1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp hồ chí minh

113 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 6,08 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trang ứng dụng e-Learning tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng e-Learning trong dạy học và các mô hình đánh giá về e-Learning

- Xây dựng mô hình đánh giá về e-Learning

- Đánh giá thực trạng việc ứng dụng e-Learning tại trường đại học Sư phạm

Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc đánh giá các sản phẩm là các khóa học e-Learning của giáo viên

- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng e-Learning tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Khách thể nghiên cứu

- Sinh viên tham gia khóa học e-Learing tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật

- Các khóa học e-Learning tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Giới hạn đề tài

Do khả năng và thời gian có hạn nên người nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề:

- Đánh giá tình hình ứng dụng e-Learning tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh ở học kỳ 1 năm học 2015 – 2016

Giả thuyết nghiên cứu

Đánh giá thực trạng ứng dụng e-Learning tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật sẽ giúp đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng các khóa học e-Learning, từ đó tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách tốt hơn và dễ dàng hơn.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu cơ sở lý luận và các ứng dụng của e-Learning trong dạy học và các mô hình đánh giá

Phương pháp khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu này là điều tra bằng bảng hỏi, nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng e-Learning tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng nhằm thu thập kinh nghiệm từ các chuyên gia giảng dạy e-Learning, nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai e-Learning tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

- Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê

Tổng quan về e-learning

E-Learning là phương thức đào tạo từ xa sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, máy tính và radio, kết hợp với internet để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người Hình thức này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho người học mà còn cho phép họ tiếp cận những thành tựu mới nhất trong khoa học kỹ thuật Nhờ đó, e-Learning nâng cao hiệu quả dạy học và thể hiện sự tiến bộ trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ.

Lịch sử hình thành và phát triển của e-learning và một số kết quả đã công bố

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều thành tựu quan trọng, làm thay đổi diện mạo giáo dục toàn cầu và trong nước Công nghệ thông tin đã dẫn đến sự chuyển biến trong phương pháp dạy học, giúp con người tiếp cận nguồn tri thức phong phú Đặc biệt, công nghệ e-Learning đã được nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong giáo dục.

Quá trình hình thành và phát triển của E-learning được đánh dấu bằng các mốc và các giai đoạn như sau:

Giai đoạn từ năm 1924 đến năm 1960

Năm 1924, Giáo sư Sidney Pressey từ Đại học Bang Ohio phát minh ra máy chấm điểm tự động, đánh dấu bước khởi đầu cho học tập điện tử và đóng vai trò như một giáo viên tự động Thiết bị này được thiết kế để giúp học sinh khám phá kiến thức và tự kiểm tra, nhưng lần thử nghiệm đầu tiên không thành công Đến năm 1930, các thiết bị học tập tiếp theo đã được phát triển.

Trong giáo dục, năm công cụ truyền thông hỗ trợ giảng dạy đầu tiên bao gồm radio, máy thu âm và phim có lời, đã được các nhà giáo dục tích cực áp dụng Phương thức dạy học này kết hợp âm thanh và hình ảnh, tạo ra một môi trường học tập đa dạng và hấp dẫn hơn cho học sinh.

Năm 1943: Xuất hiện trung tâm giáo dục theo chương trình dạy học nghe nhìn tại Mỹ Năm 1946, chương trình này được áp dụng cho trường đại học Indiana

Năm 1954: Giáo sư BF Skinner Đại học Harvard tạo ra máy giảng dạy

Máy giảng dạy là thiết bị cơ khí được thiết kế để quản lý và thực hiện chương trình giảng dạy theo cách lập trình, nhằm hỗ trợ quá trình học tập trong trường học.

Giai đoạn này người học có thể học thông qua các phương tiện radio, truyền hình và video,… chưa có sự xuất hiện của công nghệ máy tính

Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1983:

Các cơ sở giáo dục đang khai thác lợi ích từ các phương tiện mới bằng cách triển khai các khóa học đào tạo từ xa thông qua mạng máy tính để cung cấp thông tin hiệu quả.

Vào năm 1960, Đại học Illinois đã giới thiệu một hệ thống lớp học mới, cho phép sinh viên truy cập tài nguyên thông tin liên quan đến một khóa học cụ thể trong khi theo dõi các bài giảng được ghi âm qua các phương tiện truyền thông từ xa như truyền hình và thiết bị âm thanh.

Vào đầu những năm 1960, giáo sư tâm lý Patrick Suppes và Richard C Atkinson đã tiến hành thử nghiệm sử dụng máy tính để giảng dạy toán và đọc sách cho trẻ em tại các trường tiểu học ở Đông Palo Alto, California Những thí nghiệm ban đầu này đã dẫn đến sự phát triển của chương trình giáo dục cho tài năng trẻ tại Đại học Stanford.

Hệ thống E-learning ban đầu tập trung vào việc học và đào tạo qua máy tính, chủ yếu nhằm chuyển giao kiến thức Tuy nhiên, các hệ thống E-learning hiện đại đã phát triển để hỗ trợ học tập và khuyến khích chia sẻ kiến thức Năm 1963, Bernard Luskin đã cài đặt máy tính đầu tiên tại một trường cao đẳng cộng đồng để hướng dẫn, cùng với Đại học Stanford và các tổ chức khác, ông đã phát triển máy tính hỗ trợ học tập Luận án của Luskin tại UCLA đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi ông làm việc với tổng công ty Rand để phân tích những trở ngại trong việc sử dụng sự trợ giúp từ máy tính.

Năm 1972, Ray Tomlinson đã phát minh ra E-mail, đánh dấu bước ngoặt trong việc gửi thông điệp qua mạng Kể từ đó, E-mail trở thành một trong những dịch vụ trao đổi thông tin phổ biến nhất.

Học tập dựa trên máy tính đã dẫn đến sự ra đời của các khóa học E-Learning đầu tiên, được phát triển bởi Murray Turoff và Starr Roxanne Hiltz vào những năm 70 và 80 tại New Jersey Năm 1976, Bernard Luskin đã giới thiệu mô hình đại học không có trường (Coastline Community College), trong đó xem kênh truyền hình như một phương tiện di động cho việc học.

Tóm lại thời kì này máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục

“Lấy học sinh làm trung tâm” vẫn chưa được phổ biến nhất trong các trường học

Giai đoạn từ năm 1984 đến năm 1993:

Vào giữa thập niên 1980, tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF đã thành lập mạng NSFNET, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Internet Giai đoạn này, được gọi là Kỷ nguyên đa phương tiện, chứng kiến sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh và phần mềm PowerPoint, cùng nhiều công cụ đa phương tiện khác Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp âm thanh và hình ảnh thông qua công nghệ CBT (Computer Based Training), với nội dung được phân phối qua đĩa mềm và CD-ROM Người học có thể tự học ở bất kỳ thời điểm và địa điểm nào, tuy nhiên, không có sự hỗ trợ từ giáo viên.

Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1999:

Người sáng lập chương trình giáo dục trực tuyến là William D Graziadei, giáo sư sinh học tại College at Plattsburgh thuộc hệ thống SUNY Năm 1993, ông đã khởi xướng dự án mang tên Virtual Instructional Classroom Environment In Science (VICES), mô tả một hệ thống máy tính trực tuyến để giao bài giảng, hướng dẫn và đánh giá dự án qua thư điện tử Đến năm 1994, các trường trung học trực tuyến đầu tiên đã ra đời, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.

Năm 1994, CALCampus ra mắt chương trình giảng dạy trực tuyến đầu tiên khi Internet trở nên dễ tiếp cận hơn Đây là nơi khái niệm trường học trực tuyến được hình thành Sự phát minh của công nghệ web đã thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nghiên cứu cách cải tiến phương pháp giảng dạy Các công nghệ như Email, Web, trình duyệt, Media player, cùng với kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp và ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML, JAVA đã trở nên phổ biến, góp phần thay đổi bộ mặt của giáo dục đa phương tiện.

Năm 1997, William D Graziedei đã công bố bài báo "Xây dựng hệ thống dạy và học đồng bộ và không đồng bộ: khai thác giải pháp hệ thống quản lý các lớp học và khoá học", trong đó ông miêu tả chiến lược tổng thể cho quản lý khoa học dựa trên công nghệ giáo dục Ông nhấn mạnh rằng các sản phẩm giáo dục cần phải dễ sử dụng, dễ duy trì, dễ vận chuyển, có khả năng nhân rộng và giá cả phải chăng.

Công nghệ dạy học

Xét dưới nhiều góc dộ tiếp cận khác nhau, Công nghệ được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau

Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, công nghệ được định nghĩa là một hệ thống bao gồm các phương tiện, phương pháp và kỹ năng Mục đích của công nghệ là áp dụng các quy luật khách quan để tác động lên một đối tượng cụ thể, từ đó đạt được những thành quả nhất định phục vụ cho con người.

Theo PGS.TS Ngô Anh Tuấn, xét dưới 4 góc độ khác nhau, Công nghệ được hiểu theo 4 khía cạnh khác nhau:

1 Kiến thức: Công nghệ là một lĩnh vực kiến thức có liên quan đến việc sử dụng thành tựu kỹ thuật và ứng dụng khoa học để đạt được các mục tiêu cụ thể Công nghệ cũng là kiến thức được ứng dụng trong thực tế

2 Phương pháp: Công nghệ là cách áp dụng kiến thức kỹ thuật để giải quyết các vấn đề trong thực tế

3 Phương tiện, thiết bị: Công nghệ là tất cả các phương tiện, các máy móc và các hệ thống sẵn có để xử lý các vấn đề thực tiễn

4 Ứng dụng: Công nghệ là việc ứng dụng các công cụ và phương pháp trong nghiên cứu, phát triển vào quá trình sản xuất

Công nghệ là việc áp dụng các phương tiện, phương pháp và kỹ năng để giải quyết vấn đề thông qua quy trình và hệ thống thiết bị, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.

UNESCO định nghĩa công nghệ dạy học là khoa học giáo dục, xác lập các nguyên tắc hợp lý và điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo Nó cũng xác định các phương pháp và phương tiện hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu giáo dục, đồng thời tiết kiệm sức lực cho cả giáo viên và học sinh.

Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học ứng dụng trong giáo dục, lý thuyết về dạy học và công nghệ dạy học cũng đang có những thay đổi đáng kể Hiện nay, công nghệ dạy học được định nghĩa là lý thuyết và ứng dụng các quá trình thiết kế, phát triển, sử dụng và quản lý các hệ thống kỹ thuật cùng nguồn lực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của con người trong thời gian ngắn nhất và với chi phí tối thiểu.

Khái niệm E-learning

E-learning là viết tắt của Electronic learning, Hiện nay có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa E-learning khác nhau

Theo William Horton, E-Learning by Design, E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập [11]

E-learning, theo Derek Stockley (2003), là quá trình cung cấp chương trình học tập và đào tạo thông qua các phương tiện điện tử Nó bao gồm việc sử dụng máy tính hoặc thiết bị điện tử như điện thoại di động để cung cấp dịch vụ đào tạo, tài liệu giảng dạy và hỗ trợ học tập trong nhiều tình huống khác nhau.

MASIE Center định nghĩa E-learning là hình thức học tập điện tử, chủ yếu diễn ra qua Internet, nhưng cũng bao gồm các phương thức học tập dựa trên công nghệ E-learning đề cập đến việc học tập hoặc đào tạo được chuẩn bị, truyền tải và quản lý thông qua nhiều công cụ công nghệ thông tin và truyền thông khác nhau, có thể thực hiện ở cả quy mô cục bộ và toàn cầu.

Sun Microsystems, Inc cho thấy rằng việc học tập có thể được hỗ trợ và truyền tải thông qua công nghệ điện tử Điều này bao gồm việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau như Internet, truyền hình, băng video, hệ thống giảng dạy thông minh và đào tạo dựa trên máy tính.

E-learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân [17]

Lance Dublin nhấn mạnh tầm quan trọng của e-learning trong doanh nghiệp, cho rằng việc ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra và cung cấp dữ liệu, thông tin, kiến thức sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và phát triển năng lực cá nhân.

Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-Learning đều có những điểm chung sau :

• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…

E-Learning nâng cao hiệu quả của phương pháp học truyền thống nhờ tính tương tác cao và sử dụng multimedia, giúp người học tiếp thu kiến thức tốt hơn Hệ thống này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin dễ dàng và cung cấp nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân.

E-Learning đang trở thành xu hướng không thể thiếu trong nền kinh tế tri thức, thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia trên toàn cầu Hiện nay, có nhiều tổ chức và công ty mới được thành lập để hoạt động trong lĩnh vực e-Learning.

1.3.2 Khái niệm E-Learning trong dạy học theo quan điểm người nghiên cứu

Trên cở sở nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế, tham khảo các định nghĩa, người nghiên cứu đưa ra quan điểm các nhân về Elearning như sau:

E-learning là việc sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quá trình dạy học để đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp, và tạo điều kiện học tập tối đa cho người học, giúp người học có thể tiếp cận được các tài liệu bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu Để phát huy tối đa tác dụng của E-learning, cần có những điều kiện sau:

 Lớp học diễn ra thông qua môi trường internet hoặc các phương tiện truyền thông

 Cơ sở hạ tầng mạng đáp ứng được việc xây dựng hệ thống

 Giáo viên phải được đào tạo bài bản để có thể dạy học bằng e-Learning

 Nội dung học tập toàn diện, năng động trong thời gian nhất định

 Có sự liên kết giữa người dạy với người học, người học với người học và người học với nội dung bài học

 Thiết kế giao diện sinh động, đảm bảo tính thu hút người học

 Hệ thống quản lý và đánh giá quá trình học tập chính xác

Đặc điểm của E-learning

e-Learning là một loại hình đào tạo năng động, nội dung thông tin mang tính thời đại, thực tế

Nguồn thông tin đáng tin cậy nhất, các phương pháp tiếp cận trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn giản

E-Learning là hoạt động thực tế, người học có thể học những kiến thức mình cần vào bất kỳ thời điểm nào

E-learning là loại hình đào tạo mà người học đóng vai trò chủ đạo Người học tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, người học được tự quyết định cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với điều kiện của mình

E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân Mỗi học viên của chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó

E-learning là loại hình đào tạo tổng quát E-learning cung cấp các hoạt động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ ra được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý

E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả E-learning cho phép học viên tương tác với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến thức đã học được

E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian E-learning cho phép học viên có thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể Loại hình đào tạo E-learning tự học giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của nó, cho phép học viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất [12]

Kiến trúc hệ thống E-learning

1.5.1 Mô hình hệ thống E-learning

Triển khai E-learning hỗ trợ giảng dạy là quá trình hợp tác trực tuyến giữa giảng viên và học viên, cũng như giữa các học viên với nhau Quá trình này bao gồm việc phân phối nội dung khóa học và quản lý sự tham gia của học viên trong toàn hệ thống.

Trong hệ thống e-Learning, người học đóng vai trò trung tâm, và sự áp dụng E-learning vào thực tế phụ thuộc vào nhu cầu cũng như điều kiện triển khai hệ thống Quản lý đào tạo và quản lý nội dung học là hai yếu tố quan trọng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập.

Hệ thống Quản lý Đào tạo (LMS) là phần mềm giúp quản lý, theo dõi và tạo báo cáo dựa trên sự tương tác giữa học viên với nội dung học tập và giảng viên Nó cũng hỗ trợ quản lý việc đăng ký khóa học của học viên và theo dõi sự tham gia của họ trong các khóa học.

Chương trình học bao gồm 17 khóa học với sự hướng dẫn của giảng viên, cho phép tham gia các hoạt động tương tác trên máy tính và thực hiện các bảng đánh giá Hệ thống LMS hỗ trợ các nhà quản lý và giảng viên trong việc kiểm tra, giám sát, thu thập kết quả học tập và báo cáo của học viên, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Hệ thống Quản lý Nội dung Học (LCMS) là công cụ quan trọng trong việc tạo, lưu trữ, tổng hợp và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập LCMS cho phép người thiết kế chương trình học sắp xếp, chỉnh sửa và phát hành khóa học một cách linh hoạt Hệ thống này hỗ trợ chia sẻ nội dung trong môi trường học tập chung, giúp nhiều người dùng truy cập khóa học mà không gặp phải sự trùng lặp, từ đó tiết kiệm không gian lưu trữ Ngoài ra, với sự phát triển của truyền thông đa phương tiện, LCMS còn tích hợp các dịch vụ âm thanh và hình ảnh, nâng cao trải nghiệm học tập với nội dung phong phú và hấp dẫn.

 Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web Quản trị viên và giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web

 Lập kế hoạch: lập lịch các khoá học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân

 Phân phối: phân phối các cua học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác

 Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo

 Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar

 Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên

 Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS)

Khả năng ứng dụng trong e-Learning tạo ra một môi trường toàn diện để quản lý hiệu quả các quá trình, sự kiện và nội dung học tập Hệ thống e-Learning được thiết kế với kiến trúc sử dụng công nghệ Web, giúp tối ưu hóa trải nghiệm học tập trực tuyến.

Hệ thống quản lý học tập (LMS) cần tích cực trao đổi thông tin về hồ sơ người dùng và thông tin đăng nhập với các hệ thống khác, đồng thời lấy vị trí khóa học từ hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) và thu thập thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS.

Hình 1.2: Mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ

Web để thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cũng như với các hệ thống khác [4]

Chìa khóa cho sự kết hợp hiệu quả giữa LMS và LCMS là tính mở và tính tương hợp Mô hình kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ dịch vụ Web được mô tả trong Hình 2, cho thấy cách thức đạt được sự tương hợp giữa LMS, LCMS và các hệ thống học tập khác.

Dịch vụ Web có khả năng vượt trội trong việc thực hiện tính năng liên kết tương hợp của các hệ thống E-learning nhờ vào các đặc tính nổi bật của chúng.

Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning, bao gồm siêu dữ liệu về đơn vị kiến thức (LOM) và đóng gói nội dung IMS, đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.

 Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning

Nó cho phép tăng cường sự tương hợp và mở rộng trên cơ sở hạ tầng mạng và các ứng dụng khác nhau sẵn có trên thị trường E-learning

Mô hình kiến trúc Web hỗ trợ phát triển Intranet và các dịch vụ Internet công cộng, giúp các đơn vị phát triển nội dung và nhà cung cấp dịch vụ lựa chọn công nghệ mạng một cách linh hoạt và hiệu quả.

Kiến trúc E-learning thể hiện sự giao tiếp giữa các hệ thống thông qua các tác nhân dịch vụ Web Nhà cung cấp dịch vụ người dùng cung cấp hạ tầng máy để truy cập dịch vụ E-learning, trong khi nhà cung cấp nội dung bao gồm các cơ sở đào tạo tham gia vào thị trường E-learning.

1.5.2 Các cấp độ tổ chức thực hiện E-learning

Hình 1.3: Ba cấp độ tổ chức thực hiện e-Learning [4]

• Cấp độ 1: CBT (Computer-Based Training-Học trên máy tính) & WBT (Web- Based Training – Học trên Web/Internet/Intranet): Khởi đầu của mọi mô hình e- learning

 Học thông qua CD-ROM hoặc Web (Mô hình học qua Web đang ngày càng phát triển)

 Có kiểm tra đầu vào

 Học từng bước, có kiểm tra mức độ tiếp thu bài

 Học viên tự học, không có giáo viên hướng dẫn

• Cấp độ 2: Học trực tuyến có giảng viên

 Học thông qua Internet/Intranet, sử dụng Hệ thống Quản lý Học tập (LMS)

 Có sự giao tiếp giữa giảng viên – học viên, học viên – học viên

 Giảng viên có thể trực tiếp trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, chấm điểm đánh giá học viên

 Giảng viên có thể đánh giá khả năng của học viên, đồng thời có thể chỉ dẫn học viên tham gia các khóa học mức cao hơn

• Cấp độ 3: Lớp học ảo

 Học thông qua mạng Internet/Intranet, sử dụng Hệ thống Quản lý Học tập (LMS)

 Các “lớp học ảo” được tổ chức ngay trên mạng như các lớp học thông thường

 Các giờ học “live” được tổ chức để thảo luận về các “case studies” Giáo viên có thể thực hiện các hướng dẫn trực tiếp (hands-on) nhờ e-lab

Sinh viên có thể tham gia học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và thực hiện bài tập offline, tạo cảm giác như đang tham gia lớp học truyền thống.

 Tất cả các khoá học trực tuyến có thể được quản lý, giám sát giống như các lớp học thông thường

• Đề tài này người nghiên cứu kết hợp cả 3 cấp dộ để tổ chức thực hiện E- learning.

Ưu điểm và nhược điểm của E-Learning

1 Giáo dục trực tuyến tổ chức một lớp học trực tuyến "mở" ở tất cả các giờ trực tuyến, các lớp học cũng "có sẵn" ở tất cả các giờ cho phép người học "tham gia" lớp học thuận tiện nhất

2 Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phát triển rộng rãi của cơ sở hạ tầng Internet đã xóa dần khoảng cách về thời gian và không gian cho e-

Learning, điều này giúp người học chỉ cần một kết nối mạng là có thể truy cập được tài liệu ở bất kỳ nơi nào

3 Tính cập nhật: Nội dung khóa học thường xuyên được cập nhật, đổi mới phù hợp với sự phát triển của xã hội

4 Rút ngắn thời gian đào tạo: Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giáo viên hướng dẫn hoặc lớp học

5 Tổng hợp được kiến thức: Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được nhiều kiến thức hơn, dễ dàng sàng lọc và tái sử dụng chúng

4 Với sự thuận tiện trên, người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả năng và có thể chọn các nội dung học cần thiết, Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, E-learning giải quyết nhu cầu đào tạo của người lao động và sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo

5 Tạo điều kiện cho người học tiếp xúc với những giáo viên mà họ cần

6 Tăng mức độ thích nghi của nhà trường, mở rộng ra các thị trường giáo dục mới, tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục

7 E-learning còn giải quyết được như cầu học tập của những người đã đi làm không có điều kiện tham gia các lớp học trực tiếp, giải quyết nhu cầu cho những người khuyết tật và những người thiếu khả năng lao động

8 Sự linh hoạt này tiết kiệm được chi phí đào tạo, chi phí đầu tư vào phòng học và các phương tiện dạy học, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại tham gia lớp học, mặc khác còn làm cho các lớp học trực tuyến hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều người học tham gia

9 Một ưu điểm lớn nữa là khả năng tương tác giữa những người học với nhau từ khắp nơi trên thế giới Phát triển các mối quan hệ tích cực không chỉ về kinh nghiệm giáo dục mà còn phát triển nhiều kỹ năng giao tiếp cần thiết cho học tập, công việc và cuộc sống

10 Cuối cùng là người dạy dễ dàng kiểm soát toàn bộ quá trình tham gia học tập của người học, đánh giá xuyên suốt được kết quả học tập của người học qua từng phần học cụ thể thông qua kết quả và thời gian trả lời câu hỏi

1 Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và cơ hội giao tiếp, không có hoạt động làm việc đội nhóm và các cuộc thảo luận học tập

2 Phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng mạng

3 Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều chi phí ban đầu, chi phí triển khai, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị thì học sinh mới học tốt được

4 Yêu cầu công nghệ có thể là một trở ngại, đặc biệt đối với một số khu vực có thời tiết khắc nghiệt, hay xảy ra thiên tai sẽ dễ gặp khó khăn trong việc kết thông tin và internet Bên cạnh đó, người học đôi khi gặp khó khăn trong việc cài đặt phần mềm học tập, hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính

5 Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ người dạy đến người học, một số giảng viên không quen và không thích dạy qua mạng, khó khăn trong việc tiếp cận và giảng dạy theo công nghệ mới, thiết kế bài giảng sinh động, đặc sắc, nội dung phong phú, phù hợp cho từng đối tượng

6 Làm tăng khối lượng công việc của người dạy

7 Việc học phụ thuộc phần lớn vào tính năng động kỷ luật, tự giác, tập trung, nỗ lực và trách nhiệm của người học để đạt được hiệu quả trong học tập

8 Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng

9 Việc trao đổi mọi thông tin đều qua các loại thư điện tử dễ dẫn đến không thoải mái trong các mối quan hệ dạy và học

10 Đối với những môn học mang tính thực nghiệm, E-Learning không rèn được cho người học thao tác thực hành thí nghiệm, kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm [6]

So sánh các phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học có sử dụng E-learning

1.7.1.Phương pháp dạy học truyền thống

Phương pháp dạy học truyền thống hiện nay vẫn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở đào tạo, nhờ vào thói quen đã hình thành từ nhỏ Phương pháp này hoàn toàn dựa vào sự giảng dạy trực tiếp giữa giáo viên và học sinh, với nội dung chủ yếu là kiến thức cơ bản từ sách vở hoặc kinh nghiệm của giáo viên Trong mô hình này, giáo viên giữ vai trò trung tâm, truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách thụ động Để đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh, giáo viên cần trực tiếp hỏi và trao đổi với họ.

Quản lý lớp học hoàn toàn do giáo viên đảm nhiệm, với tất cả hoạt động liên quan đến lớp học đều được thầy chủ trì Phương pháp học tập của học sinh mang tính thụ động, khi học sinh chủ yếu nghe giảng và làm bài tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên Kiến thức trong giáo trình chủ yếu được cung cấp bởi giáo viên, dẫn đến việc học của học viên trở nên hoàn toàn bị động.

Học trên giảng đường và trong lớp học mang lại cơ hội cho người học tiếp thu kiến thức từ giảng viên trực tiếp Trong môi trường này, sinh viên có thể lắng nghe bài giảng, ghi chép và đặt câu hỏi ngay lập tức khi có thắc mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiểu sâu hơn về nội dung học tập.

 Việc dạy và học đều được tuân theo lịch trình đã vạch sẵn theo ngày, tuần, kỳ,

 Quản lý, điểm danh người học qua việc người học có mặt trên lớp

Dạy học theo phương pháp truyền thống có thể được tóm tắt qua mô hình sau:

Hình 1.4: Mô hình dạy học truyền thống [6]

1.7.2 Phương pháp dạy học có sử dụng E-learning

E-Learning khiến cho việc học tập dạng thụ động như trước đây được giảm bớt Học viên không cần phải tập trung trong các lớp học với kiểu học “đọc và ghi” thông thường, giúp cho việc học tập trở nên rất chủ động

E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn Các môn học khó hoặc nhàm chán có thể trở nên dễ dàng hơn, thú vị hơn Cách học này, người học chỉ việc ngồi trước máy tính có hoặc không có nối mạng, được khuyến khích giao tiếp, cộng tác và chia sẻ kiến thức với việc lựa chọn môn học theo ý muốn Có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia sẻ kiến thức E-Learning đồng nghĩa với việc học viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập: cả tư liệu và con người, và theo cách này mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều kiện của mình

Có thể so sánh ngắn gọn tính ưu việt của E-learning so với phương pháp dạy học truyền thống ở những điểm sau

 Học mọi lúc, mọi nơi

 Nội dung học đa dạng phù hợp với từng các nhân

 Học có sự hợp tác phối hợp

 Linh hoạt về khối lượng kiến thức cần tiếp thu

 Tiến trình học được theo dõi chặt chẽ và cung cấp công cụ tự đánh giá

 Thời gian đào tạo ngắn hơn

1.8 Mô hình dạy học kết hợp (BLENDED LEARNING) và quan điểm của người nghiên cứu về Kết hợp E-learning với phương pháp dạy học truyền thống

1.8.1 Khái niệm mô hình Blended Learning

(công cụ xây dựng ND học tập)

Hệ Thống quản lý khóa học

Admin (người quản trị hệ thống)

Hình 1.5: Mô Hình dạy học bằng e-Learning [14]

Blended Learning là mô hình học tập kết hợp giữa phương pháp truyền thống và học trực tuyến, tạo ra một phương pháp học tích hợp hiệu quả.

Giáo viên hướng dẫn học sinh xem trước tài liệu tại nhà, bao gồm video, file ghi âm và bài giảng, và yêu cầu họ trả lời một số câu hỏi liên quan.

Trong lớp học, giáo viên khuyến khích học viên thảo luận và thực hành, giúp họ tìm hiểu vấn đề thông qua tài liệu cung cấp và thông tin từ Internet Học viên có cơ hội tương tác với giáo viên và bạn bè, và nếu cần hỗ trợ, họ có thể liên hệ với giáo viên qua Email, chat, forum hoặc hội thảo trực tuyến Mô hình dạy học này kết hợp E-learning với phương pháp truyền thống, trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị, triển khai và đánh giá.

Hình 1.6: Mô hình dạy học E-learning

Hình 1.7: Mô hình kết hợp E-learning với phương pháp dạy học truyền thống 1.8.2 Cần có sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống và e-learning

E-Learning có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, tạo ra được một môi trường rất tốt phục vụ cho phương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa người học Tuy vậy, với những nhược điểm nêu trên, E-Learning cũng không phải là một giải pháp hoàn hảo và cũng khó có thể thay thế hoàn toàn phương pháp học truyền thống

Giải pháp hiệu quả cho việc học tập hiện đại là kết hợp E-learning với các phương pháp giảng dạy truyền thống Học viên có thể thực hiện tất cả các hoạt động học tập trực tuyến như trong một khóa học thực tế, ngoại trừ các giờ thực hành và thí nghiệm, nơi họ cần đến phòng thí nghiệm để trải nghiệm thực tế Bên cạnh đó, việc gặp gỡ giảng viên trong các buổi thảo luận sẽ giúp giải quyết vấn đề và rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.

E-Learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới Việc triển khai E-Learning trong giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với giáo dục thế giới Tuy E-learning có những đặc tính ưu việt nhưng không thể hoàn toàn thay thế được phương pháp dạy học truyền thống được

Tổng quan về các mô hình đánh giá phổ biến

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ này vào sản phẩm multimedia trong giáo dục ngày càng trở nên phổ biến Nhiều sản phẩm đã được triển khai tại các trường học và trên thị trường Các cơ sở đào tạo đang chú trọng ứng dụng E/M Learning để đưa khóa học lên Internet và phát triển sản phẩm multimedia phục vụ giảng dạy, xem đây là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của mình.

Việc phát triển sản phẩm hiện nay chủ yếu diễn ra một cách tự phát, dựa trên nguyên tắc thử sai để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn từ các sản phẩm đã hoàn thiện Điều này mang lại cho các tác giả nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật và cách tổ chức thực hiện hơn là tập trung vào hiệu quả của sản phẩm đối với việc học của người học.

Thiếu chuẩn sư phạm trong thiết kế và thực hiện dạy học dẫn đến sự hạn chế về tính hệ thống và tính thống nhất của các sản phẩm giáo dục, gây khó khăn cho việc tổ chức học tập và quản lý quá trình học tập của người học Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường mà còn làm giảm khả năng đánh giá công sức và giá trị công việc của các tác giả, từ đó hạn chế nỗ lực của họ trong quá trình phát triển giáo dục.

Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và chuẩn sư phạm cho các sản phẩm E/M Learning và multimedia trong giáo dục là rất quan trọng Điều này cần được ưu tiên để phát triển nội dung đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả trước khi triển khai ứng dụng.

1.9.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Vấn đề lý luận về dạy học với E/M Learning và multimedia đã được nghiên cứu rộng rãi ở các nước phương Tây, dẫn đến việc xây dựng nhiều tiêu chí đánh giá cho sản phẩm multimedia trong giáo dục Nếu không xem xét phương thức chuyển giao khóa học và hình thức kiểm tra, việc ứng dụng E/M Learning sẽ tương tự như việc sử dụng công nghệ multimedia trong dạy học Do đó, sự khác biệt trong việc xây dựng chuẩn sư phạm cho E/M Learning và multimedia là không đáng kể.

Hầu hết các nghiên cứu về multimedia dạy học dựa trên các lý thuyết học tập như thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo, đồng thời phân tích tình hình áp dụng thực tế và đối tượng người học Kết quả nghiên cứu thường mang tính cá biệt, vì mỗi đối tượng học tập khác nhau, bối cảnh kinh tế, xã hội và trình độ công nghệ cũng khác nhau Do đó, cần có sự điều chỉnh hoặc thậm chí thiết kế mới dựa trên những gợi ý từ các nghiên cứu này để phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.

Năm 1994, Nielsen đã phát triển một bảng tiêu chí để đánh giá thiết kế giao diện người dùng, tập trung vào việc hỗ trợ nhận thức và ngăn ngừa lỗi Kết quả từ các đánh giá này giúp xác định chính xác các vấn đề về tính khả dụng của sản phẩm Nghiên cứu cho thấy nên có từ 3 đến 5 người đánh giá cho mỗi lần đánh giá, vì số lượng này có thể phát hiện tới 75% các vấn đề về tính khả dụng Theo Nielsen, việc sử dụng nhiều người đánh giá hơn chỉ mang lại kết quả phụ trong tỷ lệ phát hiện.

Năm 1996, nhà nghiên cứu Quinn đã đề xuất việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật đánh giá tính khả dụng để xây dựng các đánh giá liên quan đến thiết kế dạy học của phần mềm.

Trong mô hình của Quinn, nhóm đánh giá viên bao gồm đại diện từ người dùng mục tiêu, chuyên gia thiết kế dạy học và chuyên gia nội dung Bảng tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên các thành phần của thiết kế dạy học chuẩn mực, phù hợp với nguyên lý của các lý thuyết dạy học liên quan.

Quinn đã phát triển một danh sách gồm 8 tiêu chí đánh giá, dựa trên các lý thuyết như thuyết nhận thức, học tập theo vấn đề và hướng dẫn với công nghệ.

Ông lựa chọn các lý thuyết này vì chúng đều có xu hướng kiến tạo, mặc dù có sự khác biệt về đối tượng và kết quả Các lý thuyết này có những đặc điểm chung, bao gồm việc người học được lôi cuốn vào các hoạt động sắp xếp theo trình tự và có sự đối chiếu theo hướng dẫn của người dạy trong quá trình học Mặc dù vai trò của chuyên gia nội dung đã được đề cập trong nhóm các đánh giá viên, nhưng bảng tiêu chí của Quinn không chỉ ra rõ ràng các vấn đề liên quan đến nội dung.

Bảng tiêu chí của Quinn về thiết kế dạy học không thể thay thế cho việc đánh giá tính khả dụng, nhưng có thể chỉ ra một số vấn đề tương tự Do đó, Quinn khuyến nghị thành lập nhóm đánh giá viên từ 6 đến 8 thành viên cho mỗi quy trình phát triển sản phẩm.

Một số nhà nghiên cứu đã nhận thấy tiềm năng của các phương pháp đánh giá heuristic trong phần mềm giáo dục Năm 1997, Squires phân biệt giữa đánh giá dự đoán do giáo viên thực hiện trước khi mua phần mềm và đánh giá thể hiện khi phần mềm được sử dụng với người học Ông chỉ ra rằng các kỹ thuật đánh giá dự đoán như viết phân tích, phê bình, hay sử dụng bảng kiểm không chú ý đến bối cảnh và tốn thời gian Thay vào đó, ông khuyến khích sử dụng bảng tiêu chí đánh giá dự đoán.

Vào năm 1999, Squires và Preece đã phát triển một phương pháp đánh giá các multimedia giáo dục, dựa trên một bộ tiêu chí tích hợp các vấn đề về tính khả dụng và học tập của người học Trong phương pháp này, tính chất xác thực của bối cảnh và nhận thức được coi là yếu tố quan trọng.

Trong đánh giá phần mềm sử dụng trong môi trường học tập kiến tạo xã hội, có 31 thành phần quan trọng cần xem xét Tính xác thực của nhận thức nhấn mạnh sự cộng tác và chương trình đào tạo là những yếu tố then chốt Bên cạnh đó, tính xác thực của bối cảnh lại tập trung vào các khía cạnh như sự tín nhiệm, mức độ phức tạp và quyền sở hữu Những yếu tố này được phân tích dựa trên 10 tiêu chí đánh giá tính khả dụng do Nielsen (1994) đề xuất Cuối cùng, bảng tiêu chí đánh giá học với phần mềm của Squires và Preece bao gồm 8 tiêu chí cụ thể.

Ngày đăng: 30/11/2021, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[12]. Các đặc điểm của E-learning, http://www.elearning.com.vn/index.php/layout/66-dac-diem-loi-ich-e-learning.html Link
[13]. Khái niệm E-learning, http://www.ddth.com/showthread.php/203336-E-Learning-là-gì#ixzz2ZqHelR93 Link
[14] Mô hình hệ thống e-Learning, http://mailan-nguyenhong.blogspot.com/2011/05/mo-hinh-he-thong-e-learning-uu-va-nhuoc.html Link
[15]. Tổng quan về E-learning, http://123doc.vn/document/135226-giao-trinh-e-learning.htm Link
[16]. Tổng quan về E-learning, http://www.edusoft.com.vn/home/cong-nghe-elearning/ Link
[1]. Bản tin số 169, tháng 3/2005, trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội [2]. Tạp chí khoa học số 58(87) tháng 12 năm 2013, trường Đại Học Sư Phạm Tp.HCM Khác
[3]. Nguyễn Văn Cường, 2012, Một số phương diện của lý luận dạy học hiện đại, Potsdam – Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh Khác
[4]. Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toản, Đào Quang Chiểu, 2004, Các Công Nghệ Đào Tạo Từ Xa Và Học Tập Điện Tử, nhà xuất bản Bưu Điện Khác
[5]. Nguyễn Xuân Lạc, 2000-2006, Bài giảng Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Công Nghệ, trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khác
[6]. Lê Thị Kim Phượng, Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa, 2005, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM Khác
[7]. Ngô Anh Tuấn, 2012, Giáo trình Công Nghệ Dạy Học, nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí MinhTài liệu tiếng Anh Khác
[8]. Albion, heuristic evaluation of education multimedia from theory to practice Khác
[9] Darryn Lavery, Gilbert Cockton and Malcolm Atkinson, 1996, Heuristic Evaluation Usability Evaluation Materials Khác
[10]. Mourat Tchoshanov, 2013, Engineering of Learning: Conceptualizing e-Didactics Khác
[11]. William Horton, 2006, E-Learning by Design. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  1.2:  Mô  hình  kiến  trúc  của  hệ  thống  E-learning  sử  dụng  công  nghệ - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
nh 1.2: Mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ (Trang 38)
Hình 1.3: Ba cấp độ tổ chức thực hiện e-Learning. [4] - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.3 Ba cấp độ tổ chức thực hiện e-Learning. [4] (Trang 39)
Hình 1.4: Mô hình dạy học truyền thống. [6] - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.4 Mô hình dạy học truyền thống. [6] (Trang 44)
Hình 1.5: Mô Hình dạy học bằng e-Learning [14] - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.5 Mô Hình dạy học bằng e-Learning [14] (Trang 45)
Hình 1.6: Mô hình dạy học E-learning - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.6 Mô hình dạy học E-learning (Trang 46)
Hình 1.7: Mô hình kết hợp E-learning với phương pháp dạy học truyền thống.  1.8.2. Cần có sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống và e-learning - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.7 Mô hình kết hợp E-learning với phương pháp dạy học truyền thống. 1.8.2. Cần có sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống và e-learning (Trang 47)
Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá nội dung (Albion)[8] - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 1.3 Tiêu chí đánh giá nội dung (Albion)[8] (Trang 53)
Hình 1.8: Mô hình các thành tố ảnh hướng đến ứng dụng hiệu quả e-Learning - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình 1.8 Mô hình các thành tố ảnh hướng đến ứng dụng hiệu quả e-Learning (Trang 56)
Bảng 2.1: Các chuyên ngành đào tạo trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ và Đại học - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 2.1 Các chuyên ngành đào tạo trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ và Đại học (Trang 64)
Bảng 2.2: Đặc điểm khách thể nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 2.2 Đặc điểm khách thể nghiên cứu (Trang 65)
Hình thành kỹ năng mới   - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Hình th ành kỹ năng mới  (Trang 67)
Bảng 2.4: Bảng kết quả tính điểm các dấu hiệu - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 2.4 Bảng kết quả tính điểm các dấu hiệu (Trang 72)
9  Tiêu chí 9: Hình thức trình bày trong khóa học đáp ứng yêu cầu của - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
9 Tiêu chí 9: Hình thức trình bày trong khóa học đáp ứng yêu cầu của (Trang 74)
Bảng 2.5: bảng thu thập kết quả và tỷ lệ % của tiêu chí 1 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 2.5 bảng thu thập kết quả và tỷ lệ % của tiêu chí 1 (Trang 75)
Bảng 2.6: bảng thu thập kết quả và tỷ lệ % của tiêu chí 2 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng ứng dụng e learning tại trường đại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh
Bảng 2.6 bảng thu thập kết quả và tỷ lệ % của tiêu chí 2 (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w