TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thảo luận
Các nghiên cứu về cây Luồng đang nhận được sự quan tâm lớn từ cả cộng đồng quốc tế và trong nước Những công trình này đã cung cấp cái nhìn toàn diện về phân loại, phân bố, cũng như các kỹ thuật nhân giống, trồng trọt và chăm sóc cây Luồng.
Các nghiên cứu đã đáp ứng yêu cầu trong trồng và kinh doanh rừng tre Luồng, bao gồm kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, nâng cao năng suất rừng Tuy nhiên, ở Việt Nam, Luồng được trồng lâu đời với các biện pháp kỹ thuật chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, dẫn đến năng suất chất lượng kém và hiệu quả kinh tế thấp do chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa học mới.
Để đề xuất các biện pháp phát triển rừng Luồng tại một địa điểm cụ thể, việc đánh giá hiện trạng phát triển rừng Luồng là rất quan trọng Điều này sẽ tạo cơ sở cho các giải pháp phát triển rừng Luồng theo hướng bền vững Do đó, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng rừng Luồng tại xã Phúc.
S n, xã Tân Mai huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình để nhằm góp phần phát triển rừng Luồng nơi đây.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Thực trạng phát triển rừng Luồng tại địa điểm nghiên cứu
2.3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường rừng trồng Luồng
2.3.3 Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 2.3.4 Đề xuất giải pháp nhằm phát triển rừng Luồng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
2 4 Phương pháp thu thập s iệu
Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến nghiên cứu, bao gồm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực, cùng với thông tin về tình hình trồng Luồng và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các tài liệu, báo cáo và kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan đến cây Luồng
2 4 1 2 Thu thập s iệu trong OTC a) Lập ô tiêu chuẩn (OTC)
Bước 1: Khảo sát thực địa chọn địa điểm nghiên cứu
Khảo sát diện tích rừng Luồng tại hai xã Phúc Sạn và Tân Mai đã được thực hiện, từ đó lựa chọn và lập 10 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình với kích thước 1000m² (25m x 40m) Cụ thể, có 5 ô được thiết lập tại xã Phúc Sạn và 5 ô tại xã Tân Mai Mỗi ô sẽ được điều tra theo các tiêu chuẩn quy định để đánh giá tình trạng cây Luồng trong khu vực.
* Đặc điểm của rừng Luồng ao gồm:
Năm trồng, nguồn giống và biện pháp kỹ thuật là những yếu tố quan trọng trong việc trồng và chăm sóc thực vật dưới tán rừng Để đánh giá hiệu quả trồng trọt, cần đo các chỉ tiêu sinh trưởng như số cây/bụi, số bụi, tuổi cây trong bụi (đối với Luồng), đường kính thân, đường kính bụi, chiều cao cây, tỷ lệ sống và chất lượng cây Đồng thời, độ dốc của khu vực trồng cũng cần được xem xét để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thân cây có màu xanh đậm, bóng và ít phấn trắng, với các đốt có vòng lông trắng mịn Rễ khí sinh tại các đốt gốc có màu vàng nhạt, trong khi thịt cây mềm và có màu trắng.
Tu i 2: Thân cây màu xanh nhạt có phấn phớt trắng, rễ khí sinh có màu vàng hơi nâu Thịt cây trắng vàng
Tu i 3: Bên ngoài thân thường xuất hiện các đốm nấm cộng sinh, thân cây có màu xanh vàng Thịt vàng hơn tu i 2
Cây luồng từ 4 tuổi trở lên có thân chắc chắn, bề mặt bên ngoài phủ nhiều rêu mốc xanh và trắng dày hơn so với cây 3 tuổi Những khu vực không có rêu thường có màu hơi vàng hoặc đỏ nhạt, trong khi phần thịt của cây chuyển sang màu vàng nhạt.
*Phân o i cây Luồng theo ti u chuẩn thương phẩm như sau:
Luồng loại 1: đường kính D 1,3 m trên 9,5cm, chiều dài trên 10m
Luồng loại 2: đường kính từ D 1,3 m từ 8-9,4cm, chiều dài 8-10m
Luồng loại 3: đường kính từ D 1,3 m từ 6,5-7,9cm, chiều dài từ 6-8m Luồng loại 4: đường kính D1,3 m nhỏ hơn 6,6cm, chiều dài nhỏ hơn 6m
(chi u dài ở đây à chi u dài thương phẩm, khi án đã ỏ ngọn 20%)
*Đặc điểm v thực ì dư i tán rừng Luồng :
Mô tả về thảm thực bì dưới tán rừng Luồng như t thành loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ vv…
Biểu 2.1: Biểu điều tr đo đếm OTC
Chỉ tiêu đo đếm TT bụi
Đánh giá hiệu quả kinh tế của diện tích trồng Luồng bao gồm việc thu thập số liệu về chi phí và thu nhập Qua đó, chúng ta có thể phân tích và đánh giá các mô hình Luồng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế cụ thể.
+ Giá trị hiện t i ròng (NPV - Net Present Value)
+ Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR - Benefits to cost Ratio)
+ Tỷ ệ thu hồi v n nội ộ (IRR – Internal Rate of Return)
* Đánh giá hiệu quả xã hội:
+ T ng số công lao động
* Đánh giá hiệu quả môi trường:
+ Thực trạng thảm thực vật phục hồi dưới tán rừng: Loài cây, chiều cao cây bụi, độ che phủ (%)
* Về thị trường cần nghiên cứu 4 vấn đề có quan hệ biện chứng với nhau cần xem xét tới là:
+ Giá trị sử dụng của Luồng hiện nay
Sự phát triển của các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ đang diễn ra mạnh mẽ Nghiên cứu này khảo sát một số đơn vị chế biến với quy mô khác nhau trên địa bàn nhằm đánh giá quy mô hoạt động và trang thiết bị của các cơ sở này.
* Phương pháp phỏng vấn cụ thể như sau:
Mỗi xã chọn và phỏng vấn 05 chủ hộ gia đình tham gia trồng Luồng,
01 cán bộ kỹ thuật xã và 01 chủ buôn bán cây Luồng T ng số người tham gia phỏng vấn là 14 người
Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc sẽ được áp dụng thông qua mẫu phiếu đã được gợi ý, với các câu hỏi mở phù hợp cho từng đối tượng phỏng vấn.
Nội dung phỏng vấn cán bộ kỹ thuật xã tập trung vào quản lý kỹ thuật và các chính sách ưu tiên phát triển cây Luồng Bài phỏng vấn sẽ cung cấp thông tin về diễn biến diện tích và phân bố cây Luồng tại địa phương, tình hình gây trồng và phát triển rừng Luồng, cùng với các biện pháp kỹ thuật hiện đang được áp dụng.
Đối với các hộ gia đình tham gia trồng Luồng, bài phỏng vấn sẽ tập trung vào các biện pháp kỹ thuật trong việc trồng, chăm sóc, khai thác và bảo vệ rừng Luồng mà họ đã áp dụng Chúng tôi sẽ chú ý đặc biệt đến kiến thức và kinh nghiệm bản địa của địa phương, đồng thời tìm hiểu những biện pháp kỹ thuật mà họ cho là hiệu quả và phù hợp nhất.
Chủ kinh doanh cây Luồng cần nắm rõ yêu cầu về sản phẩm cây Luồng, giá cả trên thị trường và tình hình khai thác của người dân Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp họ tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả hơn.
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel, bao gồm các chỉ số trung bình về sinh trưởng của Luồng như đường kính (cm), chiều cao (m), hệ số biến động của các đại lượng này, tỷ lệ cây theo chất lượng (%) và tỷ lệ cây đạt chất lượng thương phẩm.
* Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh t
Với cây trồng lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài ngày, lợi nhuận được tính theo công thức:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV: là giá trị hiện tại ròng (đồng)
Bi: giá trị thu nhập năm t (đồng)
Ci: giá trị chi phí năm t (đồng) r: tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất i: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất
NPV > 0: Mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
NPV = 0: Mô hình sản xuất kinh doanh hòa vốn
NPV < 0: Mô hình sản xuất kinh doanh không có hiệu quả
- Tỷ lệ thu nhập tr n chi phí (BCR)
BCR, hay hệ số sinh lãi thực tế, là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng đầu tư và mức thu nhập trên mỗi đơn vị sản xuất Chỉ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình canh tác và cơ cấu đầu tư qua các năm khác nhau.
Mô hình có BCR càng cao thì phương thức đem lại hiệu quả kinh tế cao
Trong đó: BPV là giá trị hiện tại của thu nhập
CPV là giá trị hiện tại của chi phí
Các kí hiệu khác được giải thích trên công thức (1)
BCR > 1 thì mô hình kinh doanh có hiệu quả cao
BCR = 1 thì mô hình kinh doanh hòa vốn
BCR < 1 thì mô hình kinh doanh thua lỗ
Mô hình nào có BCR càng lớn thì hiệu quả càng cao.
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mai Châu
Toàn huyện Mai Châu có 7 đồng bào dân tộc cùng sinh sống (Thái, Mường, Kinh, H ’ Mông, Dao, Tày, Hoa Kiều)
- Số khẩu: 56.329 người Trong đó: Dân tộc Thái chiếm 62,2%; dân tộc Mường chiếm 17,3%; dân tộc Kinh chiếm 11,96%; dân tộc H ’ Mông chiếm 9,83% còn lại là các dân tộc khác
- Lao động: Có 25.822 lao động, trong đó: Lao động sản xuất nông nghiệp là 24.085 người, chiếm 93,3%
- Mật độ dân số trung bình là 97 người/km 2
Diện tích gieo trồng cây lương thực của huyện đạt 5.033,6 ha, chiếm 11,9% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó lúa nước chiếm 1.250,5 ha Thu nhập bình quân đầu người là 24.206.000 đồng/năm Tuy nhiên, việc sản xuất cây màu trên đất nương rẫy tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng hàng năm do tập quán canh tác này.
Toàn huyện có 02 tuyến đường quốc lộ đi qua:
- Quốc lộ 6 chạy qua các xã Thung Khe, Tòng Đậu, Đồng Bảng, Tân Sơn, Pà Cò, có t ng chiều dài là 358km
- Quốc lộ 15 chạy qua các xã Tòng Đậu, thị trấn Mai Châu, Chiềng Châu, Mai Hạ đến xã Vạn Mai, có t ng chiều dài 20km
Các trục đường giao thông liên xã tại khu vực bao gồm Vạn Mai đi Cun Pheo, xã Pà Cò đi Hang Kia, Đồng Bảng đi xã Phúc Sạn, và Tân Dân, Tân Mai đi Thị trấn Thị trấn Mai Châu cũng kết nối với Noong Luông - Pù Bin Hiện nay, tất cả 23 xã và thị trấn đều có đường ô tô thuận tiện đến trung tâm Ủy ban nhân dân.
3.3 Mu bán và thị trường
Nhiều mặt hàng từ tre nứa, đặc biệt là Luồng, được người dân sử dụng cho gia đình và bán ra thị trường Khi có nhu cầu mua sắm các mặt hàng thiết yếu, người dân huyện thường đến chợ trung tâm tại thị trấn Mai Châu Tại đây, việc mua bán các loại măng như Vầu đắng, Bương diễn ra sôi động theo mùa vụ thu hái.
3.4 Các chương trình hỗ trợ về lâm nghiệp củ Nhà nước và các tổ chức
Dự án OXFAM tại Vương quốc Bỉ, khởi động vào năm 1997, tập trung vào việc trồng rừng phòng hộ và nuôi ong lấy mật Dự án được triển khai tại hai xóm Khán và Nghẹ thuộc xã Vạn Mai, với các loại cây trồng chủ yếu là cây Keo và cây Cốt khí.
- Chương trình 327 (chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc) - 1997
- Cây trồng của chương trình là cây Luồng
- Chương trình 661 - 1999 Loài cây trồng: Luồng và cây Lát hoa
Dự án Pù Luông - Cúc Phương, được triển khai từ năm 2002, nhằm bảo tồn môi trường sinh thái tại khu vực núi đá vôi, tập trung vào các xóm Nghẹ, Lọng và Khán thuộc xã Vạn Mai.
3.5 Qu n hệ gi đình, phong tục, tập quán có li n qu n tới quản lý, sử dụng tre, Luồng tại đị phương
Cộng đồng các dân tộc ở huyện Mai Châu, đặc biệt là người Thái, Mường, H'Mông và Dao, thường sống quần tụ theo các dòng họ, với các gia đình gần nhau thành nhóm từ 5-7 hộ trên sườn đồi hoặc hai bên đường, thể hiện sự đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau Trong các quyết định quan trọng liên quan đến phát triển, vai trò của người đứng đầu dòng họ và người cao tuổi rất được coi trọng Trước đây, họ sống theo kiểu tự cung tự cấp nhờ vào diện tích nương rẫy rộng lớn, nhưng hiện nay, khi diện tích này giảm, họ đã chuyển sang trồng cây lâm nghiệp như Bương và Luồng Các gia đình thường bàn bạc và nhất trí trong việc triển khai các hoạt động trồng rừng, dẫn đến việc hầu hết các hộ đều có diện tích trồng Luồng và Bương, với nhận thức cao về vai trò của rừng và việc trồng rừng phòng hộ Người dân tham gia tích cực vào các hoạt động mở rộng diện tích trồng các loại tre như Bương, Tre Mai, Vầu và đặc biệt là Luồng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá hiệu quả kinh tế,xã hội và môi trường rừng trồng Luồng
Cây Luồng có đặc điểm khác biệt so với các loài cây khác khi hàng năm sinh ra một thế hệ mới liên tục Chúng chỉ chết khi bị khuy, và nếu áp dụng đúng các biện pháp chăm sóc thâm canh, năng suất rừng Luồng sẽ không bị suy giảm.
Để lập dự toán chi phí cho việc trồng và chăm sóc 1 ha rừng Luồng, cần căn cứ vào kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác rừng Luồng tại khu vực nghiên cứu.
+ Giá cả vật tư sử dụng trong trồng chăm sóc và khai thác
+ Định mức lao động tại địa phương
Đơn giá công lao động trong khu vực nghiên cứu năm 2018 được xác định theo mức lương bình quân 200.000 đồng/ngày công Nghiên cứu này phân tích các loại chi phí liên quan đến trồng, chăm sóc và khai thác, cũng như doanh thu từ việc bán măng và cây.
Bảng 4.10.Tổng hợp thu chi 1 chu kỳ kinh do nh Luồng
Năm Tổng chi phí Tổng thu
(Nguồn: K t quả đi u tra, phỏng vấn người dân và tính toán)
Xác định một số chỉ tiêu kinh tế:
+ Giá trị hiện tại của lợi nhuận: NPV + Tỷ lệ thu nhập trên chi phí: BCR + Tỷ lệ thu hồi nội bộ: IRR
Các chỉ tiêu đó được áp dụng như sau:
NPV: - Đầu tư có lãi khi NPV > 0
+ Đầu tư hòa vốn khi NPV = 0 + Đầu tư lỗ khi NPV < 0 BCR: - Đầu tư có lãi khi BCR > 1
+ Đầu tư hòa vốn khi BCR = 1 + Đầu tư lỗ khi BCR < 0 IRR: - Đầu tư có lãi khi IRR > r
+ Đầu tư hòa vốn khi IRR = r + Đầu tư lỗ khi IRR < r
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.11 Xác định các chỉ ti u kinh tế BCR, NPV, IRR
Năm (1+r)^i Chi phí Ci Thu nhập
Bi Bi-Ci CPV=Ci/(1+r)^i BPV=Bi/(1=r)^i NPV
(Nguồn: K t quả đi u tra, phỏng vấn người dân và tính toán)
Rừng Luồng có chu kỳ kinh doanh kéo dài khoảng 20 năm, với thời điểm bắt đầu khai thác từ năm thứ 5 Qua việc tính toán chi phí và thu hồi vốn qua các năm, các thông số kinh tế đã được xác định rõ ràng.
Kết quả cho thấy chỉ số BCR đạt 1,3280, cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư vào rừng Luồng mang lại giá trị thu nhập cao hơn 1,3 lần sau khi trừ chi phí lãi suất Điều này khẳng định rằng kinh doanh rừng Luồng mang lại hiệu quả kinh tế tích cực cho người dân.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) cho thấy khi NPV > 0, nghĩa là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận, cụ thể là lãi 27.172.935 đồng/ha Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao của việc kinh doanh rừng Luồng.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) đạt 17%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ triết khấu 0,8% Điều này cho thấy mức độ an toàn cao trong việc đầu tư, cũng như khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay ngân hàng.
Cây Luồng đã chứng minh là một giải pháp hiệu quả trong công tác kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi Cần Để nâng cao hiệu quả, cần nhân rộng mô hình này và triển khai các giải pháp phát triển bền vững ngoài cây Luồng.
Hiệu quả xã hội của một dự án thường được thể hiện qua việc tạo ra công ăn việc làm, nâng cao trình độ dân trí và phúc lợi xã hội cho cư dân trong khu vực Đối với hoạt động kinh doanh sản xuất trồng Luồng ở Mai Châu, hiệu quả xã hội rõ rệt nhất là việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương và nâng cao kiến thức cũng như kinh nghiệm cho họ.
Theo số liệu về hiệu quả kinh tế rừng trồng, để trồng và chăm sóc 1 ha rừng Luồng trong 20 năm, cần khoảng 790 ngày công lao động, tức trung bình 36 công/ha mỗi năm Hiện tại, diện tích rừng Luồng ở Mai Châu là 6002 ha, tạo ra 216000 công lao động hàng năm từ hoạt động kinh doanh sản xuất rừng Luồng Ngoài ra, việc buôn bán và sản xuất các sản phẩm từ cây Luồng cũng góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân trong khu vực.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này tập trung đánh giá hiệu quả môi trường của cây Luồng thông qua tác động của rừng Luồng đối với thảm thực vật dưới tán rừng.
Thảm thực vật phục hồi dưới tán rừng Luồng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn dòng chảy bề mặt, giảm xói mòn đất, tăng cường độ ẩm và làm phong phú thêm tính đa dạng sinh học Sự biến động của lớp thực bì này phụ thuộc vào biện pháp chăm sóc và ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ rừng Kết quả điều tra về thảm thực bì dưới tán rừng Luồng đã được tổng hợp theo các mô hình khác nhau.
Bảng 4.12: Đặc điểm thực bì dưới tán rừng Đị điểm OTC Loài cây chủ yếu
1 Đơn buốt, Cỏ lào, Chó đẻ, 0,3 40 Xấu
2 Đơn buốt, Cỏ seo gà, Cỏ lào,
Sim, Mua, Chó đẻ, Lấu, 0,5 47 Trung bình
3 Đơn buốt, Sim, Dây leo, Chó đẻ, Cỏ lá tre 0,5 56 Trung bình
4 Chó đẻ, Sim, Mua, Đơn buốt,
Dây leo, Cỏ lá tre, 0,5 68 Trung bình
5 Đơn buốt, Chó đẻ, Sim, Mua,
Dây leo, Cỏ lá tre, 0,6 73 Tốt
6 Đơn buốt, Chó đẻ, Sim,
7 Dây leo, Chó đẻ, Cỏ lá tre 0,6 75 Tốt
8 Chó đẻ, Sim, Mua, Đơn buốt,
Dây leo, Cỏ lá tre, 0,5 62
9 Đơn buốt, Cỏ lào, Chó đẻ,
10 Đơn buốt, Cỏ seo gà, Cỏ lào,
(Nguồn: K t quả đi u tra và tính toán)
Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy thực bì dưới tán rừng Luồng chủ yếu gồm các loài cây bụi thảm tươi, với chiều cao trung bình từ 0,6-1,2 m và độ che phủ thực bì từ 54-68% Mặc dù phần lớn là các loài cây không có giá trị kinh tế như Ba gạc, cỏ dại, Sim, Mua, lớp thảm thực bì này vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ẩm và cải thiện độ phì nhiêu cho đất.
Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Người dân nơi đây có bề dày kinh nghiệm trong việc trồng Luồng, với nhiều năm thực hành và tích lũy kiến thức Họ đã phát triển phương pháp chăm sóc và thu hái Luồng nhằm đảm bảo chất lượng rừng Luồng luôn ở mức tốt nhất.
Trồng cây Luồng mang lại nguồn thu nhập ổn định với rủi ro thấp Cây Luồng không chỉ cung cấp măng mà còn cho thân cây phục vụ nhu cầu sinh khí Ứng dụng của cây Luồng rất đa dạng và có thể thu hoạch nhiều lần trong năm.
Huyện Mai Châu đang phát triển mạnh mẽ với các cơ sở sản xuất chế biến, bao gồm xưởng chế biến đũa và Nhà máy bột giấy HAPACO Đông Bắc Năm 2015, công ty cổ phần BWG đã mở thêm nhà máy sản xuất tre ép tấm và viên tại khu công nghiệp Chiềng Châu, tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn cho nguồn tài nguyên tre nứa Sự phát triển này không chỉ mang lại cơ hội việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi tại địa phương mà còn đảm bảo cuộc sống cho người dân.
Lực lượng lao động dồi dào là yếu tố then chốt trong việc phát triển nguồn tài nguyên tre nứa tại địa phương Theo điều tra sơ bộ, khoảng 63% dân số trong huyện nằm trong độ tuổi lao động, cho phép quá trình gây trồng và khai thác diễn ra hiệu quả mà không cần thuê nhân công.
Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Mai Châu lên tới 44.728,63 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gây trồng và phát triển tre nứa tại địa phương.
Điều kiện khí hậu tại Mai Châu rất thuận lợi cho sự phát triển của các loài tre nứa, với nhiệt độ bình quân năm đạt 22°C, lượng mưa trung bình hàng năm là 1700mm và độ ẩm không khí trung bình là 82% Những yếu tố này tạo ra môi trường lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của tre nứa.
- Kiến thức gây trồng, chăm sóc và khai thác còn lạc hậu, chưa áp dụng các biện pháp thâm canh rừng trồng
- Đời sống kinh tế - xã hội của người dân ở khu vực nghiên cứu còn nhiều khó khăn Cuộc sống của người dân còn phụ thuộc nhiều vào rừng
Nguồn vốn từ các chương trình và dự án chưa được người dân sử dụng hiệu quả, trong khi vốn đầu tư cho phát triển tre nứa đã bị chuyển sang các mục đích khác để đáp ứng nhu cầu trước mắt của họ.
- Yếu tố đất đai - địa hình
Diện tích rừng chủ yếu nằm ở địa hình đồi núi với tầng đất mỏng, nhiều đá và độ dốc lớn (>150), dẫn đến tình trạng xói mòn nghiêm trọng Điều này gây khó khăn cho việc trồng trọt và khai thác, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của tre nứa, đồng thời cản trở công tác vận chuyển và gây trồng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đang gặp khó khăn do thiếu thông tin quan trọng Trình độ dân trí còn thấp dẫn đến khả năng phân tích và nắm bắt thông tin về thị trường của người tiêu dùng hạn chế.
Cơ sở hạ tầng và giao thông trong khu vực còn yếu kém, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình vận chuyển hàng hóa và giao thông vận tải.
Các chương trình và dự án trong và ngoài nước như 327, 747, 661, OXFAM đã đầu tư vốn cho địa phương nhằm phát triển nguồn tài nguyên tre nứa, từ đó thúc đẩy kinh tế và cải thiện đời sống, góp phần giảm áp lực lên rừng.
- Chính sách vay vốn được thông thoáng hơn có thể chấp nhận qua các hội nhằm mục đích phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho người dân
Huyện Mai Châu đã thực hiện chính sách giao và khoán sử dụng đất lâm nghiệp theo Nghị định 01/CP và Nghị định 02/CP, đảm bảo quyền sử dụng đất lâu dài cho người dân Chính sách này tạo động lực cho người dân yên tâm đầu tư kinh doanh và bảo vệ rừng, góp phần phát triển bền vững khu vực.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong thâm canh rừng trồng đang trở thành xu hướng quan trọng Với sự phát triển của khoa học, các phương pháp nhân giống cây trồng hiện đại và kỹ thuật canh tác tiên tiến không chỉ giúp tăng sản lượng cây trồng mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội cho các lâm phần rừng.
- Tình hình sâu bệnh hại đối với Luồng một số nơi xuất hiện bệnh ch i sể cần được tiến hành sử lý ngay không lây lan thành dịch bệnh
Măng thường bị tấn công bởi nhiều loại sâu hại như Vòi voi và Bọ xít, đặc biệt là ở những bụi Luồng mọc trong môi trường ẩm thấp Sự xuất hiện của những loài sâu hại này gây ra trở ngại lớn trong việc phát triển nguồn tài nguyên măng tại địa phương.
Diện tích rừng Luồng đang bị thoái hóa nghiêm trọng do chưa áp dụng các biện pháp thâm canh hiệu quả Nhiều khu vực rừng Luồng được trồng nhưng không được chăm sóc đúng cách, cùng với kỹ thuật khai thác không phù hợp và khai thác vượt quá ngưỡng cho phép Điều này dẫn đến tình trạng suy giảm nhanh chóng diện tích rừng Luồng.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển rừng Luồng bền vững
Phát triển rừng Luồng bền vững và hiệu quả kinh tế cao là yêu cầu cấp thiết và mục tiêu chiến lược cho khu vực miền núi Để đạt được tiềm năng phát triển của rừng Luồng, cần triển khai các giải pháp tác động phù hợp.
* Cơ sở đề xuất giải pháp Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Hiện trạng phát triển rừng trồng Luồng
Kết quả đánh giá hiểu quả kinh tế, xã hội, môi trường của rừng trồng Luồng
Kết quả phân tích swot về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Phương hướng phát triển KT-XH của huyện Mai Châu
Dựa vào những cơ sở đã được nghiên cứu ở trên đề tài đưa ra một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển rừng trồng Luồng như sau:
4 4 Các giải pháp v kỹ thuật
Cần triển khai ngay các biện pháp hành chính và kỹ thuật để bảo vệ nguồn lợi măng luồng, bao gồm việc nghiêm cấm khai thác và lưu thông măng luồng trong mùa sinh trưởng từ tháng 5 đến tháng 7 Chỉ cho phép sử dụng măng cuối vụ, cụ thể là lứa măng rươi và măng chét, từ tháng 7 đến giữa tháng 9.
Cấm chặt cây non và giữ lại cây to để làm giống với tỷ lệ hợp lý Cần tiến hành vệ sinh cho từng bụi luồng bằng cách loại bỏ cây còi cọc, sâu bệnh, cụt ngọn và những cây không có giá trị sử dụng Đào bỏ gốc cây quá cao, phát dọn dây leo và cỏ dại xung quanh, đồng thời khai thác cây già cỗi Đối với những bụi luồng đã suy thoái nhưng vẫn có khả năng hồi phục, cần cuốc xới, vun gốc và bón phân Kiên quyết trồng lại hoặc trồng dặm cho những rừng luồng đã thoái hóa hoặc có mật độ dưới 200 bụi/ha.
Xây dựng các mô hình thâm canh luồng phục vụ mục đích kinh doanh như cây luồng hàng hóa, nguyên liệu giấy và măng Áp dụng mô hình nông lâm kết hợp bằng cách trồng xen cây thân gỗ, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc dưới tán rừng luồng, từ đó rút ra kinh nghiệm để nhân rộng Triển khai chương trình tuyên truyền giáo dục về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng rừng luồng bền vững, đồng thời nâng cao nhận thức về nguy cơ suy thoái rừng luồng và cách nhận biết cho cộng đồng dân cư vùng trồng.
Phát huy kiến thức bản địa trong việc trồng, khai thác và chăm sóc tre nứa là rất quan trọng Cần tạo điều kiện cho người dân giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm với nhau cũng như với các địa phương khác Điều này không chỉ làm phong phú thêm kiến thức của cộng đồng mà còn góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên tre nứa tại địa phương.
- Sâu vòi voi hại măng:
Cuốc quanh gốc theo hình vành khăn rộng 1m sâu 20-25 cm cho tất cả các bụi Luồng, kết hợp với lần chăm sóc vào tháng 10-11
+ Chặt bỏ những túm bệnh đưa ra khỏi rừng và đốt
+ Phun Boocđô 1% vào gốc với liều lượng 2-3 lít/bụi bị bệnh
+ Bệnh sọc tím do nấm Fusarium equiseti (Corda) Sacc gây bệnh Để phòng bệnh sọc tím thì có thể thực hiện một số giải pháp sau:
+ Không trồng cây giống bị bệnh Phun dung dịch Score 0,1% hoặc Tilt 0,2% cho cây con ở vườn ươm
+ Hồ rễ cây giống bằng dung dịch Score 0,1% hoặc chế phẩm vi sinhVSL1, mật độ vi sinh 1 x 108 CFU/ml hay Tilt 0,2%
+ Xử lý hố trồng bằng vôi bột, 1 kg/hố trước khi trồng
Nếu cây hoặc bụi cây bị bệnh, cần phải đào bỏ và mang ra khỏi rừng để đốt Sau đó, xử lý hố đào bằng vôi bột với lượng từ 1-5 kg cho mỗi hố.
* Kỹ thuật Khai thác tái sinh và chăm sóc rừng sau khai thác
- Đối tượng chặt là rừng Luồng từ 6 tu i và chỉ chặt cây Luồng từ 3 năm tu i trở lên Để lại cây tu i 1, tu i 2 và chỉ chặt 2/3 cây tu i 3
- Phương thức chặt là chặt chọn từng cây, chỉ chặt trắng khi rừng bị thoái hoá không thể phục hồi được
- Thời vụ chặt vào cuối mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Luân kỳ chặt là 1 hoặc 2 năm tuỳ theo mức sinh trưởng của rừng
+ Luân kỳ 1 năm chặt không quá 30% số cây trong bụi
+ Luân kỳ 2 năm chặt không quá 40% số cây trong bụi
- Chiều cao gốc chặt không quá 7 - 10 cm
- Thu dọn cành nhánh ra khỏi rừng sau khi khai thác
- Cuốc xới đất quanh gốc sâu 20-25 cm, rộng 1-1,2 m sau khai thác và hoàn thành trước tháng 2 năm sau
Bón thúc 1 kg phân NPK với tỷ lệ 5:10:3 xung quanh bụi cây, tạo rãnh cách bụi 1 m, sâu 15 cm Sau khi bón, lấp kín đất và kết hợp với việc cuốc xới đất trong quá trình chăm sóc.
4 4 2 Các giải pháp v chính sách
Chính sách về đất đai cần hoàn thiện quy trình giao đất và giao rừng cho các hộ gia đình, đồng thời làm rõ ranh giới diện tích nhận khoán giữa các hộ để tránh tranh chấp Việc chỉ rõ diện tích rừng được giao cho người dân cũng rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của họ.
Khuyến khích và thu hút các chương trình, dự án đầu tư vào địa phương, cả trong và ngoài nước, thông qua việc cung cấp vốn và kỹ thuật trong việc gây trồng và khai thác tre nứa Điều này sẽ giúp người dân chủ động hơn trong việc phát triển và quản lý nguồn tài nguyên quý giá này.
Cần thiết phải có chính sách vay vốn dài hạn với lãi suất thấp, tương tự như vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn Điều này giúp người dân có nguồn vốn để làm ăn, ổn định cuộc sống, từ đó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến tài nguyên tre nứa.
4 4 3 Các giải pháp v tổ ch c
Tuyên truyền liên tục về vai trò quan trọng của tre nứa trong cộng đồng là cần thiết, thông qua các hình thức phong phú như tổ chức họp dân, phát thanh, hình ảnh và biển báo Việc giáo dục trong nhà trường cũng góp phần nâng cao nhận thức của người dân, từ đó hạn chế những tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên quý giá này.
Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội và người dân trong công tác trồng và quản lý tài nguyên tre nứa là rất quan trọng Các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương như Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ và Hội nông dân có vai trò ảnh hưởng lớn trong việc phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên Luồng.
Gắn kết cơ sở chế biến tre nứa với vùng nguyên liệu như Luồng, Bương, Nứa, Vầu là rất quan trọng, nhằm khuyến khích người dân trực tiếp bán sản phẩm cho các công ty và xí nghiệp chế biến Luồng Sự kết nối này không chỉ tạo ra nguồn cung ổn định cho các cơ sở chế biến mà còn nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập cho người dân trong khu vực.
KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Theo nghiên cứu, diện tích rừng Luồng tại hai xã đạt 1848,69 ha, chiếm 30,8% tổng diện tích, chủ yếu tập trung ở các xã Gò Lào, Gò Mu và Suối Lốn Rừng trồng tại khu vực này chủ yếu là rừng trồng thuần loài.
- Đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc rừng Luồng
Sinh trưởng đường kính trong tháng đầu tiên tăng nhanh, sau đó chậm lại và ổn định Chiều cao cây cũng tăng nhanh trong ba tháng đầu, đạt giá trị giới hạn và sau đó ổn định Phân bố số cây theo đường kính được mô phỏng bằng hàm Weibull, cho thấy dạng lệch trái với phần lớn đường kính tập trung từ 6cm đến 8cm Mối tương quan giữa đường kính và chiều cao được thể hiện qua phương trình Logarithmic, với hệ số tương quan lớn, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa hai yếu tố này.
- Chất lượng rừng trồng phân theo tiêu chuẩn thương phẩm rừng Luồng tại hai xã chủ yếu cây chất lượng loại 2 và loại 3