Trước mắt, chúng tôi hỗ trợ người dân phát triển các sản phẩm từ cây Sim như rượu Sim, sirô Sim, kẹo Sim và mứt Sim.

K ế t lu ậ n

Cây Sim là loài cây tiên phong ưa sáng, phân bố rộng rãi ở các vùng đồi núi Việt Nam, đặc biệt tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình Cây Sim có khả năng sinh trưởng trên những vùng đất khô cằn, chua phèn và nhiều đá lẫn, thường mọc cùng với các loài cây khác như Mua, Sầm, Dung, và Chổi sể Loài cây này thường xuất hiện trong các sinh cảnh như trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng, bìa rừng, và nương rẫy bạc màu.

Cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa) có hình thái học đa dạng, với hoa có thể xuất hiện hai màu sắc khác nhau và quả có hai dạng khác nhau trên cùng một cây Tại huyện Quảng Trạch, chỉ có một loài Hồng Sim được xác định và hiện đang được người dân địa phương phát triển và sử dụng.

Sim trồng tập trung được bảo vệ và chăm sóc sẽ phát triển tốt về chiều cao, đường kính gốc và năng suất quả Trong khi đó, sim ngoài tự nhiên phải cạnh tranh với các loài cây khác, dẫn đến mật độ thưa thớt và năng suất quả trung bình do thiếu sự chăm sóc.

Thị trường tiêu thụ quả Sim đang phát triển mạnh mẽ nhờ khả năng chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau Hiện tại, sản lượng Sim tại huyện chưa đủ đáp ứng nhu cầu, chủ yếu được chuyển đến Phú Quốc, Hà Nội và tiêu thụ trong tỉnh Điều này mở ra cơ hội lớn để phát triển loại cây có giá trị này.

Quảng Trạch đang dẫn đầu trong việc trồng cây Sim để tạo ra nguồn nguyên liệu cung cấp cho các địa phương khác Cây Sim đã mang lại kết quả tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho nhiều hộ gia đình Đây là loài cây lâm sản ngoài gỗ cần được ưu tiên nghiên cứu và phát triển để khai thác tiềm năng, tạo ra thế mạnh bền vững cho Quảng Trạch và các tỉnh Bắc Trung Bộ Tuy nhiên, hiện nay, cây Sim vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức.

T ồ n t ạ i trong nghiên c ứ u

Do thời gian nghiên cứu hạn chế và địa bàn rộng với nhiều nội dung cần khảo sát, một số vấn đề chưa được phân tích sâu Luận văn đã kế thừa các báo cáo và số liệu có sẵn, từ đó làm cơ sở để phát triển thêm các nội dung liên quan tại địa bàn nghiên cứu.

Ki ế n ngh ị

Để nâng cao năng suất và chất lượng quả Sim, cần nghiên cứu và chọn lọc cây trội có năng suất cao Việc áp dụng kỹ thuật trồng thâm canh và tiêu chuẩn VietGAP sẽ giúp tăng giá trị sản phẩm.

Để bảo vệ sinh cảnh sống tự nhiên của loài Sim, cần chú trọng đến các trạng thái IA, IB, IC Việc quy hoạch phòng hộ và khoanh nuôi các diện tích sản xuất giao cho các Tổ hợp tác, nhóm hộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của loài Sim.

Xây dựng cơ chế liên doanh liên kết giữa các Tổ hợp tác trồng sim và các nhà đầu tư sẽ tạo ra cơ hội phát triển sản phẩm từ cây Sim Phòng NN và PTNT huyện hoặc UBND cấp xã sẽ đóng vai trò đầu mối, giúp hình thành và phát triển đa dạng sản phẩm từ cây Sim, từ đó nâng cao giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất.

Cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về thành phần sinh hóa của các sản phẩm từ cây sim, đồng thời thực hiện khảo sát thị trường trong và ngoài nước để xác định các hướng phát triển tiếp theo.

Ngày đăng: 30/11/2021, 20:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. B ộ Nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn Vi ệ t Nam, Tên cây r ừ ng Vi ệ t Nam, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
3. Đặng Đình Bôi và các cộ ng s ự (2002), Chương trình hỗ tr ợ lâm nghi ệ p xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội
Tác giả: Đặng Đình Bôi và các cộ ng s ự
Năm: 2002
4. Võ Văn Chi (1996), T ừ điể n cây thu ố c Vi ệ t Nam, NXB Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹthuật
Năm: 1996
5. Võ Văn Chi (2004), T ừ điể n th ự c v ậ t thông d ụ ng, t ậ p II, NXB Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thực vật thông dụng
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2004
7. Vũ Văn Dũng, Jen ne de Beer, Ph ạm Xuân Phương và các cộ ng s ự (2002), T ổ ng quan ngành lâm s ả n ngoài g ỗ c ủ a Vi ệ t Nam. D ự án s ử d ụ ng b ề n v ữ ng các lâm s ả n ngoài g ỗ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Jen ne de Beer, Ph ạm Xuân Phương và các cộ ng s ự
Năm: 2002
9. Ph ạ m Hoàng H ộ (2000), Cây c ỏ Vi ệ t Nam, NXB tr ẻ , TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Ph ạ m Hoàng H ộ
Nhà XB: NXB trẻ
Năm: 2000
10. Tr ầ n H ợ p (2016), Cây c ả nh Vi ệ t Nam, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cảnh Việt Nam
Tác giả: Tr ầ n H ợ p
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2016
11. Đỗ T ấ t L ợ i (2004), Nh ữ ng cây thu ố c và v ị thu ố c Vi ệ t Nam, NXB Y h ọ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ T ấ t L ợ i
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2004
12. Nguyễn Văn Nam (2018), Nghiên c ứ u th ự c v ậ t cho lâm s ả n ngoài g ỗ t ạ i Vườ n Qu ố c gia Phú Qu ố c, Lu ận văn Thạc sĩ, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực vật cho lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phú Quốc
Tác giả: Nguyễn Văn Nam
Năm: 2018
13. Hy Lãn Hoàng Văn Vinh (2001), Cây thu ố c v ị thu ốc Đông y , NXB Hà N ộ i. Ti ế ng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc vị thuốc Đông y
Tác giả: Hy Lãn Hoàng Văn Vinh
Nhà XB: NXB Hà Nội. Tiếng Anh
Năm: 2001
15. Đạ i h ọc Dượ c Dayananda Sagar, Bangalore, Ấn Độ (2010) : “Ảnh hưở ng ch ữ a lành và ch ố ng oxi hóa c ủ a d ị ch chi ế t t ừ (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) trên b ệ nh loét d ạ dày mãn tính ở chu ột” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng chữa lành và chống oxi hóa của dịch chiết từ "(Rhodomyrtus tomentosa "(Aiton) Hassk.) trên bệnh loét dạ dày mãn tính ở chuột
17. Plant resources of South-East Asia Dye and Tannin producing plants. (Prosea 1992) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Plant resources of South-East Asia Dye and Tannin producing plants
18. Robert. W. Scherer , Plants for man (1972) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Plants for man
20. Surasak Limsuwan, Anne Hesseling-Meinders, Supayan Piyawan Voravuthikunchai, Jan Maarten van Dijl, Oliver Kayse: “Phytomedicine”(2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytomedicine
“Hoạ t độ ng kháng khu ẩ n c ủ a Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động kháng khuẩn của "Rhodomyrtus tomentosa
Năm: 2012
6. Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch (2018), Niên giám th ố ng kê 2018 huy ệ n Qu ả ng Tr ạ ch Khác
8. D ự án h ỗ tr ợ chuyên ngành Lâm s ả n ngoài g ỗ Vi ệ t Nam (2004) pha 2, Lâm s ả n ngoài g ỗ Vi ệ t Nam Khác
14. De Beer, J. H and McDermott, M. J. (1989), The economic value of non- timber forest products in Southeast Asia. Netherlands Committee for IUCN, Amsterdam, The Netherlands Khác
16. FAO (1991) Non wood forest products Rome (1995) Khác
19. Surasak Limsuwan, Erik N. Trip, Thijs R.H.M. Kouwen, Sjouke Piersma, Asadhawut Hiranrat, Wilawan Mahabusarakam, Supayang P.Voravuthikunchai, Jan Maarten van Dijl, Oliver Kayser:” Phytomedicine”(2009) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w